Do hệthống BIDV trãi dài từBắc vào Nam với 03 sởgiao dịch ,100 chi nhánh ,và
các công ty trực thuộc nhưCông ty cho thuê tài chính (Hà nội) ,công ty cho thuê tài
chính II (TPHCM),Công ty chứng khoán (BSC),Công ty quản lý nợvà khai thác tài sản
(BAMC),công ty bảo hiểm BIC ,Trung tâm đào tạo BTC,Trung tâm công nghệthông
tin BITC,và khối liên doanh nhưVID PUBLIC BANK,Lào-Việt Bank,Công ty liên
doanh tháp BIDV,côngty lien doanh quản lý đầu tưBIDV-VP,Vietnam-Russia bank
và trong tương lai là Myanma.BIDV HCM giữvững vịtrí nhưhiện nay là nổlực
không nhỏcủa toàn thểlãnh đạo và nhân viên chi nhánh.Dưới áp lực cạnh tranh ở địa
bàn TPHCM ,BIDV HCM đã không ngừng phấn đấu hoàn thành chỉtiêu do BIDV H.O
đềra và giữvững vịtrí số1 ởCụm động lực Phía Nam.
107 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2724 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Các giải pháp phát triển dịch vụngân hàng tại chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển thành phố Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hách hàng
So sánh tăng ,giảm Chỉ tiêu Năm
2008
(tỷ đồng)
Năm 2009
(tỷ đồng)
30/06/2010
(tỷ đồng)
2008/2009 (%) 2009/2010 (%)
Huy động
vốn cuối kỳ
8.725 9.451 9.880
726 8,32 429 4,54
HĐV Định
chế tài chính
1.944 1.519 1.600 -425 -21,86 81 5,33
HĐV khách
hàng doanh
nghiệp
4.435 5.294 4.780 859 19,37 -514 -9,71
HĐV bán lẻ 2.347 2.638 3.500 291 12,40 862 32,68
Nguồn : Báo cáo HĐKD BIDV Hồ Chí Minh 2008,2009,30/06/2010
Tiền gửi của các định chế tài chính đạt 1.600 tỷ đồng chiếm 16.19% tổng nguồn
vốn huy động ,tăng 81 tỷ đồng (# 5,33%) so với năm 2009.
Tiền gửi của khách hàng doanh nghiệp đạt 4.780 tỷ đồng ,chiếm 48,38% tổng
nguồn vốn huy động,giảm -514 tỷ đồng (# -9.71) so với năm 2009.
Tiền gửi dân cư đạt 3.500 tỷ đồng ,chiếm 35.43% tổng nguồn vốn huy động ,tăng
862 tỷ đồng (# 32,68%) so với năm 2009.
Trong những tháng đầu năm,tiền gửi của doanh nghiệp giảm mạnh do nhu cầu
cần vốn kinh doanh ,trong khi đó,nguồn vốn về dân cư tăng mạnh do BIDV HCM đã
tích cực phát triển mô hình ngân hàng bán lẻ và tập trung vào đối tượng cá nhân.
35
Bảng 2.8 : Cơ cấu nguồn vốn xét theo loại tiền tệ
So sánh tăng ,giảm Chỉ tiêu Năm 2008
(tỷ đồng)
Năm 2009
(tỷ đồng)
30/06/2010
(tỷ đồng)
2008/2009 (%) 2009/2010 (%)
Huy động vốn
cuối kỳ
8.725 9.451 9.880 726 8,32 429 4,54
HĐV VNĐ 7.045 7.558 7.820 513 7,28 262 3,47
HĐV Ngoại tệ 1.680 1.893 2.060 213 12,68 167 8,82
Nguồn : Báo cáo HĐKD BIDV Hồ Chí Minh 2008,2009,2010
Tiền gửi VNĐ đạt 7.820 tỷ đồng ,chiếm 79,14% tổng nguồn vốn huy động,tăng 262 tỷ
đồng (# 3,47%) so với năm 2009.
Tiền gửi bằng ngoại tệ đạt 2.060 tỷ đồng ,chiếm 20,86% tổng nguồn vốn huy
động,tăng 167 tỷ đồng (#8,82%) so với năm 2009.
Bảng 2.9 : Thị phần huy động vốn tại TPHCM
Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 30/09/2010
So với địa bàn 1.3% 1.21% 1.42%
Nguồn : Phòng Kế hoạch tổng hợp
Nhìn chung, tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động ở BIDV HCMC tăng đều qua
các năm do chi nhánh tích cực triển khai các chương trình huy động mới do BIDV chỉ
đạo nên không những ổn định nguồn vốn huy động trên nền khách hàng cũ mà còn thu
hút được nhiều khách hàng mới tham gia hưởng ứng các chương trình huy động tiền
gửi của BIDV HCMC, giúp cho quy mô nguồn vốn huy động của BIDV ngày càng lớn
mạnh, đáp ứng đủ vốn cho nền kinh tế phát triển.
36
¾ Kết quả khảo sát dịch vụ huy động vốn: khách hàng hài lòng về dịch vụ này
(chiếm 99%),các hình thức huy động ,kỳ hạn huy động vốn đa dạng (chiếm 82%),lãi
suất tiền gửi so với các ngân hàng khác thì có thấp hơn (chiếm 16%) ,từ kết quả trên
cho thấy BIDV HCM cần linh hoạt hơn về chính sách lãi suất để theo kịp các ngân
hàng cố phần trong cuộc đua huy động vốn.
2.3.3.2 Dịch vụ tín dụng:
Tín dụng từ các ngân hàng thương mại là một trong những nguồn tài chính chủ
yếu ở Việt Nam và quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường đã gắn liền với sự
gia tăng bền vững về mặt quy mô.Sau khi Việt Nam gia nhập WTO,tốc độ tăng trưởng
tín dụng tăng nhanh nhưng kém bền vững.
Năm 2007 ,thị trường ngân hàng chứng kiến sự bùng nổ về tăng trưởng tín dụng
(tăng trên 50%),trong đó tăng trưởng mạnh ở các nghiệp vụ cho vay đầu tư bất động
sản,chứng khoán và tín dụng tiêu dùng.Chính sách thắt chặt tiền tệ va khó khăn thanh
khoản trong nửa đầu năm 2008 cùng với sự sụt giảm nhanh và mạnh của thị trường
chứng khoán ,bất động sản dẫn đến nguy cơ rủi ro tín dụng…đã khiến các ngân hàng
thận trọng hơn.
Năm 2008,Việt Nam đối mặt với tình hình lạm phát cao,vì vậy những biện pháp
thắt chặt chính sách tiền tệ cũng gây không ít khó khăn cho các ngân hàng.Đồng thới
lãi suất huy động và cho vay có những biến động lớn chưa từng có.Ngày 11/6/2008 lãi
suất cơ bản đối với VNĐ chính thức được tăng lên 14%/năm ,đồng nghĩa với việc lãi
suất cho vay tối đa cho các NHTM là 21%.Trong giai đoạn căng thẳng này,hoạt động
cho vay của các NHTM ở trạng thái cầm chừng,các doanh nghiệp vay vốn gặp khó
khăn cả về lãi suất cao lẫn khả năng tiếp cận vốn.Tín dụng tiêu dùng gần như bị cắt
bỏ,tốc độ tăng trưởng tín dụng bước vào giai đoạn thấp nhất.Hoạt động cho vay của
các ngân hàng giảm sút và đứng trước nguy cơ tăng nợ xấu và mức độ rủi ro trong kinh
doanh .
37
Với một loạt các giải pháp điều hành tín dụng liên tục được đưa ra trong suốt một
năm theo hướng khuyến khích sản xuất và xuất khẩu,bảo đảm an toàn hoạt động của hệ
thống và ngăn ngừa nguy cơ tái lạm phát ,năm 2009 kết thúc với tổng phương tiện
thanh toán tăng 28,67%,huy động vốn tăng 28,7% và tín dụng đối với nền kinh tế tăng
37,73% .NHNN nhận định,tác động của các giải pháp kích thích kinh tế khiến nhu cầu
vay vốn của doanh nghiệp cũng như hộ sản xuất tăng cao kéo theo tăng trưởng tín dụng
của các ngân hàng ở mức cao.
Tuy chưa khẳng định khủng hoảng toàn cầu có chấm dứt hoàn toàn trong năm
2010 hay không ,song hoạt động tín dụng của ngành ngân hàng được dự báo sẽ có
nhiều thuận lợi khi nền kinh tế đi vào giai đoạn hồi phục.
Nguồn : Ngân hàng nhà nước .
Hình 2.1 Tăng trưởng tín dụng ngân hàng Việt Nam qua các năm (% )
(đến 30/06/2010)
Bảng 2.10: Nợ xấu của hệ thống ngân hàng Việt Nam năm 2009
Tính chung toàn hệ thống
NHTM Nhà nước
NHTM cố phần
NHTM Liên doanh và nước ngoài
3.5% 4.59% 2.44% 1.45%
38
¾ Quy mô hoạt động tín dụng của BIDV HCM
Bảng 2.11 :Tình hình hoạt động tín dụng của BIDV HCM 2007-2010
2008 2009 T6/2010 2009/2008 2010/2009
STT Chỉ tiêu Giá trị
(tỷ đồng)
Tỷ lệ
(%)
Giá trị
(tỷ đồng)
Tỷ lệ
(%)
Giá trị
(tỷ
đồng)
Tỷ lệ
(%)
Tăng/Giảm
Tỷ lệ
(%)
Tăng/Giảm
Tỷ lệ
(%)
Tổng dư nợ 6,094 100 6,864 100 7,698 100 770 12.64 834 12.15
1 Cho vay VND 5,067 83.15 5,356 78.03 5,892 76.54 289 5.70 536 10.01
1.1 Ngắn hạn 4,037 79.67 4,461 83.29 4,956 84.11 424 10.50 495 11.10
1.2 Trung dài hạn 1,030 20.33 895 16.71 936 15.89 -135 -13.11 41 4.58
2 Cho vay ngoại tệ 1,027 16.85 1,508 21.97 1,806 23.46 481 46.84 298 19.76
2.1 Ngắn hạn 428 41.67 880 58.36 981 54.32 452 105.6 101 11.48
2.2 Trung dài hạn 599 58.33 628 41.64 825 45.68 29 4.84 197 31.37
Nguồn: Báo cáo HĐKD 2008, 2009, 6/2010 của BIDV HCMC
Năm 2010 là năm BIDV HCM có tốc độ tăng trưởng tín dụng cao nhất trong 4
năm trở lại đây là 13%(các năm 2006:2007:2008:2009 tương ứng tỷ lệ tăng trưởng tín
dụng là 0%:5,7%:0%:2,3%),trên cơ sở vận dụng nền khách hàng tốt sẵn có tại chi
nhánh.Cơ cấu tín dụng chuyển biến tích cực ,kiểm soát tăng trưởng tín dụng trung dài
hạn mức vừa phải,tập trung phát triển nền khách hàng ngoài quốc doanh,tỷ lệ dư nợ
ngoài quốc doanh tăng từ 59% năm 2009 lên mức 72% năm 2010.Quy mô hoạt động
tín dụng của BIDV HCM có xu hướng mở rộng và phát triển ,năm 2008 tổng dư nợ là
6,094 tỷ ,năm 2009 6,864 tỷ đồng và tháng 6/2010 là 7,698 tỷ đồng.Trong đó ,nguồn
vay bằng VND chiếm tỷ trọng lớn hơn so với nguồn vay ngoại tệ và vay ngắn hạn
chiếm tỷ trọng cao hơn vay trung dài hạn .
¾ Dư nợ bán lẻ đến 30/06/2010 đạt 253 tỷ đồng ,chiếm 3,4% trong tổng dư nợ ,tăng
78,58 tỷ đồng (# 45,18%) so với cùng kỳ năm 2009,tăng 21,71 tỷ đồng (# 9,41%)
so với đầu năm .
¾ Dư nợ cho vay xuất nhập khẩu đạt 332 tỷ đồng ,giảm 512,59 tỷ đồng (# -60,66%)
so với cùng kỳ năm 2009,tăng 65,28 tỷ đồng (#24,43%) so với đầu năm .Dư nợ cho
vay xuất nhập khẩu tăng mạnh mà chủ yếu là cho vay xuất khẩu so với đầu năm là
39
do Hội sở chính đã ban hành chính sách lãi suất cho vay linh hoạt nhằm hỗ trợ cho
vay tài trợ xuất khẩu đến 6 tháng,đối với các khách hàng từ nhóm A trở lên.Chính
sách này đã góp phần ổn định và giảm dần mặt bằng lãi suất thị trường,thực hiện tốt
các giải pháp tăng trưởng kinh tế của Chính phủ.
Bảng 2.12: Thị phần tín dụng của BIDV HCM tại TPHCM
Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 30/09/2010
So với địa bàn 1.09% 0.97% 1.24%
Nguồn : Phòng Kế hoạch tổng hợp
2.3.3.3 Dịch vụ thanh toán
Mở tài khoản thanh toán
BIDV có số lượng khách hàng truyền thống đa dạng,với số lượng nhiều và được
phục vụ bởi hệ thống rộng khắp ở 64 tỉnh thành,mạng lưới phục vụ được trãi dài từ Bắc
đến Nam,đây là lợi thế rất lớn cho BIDV HCM phát triển dịch vụ.Số lượng khách hàng
mở tài khoản tại BIDV HCM tăng qua các năm.
Hình 2.2 : Đồ thị tăng trưởng khách hàng mở tài khoản
thanh toán tại BIDV HCM
40
Phát hành và thanh toán thẻ ATM
Bảng 2.13 : Tổng hợp số lương phát hành và phí thẻ của BIDV HCM
Chỉ tiêu
Năm 2008
Năm 2009
30/06/2010
Số lượng thẻ ATM 8.176 9.324 7.690
Số lượng thẻ VISA 0 292 395
Số lượng máy POS 66 71 85
Số lượng đơn vị chấp nhận thẻ 40 34 42
Số lượng máy ATM 61 48 59
Năm 2008
(triệu đồng)
Năm 2009
(triệu đồng)
30/06/2010
(triệu đồng)
Phí phát hành thẻ ATM 322,2 599,97 600,24
Phí dịch vụ khác của ATM 4,32 8,08 7,56
Phí VISA 193,87 226,86 220,15
Phí POS 12,5 17 23
Nguồn : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của
BIDV HCM năm 2008,2009,T6/2010.
Về dịch vụ giá trị gia tăng cho chủ thẻ trên ATM:
9 Dịch vụ giá trị gia tăng trên ATM đã được triển khai rộng rãi trên toàn hệ
thống từ năm 2009 nhưng sau hơn 1 năm triển khai vẫn chưa có nhiều kết
quả nổi bật.
9 Tổng doanh số giao dịch đạt khoảng 6 tỷ đồng trong đó doanh số từ dịch
vụ VnTopup chiếm hơn 80%. Đây cũng là dịch vụ mang lại doanh thu
phí chủ yếu và có tốc độ tăng trưởng tương đối ổn định
9 Các dịch vụ thanh toán hóa đơn số lượng giao dịch ít, doanh số giao dịch
thấp đặc biệt là dịch vụ EVN có tốc độ tăng trưởng giảm qua các tháng.
Dịch vụ thanh toán vé máy bay Jetstar trong tháng 3 đã có nhiều biến
chuyển tích cực cả về số lượng và doanh số .
41
Tuy số lượng tăng thấp hơn so với mức trung bình năm 2009 nhưng doanh số giao
dịch và doanh thu phí đã có cải thiện đáng kể. Đặc biệt sau khi ứng dụng thanh
toán USD trên POS được triển khai rộng rãi đã góp phần tích cực thúc đẩy doanh số
giao dịch tăng mạnh, POS BIDV đã bắt đầu xâm nhập vào nhóm khách sạn, khu vui
chơi giải trí, resort cao cấp.
Theo định hướng của BIDV Hội sở,BIDV HCM đã và đang phát triển mạnh mạng
lưới kênh phân phối hiện đại (ATM):
Ưu tiên mở rộng mạng lưới ATM tại các vùng kinh tế trọng điểm để chiếm lĩnh
địa bàn kinh tế phát triển, dân cư đông đúc…đảm bảo “theo chân khách hàng” trên mọi
con đường và củng cố mạng lưới ATM của BIDV.
- Phân bổ máy ATM hợp lý trên nguyên tắc đáp ứng được nhu cầu giao dịch của
khách hàng, đảm bảo khả năng phục vụ của Ngân hàng và có phương án phát hành thẻ
hiệu quả cao, góp phần quảng bá hình ảnh BIDV.
- Nghiên cứu phát triển mạng lưới Ngân hàng tự động (Autobank). Chú trọng mở
rộng và phát triển các sản phẩm dịch vụ mới trên hệ thống ATM và kết nối với các tổ
chức thanh toán thẻ trong nước và quốc tế.
¾ Kết quả khảo sát dịch vụ ATM : Thẻ ATM là công cụ để rút tiền và thanh toán
hàng hóa an toàn ,thuận tiện giúp chủ thẻ sử dụng tiền của mình một cách khoa học.Do
đó ,phần lớn khách hàng (72%) thường xuyên sử dụng dịch vụ ATM.BIDV đã không
ngừng phát triển thẻ ATM thông qua các chương trình phát hành miễn phí,khuyến
mãi… và đầu tư,nâng cấp thiết bị máy móc,mạng lưới máy rộng hơn,nâng cao chất
lượng thẻ để phục vụ khách hàng.
Thanh toán trong nước
Hệ thống BIDV có mạng lưới hoạt động phủ rộng khắp 64 tỉnh/thành phố trên
cả nước. Lợi dụng ưu thế này, BIDV HCM đã ký được hợp đồng dịch vụ ngân hàng
đại lý với nhiều ngân hàng thương mại cổ phần khác như HSBC, ICBC, UOB, ACB,
42
NHTMCP Nam Việt, NHTMCP Việt Á,Ngân hàng Deutsche bank,Ngân hàng Credit
Argicole,Ngân hàng liên doanh Lào Việt ,Bangkok Bank,Nam á, Ngân hàng Phương Tây
,Ngân hàng Phát triển Việt Nam (VDB),Việt Á,Taipei,Commonwealth,Chinatrust,Đệ
Nhất,VID Public…và các công ty chứng khoán như BSC,FPTS,Sao Việt,Tràng
An,SJC,Saigon Berjaya … để chuyển tiền cho khách hàng có tài khoản tại hệ thống BIDV,
hoặc do các ngân hàng này chưa có hệ thống rộng khắp các tỉnh, thành phố trên phạm vi cả
nước hoặc do NHNN chỉ triển khai hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng tại 5 thành
phố lớn như Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, Hồ Chí Minh, và Cần thơ . Điều này đã đem lại
cho BIDV HCM một nguồn thu phí dịch vụ chuyển tiền tương đối đáng kể nhờ chương
trình phần mềm SilverLake (SVL) kết nối online toàn hệ thống. Đây là chương trình dựa
trên thiết kế của Mỹ và được điều chỉnh cho phù hợp với đặc điểm của ngân hàng khu vực
Châu Á. Chương trình được xây dựng trên cơ sở quản lý dữ liệu tập trung tại BIDV Hội sở
chính và kết nối online toàn hệ thống. Một trong những ưu điểm của chương trình này cho
phép khách hàng mở tài khoản một nơi và thực hiện giao dịch tại tất cả các chi nhánh khác
của hệ thống BIDV.Tuy nhiên,hiện nay do các ngân hàng khác cạnh tranh khá gay gắt nên
lượng chuyển tiền cho kênh này tương đối giảm.
Về thanh toán song phương tăng mạnh , do hiện nay BIDV ngoài thanh toán song
phương với Ngân hàng Nông nghiệp và phát triền nông thôn,Viettin Bank,Citibank,Ngân
hàng TMCP Sài gòn, Kho bạc nhà nước , thêm với Vietcombank,Ngân hàng TMCP Kỹ
thương,Ngân hàng phát triên Việt Nam (VDB).
Thu phí dịch vụ thanh toán đến 30/06/2010 đạt 7.08 tỷ đồng ,giảm 0.95 tỷ đồng (# -
11.83%) so với cùng kỳ 2009.
43
Bảng 2.14 :Doanh số chuyển tiền của BIDV HCM năm 2007-2010
Doanh số (tỷ đồng)
Loại sản phẩm 2007 2008 2009 06/2010
1.Chuyển tiền đi trong nước 92,993 99,231 101,871 68,362
+ Thanh toán bù trừ 1,729 2,361 2,340 1,210
+ Thanh toán qua TCTD 1,804 3,493 3,353 1,125
+ Thanh toán qua NHNN 0 0 0 0
+ Thanh toán qua mạng nội bộ 2,098 1,927 1,926 2,021
+ Thanh toán IBPS 76,807 80,366 86,795 33,793
+ Thanh toán song phương 10,555 11,084 11,461 30,213
2.Chuyển tiền đến trong nước 76,281 77,451 90,253 50,981
+ Thanh toán bù trừ 5,941 9,905 9,564 3,546
+ Thanh toán qua TCTD 5,045 5,381 5,464 2,467
+ Thanh toán qua NHNN 1,019 1,965 2,013 846
+ Thanh toán qua mạng nội bộ 9,345 9178 9,258 4,521
+ Thanh toán IBPS 45,335 40,372 42,932 24,650
+ Thanh toán song phương 9,596 10,650 11,384 14,951
Nguồn: Báo cáo dịch vụ của BIDV HCM 2007-2010
Chuyển tiền quốc tế
Dịch vụ chuyển tiền quốc tế được thực hiện thông qua phương thức chuyển tiền
(TTR). Ngoài một số khách hàng cũ ,có quan hệ truyền thống,chi nhánh chưa thực sự
nỗ lực trong việc tìm kiếm và mở rộng đối tượng khách hàng ,đa phần khách hàng
chuyển tiền quốc tế là khách hàng có quan hệ tín dụng,thực hiện thanh toán các khoản
có liên quan đến vốn vay của doanh nghiệp.Tuy nhiên,từ năm 2009 ,BIDV HCM nhận
thấy đây là kênh thanh toán đem lại nguồn thu phí tương đối cao cho chi nhánh .Năm
2010 là sự phát triển rõ rệt về dịch vụ chuyển tiền quốc tế .
44
Bảng 2.15 :Bảng tổng hợp hoạt động chuyển tiền quốc tế năm 2007-2010
2007 2008 2009 2010
Số
món
Số tiền
(triệu
USD)
Phí
(triệu
VNĐ)
Số
món
Số tiền
(triệu
USD)
Phí
(triệu
VNĐ)
Số
món
Số tiền
(triệu
USD)
Phí
(triệu
VNĐ)
Số
món
Số tiền
(triệu
USD)
Phí
(triệu
VNĐ)
Tổng 7.335 323,67 2.918 7.293 340,22 3.845 6.073 306,96 4.978 6.126 418,19 5.874
Chuyển
tiền đi 3.642
103,67 1.957 3.678 140,27 2.431 2.633 134,43 3.856 3.724 153,60 4.124
Chuyển
tiền đến
3.394 218,62 958 3.207 196,40 1.334 2.626 162,61 1.035 1.518 254,35 1.658
Kiều hối 299 1,38 3 408 3,55 80 814 9,92 87 884 10,24 92
Nguồn :Báo cáo hoạt động chuyển tiền quốc tế năm 2007,2008,2009,2010
Hình 2.3 :Đồ thị tăng trưởng phí chuyển tiền quốc tế tại BIDV HCM
Nhận xét : Qua đồ thị,ta thấy phí dịch vụ thu từ hoạt động thanh toán quốc tế tăng
mạnh qua các năm ,số lượng tiền kiều hối chuyển về ngày càng nhiều .Do quy trình
mua bán ngoại tệ của chi nhánh được mở rộng,thông thoáng hơn trước và do lượng
cung ứng ngoại tệ cao hơn nên ngoài những khách hàng truyền thống ,BIDV HCM đã
mở rộng thêm các khách hàng như : Vietravel,Pinaco,Cty Cp tin học Lạc Việt,PEB
Steel…..thanh toán dưới hình thức dịch vụ và hình thức chuyển tiền phí hội viên cùng
với hình thức chuyển tiền học phí của cá nhân ra nước ngoài…
45
Dịch vụ thanh toán tiền điện thoại Viettel và tiền điện định kỳ
Đây là sản phẩm dịch vụ mới của BIDV Hồ Chí Minh, bắt đầu được triển khai
khoảng giữa trong năm 2006. Mặc dù là sản phẩm mới nhưng cũng mang lại lợi ích
nhất định cho BIDV Hồ Chí Minh trong thời gian qua vì ngoài phí dịch vụ thu hộ
thu được Công ty Điện Lực TP.HCM (EVN-HCMC) trả, BIDV Hồ Chí Minh còn
duy trì được số dư TGKKH nhất định do EVN-HCMC mở tài khoản chuyên thu tiền
điện tại BIDV Hồ Chí Minh để thực hiện dịch vụ này.Theo số liệu thống kê của
BIDV Hồ Chí Minh, so với tổng doanh số tiền điện mà BIDV Hồ Chí Minh thu hộ
cho EVN-HCMC hàng tháng, số dư bình quân EVN-HCMC duy trì trên TGKKH tại
BIDV Hồ Chí Minh khoảng 60%. Đây là một con số hết sức có ý nghĩa, vì doanh số
tiền điện của EVN-HCMC thu hàng tháng rất lớn, nếu BIDV Hồ Chí Minh phát
triển tốt dịch vụ thu hộ, mở rộng đến nhiều khách hàng, thì số dư TGKKH càng cao,
BIDV Hồ Chí Minh càng thu được nhiều chênh lệch lãi.
Việc thanh toán tiền điện thoại định kỳ làm gia tăng thêm sản phẩm dịch vụ
cho BIDV HCM,ngoài ra BIDV HCM thu được một khoảng phí dịch vụ ổn định và
tương đối .
Dich vụ chi hộ lương
BIDV có trên 50 năm kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực tài chính,tiền
tệ,cung cấp dịch vụ cho hơn 500 nghìn người nhận lương qua BIDV,số đơn vị trả
lương không ngừng gia tăng .BIDV đã thực hiện thành công dự án Hiện đại hóa ngân
hàng ,thực hiện quản lý dữ liệu tập trung,xử lý giao dịch trực tuyến.BIDV có trên 500
điểm giao dịch,mạng lưới 1000 máy ATM của BIDV hoạt động 24/7,2000 POS và các
hệ thống máy ATM của các ngân hàng kết nối Banknetvn và Smartlink như
VCB,Viettin Bank,Ngân hàng Kỹ thương,Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông
thôn,ngân hàng Sài Gòn công thương…..
46
BIDV HCM là ngân hàng đi đầu trong công tác triển khai chỉ thị 20/2007/CT-
TTg ngày 24/08/2007 của Thủ tướng Chính phủ về vấn đề trả lương qua tài khoản cho
các đối tượng hưởng lương từ ngân sách nhà nước.BIDV HCM đã thực hiện miễn phí
hoàn toàn cho các đối tượng trên trong 2 năm nhằm khuyến khích các đối tượng trên sử
dụng tiện ích của thẻ, giảm thiểu việc thanh toán bằng tiền mặt trong nền kinh tế.
Phát triển tốt dịch vụ này ,ngoài việc tăng thu phí dịch vụ (phí chi hộ lương) cho
BIDV HCM ,mà TGKKH của BIDV HCM sẽ có cơ hội tăng do khách hàng nhận
lương bao giờ cũng phải mở tài khoản và duy trì số dư nhất định trên tài khoản,mặc
khác ,còn làm tăng lượng khách hàng cá nhân gửi tiết kiệm ,thanh toán ……
Dịch vụ VN-Topup:
Dịch vụ này được triển khai tại BIDV HCM từ đầu năm 2009 đến nay. Tính đến
30/06/2010, có 821 khách hàng tham gia dịch vụ này.
Dịch vụ BSMS và InternetBanking :
Dịch vụ BSMS đã đem đến cho khách hàng sự tiện ích cao và chủ động hơn về
những khoản báo có ,báo nợ…BIDV HCM đang phấn đấu thực hiện 100% khách
hàng sử dụng cả hai dịch vụ BSMS và InternetBanking hoặc một trong hai dịch vụ
trên.Tính đến thời điểm 30/06/2010,BIDV HCM đã có 1.414 khách hàng ,tăng 467
khách hàng(#49.3%) so với cùng kỳ năm 2009.Doanh thu từ phí BSMS là
314.000.000đ ,tăng 23% so với cùng kỳ năm 2009.
Dịch vụ InternetBanking đến nay chỉ dừng lại ớ việc truy vấn số dư, thông báo
lãi suất,… nhưng chưa thực hiện được dịch vụ chuyển tiền, thanh toán tiền hàng hóa,
dịch vụ.Và BIDV HCM hoàn toàn miễn phí .
¾ Kết quả khảo sát : Nhìn chung khách hàng đánh giá dịch vụ này đáp ứng mong
đợi .Tuy nhiên ,có 56 khách hàng không có nhận xét đánh giá về chất lượng dịch vụ
Internet ,điều này cho thấy còn nhiều khách hàng chưa sử dụng ,có thể do khách hàng
chưa muốn cập nhật công nghệ hiện đại ,lo ngại lộ thông tin ,trình độ tin học
yếu…hoặc do dịch vụ Internet Banking của ngân hàng không thỏa mãn được nhu cầu
47
…Do đó ,BIDV cần phải đầu tư và cải tiến dịch vụ Internet như giao diện hấp dẫn ,dễ
dàng sử dụng,tốc độ truy cập cao hay nội dung web thiết thực,hữu ích…
Dịch vụ Homebanking
- Do dịch vụ này bị hạn chế về công nghệ,chưa thuận tiện cho khách hàng trong
thanh toán,và sản phẩm này chưa được phổ biến rộng rãi cho mọi khách hàng,và đang
từng bước nâng cấp cho hoàn thiện. Dịch vụ thanh toán Homebanking được BIDV
HCM triển khai từ tháng 06/2005, nhưng đến nay chỉ có một khách hàng duy nhất
tham gia. Đó là Ngân hàng Cổ phần Nam Việt. Mặt khác, theo kế hoạch phát triển
dịch vụ của BIDV, sản phẩm Internetbanking sẽ hoàn thành sẽ thay thế dịch vụ BIDV
HKB với nhiều tính năng và tiện ích cao, do đó hiện nay việc đưa ra yêu cầu nâng cấp
sản phẩm Homebanking luôn được cân nhắc.
Dịch vụ BIDV@Securities
Đây là dịch vụ mà BIDV HCM có thể thu hút được một nguồn huy động vốn giá
rẻ từ tài khoản tiền gửi thanh toán của các nhà đầu tư chứng khoán. Tuy vậy, từ khi
triển khai dịch vụ này tháng 9/2008 đến nay, BIDV HCM chỉ có kết nối thành công
thanh toán chứng khoán trực tuyến với một công ty chứng khoán duy nhất trực thuộc
hệ thống BIDV. Đó là Công ty TNHH chứng khoán Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Việt Nam (BSC).
Dịch vụ ngân quỹ
Ngoài các dịch vụ như kiểm đếm,tđổi tiền,kiểm định tiền ,thu/chi tiền
mặt…BIDV HCM còn thu chi hộ cho các doanh nghiệp lớn,doanh thu dịch vụ ngân
quỹ đạt 479.000.000đ.
Ngoài ra, BIDV HCM còn triển khai một số sản phẩm dịch vụ mới trong năm
2010 nhằm đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ :Phụ lục đính kèm .
2.3.4 Kết quả đạt được và những tồn tại hạn chế .
2.3.4.1 Kết quả đạt được :
- BIDV HCM là ngân hàng có uy tín ,thương hiệu lớn : với bề dày lịch sử,BIDV
HCM được biết đến như một ngân hàng hoạt động tốt nhất,có uy tín trên thị trường
48
trong và ngoài nước ,đặc biệt trong các hoạt động kinh doanh truyền thống như tín
dụng,bảo lãnh,thanh toán quốc tế ,kinh doanh ngoại hối…
- Sản phẩm với hàm lượng công nghệ cao và có sự khác biệt,vượt trội về tính năng
so với các NHTM khác :sau khi hiện đại hóa,BIDV quản lý theo mô hình tập trung nên
mọi chính sách đều thống nhất trong toàn hệ thống,công nghệ tiếp thu của nhà thấu
nước ngoài nên rất hiện đại,đa tiện ích.
- Đội ngũ nhân viên được trang bị từ kiến thức (thông qua những khóa học tập về
chuyên môn),trang phục hiện đại ,lịch sự,phong cách giao dịch chuyên nghiệp,..là hình
ảnh đặc trưng mà BIDV HCM muốn gửi đến khách hàng.
- Cơ cấu khách hàng đa dạng: không chỉ tập turng vào khối doanh nghiệp,BIDV
HCM đã từng bước phát triển nhanh khối lượng khách hàng cá nhân,thông qua việc
triển khai chương trình trả lương cho khối hành chính sự nghiệp và chương trình quản
lý tài khoản cho các nhà đầu tư chứng khoán của công ty chứng khoán BSC đã thu hút
một lượng khách hàng lớn cho Chi nhánh,góp phần phát triển các sản phẩm bán lẻ.
- Phương pháp quản trị điều hành linh hoạt,khoa học,phù hợp với xu hướng phát
triển của thị trường,đảm bảo an toàn và hiệu quả trong hoạt động kinh doanh .
2.3.4.2 Những tồn tại hạn chế:
- Mặc dù đã có nhiều nỗ lực để phát triển các dịch vụ ngân hàng nhưng nhìn
chung các dịch vụ do BIDV HCMC cung cấp chủ yếu vẫn là các dịch vụ truyền thống,
các sản phẩm dịch vụ đã phát triển nhanh để đáp ứng nhu cầu khách hàng nhưng vẫn
chưa linh hoạt so với các NHTM cố phần .
- Các sản phẩm dịch vụ thiên về tín dụng, các sản phẩm phi tín dụng đều xuất phát
và xoay quanh sản phẩm tín dụng, khả năng phát triển dịch vụ phi tín dụng mới còn
yếu,thu nhập từ hoạt động tín dụng hiện vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu nhập
dẫn đến rủi ro tín dụng cao.
- Dịch vụ bảo lãnh gắn liền với hoạt động cấp tín dụng vì thế trong giai đoạn hiện
nay, do chính sách hạn chế về tăng trưởng tín dụng dẫn đến khó khăn cho chi nhánh
49
trong việc khai thác mảng dịch vụ này.Hiện, quy trình cấp bảo lãnh vẫn thực hiện theo
quy trình cấp tín dụng chung của BIDV vì thế nhiều khi chưa thực sự linh hoạt cho
khách hàng (nhất là đối với các loại hình bảo lãnh có rủi ro thấp như bảo lãnh dự thầu,
bảo lãnh bảo đảm chất lượng hợp đồng, bảo lãnh thực hiện hợp đồng...).
- Khả năng tiếp cận và sử dụng các DVNH của các chủ thể trong nền kinh tế tuy
đã được cải thiện nhưng vẫn còn hạn chế. Khách hàng cá nhân chưa được khai thác và
mức độ tiếp cận dịch vụ ngân hàng của đối tượng này rất kém.Mặt khác,Chi nhánh lại
tập trung vào các doanh nghiệp quốc doanh lớn,các Tổng công ty …hơn là các doanh
nghiệp quy mô vừa và nhỏ .
- Dịch vụ huy động vốn chịu áp lực cạnh tranh từ các ngân hàng cổ phần là các
ngân hàng có khả năng linh động hơn trong lĩnh vực huy động với nhiều hình thức huy
động đa dạng, phong phú nên tiếp cận tốt hơn với nguồn huy động trong dân cư, cũng
như với các tổ chức kinh tế ngoài quốc doanh…
- Dịch vụ thanh toán còn nhiều hạn chế, thanh toán quốc tế gần như chỉ để phục vụ
khách hàng có quan hệ tín dụng, khả năng phát triển các khách hàng đơn thuần chỉ sử dụng
dịch vụ thanh toán còn hạn chế.
- Quy mô vốn hoạt động vẫn còn nhỏ so với quy mô bình quân của các chi nhánh
ngân hàng nước ngoài cũng như các ngân hàng của các nước trong khu vực, điều này là
một hạn chế lớn cho việc phát triển d
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- cac_giai_phap_phat_trien_dich_vu_ngan_hang_tai_chi_nhanh_ngan_hang_dau_tu_va_phat_trien_tphcm.pdf