MỤC LỤC
Trang
PHẦN I : MỞ ĐẦU 1
PHẦN II: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG VẬN TẢI XĂNG DẦU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ XĂNG DẦU . 4
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ VẬN TẢI . 4
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ VẬN TẢI HÀNG HOÁ . 4
1.1.1. Định nghĩa vận tải : 4
1.1.2. Cũng như bất cứ một nghành sản xuất nào cũng cần các yếu tố cơ bản sau: 4
1.1.3-S¶n phÈm cña vËn t¶i cũng như các ngành sản xuất khác nó cũng có giá trị và giá trị sử dụng. 5
1.1.4. Vận tải và đặc điểm sản xuất vận tải. 5
1.1.5. Vai trò và nhiệm vụ của vận tải trong nền kinh tế quốc dân. 6
1.1.6. Các vấn đề về vận tải hàng hoá : 7
1.1.7. Dịch vụ vận tải hàng hoá. 8
1.2. NHỮNG VẤN ĐỀ VỀ VẬN TẢI XĂNG DẦU VÀ DỊCH VỤ VẬN TẢI XĂNG DẦU 11
1.2.1. Các vấn đề về vận tải xăng dầu. 11
1.2.2. Hoạt động dịch vụ vận tải xăng dầu. 12
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG VẬN TẢI XĂNG DẦU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ XĂNG DẦU 13
2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÀNH XĂNG DẦU VIỆT NAM 13
2.1.1-Quỏ trỡnh hỡnh thành và phỏt triển của Tổng cụng ty xăng dầu Việt Nam. 13
2.1.2-Cơ cấu tổ chức, cơ sở vật chất chung và định hướng phát triển của tổng công ty xăng dầu Việt Nam. 14
2.1.3- Hoạt động vận tải của Tổng công ty xăng dầu Việt Nam. 17
2.2. NHỮNG NÉT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ XĂNG DẦU PETROLIMEX 18
2.2.1 Quỏ trỡnh hỡnh thành và phỏt triển của cụng ty cổ phần thiết bị xăng dầu Petrolimex. 18
2.2.2- Mục tiêu ,nội dung ,phạm vi hoạt động của Công ty cổ phần thiết bị xăng dầu Petrolimex. 19
2.2.2.1 - Mục tiêu hoạt động của Công ty : 20
2.2.2.2 - Nội dung hoạt động kinh doanh của Công ty . 20
2.2.3- Tư cách pháp nhân ,quyền hạn và nghĩa vụ của Công ty. 21
2.2.4- Nguyờn tắc tổ chức ,quản lý điều hành ,thời gian hoạt động của Công ty. 22
2.2.5- Vốn ,cổ phiếu ,cổ đông của Công ty . 23
2.3. CƠ CẤU BỘ MÁY TỔ CHỨC, QUẢN LÝ, ĐIỀU HÀNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ XĂNG DẦU PETROLIMEX 24
2.3.1- Đại hội đồng cổ đông. 25
2.3.1- Đại hội đồng cổ đông. 26
2.3.2- Hội đồng quản trị của Công ty. 27
2.3.3- Giám đốc Công ty. 29
2.3.4-Ban kiểm soát của Công ty: 30
2.4. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ XĂNG DẦU PETROLIMEX 31
2.4.1- Tỡnh hỡnh hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm qua. 31
2.4.2- Các giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, giảm thiểu rủi ro. 35
2.5. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG VẬN TẢI XĂNG DẦU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ XĂNG DẦU PETROLIMEX 38
2.5.1- Thực trạng hoạt động vận tải nói chung của nước ta. 38
2.5.2- Thực trạng hoạt động vận tải xăng dầu tại Công ty cổ phần thiết bị xăng dầu Petrolimex. 43
2.5.2.1- Đặc điểm của ngành xăng dầu. 43
2.5.2.2- Hoạt động vận tải xăng dầu. 46
2.5.2.3- Đặc điểm của vận tải xăng dầu. 48
2.5.2.4- Cơ sở vật chất kỹ thuật vận tải chuyên dụng của Công ty cổ phần thiết bị xăng dầu. 50
2.5.2.5- Hoạt động vận tải xăng dầu nội bộ của Công ty cổ phần thiết bị xăng dầu. 52
2.5.2.6- Thực trạng hoạt động dịch vụ vận tải xăng dầu tại Công ty cổ phần thiết bị xăng dầu. 54
2.5.3- Đánh giá thực trạng thị trường dịch vụ vận tải xăng dầu của Công ty. 58
2.5.3.1- Những thành tích đó đạt được 58
2.5.3.2- Những tồn tại và hạn chế của Công ty 59
2.5.3.3- Nguyên nhân của những tồn tại. 60
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT NHẰM PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ VẬN TẢI XĂNG DẦU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ XĂNG DẦU PETROLIMEX 62
3.1. QUAN ĐIỂM VÀ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN CỦA NGÀNH DỊCH VỤ VẬN TẢI TRONG NHỮNG NĂM TỚI 62
3.1.1. Quan điểm phát triển của ngành về hoạt động dịch vụ vận tải. 62
3.1.2. Mục tiêu phát triển của ngành về lĩnh vực dịch vụ vận tải. 63
3.1.3. Mục tiêu và phương hướng vận tải của ngành xăng dầu. 64
3.2. PHƯƠNG HƯỚNG DUY TRè VÀ MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG DỊCH VỤ VẬN TẢI XĂNG DẦU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ XĂNG DẦU PETROLIMEX TRONG THỜI GIAN TỚI 66
3.3. CÁC GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT NHẰM GÓP PHẦN CỦNG CỐ VÀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG DỊCH VỤ VẬN TẢI XĂNG DẦU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ XĂNG DẦU PETROLIMEX 67
3.3.1. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường. 67
3.3.2. Xây dựng một kế hoạch hoàn chỉnh. 69
3.3.3. Triển khai thực hiện kế hoạch có hiệu quả. 71
3.3.4. Đổi mới và sử dụng hợp lý cỏc loại phương tiện. 72
3.3.5. Củng cố và mở rộng thị trường thông qua khách hàng. 73
3.3.6. Liên kết, liên doanh để nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường. 74
3.3.7. Về nguồn nhân lực của Công ty. 74
3.3.8. Vấn đề tài chính. 75
3.3.9. Vấn đề về thông tin và hoạt động tiếp thị. 76
3.4. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỚI CƠ QUAN QUẢN Lí NHÀ NƯỚC 77
PHẦN III: KẾT LUẬN 79
83 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1657 | Lượt tải: 6
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Các giải pháp phát triển dịch vụ vận tải xăng dầu tại công ty cổ phần thiết bị xăng dầu Petrolimex, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n năng lực, tay nghề của lực lượng cụng nhõn trong mảng sản xuất này. Cỏc cụng trỡnh nhỏ lẻ khỏc cũng được thực hiện cú hiệu quả. Tuy nhiờn doanh thu đạt trong kỳ thấp là do khối lượng cỏc hạng mục hoàn thành trong năm trước đó được thanh quyết toỏn gọn trong năm 2004 cũn cỏc cụng trỡnh khởi cụng nửa cuối năm 2005 phải đến quý 1 hoặc quý 2 năm 2006 mới quyết toỏn xong .
- Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2005:
STT
Loại hỡnh kinh doanh
Kế hoạch năm
Kế hoạch thực hiện năm 2005
So với KH 2005(%)
1
Kinh doanh VTTB
26.900
24.466
91%
2
Kinh doanh cột bơm
28.300
28.365
100,23%
3
Kinh doanh xăng dầu và gas
37.000
44.586
120,5%
4
Hoạt động khỏc
3.800
8.506
223,84%
Tỡnh hỡnh kinh doanh cỏc mặt hàng cụ thể như sau:
+ Kinh doanh vật tư thiết bị năm 2005 cú nhiều hạn chế, cụng tỏc nhập khẩu đỏp ứng nhu cầu thường xuyờn của khỏch hàng bị giỏn đoạn do sức ộp về tồn kho và lói vay.Doanh thu chỉ đạt 24.466 tr.đ / 26.900 tr.đ (bằng 91%), chiết khấu đạt 7,6%, nguyờn nhõn chớnh là do Cụng ty chưa tổ chức tốt cỏc hoạt động đấu thầu cung cấp hàng hoỏ cho cỏc dự ỏn ngoại trừ lụ hàng ống thộp đó ký năm 2004.
+ Cụng tỏc bỏn hàng VTTB ra ngoài đơn vị thuộc Petrolimex chưa được quan tõm đỳng mức mặc dự cụng ty đó khắc phục được cỏc mặt hàng thiết bị truyền thống như thước đo dầu, van thở, ống cao su,…. Việc hạn chế tiờu thụ sản phẩm ra ngoài Petrolimex phản ỏnh khả năng cạnh tranh, mở rộng thị trường cỏc vật tư thiết bị, hệ thống cụng nghệ, cỏc thiết bị nhỏ lẻ của Cụng ty so với cỏc đơn vị khỏc cũn nhiều hạn chế.
+ Kinh doanh cột bơm: Trong năm 2005 Cụng ty lắp rỏp được 364 cột bơm quy đổi cỏc loại; cơ bản phục vụ kịp thời, chuyển đến tận nơi và đỏp ứng nhu cầu cột bơm với số lượng là 400 cột, chủ yếu là cỏc đơn vị trong Tổng cụng ty xăng dầu Việt Nam và cỏc doanh nghiệp tư nhõn tham gia kinh doanh xăng dầu. Trong năm 2005 Cụng ty vẫn chủ trương kết hợp nhập khẩu cột bơm SKD đỏp ứng nhu cầu khỏch hàng, đồng thời nhập linh kiện IKD để lắp rỏp thành cột bơm VNT và PECO, trong năm Cụng ty đó nhập về được 185 bộ linh kiện SKD và 100 bộ linh kiện IKD cột bơm Tatsuno. Doanh thu kinh doanh cột bơm đạt 28.365 tr.đ (bằng 100%) chiết khấu đạt 7,63% gúp phần đỏng kể vào khoản lợi nhuận của Cụng ty. Tuy nhiờn vẫn xảy ra tỡnh trạng thừa loại này thiếu loại khỏc.
+ Kinh doanh xăng dầu và gas: Sản lượng tại cỏc cửa hàng xăng dầu cú tăng so với trước, nhất là cửa hàng Ngọc Khỏnh, Sài Đồng và Vĩnh Ngọc do Cụng ty đầu tư cải tạo cơ sở hạ tầng và thiết bị đong rút tại cỏc địa điểm này. Doanh thu kinh doanh xăng dầu tăng lờn đạt 44.586 tr.đ (bằng 120,5%); lợi nhuận từ kinh doanh xăng dầu đó chiếm tỷ trọng đỏng kể (khoảng 363 tr,đ). Mục tiờu Cụng ty là đẩy mạnh bỏn lẻ xăng dầu kết hợp với bỏn buụn trong từng giai đoạn.
- Nguyờn nhõn:
+ Nguyờn nhõn khỏch quan:
. Nhà nước điều chỉnh một số chớnh sỏch nhập khẩu, chớnh sỏch thuế GTGT làm cho giỏ bỏn một số mặt hàng tăng lờn, khú tiờu thụ.
. Sức cạnh tranh của cỏc mặt hàng cựng loại do cỏc nhà cung cấp khỏc ngày một tăng lờn. Giỏ xăng dầu tăng mạnh, gõy khú khăn trong vận chuyển và tiờu thụ sản phẩm.
. Giỏ cả đầu vào tăng cao, tỉ giỏ hối đoỏi biến động gõy khú khăn cho việc tạo nguồn và tiờu thụ sản phẩm.
+ Nguyờn nhõn chủ quan:
. Sức ộp tồn kho lớn, khả năng vay vốn ngõn hàng hạn chế hơn một phần do lói suất tăng, hạn mức tớn dụng giảm nờn cụng tỏc nhập khẩu, bổ xung lượng hàng hoỏ nhập kho bỏn lẻ bị hạn chế.
. Việc nắm bắt và xử lý thụng tin thị trường cũn hạn chế, nhất là việc quảng bỏ hỡnh ảnh Cụng ty và sản phẩm ra bờn ngoài thụng qua website; cụng tỏc tiếp thị cũn yếu; sự phối hợp chặt chẽ trong cụng tỏc kinh doanh chưa cao.
. Cụng ty cũn chưa cú biện phỏp hữu hiệu để đẩy mạnh cụng tỏc bỏn hàng ra bờn ngoài Petrolimex nhất là đối với một số loại vật tư, thiết bị nhỏ lẻ và cột bơm khỏc thương hiệu Tatsuto.
. Việc chủ động tiếp cận với khỏch hàng diễn ra khụng thường xuyờn, khụng phỏt huy được tỏc dụng của đại lý bỏn hàng.
2.4.2- Cỏc giải phỏp nõng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, giảm thiểu rủi ro.
Tỡnh hỡnh tài sản của Cụng ty tớnh đến ngày 31/12/2005.
STT
Chỉ tiờu
Số tiền
Tỷ trọng %
A
Tổng tài sản
39.992.072.749
100%
I
Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
31.653.746.633
79,15%
1
Tiền
983.170.173
2
Cỏc khoản đầu tư tài chớnh ngắn hạn
3
Cỏc khoản phải thu
17.575.046.822
4
Hàng tồn kho
12.470.408.219
5
Tài sản lưu động khỏc
625.121.419
II
Tài sản cố định và đầu tư dài hạn
8.338.326.116
20,85%
1
Tài sản cố định
7.329.195.489
2
Cỏc khoản đầu tư tài chớnh dài hạn
3
Chi phớ XDCB dở dang
1.009.130.627
4
Cỏc khoản ký quỹ, ký cược dài hạn
5
Chi phớ trả trước dài hạn
+ Tỷ lệ tài sản cố định/Tổng tài sản là 20,85% so với 16,6% năm 2004; tăng 4,25%.
+ Tỷ lệ tài sản lưu động/Tổng tài sản là 79,15% so với 83,4% năm 2004; tăng 4,25%.
Thực tế, tài sản cố định tăng do đầu tư cơ sở vật chất nhằm mục tiờu cho thuờ tăng thu nhập cho doanh nghiệp. Bờn cạnh đú tài sản lưu động giảm hơn do cuối năm Cụng ty giảm được sức ộp về vốn lưu động, tồn kho cú giảm nhiều so với năm 2004.
Tỡnh hỡnh sử dụng nguồn vốn của Cụng ty
STT
Chỉ tiờu
Số tiền
Tỷ trọng %
B
Tổng nguồn vốn
39.992.072.749
100%
I
Nợ phải trả
23.551.153.078
58,89%
1
Nợ ngắn hạn
22.962.692.995
2
Nợ dài hạn
3
Nợ khỏc
588.460.083
II
Nguồn vốn chủ sở hữu
16.440.919.671
41,11%
1
Nguồn vốn, quỹ
16.354.533.471
2
Nguồn kinh phớ, quỹ khỏc
86.386.200
+ Nguồn vốn chủ sở hữu hiện nay của Cụng ty là 16.440 triệu đồng, trong đú vốn tự bổ sung là 1.662 triệu đồng; vốn khỏc là 38 triệu đồng.
+ Vốn vay ngăn hạn của cỏn bộ CNV đạt 3.087 triệu đồng với cỏc mức lói suất khỏc nhau.
+ Vốn vay ngõn hàng cuối quý IV khoảng 13.245 triệu đồng, Cụng ty khụng cú nợ quỏ hạn.
+ Nợ phải trả/Tổng nguồn vốn đạt 58,89% so với 71,44% năm 2004, giảm 12,55%.
+ Nguồn vốn chủ sở hữu/Tổng nguồn vốn là 41,11% so với 28,56% năm 2004, tăng 12,55%.
Cơ cấu vốn bố trớ như vậy tương đối phự hợp. Bờn cạnh việc duy trỡ vốn để đảm bảo kinh doanh ngoài số vốn theo điều lệ, Cụng ty đó tổ chức tốt khõu tạo nguồn vốn phục vụ sản xuất kinh doanh, đảm bảo khả năng thanh toỏn ( khả năng thanh toỏn hiện hành đạt 1,7 lần so với 1,4 lần năm 2004 ); tỡnh hỡnh tài chớnh tương đối lành mạnh. Tuy nhiờn hiệu quả sử dụng vốn cũn thấp.
- Cụng nợ: Cụng tỏc thu hồi cụng nợ đó cú sự phối hợp đụn đốc giải quyết tớch cực song cũn nhiều hạn chế; hiện Cụng ty cũn số cụng nợ khú đũi như Gia Bỡnh, Minh Đức, New Asean,….Một số cụng trỡnh đó làm trong năm 2003, 2005 vẫn cũn chưa quyết toỏn xong.
- Tỷ xuất lợi nhuận:
+ Lợi nhuận trước thuế/Doanh thu là 1,97% so với 1,43% năm 2004, tăng 0,54%.
+ Lợi nhuận sau thuế/Doanh thu là 1,70% so với 1,23% năm 2004, tăng 0,47%.
+ Lợi nhuận trước thuế/Tổng tài sản là 5,38% so với 3,9% năm 2004, tăng 1,48%.
+ Lợi nhuận sau thuế/Tổng tài sản là 4,63% so với 3,36% năm 2004, tăng 1,27%.
+ Lợi nhuận sau thuế/Vốn chủ sở hữu giảm xuống 11,26% so với 11,75% năm 2004 do huy động vốn bằng phỏt hành cổ phiếu thờm 2,46 tỷ đồng vào 6 thỏng cuối năm 2005.
Để đảm bảo cho nhiệm vụ kế hoạch năm 2006 cần cỏc giải phỏp tớch cực sau:
- Giải phỏp nõng cao hiệu quả sản xuất:
+Tổ chức lại toàn bộ cụng tỏc kinh doanh trờn cơ sở phõn cấp cho cỏc đơn vị trực thuộc Cụng ty chỉ quản lý trờn cơ sở kế hoạch nhập, sản xuất và bỏn cho cỏc nhu cầu lớn. Cỏc xớ nghiệp, chi nhỏnh thực hiện cỏc tỏc nghiệp cụ thể.
+ Cải tiến cỏch tiếp cận khỏch hàng, phối hợp đồng bộ từ khõu chuẩn bị nhu cầu, tạo nguồn, sản xuất đến tiờu thu sản phẩm. Tổ chức cỏc thương vụ mới, Tăng cường cụng tỏc tiếp thị, bỏn hàng, quan tõm phỏt triển cỏc dự ỏn mới.
2.5. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG VẬN TẢI XĂNG DẦU TẠI CễNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ XĂNG DẦU PETROLIMEX
2.5.1- Thực trạng hoạt động vận tải núi chung của nước ta.
- Trờn thế giới hiện nay tỷ lệ dịch vụ trong GDP ngày càng tăng, ở cỏc nước G7 là 80%, ở Việt Nam tỷ lệ này là khoảng 40%. Tỷ lệ này ngày càng cú khuynh hướng tăng lờn và hoạt động dịch vụ ngày càng trở thành khu vực trọng yếu của nền kinh tế. Dịch vụ là ngành kinh tế mới sau Nụng nghiệp, Cụng nghiệp và đang phỏt triển với tốc độ ngày càng nhanh. Ngày nay để đỏnh giỏ mức độ phỏt triển của một nền kinh tế người ta nhỡn và đỏnh giỏ thụng qua tỷ trọng dịch vụ đúng gúp của dịch vụ vào GDP của toàn nền kinh tế, càng phỏt triển cao thỡ sẽ cú càng nhiều cỏc loại hỡnh dịch vụ mới lạ xuất hiện đỏp ứng nhu cầu mới của con người.
- Cựng với sự tiến bộ của khoa học - kỹ thuật sản xuất hàng hoỏ ngày càng nhiều và đa dạng hơn nờn nhu cầu vận tải hàng hoỏ ngày càng ra tăng nhanh và mạnh hơn, bờn cạnh đú nhu cầu đi lai giao lưu của con người ngày càng ra tăng. Vỡ vậy mà dịch vụ vận tải ngày càng phỏt triển với tốc độ ngày càng cao và mạnh, nhu cầu lưu thụng hàng hoỏ cũng như con người ngay càng tăng, dịch vụ vận tải cú cơ hội lớn để phỏt triển cựng với sự phỏt triển của nền kinh tế núi chung và dịch vụ núi riờng. Cỏc hoạt động dịch vụ núi chung và hoạt động dịch vụ vận tải núi riờng tưu chung là nhằm giải quyết cỏc vấn đề hay nhu cầu của con người. Hàng ngày con người luụn tiếp xỳc với dịch vụ với tư cỏch là khỏch hàng, khi với tư cỏch là người cung ứng; xó hội ngày càng phỏt triển, kinh tế ngày càng mở rộng, hàng hoỏ ngày càng nhiều, quỏ trỡnh phõn cụng chuyờn mụn hoỏ ngày càng sõu sắc thỡ nhu cầu về dịch vụ vận tải ngày càng tăng lờn. Ở nước ta hoạt động dịch vụ vận tải xuất hiện từ những năm đầu của thập kỷ 70 song mói tới khi nước ta chuyển đổi nền kinh tế sang kinh tế thị trường thỡ dịch vụ núi chung và dịch vụ vận tải núi riờng mới cú “đất” để phỏt triển. Trong thời gian gần đõy hoạt động dịch vụ vận tải đó phỏt triển tốt và được sự quan tõm chỳ ý đầu tư phỏt triển của nhà nước về cơ sở hạ tầng giao thụng vận tải tạo điều kiện cho cỏc hoạt động vận tải phỏt triển.
- Số liệu về khối lượng hàng hoỏ được vận chuyển trong nền kinh tế Việt Nam trong những năm qua ( số liệu của Tổng cục thống kờ )
Tổng số
Trong đú
Đường sắt
Đường bộ
Đường sụng
Đường biển
Đường hàng khụng
Triệu tấn.km
1991
17766,2
847,0
2446,1
2502,1
11966,9
4,1
1992
20021,0
1103,3
2852,3
2589,4
13468,3
7,7
1993
20738,2
1076,8
3134,8
2585,1
13923,9
17,6
1994
22678,1
978,0
3631,5
3162,4
14887,2
19,0
1995
24072,9
1370,1
4066,0
2801,3
15799,8
35,7
1996
25328,1
1750,6
5137,6
3015,5
15335,2
89,2
1997
33029,1
1683,6
5793,6
3272,6
22172,2
107,1
1998
38644,7
1533,3
6292,9
3639,2
27059,1
120,2
1999
37262,7
1369,0
6748,3
3791,6
25237,2
116,6
2000
40298,2
1445,5
7159,8
3967,8
27619,6
105,5
2001
45469,8
1955,0
7888,5
4267,6
31244,6
114,1
2002
49810,2
2054,4
8095,4
4672,4
34829,8
158,2
2003
56431,7
2391,5
8650,1
4968,2
40250,1
171,8
2004
60992,0
2725,4
9402,8
5140,5
43512,6
210,7
Sơ bộ 2005
67261,9
2790,8
10305,5
5591,8
48335,9
237,9
Chỉ số phỏt triển (Năm trước =100)-%
1992
112,7
130,3
116,6
103,5
112,5
187,8
1993
103,6
97,6
109,9
99,8
103,4
228,6
1994
109,4
90,8
115,8
122,3
106,9
108,0
1995
106,2
140,1
112,0
88,6
106,1
187,9
1996
105,2
127,8
126,4
107,6
97,1
249,9
1997
130,4
96,2
112,8
108,5
144,6
120,1
1998
117,0
91,1
108,6
111,2
122,0
112,2
1999
96,4
89,3
107,2
104,2
93,3
97,0
2000
108,1
105,6
106,1
104,6
109,4
90,5
2001
112,8
135,2
110,2
107,6
113,1
108,2
2002
109,5
105,1
102,6
109,5
111,5
138,7
2003
113,3
116,4
106,9
106,3
115,6
108,6
2004
108,1
114,0
108,7
103,5
108,1
122,6
Sơ bộ
2005
110,3
102,4
109,6
108,8
111,1
112,9
Bảng số liệu thống kờ cho ta thấy tốc độ phỏt triển của ngành vận tải thụng qua khối lượng hàng hoỏ được vận chuyển của từng loại hỡnh vận tải và tốc độ phỏt triển hàng năm của ngành vận tải là rất khả quan đặc biệt là trong những năm gần đõy.
+ Qua bảng số liệu cú thể thấy năng lực vận chuyển của ngành vận tải hàng hoỏ nước ta vào khoảng 67261,9 triệu tấn ( năm 2005 ). Trong đú ngành vận tải đường biển cú năng lực vận chuyển lớn nhất vào khoảng 48335,9 triệu tấn/ năm, sau đú là ngành vận tải đường bộ 10305,5 triệu tấn/năm.
+ Ta cũng thấy được tốc độ phỏt triển của ngành vận tải trong những năm gần đõy cú bước phỏt triển tốt, tốc độ phỏt triển năm 2005 là 110,3%. Trong đú tốc độ phỏt triển nhanh nhất là vận tải hàng khụng khoảng 112,9% năm 2005, sau đú là vận tải đường bộ là 109,6% năm.
- Bảng số liệu về hoạt động dịch vụ vận tải hành khỏch ở nước ta trong những năm qua (số liệu của Tổng cục thống kờ )
Tổng số
Trong đú
Đường sắt
Đường bộ
Đường sụng
Đường hàng khụng
Triệu lượt người.km
1991
15252,4
1913,0
11432,8
1167,1
457,6
1992
16000,7
1767,0
12221,4
1248,3
469,2
1993
17664,4
1752,0
13284,7
1357,5
1012,1
1994
19170,5
1921,0
14254,6
1457,4
1402,6
1995
21247,5
1796,0
15309,4
1566,1
2370,5
1996
24504,8
2133,3
16526,3
1699,4
4094,3
1997
26874,2
2260,7
18682,6
1906,4
3948
1998
28231,7
2476,4
19770,5
1990,0
3922
1999
29458,8
2542,3
20915,7
2057,3
3867
2000
31006,7
2722,0
22053,3
2109,7
4042
2001
33000,8
3199,9
23192,4
2136,9
4383
2002
36359,7
3426,1
24237,7
2484,1
6110,7
2003
39388,6
3697,2
26010,2
2481,4
7101,4
2004
43786,3
4069,0
29180,8
3282,4
7112
Sơ bộ 2005
48650,5
4378
31730,7
3440
8948,0
Chỉ số phỏt triển (Năm trước =100)-%
1992
104,9
92,4
106,9
107,0
102,5
1993
110,4
99,2
108,7
108,7
215,7
1994
108,5
109,6
107,3
107,4
138,6
1995
110,8
93,5
107,4
107,5
169
1996
115,3
118,8
107,9
108,5
172,7
1997
109,7
106,0
113,0
112,2
96,4
1998
105,1
109,5
105,8
104,4
99,3
1999
104,3
102,7
105,8
103,4
98,6
2000
105,3
107,1
105,4
102,5
104,5
2001
106,4
117,6
105,2
101,3
108,4
2002
110,2
107,1
104,5
116,2
139,4
2003
108,3
107,9
107,3
99,9
116,2
2004
111,2
110,1
112,2
132,3
100,1
Sơ bộ 2005
111,1
107,6
108,7
104,8
125,8
Bảng thống kờ cho thấy tốc độ phỏt triển dịch vụ vận tải hành khỏch thụng qua số lượng hành khỏch được luõn chuyển.
- Qua cỏc số liệu thống kờ cú thể núi rằng cựng với sự phỏt triển đi lờn của nền kinh tế đất nước hoạt động vận tải cũng phỏt triển nhanh đúng gúp đỏng kể vào sự phỏt triển chung của nền kinh tế và của ngành dịch vụ.
+ Qua bảng số liệu ta cú thể thấy được năng lực vận chuyển của từng ngành vận tải trong vận tải núi chung, số lượng hành khỏch vận chuyển của cả ngành vận tải năm 2005 khoảng 48650,5 triệu lượt người trong đú cú thể thấy trong cơ cấu vận tải nước ta ngành đường bộ cú năng lực vận chuyển lớn nhất với số lượng 31730,7 triệu lượt người (năm 2005), sau đú là ngành vận tải đường sắt với năng lực vận chuyển 4378 triệu lượt người.
+ Chỳng ta cũng cú thể thấy tốc độ phỏt triển hàng năm của ngành vận tải ngày càng nhanh đặc biệt là những năm gần đõy trong đú những năm 2004, 2005 cú tốc độ phỏt triển nhanh nhất khoảng 111,2% năm trong đú ngành hàng khụng cú tốc độ phỏt triển nhanh nhất với tốc độ 125,8% năm 2005. Cú thể thấy sự phỏt triển nhanh của vận tải hàng khụng ngày càng nhanh và dần cú tỷ trọng lớn hơn trong cơ cấu chung của ngành vận tải, phản ỏnh sự phỏt triển của nền kinh tế theo chiều hướng tốt với cỏc nước phỏt triển thỡ vận tải hàng khụng cú tỷ trọng rất lớn trong cơ cấu vận tải hành khỏch núi chung, đõy là tớn hiệu tốt phản ỏnh sự phỏt triển của nền kinh tế nước ta khi đời sống càng phỏt triển thỡ nhu cầu đi lại càng nhiều và con người bận rụn hơn nờn phương tiện nhanh như hàng khụng cú điều kiện phỏt triển và dần phỏt triển thành ngành vận tải hành khỏch chủ đạo trong nền kinh tế núi chung.
2.5.2- Thực trạng hoạt động vận tải xăng dầu tại Cụng ty cổ phần thiết bị xăng dầu Petrolimex.
2.5.2.1- Đặc điểm của ngành xăng dầu.
- Đặc điểm sản phẩm xăng dầu và thiết bị xăng dầu
Xăng dầu quyết định thiết bị xăng dầu do đó chúng ta cần phải hiểu được đặc điểm của sản phẩm xăng dầu từ đó thấy được các thiết bị xăng dầu gắn liền với chúng. Xăng dầu không chỉ là một loại hàng hoá có đặc điểm giống như các loại hàng hoá khác mà còn có những đặc điểm mang tính đặc thù
Xăng dầu là một loại hàng hoá có những đặc tính lý hoá riêng:
Xăng dầu đều có thể hoá lỏng rất dễ bốc cháy đặc biệt nhạy cảm với sự thay đổi của môi trường. Trong điều kiện nhiệt độ là 25 độ áp suất lớn hơn 100 at mốt phe chỉ cần 1 tia lửa điện phóng qua có thể gây phản ứng sinh nhiệt. Đặc điểm này đòi hỏi công tác phòng cháy chữa cháy trong hoạt động kinh doanh và sử dụng xăng dầu phải hết sức nghiêm ngặt. Phương tiện và thiết bị dùng vào kinh doanh đều phải là những thiết bị chuyên dụng. Công tác phòng cháy chữa cháy gắn liền với toàn bộ quá trình hoạt động kinh doanh.
Xăng dầu là một sản phẩm rất dễ bị hao mòn hữu hình thực tế kinh doanh xăng dầu đã rút ra một số chỉ tiêu hao hụt chung:
Nhập từ tàu, xà lan vào bể chứa thì xăng hao hụt 0,6% Dầu hao hụt 0,15%.
Xuất từ bể chứa ra tàu, xà lan xăng hao hụt 0,4% Dầu hao hụt 0,18%
Vận chuyển đường thuỷ xăng hao hụt 0,025% Dầu hao hụt 0,015%
Vận chuyển đường sắt xăng hao hụt 0,06% Dầu hao hụt 0,022%
Vận tải đường ống xăng hao hụt 0,5% Dầu hao hụt 0,25%
Vận tải ô tô xăng hao hụt 0,08% Dầu hao hụt 0,004%
Lưu chứa trong bể xăng hao hụt 0,2% dầu hao hụt 0,02%
Hao hụt trong bán lẻ xăng hao hụt 0,75% Dầu hao hụt 0,45%
Vì vậy trong hoạt động kinh doanh xăng dầu và thiết bị xăng dầu cần phải tính toán và có biện pháp hạn chế hao hụt để góp phần đem lại hiệu quả kinh tế.
Xăng dầu là mặt hàng rất dễ bị kém hoặt mất phẩm chất. Đặc tính này đòi hỏi quy trình nhập xuất, phương tiện tồn chứa, loại hình và phương tiện vận tải , kỹ thuật bảo quản và sử dụng xăng dầu phải được nghiên cứu tính toán kỹ lưỡng và phải có những giải pháp về mặt kỹ thuật, tổ chức quản lý trong kinh doanh xăng dầu. Xăng dầu kém phẩm chất sẽ gây hiệu quả không nhỏ. Xăng và dầu Điêzen kém phẩm chất ảnh hưởng đến quá trình kích nổ và phá huỷ động cơ; nếu dầu bôi trơn không có độ nhớt bảo đảm sẽ không chỉ làm cho quá trình bào mòn kim loại diễn ra nhanh mà còn sinh ra một hàm lượng trong quá trình dẫn đến phản ứng nhiệt độ mạnh hơn phá huỷ máy móc thiết bị.
Việc kinh doanh xăng dầu kém phẩm chất sẽ gây ra tác hại lan truyển và trực tiếp phá huỷ năng lực sản xuất, làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tất cả các mặt sản xuất đời sống xã hội.
Xăng dầu còn là một loại hoá chất có nhiều độc hại đối với cơ thể con người do vậy người lao động phải được bảo đảm phòng ngừa độc hại có chế độ bảo hộ lao động và thực hiện theo một quy trình kế hoạch nghiêm túc.
b. Xăng dầu và thiết bị xăng dầu ở nước ta là sản phẩm nhập khẩu, kinh doanh vật tư thiết bị và xăng dầu là hoạt động kinh doanh hàng hoá nhập khẩu. Có hai điều bất lợi cơ bản:
- Phải chịu sự thua thiệt về kinh tế khi xuất khẩu dầu thô làm nguyên liệu cho công nghiệp lọc hoá dầu.
- Phải tăng một lượng chi phí nhất định để vận chuyển, bốc dỡ,bảo quản thuế nhập khẩu... để nhập xăng dầu và thiết bị.
Vì là một loại hàng hoá phải nhập khẩu hoàn toàn, nên hoạt động kinh doanh xăng dầu cần phải luôn chú ý vấn đề sau.
Xác định nguồn nhập, cơ cấu hàng nhập hợp lý để mang lai hiệu quả cao.
Phân phối nguồn nhập hợp lý theo các vùng khác nhau của công tác để tiết kiệm chi phí vận chuyển – một yếu tố rất quan trọng trong kinh doanh xăng dầu.
Hợp lý hoá , tối ưu các phương tiện vật chất, bốc dỡ, cảng nhập, kho bãi, bể chứa để tiết kiệm chi phí.
Xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của ngành phải đảm bảo theo một qui hoạch thống nhất vừa tiết kiệm trong đầu tư, vừa có khả năng khai thác sử dụng triệt để hợp lý cơ sở vật chất kỹ thuật
Ngoài việc kinh doanh đòi hỏi phải nắm vững tình hình thị trường quốc tế và khu vực, các luật lệ trong buôn bán quốc tế, các chế độ, chính sách, thủ tục và thể lệ của bạn hàng ở từng nước. Trong thực tế công tác quản lý kinh doanh đòi hỏi cán bộ kinh doanh phải.
Có khả năng thu thập, phân tích và dự báo tình hình thị trường thiết bị vật tư và xăng dầu quốc tế và khu vực.
Am hiểu luật ngoại thương quốc tế
Nắm vững luật hàng hải và thuế quan quốc tế
Nắm vững thủ tục thanh toán quốc tế
Am hiểu về kỹ thuât và chức năng
Vì vậy kinh doanh mặt hàng nhập khẩu có yêu cầu và đòi hỏi riêng trong đó chứa đựng rất nhiều vấn đề phức tạp mang tính quốc gia và cả quốc tế nó đòi hỏi hoạt động kinh doanh vật tư thiết bị và xăng dầu ở nước ta phải luôn gắn chặt với những hoạt động trên thị trường quốc tế và khu vực.
Việc tiêu dùng và sử dụng xăng dầu có những đặc điểm khác
Đặc trưng cơ bản trong tiêu dùng và sử dụng xăng dầu là sự chuyển hoá hoàn toàn. Quá trình sử dụng và tiêu dùng xăng dầu đồng thời là quá trình chuyển hoá cả năng lượng và chất của nó để tạo ra một công năng mới. Sau tất cả quá trình sử dụng và tiêu dùng hình thức vật chất của xăng dầu đều bị chuyển hoá, dấu ấn vật chất còn lại chỉ là dạng khác tro, có tính năng hoàn toàn khác với hình thái ban đầu của nó. Riêng dầu nhờn và mỡ bôi trơn thì biến dạng thay đổi về chất.
Quá trình tiêu dùng xăng dầu là quá trình tham gia vào giá trị của các sản phẩm hàng hoá khác. Đặc điểm này đòi hỏi công tác định mức xăng dầu trong sử dụng xăng dầu phải hết sức khoa học và có sự tính toán hợp lý cho từng trường hợp sử dụng, từng phương tiện và thiết bị sử dụng.
Mặt khác việc tiết kiệm xăng dầu trong quá trình sử dụng phải xem xét trên toàn bộ quá trình sản xuất, gắn với những máy móc thực đang sử dụng. Con đường tiết kiệm xăng dầu là sử dụng triệt để công suất thiết bị và không ngừng đổi mới thiết bị.
d. Là mặt hàng kinh doanh chịu sức ép mạnh của các quan hệ kinh tế chính trị quốc tế và khu vực, quan điểm và đường lối đối ngoại của mỗi quốc gia
Đặc điểm này do hai nguyên nhân sau chi phối
Do vị trí và tầm quan trọng của xăng dầu trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội đòi hỏi các quốc gia đều có một chiến lược riêng về khai thác, chế biến, xuất khẩu kinh doanh xăng dầu.
Các quan hệ kinh tế có liên quan mật thiết với quan hệ chính trị quốc tế.
2.5.2.2- Hoạt động vận tải xăng dầu.
- Xăng dầu là loại năng lượng cú tầm quan trọng với bất cứ nền kinh tế nào trờn thế giới. Vỡ vậy xăng dầu là một trong cỏc nguyờn nhõn gõy ra tranh chấp quốc tế.
- Nhưng xăng dầu cũng là loại sản phẩm đặc biệt với đặc điểm của mỡnh vỡ vậy mà vận chuyển xăng dầu cần những phương tiện vận tải đặc biệt, cỏc loại phương tiện chủ yếu được sử dụng trong vận tải xăng dầu là:
+ Vận tải bằng đường ống: đõy là loại phương tiện xăng dầu hiện đại và hiệu quả nhất nhưng chi phớ xõy dựng đường ống ban đầu là rất lớn, đũi hỏi đầu tư lớn nờn mặc dự hiệu quả nhất nhưng khụng phải bất cứ quốc gia nào cũng cú thể đầu tư xõy dựng, đường ống dự cú chi phớ vận tải nhỏ nhưng tớnh cơ động linh hoạt khụng cao nờn thường chỉ được xõy dựng cho đường dẫn chớnh, mang tớnh vận chuyển từ trung tõm tới một khu vực nhất định.
. Vận tải bằng đường ống cú ưu thế cú thể vận chuyển liờn tục với khối lượng lớn thường xuyờn, ổn định và chi phớ cho một đơn vị xăng dầu là nhỏ.
. Từ những đặc điểm của vận tải đường ống nờn phương tiện này chỉ phổ biến ở cỏc nước phỏt triển cú tiềm lực kinh tế mạnh ở khu vực Chõu Âu, Mỹ.
. Ở Việt Nam vận tải đường ống cho xăng dầu hiện nay chỉ cú đường ống từ cảng Quảng Ninh về Tổng kho Đức Giang tại Sài Đồng, sau đú được phõn phối bằng phương tiện vận chuyển khỏc đỏp ứng nhu cầu tiờu dựng của xó hội.
+ Vận tải xăng dầu bằng phương tiện đường sắt, với ưu thế vận tải số lượng lớn và chi phớ nhỏ của đường sắt nờn đường sắt cũng thường được sử dụng cho vận tải xăng dầu.
. Dựng đường sắt vận chuyển xăng dầu dự cú chi phớ thấp nhưng chỉ vận chuyển theo tuyến đường sắt đó cố định, phải sử dụng thiết bị tồn chứa chuyờn dựng đặc biệt mới đảm bảo an toàn.
. Việt Nam cũng sử dụng khỏ phổ biến loại hỡnh vận tải đường sắt cho vận chuyển xăng dầu cho cỏc khu vực cú tuyến đường sắt đi qua.
+ Vận tải xăng dầu bằng cỏc phương tiện đường bộ, trong đú chủ yếu là sử dụng xe si-tec đõy là loại xe vận tải chuyờn dựng của ngành xăng dầu. Xe si-tec là loại xe tải được thiết kế đặc biệt thờm bộ phận tồn chưa chuyờn dựng cho vận tải xăng dầu nhằm đảm bảo an toàn trong vận chuyển xăng dầu.
. Vận tải xăng dầu bằng phương tiện đường bộ là loại vận chuyển xăng dầu phổ biến ở tất cả cỏc quốc gia trờn thế giới, với ưu thế cơ động vận chuyển nhanh tới bất cứ khu vực nào dự xa xụi, hẻo lỏnh, khụng thuận tiện cho cỏc loại vận tải khỏc.Vỡ vậy mà phần lớn được sử dụng cho vận chuyển phục vụ cho nhu cầu bỏn lẻ xăng dầu.
. Sử dụng xe si-tec cho vận tải xăng dầu cú chi phớ vận chuyển cao so với cỏc loại vận tải xăng dầu khỏc, số lượng vận chuyển cho một lần là nhỏ.
. Vận tải xăng dầu băng xe si-tec là cỏch vận chuyển xăng dầu chủ yếu ở nước ta, phần lớn ở nước ta đều dựng xe chuyờn dựng này cho vận chuyển xăng dầu vỡ nhu cầu đầu tư ban đầu khụng lớn, cú thể vận chuyển tới cỏc khu vực xa của nước ta mà khụng cú loại phương tiện nào khỏc cú thể vào được.
+ Vận tải xăng dầu bằng đường thuỷ, đõy là loại hỡnh vận tải xăng dầu khỏ phổ biến trờn thế giới khi sử dụng tàu chuyờn dựng trong vận chuyển khối lượng xăng dầu lớn đi tới cỏc khu vực xa, từ quốc gia nay tới quốc gia khỏc.
. Loại hỡnh vận tải xăng dầu nay khụng phổ biến ở nước ta do nước ta là nước xuất khẩu dầu thụ nhưng lại nhập khẩu 100% xăng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 32468.doc