MỤC LỤC
Lời mở đầu
Chương I
Hoạt động của ngân hàng trong nền kinh tế thị trường và những rủi ro chủ yếu trong hoạt động kinh doanh tín dụng của các Ngân hàng thương mại.
I - Ngân hàng thương mại và vai trò của Ngân hàng thương mại đối với sự phát triển của nền kinh tế.
1. Ngân hàng thương mại. 8
1.1. Sự ra đời của Ngân hàng.
1.2. Định nghĩa Ngân hàng thương mại.
2. Vai trò của Ngân hàng thương mại đối với sự phát triển nền kinh tế. 10
2.1. Ngân hàng là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế.
2.2. Ngân hàng thương mại là công cụ để nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
2.3. Ngân hàng thương mại là cầu nối nền tài chính Quốc gia với nền tài
chính Quốc tế.
II - Những rủi ro trong kinh doanh của Ngân hàng thương mại. 11
1. Rủi ro. 11
1.1. Rủi ro trong nền kinh tế.
1.2. Rủi ro trong hoạt động Ngân hàng.
1.3. Tác động của rủi ro đến hoạt động kinh doanh Ngân hàng.
2. Các loại rủi ro trong kinh doanh Ngân hàng. 13
2.1. Rủi ro tín dụng.
2.2. Rủi ro về lãi suất.
2.3. Rủi ro hối đoái.
2.4. Rủi ro thanh toán.
2.5. Rủi ro về nguồn vốn.
3. Nguyên nhân gây nên rủi ro tín dụng. 16
3.1. Nguyên nhân bất khả kháng
3.2. Thông tin không cân xứng.
3.3. Sự điều khiển của cơ chế thị trường.
3.4. Môi trường kinh tế.
3.5. Môi trường pháp lý.
3.6. Nguyên nhân từ phía Ngân hàng.
3.7. Nguyên nhân từ khách hàng.
3.8. Các nguyên nhân khác.
III - Các biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro. 22
1. Biện pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng. 22
1.1. Xây dựng chính sách tín dụng hợp lý.
1.2. Thực hiện tốt quy trình quản lý tín dụng. 23
1.2.1. Quá trình thẩm định.
1.2.1.1 - Năng lực pháp lý của khách hàng.
1.2.1.2 - Uy tín người vay vốn.
1.2.1.3 - Phân tích tình hình tài chính của khách hàng.
1.2.1.4 - Đánh giá về năng lực điều hành sản xuất kinh doanh của ban lãnh đạo Doanh nghiệp. 30
1.2.1.5 - Đánh giá về tài sản đảm bảo (cầm cố, thế chấp, bảo lãnh)
1.3. Phân tích phấn tán rủi ro. 33
1.3.1 - Không nên tập trung cho vay một vài lĩnh vực, khu vực
1.3.2 - Ngân hàng thương mại không nên dồn vốn đầu tư vào một hoặc vài khách hàng:
1.3.3 - Đa dạng hóa hoạt động kinh doanh
1.3.4 - Cho vay hợp vốn
1.3.5 - Bảo hiểm tín dụng.
1.3.6 - Lập quỹ dự phòng rủi ro
1.4. Duy trì quan hệ khách hàng lâu dài. 35
1.5. Thực hiện tốt các hình thức đảm bảo tín dụng
1.6. Chú trọng đến nghệ thuật cho vay.
2. Biện pháp làm giảm rủi ro lãi suất. 36
3. Các biện pháp làm giảm rủi ro thanh toán. 37
4. Các biện pháp làm giảm rủi ro hối đoái. 39
Chương II
Tình hình hoạt động tín dụng - rủi ro tại Ngân hàng công thương khu vực II - Hai Bà Trưng.
I- Khái quát về tình hình kinh tế trên địa bàn quận Hai Bà Trưng. 42
II- Vài nét về hoạt động kinh doanh của Ngân hàng công thương khu vực II - Quận Hai Bà Trưng trong thời gian qua. 42
1. Về công tác huy động vốn. 42
2. Về công tác sử dụng vốn. 43
III- Thực trạng kinh doanh tín dụng tại Ngân hàng Công thương khu vực II - Hai Bà Trưng. 44
1. Thực trạng kinh doanh tín dụng tại Ngân hàng công thương khu vực II -Hai Bà Trưng. 44
2. Rủi ro và nguyên nhân gây nên rủi ro tín dụng. 52
3. Những tồn tại rút ra từ thực tế cho vay cần tiếp tục giải quyết. 62
Chương III
Những biện pháp để ngăn ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Công thương khu vực II - Hai Bà Trưng - những kiến nghị và đề xuất
I - Những giải pháp để ngăn ngừa và hạn chế rủi ro tại Ngân hàng Công thương khu vực II - Hai Bà Trưng. 63
1. Xây dựng chính sách tín dụng. 63
2. Tìm hiểu, phân tích và nhận định về khách hàng. 64
3. Sử dụng các đảm bảo. 65
4. Phân tán rủi ro. 66
II - Những kiến nghị và đề xuất tại Ngân hàng công thương khu vực II Hai Bà Trưng. 66
1. Đối với nhà nước - chính phủ và cơ quan bộ ngành. 66
2. Đối với Ngân hàng nhà nước. 67
3. Đối với các Ngân hàng thương mại. 69
4. Đối với Ngân hàng công thương khu vực II - Hai Bà Trưng. 70
Kết luận 71
74 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1366 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Các giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong kinh doanh tín dụng của Ngân hàng thưong mại, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
a hoạt động kinh doanh
Có tác dụng làm cho rủi ro của các nghiệp vụ phân tán rộng và tính linh hoạt dưới giác độ phản ứng trước các biến động của thị trường lớn hơn: Sự thăng trầm của nền kinh tế tác động mạnh mẽ đến hoạt động kinh doanh và khả năng sinh lời của các doanh nghiệp cũng như hoạt động kinh doanh của ngân hàng, đa dạng hóa tài sản có sẽ làm giảm nhẹ những tác động xấu, tránh được rủi ro, giúp cho ngân hàng có khả năng bảo quản vốn, duy trì mức sinh lời.
Để đa dạng hóâ hoạt động nhiều hơn, các ngân hàng không những kinh doanh đa năng mà còn hoạt động đa chi nhánh nhằm giảm rủi ro thông qua việc bù trừ lỗ lãi giữa các chi nhánh, điều chuyển vốn trong hệ thống tạo ra sự đồng bộ trong hoạt động kinh doanh của toàn hệ thống, tăng cường sức cạnh tranh.
1.3.4 - Cho vay hợp vốn
Cho vay hợp vốn hay còn gọi là đồng tài trợ là quá trình cho vay, bảo lãnh của một nhóm ngân hàng (từ 2 ngân hàng trở lên) cho một dự án, do một ngân hàng thương mại làm đầu mối phối hợp với các bên để tài trợ để thực hiện, nhằm nâng cao hiệu lực và hiệu quả trong hoạt động sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp và của ngân hàng.
Việc ngân hàng cho vay hợp vốn là để cung cấp các khoản tín dụng lớn mà một ngân hàng khó đủ khả năng cho vay, khó xác định mức rủi ro, mạo hiểm. Vì thế mà nhiều ngân hàng kết hợp với nhau, cùng nhau xem xét đánh giá khách hàng, phân tích khả năng sinh lời của dự án, để tiến hành cho vay. Các ngân hàng tham gia hợp vốn vào một dự án phải ký kết với nhau một hợp đồng đồng tài trợ, thoả thuận rõ trách nhiệm và quyền hạn của từng thành viên. Do đó, khi có rủi ro xảy ra gánh nặng sẽ không dồn vào một ngân hàng nào, bởi các ngân hàng tham gia đồng tài trợ sẽ san sẻ rủi ro, hậu quả của nó được giảm nhẹ.
1.3.5 - Bảo hiểm tín dụng.
Bảo hiểm tín dụng là biện pháp quan trọng nhằm san sẻ rủi ro. Bảo hiểm tín dụng có thể được thực hiện dưới các loại như sau: Bảo hiểm hoạt động cho vay, Bảo hiểm tài sản, Bảo hiểm tiền vay, ở các nước, bảo hiểm tín dụng thường được thực hiện dưới dạng sau:
* Khách hàng vay vốn tín dụng tham gia mua bảo hiểm cho nhành nghề mà họ kinh doanh.
* Ngân hàng trực tiếp mua bảo hiểm của các tổ chức bảo hiểm chuyên nghiệp và sẽ được bồi thường thiệt hại nếu gặp rủi ro mất vốn tín dụng.
* Bảo hiểm tài sản đảm bảo tiền vay.
* Bảo hiểm đối với tài sản hình thành từ vốn vay ngân hàng
1.3.6 - Lập quỹ dự phòng rủi ro
Lập quỹ dự phòng rủi ro được coi là một trong những biện pháp quan trọng để hạn chế rủi ro. ở hầu hết các nước, trong hoạt động của ngành ngân hàng đều thành lập quỹ dự phòng bù đắp các khoản cho vay bị rủi ro và quỹ dự phòng rủi ro trong hoạt động của ngân hàng đều được thành lập quỹ dự phòng rủi ro trong hoạt động của ngân hàng. Việc sử dụng các quỹ khi có rủi ro nhu sau:
Quỹ dự phòng rủi ro đặc biệt: Dùng để bù đắp các khoản rủi ro khi ngân hàng làm ăn thua lỗ do những nguyên nhân khách quan mang lại.
Quỹ dự phòng tổn thất tín dụng: Dùng để bù đắp các khoản tổn thất rủi ro do khách hàng gây nên.
1.4. Duy trì quan hệ khách hàng lâu dài.
Điều này có thể giảm chi phí tập hợp thông tin, sàng lọc dễ dàng hơn và ngân hàng tránh được việc chọn lựa đối nghịch và rủi ro đạo đức từ phía khách hàng. Đối với khách hàng có mối quan hệ lâu dài, ngân hàng đã có sẵn phương thức giám sát, nên chi phí dành cho việc giám sát của họ cũng giảm đi. Về phía khách hàng, do mối quan hệ lâu dài với ngân hàng mà họ có thể được hưởng lãi suất ưu đãi, hoặc hạn mức tín dụng nhằm phát triển sản xuất kinh doanh, từ đó thúc đẩy một cách lành mạnh hoạt động tín dụng của ngân hàng.
1.5. Thực hiện tốt các hình thức đảm bảo tín dụng
(Cầm cố, thế chấp, bảo lãnh...).
1.6. Chú trọng đến nghệ thuật cho vay.
Kinh nghiệm ở một số nước cho thấy rằng việc phân tích những chỉ tiêu, thông số có tính khoa học kỹ thuật liên quan đến đánh giá tín dụng và đi đến quyết định cho vay của cán bộ tín dụng mới chỉ là hoàn thành một nửa nhiệm vụ của anh ta. Nếu cán bộ tín dụng còn dành một chút thời gian và sức lực để kiểm tra những khía cạnh vô hình, ít khách quan hơn của người xin vay nhằm xác định một cách chủ quan khả năng thành công của công ty, anh ta mới hoàn thành phan nửa kia của nhiệm vụ. Những cuộc khảo sát này không hề dễ dàng và tự chúng không thể đưa ra một câu trả lời rõ ràng rành mạch, song nó là kết quả trực tiếp thu được từ khả năng của cán bộ tín dụng và lại là một bước rất quan trọng của quá trình cho vay. Đây chính là "Nghệ thuật cho vay", điều mà hiện nay đang bị coi nhẹ và ít được thực hiện nhất trong thực tế cho vay hiện nay. Vì vậy, các ngân hàng phải hiểu rõ cho vay là một nghệ thuật thay vì chỉ là một ngành khoa học đơn thuần. Do đó, cần phải đưa khía cạnh con người trong các ứng xử và tâm lý vào công tác đào tạo về tín dụng, lựa chọn và sử dụng các cán bộ tín dụng vừa có kỹ năng xử thế của con người, vừa có năng lực kỹ thuật.
Trên đây là một số biện pháp hạn chế, phòng ngừa rủi ro có tính chất cơ bản. Tuy nhiên, trong từng điều kiện cụ thể mỗi ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng đều có những biện pháp hoặc sách lược riêng, nhằm hạn chế rủi ro tín dụng hoặc gia giảm các biện pháp cơ bản cho phù hợp, song vẫn phải đảm bảo được ba nguyên tắc cơ bản của kinh doanh tín dụng ngân hàng một cách có hiệu quả.
2. Biện pháp làm giảm rủi ro lãi suất.
Trong nền kinh tế thị trường, rủi ro lãi suất có thể giảm xuống bằng cách vận dụng các phương pháp sau:
Thứ nhất: Cho vay vốn với lãi suất thả nổi.
Biện pháp này cho phép các ngân hàng có những thay đổi tương ứng trong mức lãi suất cho vay phù họp với sự biến động của lãi suất thị trường.
Thứ hai: Hợp đồng kỳ hạn.
Để hạn chế rủi ro về lãi suất thì giữa ngân hàng và khách hàng ký hợp đồng kỳ hạn về việc cấp ở một ngày nhất định. Như vậy ngày cấp tiền vay, mức cho vay và lãi suất đều được xác định trước. Khi thực thi hợp đồng kỳ hạn như vậy sẽ tránh được rủi ro trong trường hợp đúng vào thời điểm cho vay mức lãi thị trường giảm xuống. Phương pháp này cho phép phân tán rủi ro lãi suất với khách hàng.
Thứ ba: Các hợp đồng lãi suất tương lai(Forword Rate agreemet - FRA).
Hợp đồng lãi suất trong tương lai giống như hợp đồng lãi suất có kỳ hạn, nó tạo ra khả năng ấn định trước lãi suất cho một thời hạn trong tương lai.
Đặc điểm nổi bật của các hợp đồng lãi suất trong tương lai là không có sự chuyển tiền gốc mà chỉ có các khoản chênh lệch lãi suất được trả theo số lượng tiền gốc và ngày thanh toán. Lãi suất được áp dụng là lãi suất LIBOR.
Lãi suất cho hợp đồng tương lai (FRA) được tính toán theo nguyên tắc lãi suất của toàn bộ thời kỳ phải ngang bằng với lãi suất trung bình của hai giai đoạn ngắn. Việc tính toán giá cả cho hợp đồng lãi suất tương lai có thể được viết bằng công thức sau:
{ (IL x DL) - (IS x DS) } x 360
IL =
{ 360 + (IS x DS) } x DF
Trong đó: IF: Lãi suất FRA
L: Lãi suất thời hạn dài
IS: Lãi suất thời hạn ngắn
DL: Số ngày thời hạn dài
DS: Số ngày thời hạn ngắn
DF: Số ngày hợp đồng lãi suất trong tương lai
3. Các biện pháp làm giảm rủi ro thanh toán.
Như trên đã phân tích, rủi ro tín dụng sẽ dẫn đến rủi ro thanh toán. Vì vậy các biện pháp phòng chống rủi ro tín dụng cũng là những giải pháp để hạn chế rủi ro thanh toán. Song xét riêng khía cạnh ngân hàng thì việc duy trì khả năng thanh toán phù hợp còn phụ thuộc vào lòng tin về sức mạnh tài chính của một ngân hàng trên thị trường. Nếu điều kiện tài chính được xem là đang suy xét do các khoản nợ bị tổn thất thì chắc chắn nhu cầu thanh toán sẽ phát sinh cao. Vì vậy để giảm rủi ro thanh toán, ngân hàng thường phải thực thi các giải pháp sau:
- Tính toán nhu cầu khả năng thanh toán
Để tính toán được nhu cầu khả năng thanh toán đòi hỏi phải xác định được nhu cầu tiền chi và có thể phải chi trả. Muốn vậy phải dựa vào việc phân tích nguồn tiền nhằm phát hiện về thời gian và mức độ nhu cầu về tiền, chi tiết về các nguồn tiền, chi tiết về các nguồn tiền gắn với tài sản nợ, có hiện hành. Ngân hàng phải dự tính khả năng tăng vốn trong tay và tiền gửi...
Chất lượng tính toán khả năng thanh toán phụ thuộc vào:
Một là: Chất lượng và tính kịp thời của thông tin liên quan đến các kỳ hạn của tài sản Nợ, tài sản Có hiện hành.
Hai là: Chất lượng phân tích về khuynh hướng trước đây và trong thời gian tới về cho vay và huy động tiền gửi.
- Quản lý khả năng thanh toán nhằm duy trì đủ mức vốn cần thiết để thanh toán cho các như cầu dự tính và nhu cầu đột xuất. Mục tiêu hàng đầu của việc quản lý khả năng thanh toán theo tài sản Có và quản lý khả năng thanh toán theo tài sản Nợ.
Trên thực tế, các ngân hàng hoạt động trên thị trường tiền tệ chưa phát triển mạnh. Thường quản lý khả năng thanh toán của tài sản Có tập trung vào cơ cấu kỳ hạn của tái sản Có. Các ngân hàng này bị hạn chế khả năng huy động vốn ở thị trường tiền tệ. Họ không thể dựa vào tiền gửi bổ sung để thoả mãn thiếu hụt nguồn tiền đột xuất và không lương trước, những nhu cầu thiếu hụt này họ phải dựa vào tài sản Có, có khả năng chuyển đổi sang tiền dễ dàng.
Còn các ngân hàng lớn hoạt động trên thị trườn tiền tệ đã phát triển mạnh thường có khuynh hướng dựa vào việc quản lý khả năng thanh toán theo tài sản Nợ. Họ làm như vậy nhằm giảm tối thiểu việc lưu giữ tài sản Có, có khả năng thanh toán cao nhưng lại có thu nhập thấp, ở các thời kỳ cần vốn, các ngân hàng này huy động nguồn vốn bổ sung với khối lượng lớn ở thị trường tiền tệ.
Giống như rủi ro về lãi suất, để quản lý khả năng thanh toán buộc phải quản lý theo từng loại tiền mà ngân hàng có giao dịch. Với đồng nội tệ, Ngân hàng Trung ương có thể đáp ứng thanh toán nhu cầu thanh toán đột xuất cho các ngân hàng thương mại bằng việc cho vay cuối cùng. Song với đồng ngoại tệ Ngân hàng thương mại phải chủ động khả năng thanh toán vì Ngân hàng Trung ương - người cho vay cuối cùng rất ít khi cung ứng vốn bằng ngoại tệ.
Đối với một ngân hàng hoạt động mạnh, hoạt động trong một môi trường ổn định thì quản lý khả năng thanh toán tương đối thuận lợi. Nếu trong một môi trường bất ổn việc quản lý khả năng thanh toán sẽ khó khăn và phức tạo hơn. Để lượng định những hậu quả trong một môi trường như vậy, ngân hàng thường có kế hoạch dự phòng bất trắc, kế hoạch này sẽ tính đến trường hợp xấu nhất có thể xảy ra và đưa ra các biện pháp để đối phó với tình hình đó.
4. Các biện pháp làm giảm rủi ro hối đoái.
Rủi ro hối đoái là rủi ro do biến động của tỷ giá hối đoái. Để giảm rủi ro do biến động của tỷ giá hối đoái người ta thường sủ dụng các biện pháp sau:
- Hợp đồng ngoại tệ kỳ hạn.
Hợp đồng ngoại tệ kỳ hạn là sự ký kết hợp đồng có thời hạn giữa ngân hàng với khách hàng về việc mua hay bán một loại ngoại tệ nào đó.
Trong hợp đồng này, mọi điều kiện mua bán được ký kết vào ngày giao dịch, việc giao nhận tiền được thực hiện vào ngày giá trị đã thoả thuận trên cơ sở kỳ hạn mua bán. Trong hợp đồng ngoại tệ kỳ hạn thì quan trọng là xác định tỷ giá kỳ hạn. Tỷ giá kỳ hạn đượo xác định trên cơ sở tỷ giá hối đoái trao ngay và phần chênh lệch lãi suất giưa hai đồng tiền trên trị trường trong thời hạn cho vay. Tỷ giá kỳ hạn được tính bằng công thức sau:
Tỷ giá Chênh lệch lãi suất
Thời hạn
x x
Mức Swap =
Trao ngay của hai đồng tiền cho vay
360
Hợp đồng mua bán ngoại tệ kỳ hạn nhằm tránh rủi ro về tỷ giá. Việc tránh những rủi ro về tỷ giá được thể hiện ở chỗ: những khoản ngoại tệ trong tương lai người ta mới cần đến và mới có không phải được tính bằng giá mua bán ngay vào thời điểm đó, mà tỷ giá đó được xác định ngay khi hợp đồng kỳ hạn được thoả thuận.
- Hợp đồng ngoại tệ tương lai:
Hợp đồng ngoại tệ tương lai là hợp đồng mua hay bán một khối lượng ngoại tệ nhất định vào một ngày quy định trong tương lai.
Các điều kiện của hợp đồng tương lai có thể dễ dàng được xem xét lại khi cần thiết.
Swap ngoại tệ: Swap (Swap tiếng anh có nghĩa là đổi) là một giao dich hối đoái về việc trao đổi các khoản chi trả trong tương lai bằng các ngoại tệ khác nhau.
Swap ngoại tệ có thể thực hiện một trong các hình thức: Hình thức thứ nhất là kết hợp một giao dịch trao ngay với một giao dịch trao sau:
Mua trao ngay á bán trao sau, hoặc bán trao ngay á mua trao sau: Hình thức thứ hai là kết hợp hai giao dịch trao sau với thời hạn khác biệt:
Mua trao sau á bán trao sau, Mua trao ngay á bán trao ngay.
- Đa dạng hóa nguồn vốn ngoại tệ của ngân hàng
Ngân hàng thường xuyên theo dõi sự thay đổi tỷ giá ngoại tệ, đa dạng hóa các tài sản Có ghi bằng ngoại tệ để hạn chế rủi ro về ngoại tệ nảy sinh.
Ngoài các biện pháp trên, ngân hàng còn có thể áp dụng biện pháp lựa chọn ngoại tệ, bảo hiểm ngoại tệ để giảm những rủi ro hối đoái.
Tóm lại: Tất cả các biện pháp nêu trên chỉ nhằm phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong kinh doanh ngân hàng. Rủi ro vẫn có thể xảy ra ở ngân hàng này hay ngân hàng khác, tại thời điểm này hay thời điểm khác với nghiệp vụ này hay nghiệp vụ khác vv... Vấn đề đặt ra ở đây là phương pháp và nghệ thuật xử lý. Nếu xử lý đúng, chuẩn xác thì rủi ro sẽ giảm nhẹ nhiều.
Xử lý rủi ro
Nguyên tắc của việc xử lý rủi ro trong kinh doanh ngân hàng là áp dụng các biện pháp thích hợp để điều chỉnh tình huống làm hậu quả của rủi ro ở mức thấp nhất. Tuỳ thuộc vào từng loại rủi ro, người ta thưòng xử lý như sau:
- Tìm và xác định rõ nguyên nhân nảy sinh rủi ro.
- Đánh giá tổn thất và quy trách nhiệm.
- Xác định khâu trọng điểm cần tháo gỡ.
- Lập phương án báo cáo ngân hàng cấp trên.
- Tiến hành các bước xử lý.
Trong việc xử lý các khoản rủi ro nảy sinh. Ngân hàng thương mại có hai sự lựa chọn: Khai thác hoặc thanh lý. Khai thác là quá trình làm việc với khách hàng cho đến khi khoản cho vay được trả một phần hay toàn bộ và không dựa vào các công cụ pháp lý để ép buộc. Còn Thanh lý là ép khách hàng phải tuân theo các điều khoản của hợp đồng cho vay và thực hiện tất cả các biện pháp pháp lý có thể để đạt được mục tiêu.
Khi khách hàng gặp khó khăn về tài chính, nhưng khách hàng có ý thức để hoàn trả món nợ đó, thì ngân hàng thực sự coi trọng biện pháp khai thác. Khi thấy rõ việc tổ chức khai thác là không có hiệu quả thì phải sử dụng biện pháp thanh lý bằng cách phát mại tài sản cầm cố, thế chấp để thu hồi nợ. Chấm dứt quan hệ tín dụng với khách hàng làm ăn kém hiệu quả mà luôn dây dưa trong việc trả nợ.
Một số quy chế về an toàn vốn trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại
Giới hạn cho vay đối với một khách hàng không quá 15 % vốn tự có của Ngân hàng
Tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng cho vay trung và dài hạn
Hiện nay ở Việt nam quy định cho tỷ lệ này theo các Ngân hàng sau:
- Ngân hàng thương mại quốc doanh là: 25 %
- Ngân hàng thương mại cổ phần là: 20 %
Tỷ lệ khả năng chi trả
Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu “Hệ số COOKE”
Tỷ lệ này quy định là: ³ 8 %
5. Quy chế đảm bảo tín dụng
Chương II
Tình hình hoạt động tín dụng - rủi ro tại Ngân hàng công thương khu vực II- hai Bà Trưng.
I. Khái quát về tình hình kinh tế trên địa bàn quận Hai Bà Trưng.
Quận Hai Bà Trưng chiếm vị trí rất quan trọng của thành phố Hà Nội về mạn Đông Nam. Có diện tích đất 13,53 km2, dân số 335.300 người theo thống kê năm 1999. Đây là quận có vị trí hết sức thuận lợi cho việc hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Việc thuận lợi của giao thông đường bộ và giao thông đường thuỷ (Cảng Phà Đen) đã thúc đẩy lưu thông nhanh hàng hoá, kích thích phát triển sản xuất kinh doanh. Từ đó tạo ra môi trường kinh doanh cho Ngân hàng, đó là cung ứng vốn, dịch vụ cho sản xuất kinh doanh.
II. Vài nét về hoạt động kinh doanh của Ngân hàng công thương khu vực II - Quận Hai Bà Trưng trong thời gian qua.
Ngân hàng công thương khu vực II- Hai Bà Trưng trực thuộc Ngân hàng công thương Việt Nam, là 1 trong 93 chi nhánh trong cả nước làm nhiệm vụ kinh doanh tiền tệ trên địa bàn quận Hai Bà Trưng. Tổng số cán bộ là 363 với 02 phòng giao dịch, 10 quỹ tiết kiệm và 02 cửa hàng kinh doanh vàng bạc.
Hiện nay chi nhánh có quan hệ tín dụng và thanh toán với khoảng 1.500 Doanh nghiệp. Cơ quan, đơn vị của Trung ương, thành phố và cấp quận.
Từ việc tổ chức mạng lưới hoạt động khá hợp lý và rộng khắp. Ngân hàng công thương khu vực II đã góp phần tích cực cho sự phát triển của các thành phần kinh tế trên địa bàn bằng việc mở rộng đầu tư tín dụng, không ngừng tăng trưởng về nguồn vốn để hoạt động nhằm góp phần vào quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá thủ đô và đất nước, từng bước nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho cán bộ công nhân viên.
1. Về công tác huy động vốn.
Ngân hàng Công thương khu vực II-Hai bà Trưng đã xác định tầm quan trọng của công tác huy động vốn là khâu đầu tiên quyết đinh quy mô và cơ cấu hoạt động tín dụng Ngân hàng. Trong những năm qua, Ngân hàng công thương khu vực II đã luôn chú trọng tới công tác huy động vốn bằng cách sử dụng nhiều hình thức huy động vốn với lãi suất phù hợp với từng thời kỳ như tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, kỳ phiếu có mục đích ... cải tiến các mặt nghiệp vụ, đổi mới phong cách phục vụ khách hàng và mở rộng mạng lưới hoạt động nhằm khai thác một nguồn vốn nhàn rối trong nền kinh tế nhằm đạt và vượt mục tiêu nguồn vốn mà ngân hàng cấp trên giao cho. Nhờ vậy mà trong những năm qua nguồn vốn huy động của ngân hàng công thương khu vực II luôn tăng trưởng một cách vững chắc.
Biểu 1: Tình hình huy động vốn
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 1998
Năm 1999
Tháng 6/2000
Tổng huy động vốn
1.211
1.363
1.443
Từ dân cư
812
966
1026
Từ các tổ chức kinh tế
399
397
417
Tuy nhiên trong thời gian qua, do nhiều lần thực hiện thay đổi giảm lãi suất tiền gửi đã tác động lợi ích kinh tế và tâm lý của người gửi tiền. Vì vậy cũng tác động đến công tác huy động vốn của Ngân hàng và qui mô kinh doanh của Ngân hàng Công thương khu vực II.
2. Về công tác sử dụng vốn.
Sự ổn định và tính vững chắc trong lĩnh vực huy động vốn của Ngân hàng Công thương khu vực II đã tạo điều kiện thuận lợi đối với công tác cho vay để duy trì phát triển sản xuất kinh doangh trên địa bàn, góp phần vào việc thực hiện mục tiêu kinh tế của thủ đô. Tuy nhiên qua từng thời kỳ, vấn đề sử dụng vốn hay cụ thể hơn là công tác tín dụng có nhiều biến động do nhiều nguyên nhân nên cơ cấu cho vay đối với khách hàng cũng biến động theo từng năm.
Biểu 2: Tình hình sử dụng vốn.
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
1998
1999
6/2000
Doanh số cho vay
646.668
776.141
853.755
Doanh số thu nợ
660.485
699.598
767.537
Tổng mức dư nợ cuối năm
336.598
413.141
499.359
Trong công tác cho vay với bối cảnh kinh tế trong nước còn nhiều khó khăn, môi trường đầu tư không thuận lợi, số lượng dự án đầu tư có đủ điều kiện vay vốn không có nhiều, mặt khách sự cạnh tranh giữa các Ngân hàng rất gay gắt nên tạo ra sức ép lớn, nhưng ngay từ những năm gần đây với sự quyết tâm nỗ lực không chịu bó tay bất kỳ một khó khăn nào bằng nhiều giải pháp tích cực, sáng tạo, vận dụng kịp thời và linh hoạt các chủ trương, chính sách đúng đắn của nhà nước, của ngành nên kết quả hoạt động tín dụng của Chi nhánh đã đạt được kết quả khả quan. Vượt qua những khó khăn giữ được ổn định và phát triển cả về tốc độ tăng trưởng và chất lượng đầu tư. Triển khai thực hiện tốt chính sách khách hàng một cách linh hoạt: Trong đó đặc biệt quan tâm chú trọng đến khách hàng truyền thống của chi nhánh, các Doanh nghiệp có tình hình tài chính tốt, sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Ngoài ra luôn quan tâm đến công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ tín dụng và nâng cao chất lượng trong quá trình thẩm định và kiểm tra giám sát món vay.
III- Thực trạng kinh doanh tín dụng tại Ngân hàng Công thương khu vức II - Hai Bà Trưng.
1. Thực trạng kinh doanh tín dụng tại Ngân hàng công thương khu vực II -Hai Bà Trưng.
Nghiệp vụ tín dụng là một hoạt động kinh doanh chủ yếu của Ngân hàng, mặc dù hoạt động kinh doanh của Ngân hàng ngày càng đa dạng về nghiệp vụ song thu nhập chính của Ngân hàng vẫn bắt nguồn từ hoạt động kinh doanh tín dụng và vì thế nó ngày càng mở rộng.
Biểu 3: Tình hình sử dụng vốn phân theo thành phần kinh tế.
Đơn vị: Triệu đồng.
Chỉ tiêu
31/12/1998
31/12/1999
30/6/2000
Tổng dư nợ
336.598
413.141
499.359
Dư nợ kinh tế QD
316.710
372.256
406.399
Dư nợ kinh tế ngoài QD
19.888
40.885
42.960
Tỷ trọng QD/tổng DN
94,1%
90,1%
90,4%
Nhìn tổng quát số lượng cho vay, thu nợ, dư nợ và cơ cấu đầu tư vốn trong những năm qua thông biểu số 2 và biểu số 3 cho ta thấy quy mô hoạt động tín dụng của Ngân hàng Công thương khu vức II và thấy được những vấn đề rủi ro xảy ra có khả năng xảy ra trong nghiệp vụ kinh doanh tín dụng. Để phân tích một cách đầy đủ các khía cạnh khác nhau thì ta thấy có những vấn đề sau:
- Quan hệ tín dụng được duy trì và mở rộng, nhanh chóng cải thiện tình trạng lạc hậu, về kỹ thuật và tăng thêm năng suất lao động, tăng năng lực sản xuất.
Đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh, thành phần giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế, Ngân hàng đã chú trọng tháo gỡ dần những khó khăn cho các doanh nghiệp, tập trung vốn cho các doanh nghiệp thực sự làm ăn có hiệu quả trong lĩnh vực vốn cố định và vốn lưu động đủ sức vươn lên làm chủ thị trường. Vốn tín dụng thực sự không còn là bao cấp nên ngày một lành mạnh và đảm bảo khách hàng vay vốn phải cân nhắc và tính toán hết sức chặt chẽ để vòng quay vốn nhanh, tiết kiệm được vốn vay.
Từ thực tế khách quan từ sau nền kinh tế chuyển sang nền kinh tế thị trường thì Thủ đô Hà Nội trở thành trung tâm kinh tế chính trị xã hội phát triển mạnh. Các công ty liên doanh, công ty trách nhiệm hữu hạn, các tổ hợp sản xuất, các cơ sở sản xuất... càng ngày càng phát triển và mở rộng sản xuất kinh doanh về quy mô cũng như về chất lượng sản phẩm. Do đó nhu cầu về vốn cho sản xuất kinh doanh tăng lên là tất yếu, là một trong những yếu tố làm tăng doanh số cho vay và dư nợ của Ngân hàng Công thương khu vực II- Hai Bà Trưng.
Sự phong phú và đa dạng trong kinh doanh tín dụng đã bắt đầu khởi sắc, mở ra nhiều hình thức, thể loại tín dụng khác nhau như: cho vay ngắn hạn, trung hạn, cho vay mua hàng trả góp cho vay cầm cố, cho vay sinh hoạt,... Tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật cho các doanh nghiệp lớn cũng như nhu cầu vốn cho các công trình vừa và nhỏ, cho từng thiết bị lẻ.
Kinh doanh tín dụng là nghiệp vụ sinh lời chủ yếu của Ngân hàng. Tuy nhiên cũng như tất cả các ngành khác, lợi nhuận luôn gắn liền với mạo hiểm và rủi ro. Những ảnh hưởng xấu đến quan hệ tín dụng giữa Ngân hàng và khách hàng gắn liền với sự chuyển giao quyền sử dụng vốn tạm thời và lòng tin. Hiệu quả việc sử dụng vốn của khách hàng ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn của Ngân hàng. Do đó rủi ro trong kinh doanh tín dụng luôn là vấn đề bức xúc và nóng bỏng mà Ngân hàng cần phải xem xét và giải quyết.
Với nguồn vốn tới mức tối đa các rủi ro có thể xảy ra. Rủi ro tín dụng ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả tài chính của Ngân hàng. Sau đây chúng ta xem xét và phân tích rủi ro trong kinh doanh tín dụng của Ngân hàng Công thương khu vực II- Hai Bà Trưng.
Trong thực tế, kinh doanh tín dụng của Ngân hàng Công thương khu vực II- Hai Bà Trưng cũng như các Ngân hàng thương mại khác, vẫn còn nhiều hạn chế. Do đó rủi ro tín dụng luôn gắn liền với nghiệp vụ cho vay và thu nợ thuần tuý của Ngân hàng. Tuy nhiên đối với từng món vay, từng người vay, quan hệ tín dụng được thiết lập với từng mức độ khác nhau nên khả năng rủi ro xảy ra cũng khác nhau. Rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Công thương khu vực II- Hai Bà Trưng có thể xem xét trên khía cạnh rủi ro do sự chậm trễ trong thu hồi vốn và lãi.
Với tư cách Ngân hàng là trung tâm tiền tệ, trung tâm thanh toán và trung tâm tín dụng, Ngân hàng Công thương khu vực II thực hiện phương châm “đi vay để cho vay” Bằng nguồn vốn huy động được, Ngân hàng Công thương khu vực II- Hai Bà Trưng đã góp phần đáng kể vào việc đáp ứng nhu cầu cho nền kinh tế phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa, thực hiện chiến lược phát triển kinh tế xã hội của Đảng và Nhà Nước. Là một doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ trong nền kinh tế thị trường Ngân hàng Công thương khu vực II- Hai Bà Trưng phải tự cân đối giữa đầu vào và đầu ra cho hợp lý.
Mặt khác trong các năm qua, Thống đốc Ngân hàng nhà nước đã nhiều lần ký quyết định điều chỉnh lãi suất, đưa lãi suất trần cho vay ngắn hạn từ 1% tháng xuống 0,75% tháng như hiện nay. Thực ra đây là các bước nằm trong tiến trình đổi mới chính sách lãi suất cho phù hợp nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và kiềm chế lạm phát, nâng cao tính tự chủ kinh doanh của các Ngân hàng thương mại. Nhưng nó cũng gây ra không ít khó khăn trong việc kinh doanh của các Ngân hàng thương mại bởi việc các Ngân hàng thương mại huy động kỳ phiếu 12 tháng trong tháng 12-1997 bằng kỳ phiếu 9 tháng trong năm 1998 với lãi suất cao. Khi cho vay ra với lãi suất ngày càng giảm xuống thấp dần dẫn đến các Ngân hàng thương mại bị lỗ vốn. Nhìn chung rủi ro chủ yếu của Ngân hàng Công thương khu vực II- Hai Bà Trưng hiện nay là rủi ro do không thu hồi được vốn đúng thời hạn. Đặc biệt là nợ khó đòi và lãi suất treo là kết quả của một hay nhiều rủi ro đã xảy ra, mọi rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp đều có thể dẫn đến rủi ro tín dụng Ngân hàng.
Tình trạng nợ quá hạn thì số vốn nợ quá hạn trên 12 tháng ngày một c
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 28201.doc