MỤC LỤC
Trang
Lời nói đầu . 1
1. Tính cấp thiết của đề tài . 1
2. Mục đích nghiên cứu. 1
3. Phạm vi nghiên cứu. 2
4. Phương pháp nghiên cứu . 2
5. Kết cấu luận văn. 2
Chương 1: Tổng quan về hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế. . 4
1.1 Khái niệm, vai trò của hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế. 4
1.1.1 Khái niệm của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế (HđMBHHQT) .4
1.1.2 Vai trò của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế. . 11
1.2 đặc điểm của hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế. . 11
1.2.1 Chủ thể của HđMBHHQT. 12
1.2.2 đối tượng của HđMBHHQT . 12
1.2.3 đồng tiền thanh toán . 14
1.2.4 Hình thức của HđMBHHQT . 14
1.2.5 Luật điều chỉnh hợp đồng. 15
1.3 Nguồn luật điều chỉnh HđMBHHQT . 16
1.3.1 điều ước quốc tế . 16
1.3.2 Pháp luật quốc gia . 19
1.3.3 Tập quán thương mại quốc tế về mua bán hàng hoá . 21
Chương 2: Các khía cạnh trong giao kết hợp đồng muabán hàng hoá quốc tế.
2.1 Các phương thức giao kết hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế . 24
2.1.1 đàm phán trực tiếp giữa các bên. 24
2.1.2 Ký kết giữa các bên vắng mặt . 27
2.1.2.1 Chào hàng (đề nghị giao kết hợp đồng) . 27
2.1.2.1.1 Khái niệm chào hàng . 27
2.1.2.1.2 Giá trị pháp lý của chào hàng. . 29
2.1.2.1.3 Cách xác định chào hàng không thể hủy bỏ. 30
2.1.2.1.4 Hoàn giá chào . 32
2.1.2.2 Chấp nhận chào hàng . 34
2.1.2.2.1 Khái niệm chấp nhận chào hàng. 34
2.1.2.2.2 Hiệu lực của chấp nhận chào hàng. . 35
2.1.2.2.3 Huỷ bỏ chấp nhận chào hàng . 37
2.1.2.3 Thời điểm hợp đồng được ký kết . 38
2.2 Các điều khoản cơ bản của hợp đồng mua bán hànghoá quốc tế. . 39
2.2.1 điều khoản về đối tượng của hợp đồng.39
2.2.1.1 Tên gọi hàng hóa .39
2.2.1.2 Số lượng hàng hoá. 39
2.2.1.3 Chất lượng hàng hóa. 40
2.2.2 điều khoản về giá cả thời gian, địa điểm giaohàng và bao bì, đóng gói
hàng hóa. . 41
2.2.2.1 điều khoản về giá cả . 41
2.2.2.2 Thời gian và địa điểm giao hàng. 42
2.2.2.3 điều khoản về bao bì, đóng gói hàng hóa . 45
2.2.4 điều khoản về trách nhiệm do vi phạm hợp đồngvà trách nhiệm đối với
hàng hóa. . 45
2.2.4.1 điều khoản về trách nhiệm do vi phạm hợp đồng . 45
2.2.4.2 điều khoản về trách nhiệm đối với hàng hóa . 46
Kết luận . 51
60 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 4721 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Các khía cạnh pháp lý trong giao kết hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
quốc gia của các chủ thể tham gia ký kết hoặc thừa nhận có
quy ñịnh ñiều khoản về luật áp dụng cho HðMBHHQT (quy phạm xung ñột thống
nhất) là luật của một quốc gia nhất ñịnh, thì luật ñó ñương nhiên ñược áp dụng. Mọi
thoả thuận của các bên tham gia hợp ñồng nếu trái với ñiều khoản này ñều không có
hiệu lực pháp lý.
- Khi các bên có thoả thuận áp dụng pháp luật quốc gia. Trong quá trình ký
kết HðMBHHQT, các bên có quyền tự do thoả thuận, theo ñó các bên có thể thoả
thuận mọi ñiều kiện liên quan ñến quyền và nghĩa vụ của mình trong ñó bao gồm cả
việc tự do thoả thuận luật áp dụng. Các bên có thể chọn pháp luật trong nước của
mỗi bên. Trong một số trường hợp các bên cũng có thể thoả thuận áp dụng luật của
một nước thứ ba. Luật của nước thứ ba ở ñây ñược hiểu là luật pháp của các nước
liên quan ñến giao dịch của các bên, ví dụ: luật nơi ký kết hợp ñồng, luật nơi thực
hiện hợp ñồng, luật nơi có tài sản là ñối tượng của hợp ñồng…
- Nếu giữa các ñương sự không ñạt ñược bất kỳ một sự thoả thuận nào về
luật áp dụng, cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp sẽ tự mình chọn luật áp
dụng căn cứ vào các quy phạm xung ñột trong nước mình. Nếu cơ quan có thẩm
quyền giải quyết tranh chấp là một Toà án của Việt Nam, luật áp dụng cho
HðMBHHQT sẽ ñược xác ñịnh thông qua ðiều 834 Bộ luật dân sự 2005, do ñó
quyền và nghĩa vụ của các bên ñược xác ñịnh theo pháp luật của nước nơi thực hiện
hợp ñồng. Nếu cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp là một Toà án nước
ngoài, thì luật áp dụng ñược xác ñịnh thông qua các quy phạm xung ñột của nước
ñó.
Khi ñược xác ñịnh là luật áp dụng, luật quốc gia - ñược hiểu ở ñây là toàn bộ
hệ thống pháp luật của quốc gia ñó, chứ không chỉ riêng các văn bản hoặc nguồn
luật ñiều chỉnh trong hoạt ñộng mua bán hàng hoá quốc tế.
Nếu pháp luật Việt Nam là luật áp dụng, thì không chỉ áp dụng các quy ñịnh
của luật Thương mại mà còn bao gồm tất cả các quy ñịnh hiện hành trong hệ thống
pháp luật Việt Nam.
Nếu luật áp dụng là pháp luật nước ngoài, thì nguồn ñiều chỉnh các
HðMBHHQT bên cạnh các quy ñịnh pháp luật của các quốc gia ñó, còn có cả các
tập quán; án lệ và các học thuyết pháp lý khác (nếu có) miễn là nước hữu quan coi
ñó là nguồn pháp luật hiện hành. Nếu tự tiện bỏ bớt các quy ñịnh hiện hành có liên
quan, thì không thể xác ñịnh ñược một cách chính xác, khách quan quyền và nghĩa
vụ của các bên ñương sự và cả các hình thức và biện pháp chế tài cần hoặc có thể áp
dụng ñối với trường hợp vi phạm pháp luật17.
1.3.3 Tập quán thương mại quốc tế về mua bán hàng hoá.
Tập quán thương mại quốc tế là một thói quen thương mại ñược hình thành
lâu ñời, có nội dung cụ thể, rõ ràng, ñược áp dụng liên tục, và ñược các chủ thể
trong giao dịch thương mại chấp nhận một cách phổ biến. Như vậy, không phải bất
cứ tập quán thương mại quốc tế nào cũng ñược coi là nguồn của luật thương mại
quốc tế. Tập quán thương mại quốc tế chỉ ñược coi là nguồn của luật thương mại
quốc tế khi nó thỏa mãn các ñiều kiện pháp lý nhất ñịnh.
Trước tiên, tập quán thương mại quốc tế phải là những quy tắc xử sự phổ
biến ñược hình thành lâu ñời và phải ñược áp dụng liên tục.
+ Tính lâu ñời và liên tục trong việc áp dụng tập quán thương mại quốc tế là
cơ sở pháp lý ñầu tiên ñể áp dụng một tập quán thương mại quốc tế là nguồn của
luật thương mại quốc tế. Nếu một tập quán thương mại quốc tế có lịch sử hình thành
lâu ñời nhưng nó chỉ áp dụng cách quãng trong từng khoảng thời gian nhất ñịnh thì
tập quán này không ñược coi là nguồn của luật thương mại quốc tế.
+ Tập quán thương mại quốc tế phải có nội dung cụ thể rõ ràng. Do ñặc thù
của sự hình thành tập quán thương mại quốc tế là nó không ñược ghi nhận một cách
cụ thể(nếu có thể nó thường ñược ghi nhận trong các án lệ). Cho nên nếu một tập
quán thương mại quốc tế không có nội dung rõ ràng thì tập quán ñó không thể coi là
nguồn của Luật thương mại quốc tế. Bởi vì tính rõ ràng trong tập quán thương mại
quốc tế không những là cơ sở pháp lý ñể các bên chủ thể thực hiện quyền và nghĩa
vụ của mình (nếu họ thoả thuận dẫn chiếu ñến) mà nó còn là cơ sở pháp lý ñể các cơ
quan xét xử áp dụng ñể giải quyết tranh chấp các bên.
Kế ñến tập quán thương mại phải là thói quen duy nhất trong giao dịch
thương mại quốc tế. Tính duy nhất của một tập quán thương mại quốc tế là cơ sở ñể
loại trừ những trường hợp trong một thời ñiểm có nhiều thói quen thương mại có
nội dung tương tự cùng ñiều chỉnh một quan hệ pháp luật trong thương mại quốc tế.
17 ðoàn Năng, Một sơ vấn ñề lý luận cơ bản của tư pháp quốc tế - Nxb Chính trị quốc gia – 2000 – Tr.82
ðiều này là cơ sở ñể xác ñịnh một cách chính xác về quyền và nghĩa vụ của các bên
khi họ thoả thuận dẫn chiếu ñến một tập quán thương mại quốc tế18.
Trong thực tiễn, tập quán thương mại quốc tế có hiệu lực pháp lý trong
những trường hợp sau:
+ Thứ nhất, cũng như ðƯQT và pháp luật quốc gia nếu các chủ thể của hợp
ñồng mua bán hàng hoá quốc tế công nhận bằng văn bản hiệu lực của tập quán
thương mại quốc tế như là của quy phạm pháp luật.
+ Thứ hai, ñó là ý chí của các bên, tức là các bên thoả thuận áp dụng tập
quán và ñưa chúng vào hợp ñồng. ðiều này có nghĩa là căn cứ của việc sử dụng tập
quán thương mại là ý chí của các bên.
Ngoài ra, tập quán thương mại quốc tế ñược áp dụng trong trường hợp mặc
dù các bên không có thoả thuận áp dụng nó trong hợp ñồng. Tuy nhiên, tập quán
ñược toà án hay trọng tài công nhận với tư cách là nguồn ñiều chỉnh quan hệ giữa
các bên theo hợp ñồng xuất phát từ hoàn cảnh cụ thể của vụ việc19.
Trong lĩnh vực mua bán hàng hoá quốc tế, việc tiêu chuẩn hoá và hợp hoá
các tập quán thương mại quốc tế thường xuyên diễn ra ñóng vai trò chính trong vấn
ñề này là Uỷ ban thương mại quốc tế ñược thành lập năm 1919 có trụ sở ở Pari. Một
trong những văn bản ñược Uỷ ban soạn thảo và ñược sử dụng nhiều nhất trong hoạt
ñông thương mại quốc tế ñó là nguyên tắc giải thích thuật ngữ thương mại
(Incoterms – International Comercial Terms). Incoterms lần ñầu tiên ñược công bố
năm 1936, và kế ñến là các năm 1953, 1967,1976 quy tắc này bổ sung thêm một số
thuật ngữ mới, những công bố mới nhất của Incoterms là các ấn bản năm 1980, năm
1990, năm 2000. Sở dĩ, Incoterms ñược thừa nhận như một nguyên tắc mặc nhiên
phải tuân thủ trong thương mại quốc tế; do nó giúp người bán chào giá trong ñó có
sự phân bổ rõ ràng chi phí và rủi ro trong chuyên chở quốc tế giữa người bán và
người mua. Trách nhiệm bảo hiểm và thủ tục hải quan cũng ñược nêu trong
Incoterms. Một vấn ñề khá quan trọng ñược Incoterms ñiều chỉnh trong khi cả
ðƯQT và pháp luật quốc gia dường như không có quy ñịnh hoặc quy ñịnh không
cụ thể, vấn ñề ñó là việc xác ñịnh thời ñiểm chuyển quyền rủi ro ñối với hàng hóa.
Nói như vậy, nhưng tại ðiều 57 Luật thương mại Việt Nam 2005 có quy ñịnh về
18 Diệp Ngọc Dũng - Tập bài giảng Luật thương mại quốc tế - Khoa Luật Trường ðại học Cần Thơ - 2002 –
Tr.10-11
19 Giáo trình luật hợp ñồng thương mại quốc tế - Khoa kinh tế - Trường ðại học quốc gia thành phố Hồ Chí
Minh - Nxb ðại học quốc gia thành phố Hồ Chí Minh - 2005 – Tr.26
vấn ñề này, nhưng quy ñịnh vẫn chưa thật sự rõ ràng20. ðó chính là lý do tại sao các
HðMBHHQT thường sử dụng Incoterms.
Theo quy ñịnh của pháp luật Việt Nam, tập quán quốc tế ñược xem là một
nguồn của pháp luật nói chung và nguồn luật ñiều chỉnh HðMBHHQT nói riêng.
Khoản 2 ðiều 5 Luật thương mại 2005 có quy ñịnh: tập quán quốc tế có thể ñược áp
dụng nếu các bên có thoả thuận áp dụng tập quán ñể ñiều chỉnh hợp ñồng. Ngoài ra,
Bộ luật dân sự 2005 quy ñịnh rằng: trong trường hợp quan hệ dân sự có yếu tố nước
ngoài không ñược Bộ luật dân sự, các văn bản pháp luật khác của Việt Nam, ñiều
ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc hợp ñồng dân sự giữa các bên ñiều
chỉnh thì áp dụng tập quán quốc tế. Tuy nhiên, tập quán quốc tế chỉ ñược áp dụng
hoặc hậu quả của việc áp dụng tập quán ñó không trái với các nguyên tắc cơ bản
của pháp luật Việt Nam.
Nguồn luật cơ bản ñiều chỉnh hợp ñồng mua bán hàng hoá quốc tế ngoài luật
quốc gia tập quán thương mại quốc tế, ñiều ước quốc tế còn có án lệ và các bản án.
Nhưng án lệ ít ñược sử dụng trong việc ký kết và thực hiện HðMBHHQT. Thông
thường, án lệ ñược sử dụng trong việc giải quyết tranh chấp phát sinh từ
HðMBHHQT mà chủ thể của hợp ñồng là các bên thuộc hệ thống pháp lý Anh -
Mỹ. Với xu thế chung hiện nay thì hệ thống pháp luật châu Âu lục ñịa ñã bắt ñầu
tham khảo án lệ khi giải quyết tranh chấp thương mại ñể dần ñi ñến sự hài hoà của
hai hệ thống pháp luật21.
Ở nước ta, án lệ không ñược thừa nhận là các nguồn của pháp luật nói chung
và nguồn luật ñiều chỉnh HðMBHHQT nói riêng. Chỉ có các văn bản pháp luật mới
ñược xem là nguồn của luật. Tuy nhiên, có một ñiều mà không ai có thể phủ nhận
ñược, ñó là án lệ có giá trị rất lớn trong quá trình giải thích và hướng dẫn áp dụng
thống nhất pháp luật22.
Tóm lại, HðMBHHQT là hợp ñồng mua bán hàng hoá có tính chất quốc tế.
Tính chất quốc tế này có thể xuất hiện ở yếu tố chủ thể của hợp ñồng, sự kiện pháp
lý làm phát sinh, thay ñổi, chấm dứt hợp ñồng, hoặc khách thể của hợp ñồng là hàng
hoá ñược các bên mua bán hướng ñến. Chính vì lý do này, một lần nữa khẳng ñịnh
20 ðiều 57 Luật thương mại 2005 nói rằng: “…nếu bên bán có nghĩa vụ giao hàng cho bên mua tại một thời
ñiểm nhất ñịnh thì rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng hàng hoá ñược chuyển cho bên mua khi hàmg hoá ñã ñược
giao cho bên mua…tại ñịa ñiểm ñó ”.Ta thấy ñiều luật này chỉ dừng lại ở quy ñịnh rủi ro hàng hoá ñược
chuyển khi hàng hóa ñược giao, mà không xác ñịnh cụ thể thời ñiểm nào là thời ñiểm hàng hoá ñược giao.
21 Giáo trình luật Thương mại quốc tế - khoa Luật kinh tế - Trường ðại học kinh tế Quốc dân – Nxb Lao
ñộng – xã hội – 1999 – Tr.74; Giáo trình luật hợp ñồng thương mại quốc tế - Khoa kinh tế - Trường ðại học
quốc gia thành phố Hồ Chí Minh - Nxb ðại học quốc gia thành phố Hồ Chí Minh - 2005 – Tr.28
22 Diệp Ngọc Dũng, Cao Nhất Linh - Tập bài giảng Tư Pháp quốc tế - Khoa Luật Trường ðại học Cần Thơ -
2002 –Tr.10
rằng hầu như không có pháp luật của một quốc gia nào có giá trị áp dụng ñương
nhiên và duy nhất ñối với hợp ñồng. vì thế, việc xem xét các khía cạnh pháp lý
trong giao kết hợp ñồng mua bán hàng hóa quốc tế càng trở nên quan trọng.
CHƯƠNG 2
---- ----
CÁC KHÍA CẠNH PHÁP LÝ TRONG GIAO KẾT HỢP
ðỒNG MUA BÁN HÀNG HOÁ QUỐC TẾ
ðất nước ngày càng phát triển vì thế ñời sống xã hội theo ñó cũng ngày tốt
hơn. Nhu cầu về hàng hoá về tiêu dùng của con người không ñơn giản chỉ dừng lại
ở những sản phẩm sản xuất trong nước mà người ta ñã có cách nhìn rộng hơn và
hướng ñến những gì tốt nhất, những gì hoàn mỹ nhất…Vì thế mà các hoạt ñộng
mua bán hàng hoá mang tính quốc tế của các thương nhân Việt Nam với các thương
nhân nước ngoài diễn ra ngày càng mạnh mẽ hơn. Mục ñích trước tiên của hoạt
ñộng mua bán này là vấn ñề lợi nhuận, vì lợi nhuận mang về cho các thương nhân
và cho các quốc gia từ hoạt ñộng mua bán này không bao giờ nhỏ cả. Mục ñích sâu
xa hơn là nhằm ñáp ứng nhu cầu ngày càng cao của con người, tạo ra sự ña dạng về
hàng hoá và rộng hơn nữa là ñem lại sự phồn thịnh hơn cho quốc gia. Vì lý do ñó
mà vai trò của hoạt ñộng mua bán hàng hoá quốc tế ngày càng trở nên quan trọng.
Hơn lúc nào hết nước ta cần thiết phải hình thành một chế ñịnh chung, thống nhất
quy ñịnh về hợp ñồng mua bán hàng hoá quốc tế. ðặc biệt là ở góc ñộ “các khía
cạnh pháp lý trong giao kết hợp ñồng mua bán hàng hoá quốc tế” với lý do ñó trong
chương này người viết sẽ lần lượt trình bày các vấn ñề về những phương thức giao
kết hợp ñồng và những nội dung cơ bản cần phải có trong hợp ñồng. Qua ñó người
viết cũng nêu lên một vài vấn ñề còn tồn tại và bất cập trong lĩnh vực này và ñề xuất
hướng hoàn thiện.
2.1 Các phương thức giao kết hợp ñồng mua bán hàng hoá quốc tế
Thực tiễn hoạt ñộng mua bán hàng hoá quốc tế cho thấy rằng, hiện nay
HðMBHHQT ñược ký kết chủ yếu bằng hai phương thức ñó là ký kết hợp ñồng
giữa các bên có mặt và ký kết hợp ñồng giữa các bên vắng mặt. ðối với mỗi
phương thức ký kết có các trình tự cũng như có những ưu, nhược ñiểm khác nhau:
ðối với ký kết hợp ñồng giữa các bên có mặt, các bên chủ thể của hợp ñồng phải
gặp mặt nhau tại một ñịa ñiểm trong một thời ñiểm ñể ký kết vào hợp ñồng, sau khi
các bên ñã thoả thuận xong các ñiều khoản của hợp ñồng23.
23 Diệp Ngọc Dũng - Tập bài giảng Luật thương mại quốc tế - Khoa Luật Trường ðại học Cần Thơ - 2002 –
Tr.26
2.1.1 ðàm phán trực tiếp giữa các bên
Cũng như mọi hợp ñồng nói chung, HðMBHHQT có thể ñược ký kết thông
qua ñàm phán trực tiếp giữa các bên. Trong nhiều trường hợp các bên gặp nhau ñể
tiến hành ñàm phán, sự ñàm phán này thường ñược khởi xướng bằng việc chào
hàng của một trong các bên. Trong quá trình ñàm phán các bên thoả thuận, thống
nhất từng ñiều khoản và khi ñiều khoản cuối cùng ñược thống nhất thì các bên có
thể ký kết trực tiếp vào hợp ñồng, trong trường hợp này khó có thể xác ñịnh cái gì là
chào hàng, cái gì là chấp nhận chào hàng. Phương thức ký kết này có ưu ñiểm là các
bên tham gia ký kết có ñiều kiện bàn bạc, thống nhất kỹ lưỡng từng ñiều khoản của
nội dung hợp ñồng, các bên có thể tránh ñược những sai sót. ðặc biệt, vì là
HðMBHHQT nên các bên trong hợp ñồng thường ñến từ các quốc gia khác nhau
với những ñặc ñiểm kinh tế và ñặc trưng văn hoá xã hội cũng có sự khác biệt cho
nên việc gặp gỡ trực tiếp giữa các bên trong hợp ñồng cũng phần nào hạn chế sự
hiểu lầm ý chí của nhau. Tuy nhiên sự gặp gỡ trực tiếp này cũng làm phát sinh thêm
các chi phí mà trong giao kết hợp ñồng giữa các bên vắng mặt không có như: Chi
phí ñi lại, chi phí ăn ở…Mặc dù vậy, nhưng ở một khía cạnh nào ñó chẳng hạn vì
mục tiêu kinh tế - giá trị của hợp ñồng quá lớn hoặc sự phức tạp dưới góc ñộ pháp
lý mà các bên trong hợp ñồng vẫn lựa chọn phương thức này ñể xác lập quan hệ
mua bán với nhau. Ví dụ như hợp ñồng mua bán máy móc, hợp ñồng mua bán thiết
bị ñặc chủng.
ðàm phán trực tiếp ñược tiến hành trên cơ sở các bên ñưa ra những ñề nghị
cho nhau. Mỗi một bên ñưa ra những yêu cầu nhất ñịnh, ñồng thời có sự nhượng bộ
phù hợp với các ñiều kiện của hợp ñồng tương lai mà mình ñưa ra.
Trong các cuộc gặp mặt trực tiếp của các bên thường có sự tham gia của các
chuyên gia (chuyên gia kỹ thuật, chuyên gia pháp luật, tài chính) và phiên dịch của
cả hai bên. Những người này chỉ ñóng vai trò tư vấn, bởi vì chỉ có các bên mới có
quyền ñưa ra quyết ñịnh cuối cùng.
Vấn ñề quan trọng nhất trong ký kết hợp ñồng nó thuộc về phần kỹ thuật, các
bên cần phải thỏa thuận trước hết ñó là ñối tượng của hợp ñồng (tên gọi, khối
lượng, chất lượng). Sau khi ñã thỏa thuận thống nhất ñối tượng của hợp ñồng, các
bên bắt ñầu ñi vào thỏa thuận các ñiều khoản còn lại, ví dụ như giá cả; phương thức
thanh toán; ñịa ñiểm và thời gian thực hiện nghĩa vụ; trách nhiệm của các bên do
không thực hiện hoặc thực hiện không ñúng nghĩa vụ; vấn ñề giải quyết tranh chấp
và luật áp dụng cho hợp ñồng. ðể tránh sự lệch lạc ý tưởng mục tiêu của hợp ñồng
trước khi bắt ñầu cuộc ñàm phán hoặc trong quá trình ñàm phán các bên có thể xác
ñịnh mục ñích và ý ñịnh của mình trong một hình thức ñược gọi là văn bản chủ ñịnh
(letter of intent). Hiệu lực cũng như hậu quả pháp lý của các văn bản này ñược ñánh
giá khác nhau trong pháp luật của các nước khác nhau. Trong một số trường hợp.
Các văn bản này có thể ñưa ñến việc ký kết hợp ñồng sơ bộ, nếu chúng thỏa các
ñiều kiện quy ñịnh cho hợp ñồng sơ bộ24.
Việc tham gia ñàm phán không bắt buộc các bên phải ký hợp ñồng với các
ñiều kiện là ñối tượng của cuộc ñàm phán, có nghĩa là một trong các bên có quyền
kết thúc cuộc ñàm phán trong trường hợp họ thấy rằng họ không thể ñạt ñược mục
ñích của mình nếu tiếp tục cuộc ñàm phán.
Trên thực tế, trong quá trình ñàm phán, xuất hiện những tình huống mà có
thể pháp luật chưa dự liệu hết. Một trong những tình huống ñó là một bên nào ñó
của hợp ñồng thật sự không có thiện chí, không trung thực và tất nhiên cũng không
thật sự muốn hợp ñồng ñược giao kết nhưng vì ñể bảo vệ lợi ích của chính mình nên
một trong các bên ñó thật sự muốn kéo dài cuộc ñàm phán nhằm mục ñích cản trở
phía bên kia ký kết hợp ñồng với ñối thủ cạnh tranh của mình. Rõ ràng với hành
ñộng như vậy thì có thể nói rằng người ñó ñã lạm dụng lòng tin của ñối tác và ñược
coi là thực hiện hành vi có lỗi, hay nói cách khác là không trung thực khi ñàm phán
ký kết hợp ñồng. Trong trường hợp này theo pháp luật Việt Nam, bên bị thiệt hại có
quyền yêu cầu phía bên kia bồi thường thiệt hại hay không, cũng như phạm vi bồi
thường tới ñâu? Chưa thấy có sự ñiều chỉnh của pháp luật nước ta về vấn ñề này25.
Vì vậy theo quan ñiểm của người viết trong thời gian tới pháp luật Dân sự và
Thương mại Việt Nam nên quy ñịnh thêm về vấn ñề này. Vì chưa có cơ sở pháp lý
vững chắc về vấn ñề trên trước khi bắt ñầu cuộc ñàm phán các bên cũng nên thoả
thuận trước rằng, nếu một bên nào ñó tiến hành cuộc ñàm phán không vì mục ñích
ký kết hợp ñồng thì phải chịu trách nhiệm với phía bên kia về hành vi không trung
thực của mình. Như vậy, trường hợp này cũng ñược coi như trường hợp khi một bên
biết trứơc ñược rằng, họ không thể thực hiện ñược nghĩa vụ của hợp ñồng ñã ñược
ký kết, nhưng họ lại không thông báo cho phía bên kia biết.
Chính vì pháp luật của các nước khác nhau có sự ñiều chỉnh việc ký kết hợp
ñồng bằng ñàm phán khác nhau nên các bên cần phải hết sức thận trọng khi tiến
hành ñàm phán. Bên nào có sự quan tâm ñặc biệt ñến việc ñạt ñược thoả thuận về
các ñiều khoản của hợp ñồng, trước hết cần phải nói cho phía bên kia biết rằng, hợp
ñồng chỉ ñược ký kết khi tất cả các ñiều khoản của nó ñược thống nhất.
24 Giáo trình luật hợp ñồng thương mại quốc tế - Khoa kinh tế - Trường ðại học quốc gia thành phố Hồ Chí
Minh - Nxb ðại học quốc gia thành phố Hồ Chí Minh - 2005 – Tr.31
25 Bộ luật dân sự Việt Nam năm 2005 có dành khá nhiều ñiều ñể quy ñịnh về giao kết hợp ñồng, nhưng vấn
ñề ñã ñề cập thì thật sự không tìm thấy.
Tóm lại, một vấn ñề cần lưu ý trong quá trình ñàm phán là: Những vấn ñề ñã
ñược các bên thoả thuận cần ñược xác ñịnh ngay bằng văn bản và có chữ ký của hai
bên ñể tránh trường hợp ñánh tráo có thể xảy ra. Trong khi ñàm phán người ta có
thể ghi lại kết quả của quá trình ñàm phán về các ñiều khoản của hợp ñồng, các văn
bản này chỉ có giá trị ñể ghi nhớ (giác thư) tạo ñiều kiện thuận lợi ñể xây dựng hợp
ñồng. Nó không có giá trị pháp lý ràng buộc hai bên. Khi HðMBHHQT ñược ký
kết thì việc xác ñịnh nội dung các ñiều, khoản ñều phải dựa vào hợp ñồng, bất kỳ sự
viện dẫn nào vào lời tuyên bố miệng ñều không có giá trị pháp lý26.
ðể giao kết ñược hợp ñồng trong trường hợp này như phần trên ñã phân tích,
các bên phải trực tiếp gặp nhau, kéo theo ñó sẽ làm phát sinh thêm một khoản chi
phí ñáng kể như: chi phí ñi lại, ăn ở,…ñể giảm thiểu những chi phí này và khai thác
tối ña các thành tựu của công nghệ thông tin, các bên khi tham gia vào hoạt ñộng
mua bán hàng hoá quốc tế cũng nên chọn phương thức giao kết hợp ñồng giữa các
bên vắng mặt.
2.1.2 Ký kết giữa các bên vắng mặt
Tốc ñộ phát triển của công nghệ thông tin hàng ngày hàng giờ ñã tác ñộng
mạnh mẽ ñến hoạt ñộng mua bán hàng hoá trên toàn thế giới. Nhờ có các phương
tiện như fax, internet, telex mà trong rất nhiều trường hợp các bên không cần gặp
nhau nhưng cũng có thể ký ñược hợp ñồng một cách nhanh chóng. ðó là việc ký kết
hợp ñồng giữa các bên vắng mặt, ở hình thức ký kết này các bên không nhất thiết
phải gặp mặt nhau trên một ñịa ñiểm, trong một thời ñiểm mà các bên có thể thông
qua các phương tiện thông tin liên lạc ñể bày tỏ quan ñiểm của mình nhằm xác lập
quyền và nghĩa vụ của họ ñối với nhau. Trình tự ký kết hợp ñồng giữa các bên vắng
mặt ñược tiến hành thông qua chào hàng và chấp nhận chào hàng. Hai giai ñoạn này
không bao giờ ñan xen nhau27.
2.1.2.1 Chào hàng (ñề nghị giao kết hợp ñồng)
2.1.2.1.1 Khái niệm chào hàng
Theo quy ñịnh của Khoản 1 ðiều 390 Bộ luật dân sự Việt Nam năm 2005
thì: “ñề nghị giao kết hợp ñồng là việc thể hiện rõ ý ñịnh giao kết hợp ñồng và chịu
sự ràng buộc về ñề nghị này của bên ñề nghị ñối với bên ñã ñược xác ñịnh cụ thể”.
Quy ñịnh này cho thấy hai ñặc ñiểm cơ bản của một ñề nghị giao kết hợp ñồng:
26 Diệp Ngọc Dũng, Cao Nhất Linh - Tập bài giảng Tư Pháp quốc tế - Khoa Luật Trường ðại học Cần Thơ -
2002 –Tr.103
27 Giáo trình luật hợp ñồng thương mại quốc tế - Khoa kinh tế - Trường ðại học quốc gia thành phố Hồ Chí
Minh - Nxb ðại học quốc gia thành phố Hồ Chí Minh - 2005 – Tr.33
Thứ nhất, ñề nghị ñược gửi cho bên ñã xác ñịnh ñược. Quy ñịnh này có thể
hiểu rằng, bên xác ñịnh ñược có thể là một người hay một nhóm người xác ñịnh.
Nếu không quy ñịnh là một người hay một nhóm người xác ñịnh thì việc gửi ñề
nghị mang tính ñại trà ñó chỉ có ý nghĩa như một hình thức quảng cáo hoặc là lời
mời ñưa ra ñề nghị giao kết hợp ñồng.
Thứ hai, thể hiện ý ñịnh giao kết hợp ñồng và chịu sự ràng buộc về ñề nghị
giao kết hợp ñồng của bên ñề nghị. Nếu theo quy ñịnh này thì một vấn ñề rắc rối
mang tính pháp lý cũng như thực tiễn có thể ñặt ra ñó là dựa trên tiêu chí hay cơ sở
nào ñể có thể xác ñịnh ý ñịnh giao kết hợp ñồng và chịu sự ràng buộc ñề nghị giao
kết hợp ñồng của bên ñề nghị. Vì sự cần thiết phải bảo vệ tính xác thực của giao
dịch, chủ ý này của người ñề nghị giao kết hợp ñồng phải ñược ñánh giá theo những
tiêu chí khách quan. Có thể hiểu rằng ý ñịnh giao kết hợp ñồng và chịu sự ràng buộc
về ñề nghị giao kết hợp ñồng của bên ñề nghị ñược thể hiện ở chỗ, trong lời ñề nghị
giao kết hợp ñồng bên ñề nghị có quy ñịnh những ñiều khoản có thể gọi là cơ bản,
trên cơ sở các ñiều khoản này có thể xác ñịnh quyền và nghĩa vụ của các bên trong
hợp ñồng tương lai trong trường hợp bên ñược ñề nghị chấp nhận.
Còn theo quy ñịnh tại ðiều 14 CISG thì: “một ñề nghị ký kết hợp ñồng gửi
cho một hay nhiều người xác ñịnh ñược coi là một chào hàng nếu có ñủ chính xác
và nếu nó chỉ rõ ý chí của người chào hàng muốn tự ràng buộc mình trong trường
hợp có sự chấp nhận chào hàng ñó. Một ñề nghị ñủ chính xác khi nó nêu rõ hàng
hoá và ấn ñịnh số lượng, giá cả một cách trực tiếp hoặc gián tiếp hoặc có quy ñịnh
thể thức xác ñịnh yếu tố này”. ðến ñây ta có thể thấy sự khác biệt với những phân
tích ở phần trên của ðiều 390 Bộ luật dân sự Việt Nam 2005, theo CISG thì ñề nghị
giao kết hợp ñồng ngoài việc phải thể hiện rõ ý ñịnh giao kết hợp ñồng và chịu sự
ràng buộc về ñề nghị này còn yêu cầu ñề nghị giao kết hợp ñồng phải ñược xác
ñịnh. Sự xác ñịnh ñược của ñề nghị giao kết hợp ñồng ñược thể hiện ở chỗ, trong ñề
nghị giao kết hợp ñồng bên ñề nghị phải quy ñịnh những ñiều khoản cơ bản của hợp
ñồng tương lai, tức là ñề nghị giao kết hợp ñồng ñược coi là xác ñịnh nếu trong ñó
có mô tả hàng hoá, một cách trực tiếp hay gián tiếp quy ñịnh số lượng và giá cả hay
cách xác ñịnh chúng28.
Từ những phân tích trên ta có thể rút ra khái niệm chào hàng: “Chào hàng là
một ñề nghị rõ ràng về việc ký kết hợp ñồng của một người gửi cho một người hay
28 Giáo trình luật hợp ñồng thương mại quốc tế - Khoa kinh tế - Trường ðại học quốc gia thành phố Hồ Chí
Minh - Nxb ðại học quốc gia thành phố Hồ Chí Minh - 2005 – Tr.34
một nhóm người xác ñịnh. Trong ñó người ñề nghị bày tỏ ý chí sẽ bị ràng buộc bởi
lời ñề nghị của mình nếu có sự chấp nhận ñề nghị ñó”29.
2.1.2.1.2 Giá trị pháp lý của chào hàng.
Về mặt pháp lý, người chào hàng sẽ bị ràng buộc nghĩa vụ của mình bởi
những ñiều cam kết trong chào hàng ñối với người ñược chào hàng. Tuy nhiên,
chào hàng chỉ có giá trị pháp lý ràng buộc người chào hàng khi nó tới nơi người
ñược chào hàng. Như vậy, có thể vì một lý do nào ñó như sai ñịa chỉ của người
ñược chào hàng mà chào hàng không tới ñược tay người ñược chào hàng thì chào
hàng ñó sẽ không có giá trị ràng buộc người chào hàng.
Ngoài trường hợp trên ñây, chào hàng cũng sẽ không có giá trị pháp lý ràng
buộc người chào hàng trong các trường hợp sau:
+ Người chào hàng nhận ñược thông báo việc từ chối chào hàng của người
ñược chào hàng. Như ñã trình bày ở trên, chào hàng là ñề nghị của một bên với
mong muốn sẵn sàng ràng buộc nghĩa vụ của mình với bên ñược chào hàng thông
qua việc xác lập quan hệ hợp ñồng. Do ñó, nếu chào hàng ñược chấp nhận vô ñiều
kiện thì hợp ñồng giữa các bên ñã ñược ký kết. Ngược lại, nếu bên ñược chào hàng
không chấp nhận vô ñiều kiện chào hàng thì hợp ñồng không ñược xác lập giữa các
bên. Nói cách khác, trong trường hợp người ñược chào hàng từ chối chào hàng thì
người chào hàng không bị ràng buộc bởi các ñiều khoản ñược ghi nhận trong chào
hàng của mình.
+ Thông báo huỷ chào hàng ñến tay người ñược chào hàng trước hoặc cùng
lúc với chào hàng. Trên thực tế có nhiều trường hợp ngay sau khi gửi chào hàng, vì
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Camp193C KHamp205A C7840NH PHamp193P Lamp221 TRONG GIAO K7870T H7906P 2727890NG M.PDF