Luận văn Các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ lệ nợ xấu của các ngân hàng thương mại cổ phần sở hữu vốn nhà nước tại Việt Nam

LỜI CAM ĐOAN.i

LỜI CẢM ƠN.ii

MỤC LỤC. iii

DANH MỤC KÝ HIỆU, VIẾT TẮT.vi

DANH MỤC BẢNG.vii

TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .ix

MỞ ĐẦU .1

1. Tính cấp thiết của đề tài.1

2. Tổng quan nghiên cứu.2

3. Mục tiêu nghiên cứu .4

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .4

5. Phương pháp nghiên cứu .5

6. Kết cấu luận văn .5

CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NỢ XẤU VÀ CÁC NHÂN TỐ

ẢNH HƯỞNG ĐẾN NỢ XẤU .6

1.1. Tổng quan về nợ xấu .6

1.1.1. Khái niệm nợ xấu .6

1.1.2. Phân loại nợ xấu .8

1.1.3. Nguyên nhân dẫn đến nợ xấu.10

1.1.3.1. Nguyên nhân khách quan. 10

1.1.3.2. Nguyên nhân chủ quan. 10

1.1.4. Tác động của nợ xấu.12

1.1.4.1. Đối với hệ thống NHTM. 12

1.1.4.2. Đối với nền kinh tế. 12

1.1.4.3. Đối với khách hàng . 13

1.1.5. Các chỉ tiêu phản ánh nợ xấu.13

1.2. Tổng quan về NHTM Cổ phần Sở hữu vốn nhà nước tại Việt Nam .14

1.2.1. Khái quát về NHTM .14

1.2.1.1. Khái niệm NHTM. 14

1.2.1.2. Hoạt động cơ bản của NHTM. 15

1.2.1.3. Chức năng của NHTM . 16

1.2.2. Khái quát về ngân hàng TMCP Sở hữu vốn Nhà nước tại Việt Nam 17

pdf100 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 04/03/2022 | Lượt xem: 428 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ lệ nợ xấu của các ngân hàng thương mại cổ phần sở hữu vốn nhà nước tại Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lý cho các khoản nợ trong tương lai. Bên cạnh đó tồn đọng nợ xấu sẽ dẫn đến tình trạng bảng cân đối kế toán của các ngân hàng vẫn chiếm tỷ lệ nợ xấu cao, ngân hàng không thể cho vay, chi phí hữu hình và vô hình đối với nợ xấu càng lớn. Những khoản cho vay vượt trội được cung cấp bởi ngân hàng, tỷ lệ nợ xấu giai đoạn thì thông thường xem là yếu tố chính ảnh hưởng đến nợ xấu (Sinkey and Greenwalt,1991; Keeton, 1999; Salas and Saurina, 2002; Jimenez and Saurina, 2006) Trong nghiên cứu tác giả sử dụng tỷ lệ nợ xấu giai đoạn trước là nợ xấu năm t-1. Giả thuyết: Tỷ lệ nợ xấu giai đoạn trước tác động cùng chiều tỷ lệ nợ xấu hiện tại (Louzis et al, 2010; Salas và Saurina, 2002). 1.3.2. Các nhân tố bên ngoài Thứ nhất, tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm quốc nội hằng năm (GDP) Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) là giá trị thị trường tất cả hàng hóa và dịch vụ cuối cùng sản xuất ra trong phạm vi một lãnh thổ nhất định (thường là một quốc gia) trong một thời kì nhất định (thường là một năm). Đây là chỉ tiêu tổng hợp, phản ánh toàn bộ kết quả cuối cùng của các hoạt động sản xuất. Nó phản ánh mối quan hệ tương hỗ trong quá trình sản xuất, phân phối và sử dụng của sản phẩm cuối cùng của sản phẩm hàng hóa và dịch vụ trong toàn nền kinh tế Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) gồm có GDP danh nghĩa và GDP thực: GDP danh nghĩa là giá trị tổng sản phẩm quốc nội theo giá cả đương thời khi hàng hóa và dịch vụ xuất ra. GDP thực là giá trị của tổng sản phẩm quốc nội danh nghĩa có điều chỉnh bởi lạm phát. Chỉ tiêu này tăng thể hiện nền kinh tế đang trong giai đoạn tăng trưởng kéo theo sự mở rộng tín dụng của hệ thống ngân hàng cùng với đó thu nhập của các khách hàng doanh nghiệp và cả cá nhân cũng tăng theo, đáp ứng khả năng chi trả 29 của các khoản vay, tuy nhiên khi nền kinh tế đi xuống ảnh hưởng đến nguồn thu của khách hàng dẫn đến tăng tỷ lệ nợ xấu. vì vậy, tốc độ tăng trưởng GDP có tính độ trễ theo thời gian. Saurina (2006) trình bày một nghiên cứu về những yếu tố ảnh hưởng đến nợ xấu ở Tây Ban Nha, kết quả cho thấy sự tăng lên trong tốc độ tăng trưởng GDP, cùng với sự giảm xuống của tỷ lệ lãi suất thực thì kết hợp với giảm xuống vấn để khoản vay. Tác giả cũng phát hiện thêm tốc độ tăng trưởng của 4 năm về trước có mối tương quan dương với NPL, nghĩa là tốc độ tăng trưởng nhanh của tín dụng ngày hôm nay đưa đến kết quả những chuẩn tín dụng thấp hơn và tăng rủi ro cho khoản vay dựa trên cở sở lập luận rằng việc tăng lên những khoản vay có thể khuyến khích những nhà quản lý của những ngân hàng cho vay một cách vượt trội trong suốt giai đoạn khủng hoảng. Một số nghiên cứu thực nghiệm khác cũng xác định được rằng có mối tương quan dương giữa tăng trưởng tín dụng và NPL (Khemraj and Pasha (2009)và Dash and Kabra (2010). Giả thuyết: Tăng trưởng GDP có quan hệ nghịch chiều với tỷ lệ nợ xấu, (Salas và Saurina, 2002), (Fofack, 2005), (Nguyễn Thị Hồng Vinh, 2015). Thứ hai, tỷ lệ lạm phát hàng năm (INF) Lạm phát làm mức giá chung của nền kinh tế tăng theo thời gian, lạm phát làm mất giá trị thị trường của đồng tiền hay giảm sức mua của đồng tiền. Về cơ bản lạm phát làm giảm giá trị của của các khoản vay nên khả năng trả nợ của khách hàng sẽ thuận lợi hơn, nhưng bên cạnh đó lạm phát cũng ảnh hưởng đến thu nhập thực của khách hàng, làm cho thu nhập thực của khách hàng giảm, tiền lương có tốc độ tăng chậm hơn thì lạm phát sẽ làm tăng tỷ lệ nợ xấu. Trong trường hợp áp dụng lãi suất thả nổi cho khoản vay thì lạm phát tăng cao dẫn đến lãi suất trong hợp đồng tín dụng tăng cao, khi lạm phát tăng cao chính sách tiền tệ thắt chặt để chống lại lạm phát cũng làm ảnh hưởng đến quá trình sản xuất kinh doanh, tăng nguy cơ không trả được nợ của khách hàng. Tóm lại việc gia tăng lãi suất làm gia tăng gánh nặng nợ, làm suy yếu khả năng trả nợ của khách hàng vay. 30 Fofack, 2005; Jimenez and Saurina, 2006; Khemraj and Pasha, 2009; Dash and Kabra, 2010). Sự chứng minh được cung cấp trong nghiên cứu thực nghiệm của hiệp hội này là mức độ ảnh hưởng cùng chiều cao hơn tăng trưởng GDP thực tế, Tỷ lệ lạm phát cao có thói quen đòi hỏi một mức thu nhập cao hơn. Điều này cải thiện khả năng của khách hàng vay để trả nợ và góp phần giảm nợ xấu. Tỷ lệ lạm phát cao. Khi có một cuộc suy thoái trong nền kinh tế (chậm lại hoặc sự tăng trưởng ngược chiều) thì mức độ nợ xấu tăng lên Giả thuyết: Tỷ lệ lạm phát hằng năm tỷ lệ thuận với tỷ lệ nợ xấu, (Fofack, 2005). 1.4. Mô hình nghiên cứu Mô hình hồi quy các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ lệ nợ xấu của các Ngân hàng TMCP Sở hữu vốn Nhà nước tại Việt Nam: NPLi,t = β0 + β1 ×NPLi,t-1 + β2 ×ROEi,t + β3 ×LLR,t +β4 ×LOANi,t + β5×SIZEi,t + β6xCAPi,t + β7 ×GDPi,t-1 + β8 × INFi,t + Trong đó: - NPLi,t: là nợ xấu của ngân hàng I năm t, được tính bởi tỷ lệ nợ xấu (bao gồm nợ nhóm 3, nhóm 4 và nhóm 5) trên tổng dư nợ cho vay của ngân hàng i năm t - NPLit-1: là nợ xấu ngân hàng i ở thời điểm năm (t-1); - ROEi,t: Lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu ngân hàng i năm t - Loani,t: Tốc độ tăng trưởng tín dụng ngân hàng i, năm t - LLRi,t Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng Dự phòng rủi ro tín dụng trên Tổng cho vay năm ngân hàng i năm t - SIZE: Quy mô ngân hàng i, năm t - CAPi,t : Tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản ngân hàng i, năm t - GDPt-1: tốc độ tăng trưởng tại năm thời điểm năm (t-1) 31 - INFt: Chỉ số lạm pháp CPI hàng năm thời điểm năm t - : Sai số thống kê Bảng 1. 5: Các biến trong mô hình nghiên cứu Tên biến Ký hiệu Mô tả Nguồn Tác động kỳ vọng Tỷ lệ nợ xấu NPL Tổng nợ xấu / Tổng cho vay BCTC các NHTM CP Nhà nước + Tỷ lệ vốn chủ sở hữu =VCSH / Tổng TS CAP VCSH / Tổng TS BCTC các NHTM CP Nhà nước - Tỷ lệ lợi nhuận ROE Lợi nhuận sau thuế / Vốn chủ sở hữu BCTC các NHTM CP Nhà nước - Quy mô ngân hàng SIZE Logarit (Total Assets) BCTC các NHTM CP Nhà nước - Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng LLR Dự phòng rủi ro tín dụng/Tổng cho vay BCTC các NHTM CP Nhà nước - Tốc độ tăng trưởng tín dụng LOAN Tốc độ tăng trưởng tín dụng BCTC các NHTM CP Nhà nước + Tốc độ tăng trưởng kinh tế GDP Tốc độ tăng trưởng kinh tế hàng năm Tổng cục thống kê - Tỷ lệ lạm phát CPI Chỉ số CPI hàng năm Tổng cục thống kê + 32 Tóm tắt chương 1 Trong chương này luận văn đã đưu ra tổng quan cơ sở lý luận về nợ xấu bao gồm như: Khái niệm về nợ xấu, phân loại nợ xấu, nguyên nhân dẫn đến nợ xấu, tác động của nợ xấu và cuối cùng là các chỉ tiêu phản ánh nợ xấu. Tiếp theo luận văn khái quát tổng quan về Ngân hàng TMCP Sở hữu vốn Nhà nước tại Việt Nam từ khái quát về ngân hàng Thương mại bao gồm các khái niệm, các hoạt động cơ bản và chức năng của ngân hàng thương mại. Phần tiếp theo của chương luận văn đưa ra tổng quan về các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ lệ nợ xấu của các Ngân hàng TMCP Sở hữu vốn Nhà nước tại Việt Nam bao gồm các nhân tố bên trong và bên ngoài Ngân hàng TMCP Sở hữu vốn Nhà nước, trên cơ sở đó tác giả đề xuất mô hình hồi quy về các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ lệ nợ xấu của các Ngân hàng TMCP Sở hữu vốn Nhà nước tại Việt Nam làm cơ sở để phân tích ở chương tiếp theo. 33 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NỢ XẤU CỦA CÁC NGÂN HÀNG TMCP SỞ HỮU VỐN NHÀ NƯỚC TẠI VIỆT NAM 2.1. Thực trạng nợ xấu của các Ngân hàng TMCP Sở hữu vốn Nhà nước tại Việt Nam 2.1.1. Tổng quan về hoạt động của các Ngân hàng TMCP Sở hữu vốn Nhà nước tại Việt Nam 2.1.1.1. Sự phát triển về quy mô và mạng lưới Trong thời đại phát triển của công nghệ số, vị thế của các điểm giao dịch ngân hàng hiện hữu có vẻ như đang giảm sút. Tuy nhiên, việc đầu tư mở rộng mạng lưới vẫn được các ngân hàng thương mại xem là một nhu cầu cần thiết bởi đây chính là một trong những địa điểm lý tưởng để ngân hàng đẩy mạnh hoạt động bán lẻ bằng cách gia tăng độ phủ sóng và tiếp cận những khách hàng mới. Theo tổng hợp từ báo cáo tài chính hợp nhất năm 2019 và giới thiệu của các ngân hàng cho thấy, đến thời điểm hết năm 2019, hệ thống các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam có hơn 9000 chi nhánh, phòng giao dịch trải khắp cả nước, một số ngân hàng có chi nhánh nước ngoài như Sacombank, Vietinbank, Vietcombank, BIDV, SHB, MB, . Trong đó, hệ thống các Ngân hàng TMCP Sở hữu vốn nhà nước có 2714 chi nhánh, phòng giao dịch; ta có thể thấy, trong số 31 NHTMCP, 3 Ngân hàng TMCP Sở hữu vốn nhà nước có hệ thống mạng lưới điểm giao dịch chiếm gần 30% và là trụ cột của hệ thống Ngân hàng tại Việt Nam. Cụ thể: Tính đến 31/12/2019, Vietcombank có 111 Chi nhánh với 472 phòng giao dịch hoạt động tại 54/63 tỉnh thành phố trong cả nước: Miền Bắc có 23 chi nhánh chiếm tỷ lệ 20,7%; Hà Nội có 15 chi nhánh, chiếm tỷ lệ 13,5%; Bắc và Trung bộ có 14 chi nhánh, chiếm tỷ lệ 12,6%; Nam Trung bộ và Tây Nguyên có 12 chi nhánh, chiếm tỷ lệ 10,8%; Hồ Chí Minh có 18 chi nhánh, chiếm tỷ lệ 16,2%; Đông Nam Bộ có 14 chi nhánh, chiếm tỷ lệ 12,6%; Tây Nam Bộ có 15 chi nhánh, chiếm 13,5%. Vietcombank thiết lập và duy trì quan hệ ngân hàng đại lý với 1.316 ngân hàng tại 102 quốc gia và vùng lãnh thổ trên toàn thế giới. 34 Vietinbank hiện có 155 chi nhánh trải dài trên 63 tỉnh thành trên cả nước, 1 hội sở tại Hà Nội, 2 văn Phòng đại diện tại TP Hồ Chí Minh và Đà Nẵng cùng 958 phòng giao dịch trong nước. Tổng cộng, nhà băng này đang vận hành và quản lý 1.113 điểm giao dịch ngân hàng trong nước. Về mạng lưới quốc tế, Vietinbank có 2 Chi nhánh tại Đức, 1 ngân hàng con tại Lào, 1 văn phòng đại điện ở Myanmar. Vietinbank thiết lập quan hệ với trên 1000 ngân hàng đại lý tại hơn 90 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới. BIDV hiện có 189 chi nhánh trải dài trên 63 tỉnh thành trên cả nước, 1 hội sở tại Hà Nội, 2 văn Phòng đại diện tại TP Hồ Chí Minh và Đà Nẵng cùng 871 phòng giao dịch trong nước. Tổng cộng, nhà băng này đang vận hành và quản lý 1.060 điểm giao dịch ngân hàng trong nước. Về mạng lưới quốc tế, BIDV có 1 Chi nhánh tại Myanmar, 5 văn Phòng đại điện tại Campuchia, Lào, Séc, Đài Loan, Liên bang Nga. BIDV thiết lập quan hệ với trên 1000 ngân hàng đại lý tại hơn 95 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới. Bên cạnh việc phát triện mạng lưới giao dịch trên khắp cả nước, các Ngân hàng TMCP Sở hữu Vốn nhà nước ở nước ta cũng liên tục tăng vốn điều lệ và là 3 Ngân hàng có Vốn điều lệ lớn nhất trong số 31 Ngân hàng TMCP ở Việt Nam, cụ thể. Bảng 2. 1: Vốn điều lệ các Ngân hàng TMCP Sở hữu vốn nhà nước ở Việt Nam (Đến 31/12/2019) Đơn vị: Tỷ đồng STT Tên ngân hàng Vốn điều lệ 1 Đầu tư và Phát triển Việt Nam (Joint Stock Commercial Bank for Investment and Development of Vietnam) 40.220,2 2 Công thương Việt Nam (Vietnam Joint Stock Commercial Bank of Industry and Trade) 37.234,0 3 Ngoại Thương Việt Nam (Joint Stock Commercial Bank for Foreign Trade of Vietnam - VCB) 37.088,8 (Theo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam) 35 2.1.1.2. Hoạt động huy động vốn Theo luật các tổ chức tín dụng 2010: Nhận tiền gửi là hoạt động nhận tiền của tổ chức, cá nhân dưới hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và các hình thức nhận tiền gửi khác theo nguyên tắc có hoàn trả đầy đủ tiền gốc, lãi cho người gửi tiền theo thỏa thuận. Bảng 2. 2: Tổng tiền gửi khách hàng của các ngân hàng TMCP Sở hữu vốn nhà nước tại Việt Nam giai đoạn 2005 - 2019 Năm Số liệu 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 Tiền gửi KH (Nghìn tỷ đồng) 273 333 390 442 505 655 725 878 1.036 1.287 1.558 1.972 2.321 2.617 2.935 Tốc độ tăng trưởng (%) 22,0 17,1 13,3 14,3 29,7 10,7 21,1 18,0 24,2 21,1 26,6 17,7 12,8 12,2 Bình quân (%) 18,6 Nguồn: Từ BCTC của các NH TMCP Sở hữu vốn Nhà nước ở Việt Nam 36 Hình 2. 1: Tổng tiền gửi khách hàng của các ngân hàng TMCP Sở hữu vốn nhà nước tại Việt Nam giai đoạn 2005 - 2019 Nguồn: Từ BCTC của các NH TMCP Sở hữu vốn Nhà nước ở Việt Nam Tiền gửi khách hàng là bộ phận quan trọng bậc nhất của các NHTM nói chung và các ngân hàng TMCP sở hữu vốn nhà nước nói riêng; vì vậy để gia tăng tiền gửi trong môi trường cạnh tranh các ngân hàng đã đưa ra nhiều chiến lược cạnh tranh khác nhau. Thực tế cho thấy tiền gửi của khách hàng không ngừng tăng trong giai đoạn 2005-2019. Trong điều kiện mặt bằng lãi suất tiền gửi VNĐ đang sụt giảm nhưng tổng tiền gửi vào hệ thống ngân hàng TMCP sở hữu vốn nhà nước vẫn tăng cao về số lượng điều đó cho thấy tiền gửi vẫn đang là kênh lựa chọn ưu tiên của người dân. Trong giai đoạn 2005-2019 tổng tiền gửi khách hàng không ngừng gia tăng, với tốc độ tăng trưởng tiền gửi khách hàng bình quân khoảng 18,6%, tuy nhiên về tốc độ tăng trưởng huy động vốn không đều giữa các năm. Sự tăng trưởng huy động đạt tỷ lệ cao nhất vào năm 2010, với tốc độ tăng trưởng 29,7%. Quy mô huy động vốn giữa ba ngân hàng tương đối giống nhau; nhưng trong những năm gần đây, BIDV là ngân hàng có sự bứt phá vượt trội hơn, năm 2019 đạt hơn 1.114 nghìn tỷ. 37 Trong giai đoạn 2017 -2019 tốc độ tăng trưởng huy động vốn của các ngân hàng TMCP sở hữu vốn nhà nước giảm rõ rệt. Điều này đến từ sự cạnh tranh gắt gao của các ngân hàng TMCP khác. Các ngân hàng TMCP tư nhân khác đã tích cực mở rộng quy mô mạng lưới, đưa ra các chương trình ưu đãi lãi suất đồng thời đa dạng hóa hình thức gửi tiền. Vì vậy, các ngân hàng TMCP sở hữu vốn nhà nước cũng phải có sự cải tiến về hình thức cũng như ưu đãi về lãi suất để tiếp tục thu hút được nguồn tiền nhàn rỗi từ người dân. Bên cạnh đó, áp lực huy động vốn của các ngân hàng đang tăng cao, nhất là trước nhu cầu đáo hạn các khoản tiền gửi thường tập trung vào cuối năm, các ngân hàng buộc phải dự trữ thanh toán lớn hơn để đảm bảo cân đối nguồn tiền vào ra điều này gây ảnh hưởng đến hoạt động cho vay của của mình. 2.1.1.3. Hoạt động tín dụng Theo luật các tổ chức tín dụng 2010: Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác. Với hình thức truyền thống như các ngân hàng hiện nay thì tín dụng vẫn là hoạt động quan trọng nhất, nó chiếm tỷ trọng đa số trong hoạt động kinh doanh của NHTM. Tín dụng không chỉ ảnh hưởng đến lợi nhuận, sự tồn tại của NHTM mà nó còn quyết định đến sự phát triển của nền kinh tế quốc dân. Do đó việc phát triển sản phẩm tín dụng vẫn đang là nhiệm vụ trọng tâm của các NHTM. Dư nợ cho vay và tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay phản ánh tình hình hoạt động tín dụng của NHTM, đánh giá khả năng cho vay và tìm kiếm khách hàng của các NHTM. 38 Bảng 2. 3: Tổng dư nợ cho vay khách hàng của các ngân hàng TMCP Sở hữu vốn nhà nước tại Việt Nam giai đoạn 2005 - 2019 Năm Số liệu 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 Tiền gửi KH (Nghìn tỷ đồng) 220 245 325 384 500 651 783 900 1.026 1.191 1.503 1.821 2.173 2.450 2.749 Tốc độ tăng trưởng (%) 11,6 32,6 18,1 30,1 30,4 20,1 15,0 14,0 16,1 26,2 21,2 19,3 12,7 12,2 Bình quân (%) 20,0 Nguồn: Từ BCTC của các NH TMCP Sở hữu vốn Nhà nước ở Việt Nam 39 Hình 2. 2: Tổng dư nợ cho vay khách hàng của các ngân hàng TMCP Sở hữu vốn nhà nước tại Việt Nam giai đoạn 2005 – 2019 Nguồn: Từ BCTC của các NH TMCP Sở hữu vốn Nhà nước ở Việt Nam Bên cạnh sự gia tăng hoạt động tiền gửi của khách hàng, giai đoạn 2005- 2019, xét về giá trị thì dư nợ cho vay của các ngân hàng TMCP sở hữu vốn nhà nước cũng tăng đáng kể, với tốc độ tăng trung bình 20%, trong đó dự nợ cho vay tăng với tốc độ cao nhất năm 2007 đạt 32,6%. Sau giai đoạn tăng trưởng nóng, cùng với những khó khăn của môi trường kinh tế, tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay từ năm 2011 đã chững lại, đặc biệt năm 2013 tốc độ tăng trưởng dư nợ chỉ còn 14%, nguyên nhân được xác định là do khả năng hấp thụ vốn của nền kinh tế thấp, theo kết quả điều tra của tổng cục thống kê tháng 9/2014, chỉ số tồn kho công nghiệp chế biến ở mức 11,6%, tăng nhanh hơn mức 9,3% cùng kỳ 2013, trong khi tốc độ tiêu thụ lại chỉ tăng 8,9% cho thấy DN vẫn gặp nhiều khó khăn cho sản phẩm đầu ra. (Theo báo cáo của tổng cục thống kê). Bên cạnh đó, tỷ lệ cấp tín dụng so với nguồn vốn huy động (LDR) cũng là một thước đo về độ hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của các ngân hàng. Theo như bảng số liệu, trong giai đoạn 2005-2019, tỷ lệ này của ba ngân hàng TMCP sở 40 hữu vốn nhà nước là 93%, trong đó BIDV và CTG có tỷ lệ trên 100%. Theo số liệu của Ngân hàng Nhà Nước (SVB) cập nhật đến tháng 12/2019, LDR của toàn hệ thống ngân hàng Việt Nam là 87,41% trong khi LDR của ba ngân hàng TMCP sở hữu vốn nhà nước là 93,42%. Qua đó ta có thể thấy hoạt động cấp tín dụng của 3 ngân hàng này là rất tốt khi huy động được 100 đồng vốn từ người dân thì thực hiện cho vay được hơn 93 đồng. Theo Thông tư 22/2019/TT-NHNN quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, kể từ ngày 01/01/2020 tỷ lệ dư nợ cho vay so với tổng tiền gửi (LDR) tối đa ở mức 85%. Theo quy định cũ tại Thông tư 36/2014/TT-NHNN, LDR tối đa của nhóm NHTM Nhà nước là 90%; NHTMCP, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài là 80%. Việc NHNN nới lỏng tỷ lệ LDR từ 80% lên 85%, đồng nghĩa với việc cho vay cao dẫn đến rủi ro thanh khoản gia tăng. Song, các ngân hàng được cho vay nhiều hơn trên số vốn đã huy động nên sẽ giúp giảm áp lực huy động vốn trên thị trường 1 tại các NHTM cổ phần. Trong giai đoạn hiện nay, quyết định tăng thêm 5% tỷ lệ LDR cho các NHTMCP được đánh giá là hợp lý, vừa làm giảm áp lực cạnh tranh huy động vốn trên một thị trường, vừa có thể cung ứng vốn cho nền kinh tế với lãi suất có thể thấp hơn. Tốc độ tăng trưởng cho dư nợ cho vay càng cao cho thấy mức độ hoạt động của ngân hàng càng ổn định và có hiệu quả, tuy nhiên tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay cao cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro. Để đảm bảo hoạt động tín dụng an toàn hiệu quả thì việc tăng trưởng tín dụng phải gắn liền với tăng trưởng kinh tế, nguồn vốn tín dụng được đầu tư đúng hướng phục vụ cho công tác phát triển. 41 2.1.1.4. Về kết quả hoạt động kinh doanh Hình 2. 3: Lợi nhuận sau thuế của các ngân hàng TMCP Sở hữu vốn nhà nước tại Việt Nam giai đoạn 2005 - 2019 Nguồn: Từ BCTC của các NH TMCP Sở hữu vốn Nhà nước ở Việt Nam Hình 2. 4: Tổng lợi nhuận sau thuế của các ngân hàng TMCP Sở hữu vốn nhà nước tại Việt Nam giai đoạn 2005 - 2019 Nguồn: Từ BCTC của các NH TMCP Sở hữu vốn Nhà nước ở Việt Nam 42 Qua biểu đồ trên cho thấy Lợi nhuận sau thuế của các ngân hàng TMCP Sở hữu vốn nhà nước tại Việt Nam liên tục tăng trưởng từ năm 2005 đến năm 2019. Từ năm 2005 đến năm 2010 thì chứng kiến sự dẫn đầu của Vietcombank, giai đoạn 2011 đến 2014 thì Vietinbank lại bứt lên dẫn đầu, giai đoạn 2015-2016 thì cả 3 ngân hàng khá cân bằng, đến năm 2016 trở đi chứng kiến sự bứt lên mạnh mẽ của Vietcombank bỏ khá xa Vietinbank và BIDV, 2.1.2. Tình hình nợ xấu của các Ngân hàng TMCP Sở hữu vốn Nhà nước tại Việt Nam Tỷ lệ nợ xấu/Tổng dư nợ tín dụng (Tỷ lệ nợ xấu): TÌnh hình nợ xấu của các Ngân hàng TMCP Sở hữu vốn Nhà nước tại Việt Nam từ năm 2005 đến năm 2019 được thể hiện biểu đồ dưới đây: Hình 2. 5: Tình hình nợ xấu của các Ngân hàng TMCP Sở hữu vốn Nhà nước tại Việt Nam từ năm 2005-2019 Nguồn: Từ BCTC của các NHTMCP Sở hữu vốn Nhà nước ở Việt Nam Qua biểu đồ trên cho thấy có hiện tượng nợ xấu rất cao năm 2005-2006 của NHTMCP BIDV. Nguyên nhân được cho là BIDV đánh giá, xây dựng các tiêu chí phân loại nợ để tiệm cận chuẩn mực theo thông lệ quốc tế theo quy định mới của NHNN, “Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Thống đốc NHNN là quyết định ban hành quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của các tổ chức tín dụng”. Chính 43 sách khách hàng mới của BIDV được xây dựng và áp dụng đồng bộ với chính sách phân loại nợ hoàn toàn dựa trên thực trạng của khách hàng, chất lượng tín dụng bước đầu đã được kiểm soát chặt chẽ, cụ thể tới từng khách hàng, từng ngành nghề, từng loại hình tổng công ty kể cả theo nợ cơ cấu; xây dựng kế hoạch phân loại nợ, đề ra kế hoạch giảm nợ xấu đến từng khách hàng, chủ động hơn trong việc kiểm soát chất lượng tín dụng, sớm phát hiện rủi ro tiềm ẩn nợ xấu có thể phát sinh, dự kiến và lập được kế hoạch số dự phòng rủi ro phải trích vào cuối năm tài chính để ngân hàng chủ động trong kế hoạch tài chính ngay từ đầu năm. Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của BIDV đã phản ánh chính xác chất lượng tín dụng theo thông lệ quốc tế để từ đó đưa ra được các biện pháp, giải pháp xử lý nợ xấu và kiểm soát nợ xấu phát sinh. BIDV đã trung thực nhìn thẳng vào sự thật, triển khai quyết liệt 9 giải pháp xử lý nợ xấu theo phương án đã trình lên NHNN tại hai thời điểm 31/12/2004 và 31/12/2005 góp phần quyết định xử lý cơ bản nợ xấu đã được Thống đốc NHNN ghi nhận và đánh giá cao. Tỷ lệ nợ xấu theo chuẩn mực quốc tế của BIDV do kiểm toán quốc tế thực hiện đã giảm từ 28,83 % năm 2005 xuống còn 11,11% vào cuối năm 2006 và đến 31/12/2007 tỷ lệ nợ xấu chỉ còn ở mức 3,68%, sau đó giảm dần theo các năm tiếp theo. Vào các năm 2012-2013 tỷ lệ nợ xấu của cả 3 ngân hàng TMCP vốn sở hữu vốn nhà nước đều tăng, nguyên nhân được cho là tình hình chung giai đoạn này do cuộc khủng khoảng nợ xấu toàn ngành ngân hàng. Theo báo cáo của các TCTD, đến 31/5/2012, nợ xấu của hệ thống là 117.723 tỷ đồng, chiếm 4,47%. Tuy nhiên, theo số liệu NHNN đã mạnh dạn công bố tỷ lệ nợ xấu tới 8,82% (2012), vượt xa số liệu các NHTM công bố. Ngoài ra, theo số liệu của Fitch Ratings, tỷ lệ nợ xấu Việt Nam năm 2012 là 13% trên tổng dư nợ. Thậm chí, tới thời điểm tháng 5/2015, khi đánh giá lại toàn diện các nguồn nợ xấu, NHNN đưa ra một tỷ lệ nợ xấu gấp đôi tới 17,21% tại thời điểm 30/9/2012 tương đương 465.000 tỷ đồng cho vay không có khả năng thu hồi. Tỷ lệ này gần với các đánh giá của Fitch là 15% (9/2012) và tỷ lệ tới 20% theo đánh giá của Barclay. Tỷ lệ nợ xấu của 3 ngân hàng TMCP vốn sở hữu vốn nhà nước tuy đều tăng tuy nhiên đều ở dưới 3%, cao nhất giai đoạn này là Vietcombank cao nhất chỉ là 2,79%. Kết quả này cho thấy tình hình quản trị rủi ro 44 của ngân hàng TMCP vốn sở hữu vốn nhà nước là tương đối tốt so với tình hình chung của các NHTM Việt Nam. Tỷ lệ nợ xấu đến năm 2019 của Vietcombank, Vietinbank, BIDV lần lượt là 0,8%, 1,17%, 1,77%, một tỷ lệ tương đối thấp. Tỷ lệ dự phòng rủi ro/ Nợ xấu: Tỷ lệ dự phòng rủi ro của các Ngân hàng TMCP Sở hữu vốn Nhà nước tại Việt Nam từ năm 2005 đến năm 2019 được thể hiện biểu đồ dưới đây: Hình 2. 6: Tỷ lệ dự phòng rủi ro của các Ngân hàng TMCP Sở hữu vốn Nhà nước tại Việt Nam từ năm 2005 đến năm 2019 Nguồn: Từ BCTC của các NHTMCP Sở hữu vốn Nhà nước ở Việt Nam Qua biểu đồ trên cho thấy tỷ dự phòng rủi ro của các Ngân hàng TMCP Sở hữu vốn Nhà nước là khá cao, trung bình của Vietcombank là 108,34%, của Vietinbank là 109,61% và của BIDV là 67,30%. Tỷ lệ dự phòng rủi ro của BIDV khá thấp hơn so với hai ngân hàng kia là do năm 2005-2006 tỷ lệ dự phòng rủi ro khá thấp do tỷ lệ nợ xấu năm 2005-2006 của BIDV khá cao như phân tích bên trên do cách tính nợ xấu theo chuẩn mới năm 2005-2006 của BIDV. So với theo Thông tư số 02/2013/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước, dự phòng chung được xác định bằng 0,75%, thì tỷ lệ dự phòng rủi ro của các Ngân hàng TMCP Sở hữu vốn Nhà nước là khá cao, cho thấy sự an toàn của hệ thống Ngân hàng TMCP Sở hữu vốn Nhà nước. 45 CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TỶ LỆ NỢ XẤU CỦA CÁC NGÂN HÀNG TMCP SỞ HỮU VỐN VỐN NHÀ NƯỚC TẠI VIỆT NAM 3.1. Phương pháp nghiên cứu 3.1.1. Mô hình nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu Mô hình hồi quy các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ lệ nợ xấu của các Ngân hàng TMCP Sở hữu vốn Nhà nước tại Việt Nam: NPLi,t = β0 + β1 ×NPLi,t-1 + β2 ×ROEi,t + β3 ×LLR,t +β4 ×LOANi,t + β5×SIZEi,t + β6xCAPi,t + β7 ×GDPi,t-1 + β8 × INFi,t + Xây dựng các giả thuyết nghiên cứu Giả thuyết 1: Tỷ lệ nợ xấu giai đoạn trước tác động cùng chiều tỷ lệ nợ xấu hiện tại Giả thuyết 2: Tỷ lệ lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu nghịch biến với nợ xấu Giả thuyết 3: Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng tương quan nghịch biến với nợ xấu Giả thuyết 4: Sự tăng trưởng tín dụng có mối quan hệ cùng chiều với nợ xấu Giả thuyết 5: Quy mô tài sản của ngân hàng nghịch biến nợ xấu Giả thuyết 6: Tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản có quan hệ nghịch biến với tỷ lệ nợ xấu Giả thuyết 7: Tăng trưởng GDP

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_van_cac_nhan_to_anh_huong_den_ty_le_no_xau_cua_cac_ngan.pdf
Tài liệu liên quan