Luận văn Các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của mặt hàng trái cây xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường EU giai đoạn 2006 – 2015

MỤC LỤC

Phần mở đầu . 1

CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH VÀ

NĂNG LỰC CẠNH TRANH MẶT HÀNG TRÁI CÂY . 4

1.1 Cơ sở lý thuyết về năng lực cạnh tranh . . 4

1.1.1 Khái niệm về năng lực cạnh tranh .4

1.1.2 Các yếu tố cấu thành Năng lực cạnh tranh của sản phẩm .5

1.2 Năng lực cạnh tranh của mặt hàng trái cây .7

1 .2.1 Các yếu tố đánh giá năng lựccạnh tranh của mặt hàng trái cây .7

1.2.2 Kinh Nghiệm về nâng cao năng lựccạnh tranh mặt hàng trái cây nhiệt đới

của một số quốc gia trong khu vực sang thị trường EU .9

1.2.2.1 Kinh Nghiệm của Thái Lan .10

1.2.2.1.1.Tình hình sản xuất .10

1.2.2.1.2 Xuất khẩu trái câyhàng hóa .10

1.2.2.2 Kinh Nghiệm của Malaysia . .10

1.2.2.2.1 Tình hình sản xuất ,xuất khẩu trái cây hàng hóa .10

1.2.2.2.2 Kinh nghiệm tiếp thị trái cây trên thị trường thế giới của Malaysia .12

1.2.3 Bài học Kinh Nghiệm cho Việt Nam trong nâng cao năng lực cạnh tranh mặt

hàng trái cây .12

Tóm tắt chương 1 . 13

CHƯƠNG 2 : PHÂN TÍCH , ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA

TRÁI CÂY VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2005

2.1 Thực trạng sản xuất và xuất khẩu trái cây ở Việt Nam đến năm 2005.14

2.1. 1.Thực trạng sản xuất trái cây hàng hóa .14

2.1.2 Thực trạng xuất khẩu trái cây Việt Nam trong thời gian qua .14

2.1 2.1 Giaiđoạn trước 1991 .14

2.1. 2.2. Giai đoạn 1991-2005 .15

2.1.2.2.1. Mặt hàng xuất khẩu.17

2.1.2.2.2. Thị trường xuất khẩu .17

2.2 Thực trạng xuất khẩu trái cây Việt Nam sang thị trường EU đến năm 2005 .18

2.3 Phân tích ,đánh giá năng lực cạnh tranh trái cây của Việt Nam đến năm 2005 .19

2.3.1. Các khâu đảm bảo chất lượng trái cây .19

2.3.1.1 Khâu giống trái cây .19

2.3. 1.2 Khâu kỹ thuật trồng trọt và bón phân, phòng trừ sâu bệnh trái cây .20

2.3.1.3 Khâu thu hoạch trái cây.21

2.3.1.4 Quá trình thu mua trái cây .22

2.3.1.5 Quá trình vận chuyển trái cây .22

2.3.1.6 Công nghệ sau thu hoạch trái cây .22

2.3.1.7 Khâu xuất khẩu trái cây . 24

2.3.2 Gía cả mặt hàng trái cây .24

2.3. 3 Phương thức phân phối trái cây .25

2.3.4 Hoạt động yểm trợ trái cây .25

2.3.5 Nhãn hiệu trái cây .26

2.3.6 Nhân lực hoạt động trong lĩnh vực sản xuất , chế biến , xuất khẩu trái cây 26

2.4 Phân tích SWOT ngành sản xuất , chế biến , xuất khẩu trái cây Việt Nam .26

Tóm tắt chương 2 .29.

CHƯƠNG 3 : CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH

TRANH MẶT HÀNG TRÁI CÂY XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM SANG THỊ

TRƯỜNG EU GIAI ĐOẠN 2006 –2015 .30

3.1 Quan điểm và những định hướng cơ bản trong sản xuất và xuất khẩu trái

cây của Việt Nam 30

3.1. 1. Quan điểm 30

3.1. 2 .Mục tiêu cho sản xuất và xuất khẩu trái cây nước ta trong giai đoạn 2006-2015 . .30

3.1.2 1 Về sản xuấttrái cây .31

3.1.2 .2 Về xuất khẩu trái cây .31

3.1.2 .3 Thị trường tiêu thụ và xuất khẩu trái cây.32

3.1.2 . 4 Các chỉ tiêu khác .32

3.1.3. Các chương trình mục tiêu , chính sách tác động tới sản xuất , xuất khẩu trái cây Việt Nam .33

3.2 Các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của mặt hàng trái cây

xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường EU giai đoạn 2006-2015. 34

3.2.1 Nhóm các giải pháp nâng cao chất lượng trái cây . .34

3.2 1.1 Các giải pháp về phát triển giống cây ăn quả .34

3.2 .1.2 Thực hiện tốt các chương trình khuyến nông kết hợp với nâng cao kỹ thuật

canh tác trái cây hàng hóa của nhà vườn . .35

3.2.1.3 Thực hiện quy hoạch vùng sản xuất, xuất khẩu cây ăn quả trọng điểm .35

3.2.1. 4 Chú trọng tới qúa trình thu hạch , thu mua , vận chuyển trái cây.36

3.2.1.5 Hiện đại hóa công nghiệp chế biến trái cây xuấtkhẩu, giảm tổn thất công

nghệ sau thu hoạch trái cây .36

3.2.1.6 Nâng cao hiệu quả xuất khẩu trái cây hàng hóa . 37

3.2.2. Giải pháp về Chiến luợc Marketing xuất khẩu trái cây nhiệt đới Việt Nam

vào thị trường EU .38

3.2.2.1 Nghiên cứu thị trường EU mộtcách toàn diện, hiệu quả .38

3.2.2.2 Thực hiện Mô hình “Kim Tự Tháp” ( Chiến lược “4Ps+1” ) cho mặt hàng trái cây xuất khẩu .46

3.2.2.3 Gải pháp Thành lập “Hiệp hội Marketing trái cây Việt Nam” .52

3.3 Kiến Nghị tới Nhà nước và các cơ quan hữu quan .53

Tóm tắt chương 3 .54

Kết luận . 54

Tài liệu tham khảo

Phụ lục

34

pdf68 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3076 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của mặt hàng trái cây xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường EU giai đoạn 2006 – 2015, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hầu như các thiết bị xử lý đạt tiêu chuẩn hoàn toàn không có ở Việt Nam. Điều đó đồng nghĩa với việc chúng ta không thể xuất khẩu trái cây ra thị trường thế giới, đặc biệt là “chợ” trái cây EU. Ngoài vấn đề xử lý trái cây, còn có cơ sở vật chất cho bảo quản trái cây như các nhà đông lạnh, xe đông lạnh, nhà đóng gói còn bộc lộ nhiều yếu kém. 2.3.2 Giá cả mặt hàng trái cây : Thông thường, các nhà xuất khẩu định giá dựa trên chi phí rồi cộng với lợi nhuận mục tiêu. Điều này là rất nguy hiểm vì nếu không biết tình hình thị trường, giá cả của đối thủ cạnh tranh thì rất dễ dẫn tới việc giá xuất khẩu của Việt Nam đôi khi lại rất cao và đôi khi lại rất thấp. Trong khi đó thì Thái Lan, một đối thủ lớn trên thị trường rau quả của Việt Nam hiện đang có chính sách giảm giá vận chuyển hàng không cho rau quả xuất khẩu. Còn đối với các doanh nghiệp TNHH xuất khẩu trái cây, thông thường họ định giá xuất khẩu dựa vào bảng báo giá của một số công ty quốc doanh, chẳng hạn như Vegetexco, rồi sau đó trừ đi một vài phần trăm so với mức giá trên để đưa ra bảng khảo giá cho mình. Hơn nữa, chi phí dịch vụ cho xuất khẩu nhất là chi phí vận tải của Việt Nam cao hơn hẳn các nước trong khu vực . Đơn cử, giá cứớc vận chuyển tàu thuỷ của Việt Nam cao hơn các nước như Thái Lan : giá cước container của Việt Nam đến YOKOHAMA năm 2005 khoảng 1670 USD/ tấn , trong khi Thái Lan la 1504 USD/ tấn [ Nguồn : 1] 2.3.3 Phương thức phân phối trái cây 58 Hiện nay , các doanh nghiệp Việt Nam thiếu nghiên cứu kỹ các hệ thống phân phối quốc tế nên gặïp khó khăn rất nhiều khi xác định chiến lược thâm nhập thị trường một cách có hiệu quả. Chẳng hạn như trên thị trường EU , chúng ta phải chọn kênh phân phối gián tiếp vì hầu hết đều phải qua hệ thống các siêu thị, mà nguồn cung cấp cho các siêu thị lại chủ yếu do các nhà phân phối đảm trách. Điều này khác hẳn với hệ thống phân phối manh mún trên thị trường Việt Nam. Kế đến là các khu vực trồng trái cây rất rải rác, việc vận chuyển khi mua đến khi đưa vào chế biến thường phải mất cả ngày đường đi, có khi còn hơn nữa , nên còn phải tốn một khoảng tiền bảo quản quả trong lúc vận chuyển. 2.3.4 Hoạt động yểm trợ trái cây Bao gồm rất nhiều khâu như quảng cáo, khuyến mại, quan hệ khách hàng (Public Relations), hội chợ triển lãm,... Các doanhnghiệp xuất khẩu trái cây Việt Nam hầu như không quan tâm đến chuyện này, đặc biệt là trên thị trường quốc tế.Việc các doanh nghiệp tham gia các hội chợ thương mại trái cây được tổ chức luân phiên hàng năm trên thị trường EU là rất hiếm hoi. Ngoài ra , trong khâu tổ chức hoạt động marketing tại các doanh nghiệp cũng chưa được phân định rõ ràng, thực tế có sự lồng ghép, kiêm nhiệm giữa các phòng ban, trình độnhân sự marketing còn rất yếu kém ... 2.3.5 Nhãn hiệu trái cây. Hiện nay các đơn vị sản xuất, doanh nghiệp xuất khẩu trái cây chưa có chiến lược thiết lập nhãn hiệu một cách chuyên nghiệp và định hướng cụ thể . Một số doanh nghiệp đang bước đầu lên danh sách đang ký nhãn hiệu bảo hộ cho bưởi , xoài , thanh long …. Các mặt hàng trái cây hiện gặp nhiều khó khăn trong tiến trình thâm nhập , định vị trên thị trường trái cây thế giới vì chưa có nhãn hiệu riêng đăng ký ( trade mark ) . 59 2.3 .6 Nhân lực hoạt động trong lĩnh vực sản xuất , chế biến , xuất khẩu trái cây. Trong thời gian qua, chưa có chính sách đồng bộ cho nguồn Nhân lực hoạt động trong lĩnh vực ngành sản xuất, chế biến, xuất khẩu trái cây Việt Nam . Hiện có một số chương trình khuyến nông nhằm phổ biến kiến thức canh tác , thu hoạch trái cây cho người nông dân nhưng hoạt động trên diễn ra tản mát , thiếu chiều sâu . Đối với nguồn nhân lực trong lĩnh vực chế biến trái cây , chưa có nhiều điều kiện tiếp thu công nghệ mới , nâng cao chất lượng trái cây sau thu hoạch do những hạn chế về nguồn vốn đầu tư , máy móc thiết bị chế biến trái cây như đã trình bày ở trên. Trong lĩnh vực xuất khẩu trái cây, năng lực ngoại ngữ , khả năng giao tiếp , đàm phán với các đối tác nước ngoài còn bộc lộ nhiều hạn chế . 2.3 Phân tích SWOT ngành sản xuất , chế biến , xuất khẩu trái cây Việt Nam. Thông qua đánh giá, phân tích của các phần trên trong mục chương 2, có thể tóm lược SWOT và các phương án chiến lược của ngành sản xuất , xuất khẩu trái cây Việt Nam nhằm tạo tiền đề cho việc hoạch định ra các giải pháp thích hợp nâng cao NLCT của mặt hàng trái cây xuất khẩu Việt Nam ( chương 3) như sau : 60 Bảng 2.5 :Ma trận SWO của ngành sản xuất , chế biến ,xuất khẩu trái cây Việt Nam Điểm mạnh (S) Điểm yếu (W) -Tốc độ phát triển : Kể từ thập niên 90 (thế kỷ XX ) trở lạiđây , ngành trái cây phát triển với tốc độ khá khoảng 6.8 % / năm . -Giống : nhiều giống mới đưa vào sản xuất nên năng suất ngày càng tăng , chủng loại trái cây đa dạng , phong phú -Hỗ trợ của chính phủ : Sản Xuất , xuất khẩu trái cây là một trong những ưu tiên phát triển của chính phủ . Trái cây là một trong những mặt hàng xuất khẩu có lợi thế của Việt Nam hiện nay -Điều kiện thổ nhưỡng thuận lợi cho sự phát triển các loại trái cây .Đặc biệt là trái cây nhiệt đới , chi phí nguồn lực nội địa thấp . -Chính sách phát triển các loại giống trái cây mới đang được đầu tư tương đối bài bản và bước đầu mang lại kết quả , nâng cao năng suất trái cây . -Tiềm năng xuất khẩu trái cây còn rất lớn do hiện nay chỉ có khoảng 2 % trái cây được xúât khẩu . -Quy hoạch : Diện tích sản xuất rộng lớn , nhưng quy mô sản xuất của các hộ nông dân nhỏ , chủ yếu sử dụng lao động không chuyên nghiệp - Đầu tư : Mức đầu tư vào các thiết bị sản xuất trong hộ gia đình thấp , công nghệ sản xuất lạc hậu - Giống : Cơ cấu lại giống cây có chất lượng cao mới chỉ ở giai đoạn khởi động và diễn ra tương đối chậm . -Chất lượng : Nhìn chung còn thấp . Kỹ thuật canh tác , trình độ sản xuất trái cây còn thấp so với các nước trên thế giới. -Tổn thất sau thu hoạch , vận chuyển trái cây lớn làm giảm hiệu quả sản xuất , tăng giá thành sản phẩm - Khâu chế biến : Hạn chế cả về công suất chế biến , trình độ công nghệ và phương thức bảo quản chế biến - Cơ sở hạ tầng nông thôn kém phát triển , chi phí vận chuyển cao làm gia tăng giá thành sản phẩm . - Môi trường , điều kiện tiếp cận thông tin thị trường , công nghệ còn hạn chế . - Khả năng giao dịch , đàm phán của các doanh nghiệp Việt Nam với khách hàng nước ngoài còn yếu , chưa tạo được lợi thế trong đàm phán , ký kết hợp đồng - Chính sách hỗ trợ xuất khẩu trái cây chưa thật sự công bằng giữa các doanh nghiệp trong và 61 - Bên cạnh các doanh nghiệp nhà nước còn có nhiều doanh nghiệp tư nhân , liên doanh tham gia vào thị trường sản xuất , chế biến , xuất khẩu trái cây và đã có kinh nghiệm trong xuất khẩu trái cây - Có khả năng trồng trái cây quanh năm , do đó có khả năng mở rộng xuất khẩu , đặc biệt là các loại trái cây trái vụ ra thị trường thế giới ( trong đó bao hàm thị trường EU ) ngoài quốc doanh - Hệ thống kho dự trữ , kho lạnh , bảo quản và chuẩn bị giao hàng phân tán , quy mô nhỏ. Việc bảo quản bằng kỹ thuật lạnh chưa được sử dụng nhiều do giá thành còn cao . Bảo quản bằng hoá chất thì độc hại , không phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế. Cơ Hội (O) Nguy Cơ(T) - Thị trường xuất khẩu : Bắt đầu được khôi phục và phát triển tạo điều kiện tăng nhanh kim ngạch xuất khẩu trái cây -Nhu cầu tiêu dùng và nhập khẩu trái cây trên thị trường thế giới ngày càng tăng . - Xu hướng tự do hoá thương mại , yêu cầu mở cửa thị trường cho các sản phẩm nông nghiệp giúp tăng lượng nhập khẩu của các nước . -Những yêu cầu về cắt giảm trợ cấp xuất khẩu các sản phẩm nông nghiệp và giảm hỗ trợ trong nước tại các nước phát triển tạo điều kiện cạnh tranh công bằng hơn cho các nước đang phát triển , trong đó có Việt Nam -Cạnh tranh trên thị trường xuất khẩu trái cây diễn ra khốc liệt do sự tham gia của các nước xuất khẩu tiềm năng như : Trung Quốc , Thái Lan , Malaysia …. -Năng lực hoạt động marketing xuất khẩu trái cây của Việt Nam còn thấp và rất khó được cải thiện trong ngán hạn do trình độ của doanh nghiệp cũng như hiệp hội còn hạn chế . Ngoài ra , việc hoạch định chiến lược marketing xuất khẩu còn yếu. - Chất lượng trái cây xuất khẩu của Việt Nam vẫn bị đánh giá thấp . Phần lớn các loại trái cây vẫn chưa đáp ứng được các yêu cầu về chất lượng , vệ sinh , an toàn thực phẩm , môi trường …. của nhiều nước , đặc biệt là các nước phát triển : EU , Mỹ , Nhật …Việt Nam chưa ký kết được các thỏa thuận song phương về kiểm dịch thực vật và vệ sinh dịch tễ. -Việc hạ thấp chi phí xuất khẩu liên quan đến việc sử dụng kết cấu hạ tầng không thể giải quyết trong ngắn hạn . 62 Ma trận SWOT : SO / OW/ST/OT Điểm mạnh (S) Điểm yếSWOT u (W) Cơ hội (O) -Tốc độ tăng trưởng ngành hàng ổn định nên mạnh dạn quy hoạch hoạch vùng cây ăn trái . - Phát triển giống trái cây chất lượng cao nhằm tăng tính đa dạng , phong phú , chất lượng trái cây , đáp ứng nhu cầu tiêu dùng tại các nước nhập khẩu . -Chính phủ cần hỗ trợ ngành sản xuất , chế biến , xuất khẩu trái cây nhằm đẩy mạnh xuất khẩu trái cây tại các thị trường tiềm năng Đẩy mạnh công tác phát triển thị trường mới nhằm học hỏi kinh nghiệm giao dịch , đàm phán của các doanh nghiệp , thông tin thị trường . Đồng thời, hiện đại hóa cơ sở hạ tầng xuất khẩu trái cây . Nguy cơ (T) Nhà nước cùng các doanh nghiệp nên đầu tư vào các mặt hàng chủ lực , số lượng lớn nhằm đảm bảo chất lượng , hạ giá thành trái cây đồng thời nâng cao vị thế cạnh tranh của mặt hàng . Chú trọng công tác đào tạo nhân lực trong ngành sản xuất, chế biến , xuất khẩu trái cây nhằm thiết lập chiến lược marketing hiệu quả trong thâm nhập , chiếm lĩnh thị trường nhập khẩu trái cây . 63 Tóm tắt chương 2 Trọng tâm của chương này là đi vào phân tích hiện trạng sản xuất , kinh doanh , xuất khẩu trái cây Việt Nam tới năm 2005 thông qua các số liệu về kim ngạch xuất khẩu , thị trường tiêu thụ, diện tích canh tác, sản lương tiêu thụ …….. Trình tự phân tích gồm: -Giới thiệu về tình hình sản xuất , xuất khẩu trái cây Việt Nam tới năm 2005 . -Tập trung đánh giá năng lực cạnh tranh của mặt hàng trái cây dựa trên các nhân tố phân tính , khảo sát trong chương 1 . Kết quả phân tích cho thấy năng lực cạnh tranh mặt hàng trái cây còn yếu , thể hiện nhiều bất cập trong chiến lược sản xuất , xuất khẩu trái cây dù cho điều kiện , tiềm năng phát triển mặt hàng trái cây tại Việt Nam khá cao . Từ đó, phân tích SWOT nhằm tóm lược hình ảnh, mô hình cạnh tranh của mặt hàng trái cây, cũng như ngành sản xuất , xuất khẩu trái cây Việt Nam .Đây cũng là các yếu tố tiền đề để chúng ta đưa ra các giải pháp cho việc nâng cao năng lực cạnh tranh của mặt hàng trái cây xuất khẩu Việt Nam trong chương 3 . 64 CHƯƠNG 3 CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH MẶT HÀNG TRÁI CÂY XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG EU GIAI ĐOẠN 2006-2015 3.1. Quan điểm và những định hướng cơ bản sản xuất và xuất khẩu trái cây của Việt Nam 3.1.1. Quan điểm Cây ăn trái đang trở thành một trong những cây trồng xuất khẩu có sứ mệnh quan trọng trong việc tạo nguồn vốn cho chiến lược CNH-HĐH, cải thiện đời sống nông dân , tranh thủ cơ hội thị trường thế giới, phát huy lợi thế trong nước. Vì vậy, “ cần có quy hoạch, phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa bằng cách phát triển mạnh các loại Cây Ăn Quả trên tất cả các vùng” [ 1]. 3.1.2.Mục tiêu, sản xuất và xuất khẩu trái cây nước ta trong giai đoạn 2006- 2015 Dựa trên quan điểm và định hướng khoa học và toàn diện, mục tiệu sản xuất và xuất khẩu quả Việt Nam (do Tổng Công Ty Rau Quả Việt nam Vegetexco) được Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn thông qua như sau : 3.1.2.1. Về sản xuất trái cây Nếu năm 2003 tổng diện tích cây ăn trái cả nước bao gồm tổng các vùng địa lý chính là 346 400 ha với sản luợng 2 871 000 tấn. Sang 2004 sản luợng tăng lên 3 357 000 tấn. Năm 2005 khoảng 3,4 triệu tấn thì theo đề án “Phát triển sản xuất rau quả giai đoạn 2005-2015 của Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn và Vegetexco, dự kiến cây ăn quả Việt Nam đạt 1000 000 ha với sản lượng 7 triệu tấn/năm . 65 Theo dự báo đến năm 2015, dân số nước ta sẽ đạt 98 triệu (dân đô thị 20-30 triệu) ngoài ra còn có từ 9,7 triệu khách du lịch quốc tế tới thăm Việt Nam. Do đó theo tính toán của các chuyên gia, sản lượng trái cây/người/năm là 80-100 kg ; nhu cầu ăn trái trong nước khoảng từ 8–9,5 triệu tấn /năm [25] . Trước dự đoán trên, phấn đấu tới năm năm 2015 sản lượng sẽ là 7,5 triệu tấn/năm và sản luợng xuất khẩu khoảng 700 000 tấn [phụ lục 1.7] 3.1.2.2 Về xuất khẩu trái cây : Hiện nay, kim ngạch xuất khẩu cả ngành trái cây vào khoảng 265 triệu USD , hướng tới năm 2015 sẽ xuất khẩu 0,7 triệu tấn quả (còn lại tiêu thụ trong nước đến 80%) đạt kim ngạch trên 500 triệu USD [7] trong đó một số mặt hàng xuất khẩu chủ lực như : chuối 1 triệu tấn, xoài 55 000 MT, dứa 100 000 MT, vải 20 000 tấn, nhãn 56 000 tấn, chà là 20 000 tấn . Cụ thể như nếu xuất tươi thì có : măng cụt, sầu riêng, thanh long v.v ; xuất qua chế biến : nước đu đủ, dừa cô đặc , nước xoài , nước ổi v.v [33] Bộ Nông Ngiệp và Phát Triển Nông Thôn đưa ra chỉ tiêuphấn đấu tới năm 2015, kim ngạch xuất khẩu trái cây đạt 500 triệu USD (gấp 3 lần so với giá trị xuất khẩu rau quả cả nước năm 2000). Cụ thể ,cơ cấu kim ngạch mặt hàng xuất khẩu rau quả như sau : Bảng 3.1 : Cơ Cấu Mặt Hàng trái cây Xuất Khẩu Của Việt Nam Giai Đoạn 2006-2015[18] Mặt hàng Số lượng(MT) Kim ngạch (USD) Quả tươi (quả có múi ,chuối ,dứa xoài ,các cây ăn quả khác ) 250.000 250.000.000 Quả hộp 350.000 180.000.000 Quả ướp đông 60.000 70.000.000 66 Như vậy, tỉ lệ xuất khẩu trên sản lượng trái cây sẽ là 10 %, một tỉ lệ tuy thấp nhưng thật sự cần nỗ lực rất nhiều của ngành sản xuất , chế biến , xuất khẩu trái cây cả nước nếu so sánh với tỉ lệ xuất khẩu hiện tại chỉ đạt 1,45%. 3.1.2.3 Thị trường tiêu thụ và xuất khẩu trái cây : Thị trường trong nước vẫn chiếm tỉ trọng lớn (trên 80% tổng sản lượng). Đối với thị trường xuất khẩu trong giai đoạn này cần đa dạng hóa thị trường xuất khẩu , tìm kiếm thêm những thị trường mới giàu tiềm năng, chẳng hạn như thị trường EU (phạm vi nghiên cứu của chúng tôi trong đề tài này) thì cũng phù hợp với định hướng thị trường xuất khẩu được đề ra. 3.1.2.4 Các chỉ tiêu khác Bảng 3.2 Mục tiêu cho mặt hàng trái cây Việt Nam 2015 . Danh mục Mục tiêu 2015(*) Lợi nhuận (10%-15 %) 50-75 (triệuUSD) Thị Phần & vị trí trên thị trường EU 2 % , đẩy mạnh % nâng cao vị thế thông qua các mặt hàng chủ lực : dứa , xoài , bưởi , thanh long .... Công nghệ sau thu hoạch , chế biến Hiện đại , đạt mức trung bình khá của thế giới Nhãn Hiệu Thiết lập , đăng ký thương hiệu các thương hiệu trái cây trên phạm vi quốc tế : bưởi Năm Roi, Xoài Hòa Lộc ... nâng cao hình ảnh , NLCT Ghi chú (*) : Các số liệu, chi tiêu nêu ra do tác giả thu thập , tổng hợp , ước lượng nhằm có cách nhìn tổng thể về mục tiêu phát triển ngành sản xuất , chế biến , xuất khẩu trái cây Việt Nam giai đoạn 2006-2015. 3 .1.3. Các chương trình mục tiêu , chính sách tác động tới sản xuất , xuất khẩu trái cây Việt Nam . 67 ¾ Về chính sách đất đai mới (có hiệu lực từ 1/7/2003 ) và thông tư số 95/2004/TT-BTC ngày 11/10/2004 về hỗ trợ các cơ sở, chế biến, xuất khẩu trái cây: sẽ được hỗ trợ ưu tiên sử dụng đất đai xây dựng các nhà máy chế biến , kho bãi ,bảo quản trái cây ...và được hưởng ưu đãi về giá thuê đất thấp nhất theo quy định của pháp luật hiện hành . Ngoài ra, chính sách còn tạo điều kiện phát triển vùng nguyên liệu tập trung làm cơ sở để xuất khẩu trái cây với khối lượng lớn . ¾ Quy hoạch vùng : theo đề xuất cuả Bộ Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn được Chính phủ phê duyệt theo quyết định số 1820/1999/QĐ-TTg (30/9/1999) tập trung vào hai vùng trái cây trọng điểm đồng bằng sông Hồng , đồng bằng sông Cửu Long. ¾ Chính sách thuế, hỗ trợ tài chính, tín dụng, bảo hiểm: Theo thông tư số 95/2004/TT-BTC quy định các tổ chức , cá nhân thuê đất đầu tư phát triển vùng nguyên liệu rau quả đựơc miễn giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp. ¾ Chính sách phát triển khoa học , chuyển giao công nghệ sản xuất mới : Quyết định 09/2000/QĐ-TTg đưa ra nhiều chính sách về hỗ trợ phát triển công nghệ về giống , chăm sóc bảo vệ cây trồng , bảo quản , chế biến .... ¾ Chính sách khuyến khích xuất khẩu trái cây :Để mở rộng thị trường xuất khẩu trái cây , Nhà nước đã thực hiện nhiều biện pháp nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp, các nhà sản xuất , xuất khẩu trái cây thông qua hoàn thuế giá trị gia tăng cho trái cây xuất khẩu , thưởng xuất khẩu , hỗ trợ thông tin cho các doanh nghiệp tìm kiếm thị trường ( theo thông tư 83/1998/TT/BTC , ngày 26/8/1998 về hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt) . ¾ Chính sách phát triển thị trường xuất khẩu trái cây và xúc tiến thương mại :Theo quyết định số 0104/2003/QĐ-BTM , mặt hàng trái cây nằm trong danh mục hàng hoá trọng điểm được sự hỗ trợ của Bộ Thương Mại nếu xuất khẩu vào các thị trường như : Hoa Kỳ , EU , Trung Quốc , Nga , các nước Đông Aâu. 68 Tóm lại , trong lĩnh vực sản xuất , chế biến , xuất khẩu trái cây , các chính sách & chương trình mục tiêu ban hành bước đầu tạo nên khuôn khổ pháp lý mag tính hệ thống , tạo môi trường hoạt động để kinh doanh , xuất khẩu trái cây đi vào quỹ đạo của quản lý theo luật pháp và theo các quy luật của thị trường. 3.2 Các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của mặt hàng trái cây xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường EU giai đoạn 2006-2015 3.2.1 Nhóm các giải pháp nâng cao chất lượng trái cây Từ những vấn đề đặt ra ở chương 2 , chất lượng chính là “gót chân Ashin” của mặt hàng trái cây Việt Nam, là trở ngại cho sự phát triển nền sản xuất và xuất khẩu trái cây hàng hóa Việt Nam trên thị trường thế giới. Vì thế vấn đề trước tiên cần giải quyết là vấn đề giống, kế đến là kỹ thuật canh tác và chăm bón, quy hoạch vùng sản xuất trái cây trọng điểm. 3.2.1.1 Các giaiû pháp về phát triển giống cây ăn quả . Để xuất khẩu được cần thay đổi toàn diện giống trái cây xuất khẩu. Đây là biện pháp tốt nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, đồng thời “sạch bệnh”, phù hợp với khuynh hướng hiện tại của thị trường thế giới, nhất là đối với các giống đặc sản. Vấn đề trước mắt là : ♦ Phải gom lại thành một giống ngon, tiêu biểu cho từng chủng loại. Theo kinh nghiệm của Thái Lan và Malaysia, họ đã thành công trong phát triển các nguồn giống đặc sản thông thường, các nhà vườn chỉ trồng từ 3-5 giống cho 1 chủng loại sản phẩm. ♦ Cần nâng cấp các vườn ươm hiện tại, tổ chức các vườn ươm đạt tiêu chuẩn .Giống chủ yếu do tư nhân cung cấp.Vì vậy khi tổ chức tập huấn sản xuất trái cây đã đi vào quy mô hàng hóa thì cần cấp giấy phép kinh doanh giống và tạo điều 69 kiện cho họ nâng cấp các vườn ươm hiện có, ngăn ngừa những cơ sở tư nhân cung cấp giống không đảm bảo ảnh hưởng năng suất, chất lượng. ♦ Nhà nước cần tăng cường đầu tư cho công tác nghiên cứu khoa học : Tăng cường mạng lưới bảo vệ thực vật, các trung tâm khuyến nông trong phát triển các nguồn gen mới, nhân giống các cây đặc sản, các giống “sạch bệnh”, kéo dài thời vụ, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật giúp tăng năng suất cây ăn quả . 3.2 .1.2 Thực hiện tốt các chương trình khuyến nông kết hợp với nâng cao kỹ thuật canh tác trái cây hàng hóa của nhà vườn Công tác khuyến nông là cầu nối rất quan trọng giúp nhà vườn tiếp cận với kỹ thuật canh tác mới nhằm nâng cao năng suất, chất lượng cây ăn trái, đưa ra những phương cách chăm bón phù hợp với từng loại cây trồng thích hợp với điều kiện thổ nhưỡng từng địa phương. Ngoài ra, cần khuyến khích nhà vườn trồng những loại cây giống đạt hiệu quả kinh tế cao có triển vọng xuất khẩu; nâng cao ý thức chăm bón trong nông dân nhất là đối với các sản phẩm xuất khẩu cần phải được bón phân hợp lý 3.2.1.3 Thực hiện quy hoạch vùng sản xuất, xuất khẩu cây ăn quả trọng điểm Theo số liệu thống kê năm 2004 , diện tích đất trồng cây ăn trái ở ĐBSCL đã lên đến 218.951 ha, chiếm 65% tổng diện tích cây ăn trái của cả nước (chiếm 88% diện tích cây ăn quả Nam Bộ) trong đó vườn chuyên canh đạt 105 800 ha , sản lượng trái cây đồng bằng sông Cửu Long (xấp xỉ 2,3 triệu tấn/năm) chiếm 87% trái cây Nam Bộ, chiếm 70% sản lượng của cả nước . Sản lượng trái cây bình quân trên đầu người của vùng này cũng cao nhất 146 kg/người/năm so với mức bình quân của cả nước ở mức 48 kg và bình quân đối với cả vùng Châu Á- Thái Bình Dương chỉ có 30 kg. Như vậy ,dựa trên những tiền đề sẵn có cùng khả năng cung cấp cây ăn trái nhiệt đới đa dạng : sầu riêng, chôm chôm, măng cụt, xoài v.v ; đặc biệt là diện tích vùng chuyên canh rất lớn sẽ tạo điều kiện cho phát triển vùng chuyên canh cây ăn 70 trái, trong đó nên chuyên canh theo từng cụm vùng, cho từng mặt hàng .Tóm lại, một vùng chuyên canh trái cây hàng hóa đồng bằng sông Cửu Long là cần thiết cho quá trình phát triển sản xuất trái cây hàng hóa trong vùng. Tuy vậy, nên chú ý rằng cần phải có mô hình phát triển thống nhất, khép kín từ sản xuất, bảo quản, vận chuyển, chế biến đến xuất khẩu . 3.2.1. 4 Chú trọng tới qúa trình thu hạch , thu mua , vận chuyển trái cây. Các nhà vườn , đơn vị kinh doanh xuất khẩu trái cây cần đẩy mạnh nghiên cứu bảo quản rau quả tươi, kiểm soát môi trường và bảo quản trong tất cả các khâu từ thu hái

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfCác giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của mặt hàng trái cây xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường EU giai đoạn 2006 – 2015.pdf
Tài liệu liên quan