Sau khi đã có kết quả của luật hợp thành là một tập mờ, trước khi đưa ra giá trị
điều khiển ta phải giải mờ tập mờ đó. Điều đó cũng dễ hiểu vì đối tượng chỉ làm
việc với những giá trị cụ thể (giá trị rõ) chứ không làm việc với những giá trị mờ
(tập mờ).
Giải mờ là quá trình xác định một giá trị rõ y0 nào đó từ tập nền của tập mờ B'
để làm đại diện cho B' (là tập mờ kết quả của luật hợp thành).
70 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 26/02/2022 | Lượt xem: 380 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Cải thiện chất lượng điều khiển hệ thống máy phát điện sức gió sử dụng máy điện dị bộ nguồn kép bằng bộ điều khiển mờ chỉnh định tham số bộ điều khiển pid, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
uNv
uNd = su
N
N
r
mG
Q
r
mG
*
mG
Q*
Q
-
-
Khâu
ĐCMM
Khâu ĐCQ
ĐCVTKG NL
r
S
t
MP
n
MĐC
u v w
RI
i*rd
i*rq
GTĐ
s
i*rd
i*rq
’*sd
’*sq
u*sd
u*sq
24
Từ mô hình hệ thống phía máy phát, để có thể hoà được máy phát lên lưới, ta
sử dụng cấu trúc điều khiển phía lưới theo tài liệu [8] và được cấu trúc điều khiển
hệ thống máy phát điện sức gió nối lưới như hình 1.15.
1.4. Kết luận chương 1
Chương 1 đã giải quyết được một số vấn đề sau:
- Tổng quan về hệ thống máy phát điện sức gió với việc sử dụng một số loại
máy điện thông dụng hiện nay cũng như các phương pháp điều khiển có thể áp dụng
để điều khiển.
- Xây dựng cấu trúc điều khiển dòng điện phía máy phát trong hệ thống phát
điện sức gió sử dụng máy điện không đồng bộ 3 pha nguồn kép làm tiền đề đi đến
nghiên cứu các bộ điều khiển dòng phía máy phát ở các chương tiếp theo.
25
Chương 2
ĐIỀU KHIỂN HỆ THỐNG BẰNG BỘ ĐIỀU KHIỂN PID
2.1. Cấu trúc điều khiển hệ thống bằng bộ điều khiển PID
Như ở chương 1 ta đã xây dựng được cấu trúc điều khiển hệ thống máy phát
điện sức gió sử dụng máy điện dị bộ nguồn kép và được thể hiện trên hình 1.8.
Trong đó phạm vi nghiên cứu của luận văn tập chung vào nghiên cứu bộ điều khiển
dòng phía máy phát và trong chương này bộ điều khiển dòng phía máy phát RI được
sử dụng là bộ điều khiển PID. Ta có cấu trúc điều khiển phía máy phát như hình 2.1
và toàn hệ thống như hình 2.2.
Hình 2.1: Cấu trúc điều khiển phía máy phát bằng bộ điều khiển PID
3~
TSP
ejr
e-jr
3
2
e-jN
3
2
GTT
PLL
IE
urd
urq
ura
urb
tr
ts
tt
isdq usd
q
r
ir
irβ
ird
irq
irr
irs
isu
isv
is
isβ
isd
isq
uNu
uNv
uNd =
su
N
N
r
mG
Q
r
mG
*
mG
Q*
Q
-
-
Khâu
ĐCMM
Khâu ĐCQ
ĐCVTKG NL
uDC
Từ mạch một
chiều trung
gian
r
S
t
MP
n
MĐN
u v w
Luới
PID
i*rd
i*rq
GTĐ
s
i*rd
i*rq
’*sd
’*sq
u*sd
u*sq
26
Hình 2.2: Cấu trúc điều khiển toàn hệ thống bằng bộ điều khiển PID
UD
C
u v w
Luới
ejr
e-jr
3
2
uN
d
uNq
uN tu
tv
tw
Nu
N
iN
iNβ
iNd
iNq
iNu
iNv
Tính Q
UDC
*
Q*N
QN
-
-
Khâu ĐC uDC
Khâu ĐCD
Khâu ĐCQ
ĐCVTKG
CL
uNβ
UDC
MĐN i*Nd
i*Nq
uNd
3~
TSP
ejr
e-jr
3
2
e-jN
3
2
GTT
PLL
IE
urd
urq
ura
urb
tr
ts
tt
isdq usd
q
’*sd
q
r u*sd
q
r
ir
irβ
ird
ir
q
irr
irs
isu
isv
is
isβ
isd
isq
uNu
uNv
uNd = su
N
N
r
mG
Q
r
mG
*
mG
Q*
Q
-
-
Khâu
ĐCMM
Khâu ĐCQ
ĐCVTKG NL
r
S
t
MP
n
MĐC
u v w
PID
i*rd
i*rq
GTĐ
s
i*rd
i*rq
’*sd
’*sq
u*sd
u*sq
27
2.2. Thiết kế bộ điều khiển dòng phía máy phát bằng bộ điều khiển PID
2.2.1. Tổng quan về bộ điều khiển PID
Bộ điều khiển được gọi là PID do được viết tắt từ 3 thành phần cơ bản trong
bộ điều khiển : khuếch đại tỷ lệ (P), tích phân (I) và vi phân (D).
với u(t) = uP + uI + uD
Khi sử dụng bộ điều khiển PID nó đảm bảo tính bổ sung hoàn hảo của 3
trạng thái, 3 tính cách khác nhau:
Phục tùng và làm việc chính xác (P)
Làm việc có tích luỹ kinh nghiệm (I)
Có khả năng phản ứng nhanh nhạy và sáng tạo (D)
Bộ điều khiển PID được ứng dụng rất rộng rãi đối với các đối tượng SISO
theo nguyên lý phản hồi (feedback) như hình vẽ:
Bộ điều khiển PID được mô tả:
P
I
D
u(t)
uP
uI
uD
e(t)
PID
y(t)
x(t) e(t) u(t)
(-)
Plant
Hình 2.4: Sơ đồ cấu trúc bộ điều khiển PID
u(t) e(t)
Hình 2.3: Sơ đồ khối bộ điều khiển tuyến tính (PID)
28
sT
sT
1
1K
sK
sU
sW
dt
tde
Tdtte
T
1
teKtu D
I
PDKD
I
P
Việc xác định các thông số KP, TI, TD quyết định chất lượng hệ thống và ta
có các phương pháp thường gặp:
Phương pháp thực nghiệm dựa trên hàm h(t)
Phương pháp thiết kế trên miền tần số
Phương pháp sử dụng mô hình xấp xỉ bậc nhất của đối tượng.
2.2.1.1. Thiết kế bộ điều khiển trên cơ sở hàm quá độ h(t)
a. Phương pháp Ziegler – Nichols
*. Phương pháp 1
Phương pháp này thích hợp với mô hình hoặc xấp xỉ với mô hình:
sT
j
n
1j
i
m
1i
dt
sT
n
m
dt
tt e
sT1
sT1K
e
sA
sB
)s(W
(m<n) (2.1)
Bộ điều khiển PID được xác định với hàm truyền:
sT
sT
1
1KsW D
I
P (2.2)
Với các thông số KP, TD, TI tìm được bằng cách tra bảng [3]
*. Phương pháp 2
Phương pháp này thích hợp với lớp đối tượng (1.1) nhưng 2n .
Nội dung pương pháp:
- Tiến hành thực nghiệm với hệ thống điều khiển:
Cho hệ thống làm việc với bộ điều khiển PID theo luật tỷ lệ : TI và TD
0, tăng KP tới giá trị tới hạn KPgh Tgh. KPgh tìm được nhờ phương pháp miền
xác định Kp. Sau khi tìm được Tgh ta tìm luật điều khiển và tham số của nó bằng tra
bảng, phương pháp này có chất lượng chưa đảm bảo, độ quá điều chỉnh lớn max >
29
40%. Vì vậy phương pháp này dùng để tìm tham số ban đầu cho bộ PID, sau đó
dùng các phương pháp khác để chỉnh định (phương pháp dùng hệ mờ FLC để chỉnh
định).
Ngoài ra phương pháp này có hạn chế là chỉ áp dụng được cho những đối
tượng có được chế độ biên giới ổn định khi hiệu chỉnh bằng hệ số khuếch đại trong
hệ kín.
b. Phương pháp Chien – Hrones – Reswick
Phương pháp này gần giống với
phương pháp Ziegder – Nichols 1 song nó sử
dụng trực tiếp hàm h(t) mà không xem nó gần
đúng với khâu quán tính có trễ và thêm giả
thiết đối tượng ổn định, h(t) dạng chữ s và
3
T
T
a
b
Hàm truyền dạng :
n
dt
dt
Ts1
K
sW
với n 2 (2.3)
Các bước của phương pháp:
- Xây dựng đường thực nghiệm h(t)
- Xác định các tham số Ta, Tb
- Kiểm tra điều kiện 3
T
T
a
b
- Tra bảng để xác định các tham số cho bộ điều khiển [3].
c. Phương pháp hằng số thời gian tổng của Kuhn.
Phương pháp này được áp dụng cho các đối tượng không có độ quá điều
chỉnh, ổn định và động học hình chữ s (đối tượng 2.3). Với:
3
T
T
a
b
t
h(t)
Kdt
Tb Ta
A
0
Hình 2.5: Đồ thị quá độ
30
n
1j
m
1i
'
itj 0TTTT (2.4)
và gọi A
0
dtTKdtthh
dtK
A
T (2.5)
Vậy T có thể được tính từ biểu thức (2.4) hoặc (2.5) từ đó Kuhn đề ra
phương pháp thời gian tổng Kunh để chọn luật điều khiển PID nhờ tra bảng [5].
Đặc biệt phương pháp này rất thích hợp cho đối tượng:
n
dt
dt
Ts1
K
)s(W
(2.6)
+ Nếu sử dụng PI :
2
T
T;
K2
1
K I
dt
p
+ Nếu sử dụng PID :
T167,0T;
3
T2
T;
K
1
K DI
dt
p
2.2.1.2. Thiết kế điều khiển ở miền tần số
a. Nguyên tắc thiết kế
Một hệ thống điều khiển được mô tả:
Bài toán đặt ra điều khiển sao cho tín hiệu ra phải bám được tín hiệu vào u(t).
Nếu một cách lý tưởng thì hàm truyền hệ kín:
1
sW.sW1
sW.sW
sW
dtdk
dtdk
k
hay 1jWk (2.7)
Wđk(s)
y(t)
u(t)
(-)
Wđt(s)
Hình 2.6: Sơ đồ hệ thống điều khiển
31
Vậy ta cần phải xác định cấu trúc và tham số bộ điều khiển với
mọi max để có 1jWk . Tuy nhiên ta phải lưu ý thiết kế bộ điều khiển
sao cho đáp ứng được trong 1 dải tần số thấp có độ rộng càng lớn càng tốt (nghĩa là
đạt max).
b. Phương pháp tối ưu modul
Phương pháp này được áp dụng cho các đối tượng (2.3)
sT1
K
sW dtdt
với
n
1j
m
1i
'
itj 0TTTT (2.8)
Để 1jWk có nghĩa là sai lệch tĩnh của hệ kín 0 , khi đặt tín hiệu u(t)
= 1(t); ta chọn luật điều khiển PI, theo tài liệu [3] ta có:
dk P
I
1
W s K 1
T s
với các tham số Kp, TI được chọn:
T.K2
T
K
dt
P
I (2.9)
Có thể chọn Kp hoặc TI trước và hàm truyền hệ hở có dạng:
dtP0I
0
h K.KK;
sT1sT
K
sW
và đối tượng có cấu trúc hệ hở (hình 3.3) thì
thoả mãn (2.9)
*. Ứng dụng phương pháp:
+ Bù hằng số thời gian lớn nhất của đối tượng:
Xét đối tượng có :
sT1sT1
K
W
1
dt
dt
; T1 > T (2.10)
Chọn luật điều khiển sao cho:
)sT1(sT
K
)s(W).s(W)s(W
I
0
dtdkh
suy ra
chọn luật PI:
sT
sT1
KsW
I
I
Pdk
và chọn TI = T1 KP =
TK2
T
dt
I
32
+ Bù 2 hằng số thời gian lớn nhất của đối tượng:
Xét đối tượng có :
sT1sT1sT1
K
W
21
dt
dt
; T1, T2 > T (2.11)
Chọn luật điều khiển sao cho:
)sT1(sT
K
)s(W).s(W)s(W
I
0
dtdkh
suy
ra:
sT
sT1sT1K
sT
1sTTsTK
sT
sT
1
1KsW
I
BAP
I
2
DIIP
D
I
Pdk
Với :
IBA
DIBA
TTT
T.TT.T
và chọn TA = T1 ; TB = T2 (2.12)
Ta có :
T.K2
T
K
dt
I
p (2.13)
c. Phương pháp tối ưu đối xứng
Phương pháp này được áp dụng cho các đối tượng thuộc lớp II
+ Đối tượng : sT1Ts
K
sW dtdt
(2.14)
Tương tự như ở tối ưu modul để sai lệch tĩnh 0. Khi tín hiệu đặt u(t) = 1(t)
ta chọn luật điều khiển PI (Theo lý thuyết điều khiển tự động).
sT
sT1
KsW
I
I
Pdk
Lúc này thay Wdk(s) vào ta tìm được Wh(s) = Wdk(s). Wdt(s)
sT1sT.T
sT1K
sW
I
I0
h
; K0 = Kdt.KP (2.15)
33
Tham số cần thiết kế là KP và TI : Theo tài liệu Lý thuyết điều khiển tuyến
tính thì để thoả mãn 1jWk TI = aT với a 4:
aTK
T
K
dt
p
(2.16)
+ Đối tượng :
sT1sT1Ts
K
sW
1
dt
dt
(2.17)
Chọn luật điều khiển PID có :
sT
sT1sT1K
sW
I
BAP
dk
Với:
IBA
DIBA
TTT
T.TT.T
Theo tài liệu Lý thuyết điều khiển tuyến tính ta tính được các tham số điều
khiển:
TA = T1 ; TB = a.T với a 4 TTT 1I và
aTT
aT.T
T
1
1
D ;
aT
TK
T
TK
K I
'
P
B
I
'
P
P với
aTK
T
K
dt
'
P
(2.18)
2.2.1.3. Phương pháp thực nghiệm
Nội dung của phương pháp là dựa vào mô phỏng trên đối tượng bằng cách ban
đầu cho bộ điều khiển PID chỉ là Kp sau đó tăng Kp đến khi hàm quá độ có dạng dao
động điều hoà và dựa vào đồ thị để suy ra Kp; KI và KD [3].
2.2.1.4. Phương pháp chọn điện trở tích cực [12]
Nội dung phương pháp là dựa trên cấu trúc điều khiển như hình vẽ:
34
Bước 1 : Xác định hàm truyền của hệ thống với phản hồi qua hệ số điện trở
tích cực Ra (được lựa chọn theo các thông số ước lượng của đối tượng điều khiển).
Bước 2 : Xác định các tham số của bộ điều khiển PID theo điện trở Ra.
Bước3 : Tính giá trị Ra theo các tham số ước lượng của đối tượng điều khiển.
Bước4 : Chỉnh định tham số bộ điều khiển PID qua mô phỏng.
2.2.2. Tổng hợp bộ điều khiển dòng PID
2.2.2.1. Cơ sở để áp dụng thiết kế bộ điều khiển dòng PID
Từ mô hình toán học của máy phát điện dị bộ nguồn kép và nguyên lý cấu
trúc hệ thống điều khiển hệ thống cho thấy chất lượng điều khiển của hệ thống thực
chất là tập trung vào điều khiển dòng điện phía rotor của máy phát. Vì vậy để đi đến
việc thiết kế bộ điều khiển dòng rotor bằng bộ điều khiển PID kinh điển, ta phân
tích MĐKĐBNK thành 2 thành phần động học phần điện He và động học phần cơ
Hm như hình 2.7 [13]:
Hình 2.7: Phân tích MĐKĐBNK thành động học phần điện và phần cơ
PID
ru véc tơ tín hiệu điều khiển MĐKĐBKN theo phương pháp PID.
Ở đây có thể xem động học của máy phát gồm động học phần điện và động
học phần cơ được đặc trưng bởi các hàm Lagrange tương ứng ( , )e L i , ( )m L với
các biến trạng thái T T( , ),e s r mq q x x .
Trong đó: q: tổng điện tích qua mỗi cuộn dây;
d
dt
q
i
He
Hm
ir
mM
mW
-
-
ru
PID
35
: vị trị góc cơ học của rotor; p
d
z .
dt
1
( , ) ( , ) ( , ) ( ) ( )
2
T
e e e L L L K Pi q i i i iL (2.19)
2
1
( ) ( ) ( )
2
m m m L K P J (2.20)
với ( )L L là ma trận quán tính điện từ.
Và đặt
1
( ) , ( ) f
2
T
e m F Fi i Ri là hàm tiêu thụ của phần điện và cơ tương
ứng, R ma trận điện trở, thể hiện sự tiêu thụ năng lượng điện. Tuy nhiên trong
trường hợp này coi hệ số ma sát f của trục máy phát bằng không, nên ( ) 0m F .
Hai công thức trên được đưa ra với các giả thiết: bỏ qua ảnh hưởng điện
dung của các cuộn dây, trục của rotor là cứng và đặc tính từ kháng của máy phát là
phân bố đều. Với giả thiết này thì hàm thế năng của máy phát sẽ bằng không
( ( ) 0, ( ) 0).e m P Pi
Áp dụng hệ EL [13] cho phương trình (2.19) ta có các kết quả sau:
1 1
( ) ( ) ( )
2 2
e
L L L
L
i + i i
i
L L L (2.21)
suy ra:
( ) ( )
( ) ( )e L LL L
d d d
dt dt dt
L i i
+ i i
i
L LL L (2.22)
0
e
q
L
(2.61)
e Ri
i
F
(2.23)
Tác động đầu vào: e eG M u (2.24)
với 2
0
e
I
M là ma trận đầu vào, I2 là ma trận đơn vị 2×2.
Như vậy hệ EL đối với động học phần điện như sau:
e
( )
( ) LL
d
dt
i
i Ri
LL M u (2.25)
hay e
d
dt
Ri M u
36
Kp +
Ki
p G(p)
Ra - jL
irefR iR
EE
DFIG
u'R uR
(-) (-)
(-)
Từ phương trình (2.65), rút ra được công thức áp dụng cho phía rotor của
máy phát:
r
d
R
dt
r
r r
ψ
i u (2.26)
Tương tự, ta có phương trình phía stator:
ss s s
d
u R i
dt
(2.27)
2.2.2.2. Thiết kế bộ điều khiển PID
Như đã đề cập từ trước, điều khiển dòng điện rotor của máy phát sẽ làm thay
đổi được từ trường Stato (hoặc từ trường của lưới) dẫn đến thay đổi được điện áp
của máy phát. Xuất phát từ biểu thức (2.26), (2.27) ta khử is và Ψr, biến đổi và sử
dụng các thông số ước lượng ta được:
~ ~ ~
2r r a r E
~ ~ ~
2p i a r E
u u ' ( j L R )i k E (2.28)
k e k edt ( j L R )i k E (2.29)
ss r s
M
R
E u ( j )
L
(2.30)
Ký hiệu “~” chỉ các thông số ước lượng, kE là hệ số luật điều khiển [12]
kE = 0 Nếu điều khiển không xét đến E
kE = 1 Nếu điều khiển xét đến E
Ra : Điện trở tích cực
Từ đó đưa ra sơ đồ cấu trúc của vòng kín điều khiển dòng điện phía Roto
như hình 2.8.
Hình 2.8:. Sơ đồ cấu trúc mạch vòng điều khiển phía Rotor
Từ hình 2.8 ta có được:
37
r r r s a r
di
L u ' (R R R )i
dt
(2.31)
Như vậy hàm truyền từ u’r đến ir sẽ là:
R s a
1
G(p)
pL R R R
(2.32)
Theo [10] các hệ số của bộ điều khiển PI là:
~ ~ ~
r sp c i c ak L k (R R R ) (2.33)
αc: Giải thông vòng lặp kín của hệ động lực học dòng điện
Do vậy hàm truyền của vòng lặp kín sẽ là:
cl
c
p
G (p)
p
(2.34)
Tính chọn điện trở Ra:
Nếu đặt điện trở
~ ~ ~
r sa r cR k ( L R R ) thì hàm truyền từ E đến ir trong
hình 2.8 sẽ là:
cEi
c R R R s
p / (p )
G (p)
pL L k (1 k )(R R )
(2.35)
kR cũng là một hệ số luật điều khiển, tương tự như kE
kR = 0 Nếu điều khiển không xét đến Ra
kR = 1 Nếu điều khiển xét đến Ra
Như vậy 2.35 trở thành:
R
c R s
Ei
R2
c
p
k 0
(p )(pL R R )
G (p)
p
k 1
L (p )
(2.36)
Khi Ra >0 thì giá trị nhỏ nhất của αc sẽ là:
c,min R s(R R ) / L (2.37)
38
2.2.3. Các bộ điều chỉnh số cho các mạch vòng điều khiển ngoài
Các vòng điều chỉnh ngoài được thiết kế là các khâu PI số, trong đó có vòng
điều chỉnh mô men. Thông thường ở vòng ngoài việc chọn chu kỳ trích mẫu được
lựa chọn theo Shannon T 10 lần chu kỳ trích mẫu ở vòng trong. Tuy nhiên đối với
hệ thống máy phát điện sức gió có đặc điểm là cần áp mô men nhanh thì chu kỳ
trích mẫu được chọn nhỏ hơn T 4 lần chu kỳ trích mẫu ở vòng trong (mô phỏng
với T = 4*2,5.10-4s= 10-3s).
Việc thiết kế các vòng điều khiển ngoài là các bộ điều khiển PI số gồm:
Vòng điều chỉnh mô men mG và vòng điều suất phản kháng Q. Khi thiết kế theo [8,
19] có kể đến hiện tượng tín hiệu đầu ra đi vào vùng bão hoà và được xác định:
-1
-1Z
Z
Z
1-MR( )=V
1-
(2.38)
Gọi xe là sai lệch điều chỉnh và y là tín hiệu đầu ra của bộ điều chỉnh số PI.
Khi đó bộ điều khiển PI sẽ được viết dưới dạng phương trình sai phân như sau:
e ex Mx k k -1 k k -1( )= ( )+V ( ) ( )y y (2.39)
Hay suy ra được từ (2.39) :
e ex Mx k -1 k - 2 k -1 k - 2( )= ( )+V ( ) ( )y y (2.40)
Như ta đã biết tín hiệu đầu ra của bộ điều khiển PI số luôn có giá trị giới hạn.
Vì vậy để ngăn ngừa xảy ra hiện tượng dao động của hệ thống khi ra khỏi vùng giới
hạn, ta sử dụng phương pháp hiệu chỉnh ngược trở lại đối với sai số điều chỉnh.
2.2.4. Tính toán giá trị thực và giá trị đặt
Từ các bộ điều khiển, ta thấy cần phải xác định các giá trị thực và giá trị đặt.
Để xác định chúng, như trên sơ đồ hình 2.2 ta sử dụng khối GTT có nhiệm vụ tính
toán giá trị thực để cung cấp cho các bộ điều khiển và khâu chuyển toạ độ. Cụ thể
của việc tính toán là [51]:
Tính từ thông Stato:
'
' ssd sd rd
m
s
sq sq rq
m
L
i i
L
L
i i
L
(2.41)
Tính mômen:
.3
2
sd sd
G p
s
u i
m z
(2.42)
39
Tính mô đun dòng stator: 2 2
sd sqi i si (2.43)
Tính sin: sin
sq
s
i
i
(2.44)
Tính tần số góc trượt: r = N - (2.45)
Tính góc trượt: r = N - (2.46)
với dt
Các giá trị mômen và được sử dụng để phản hồi điều chỉnh, và cả hai bộ
điều khiển đều là kiểu PI. Giả thiết gọi đầu ra 2 bộ điều khiển là mômen và là yM
và y, khi đó khối tính giá trị đặt dòng điện thực hiện các phép tính sau:
- Giá trị cần của dòng sản sinh ra mômen:
2
*
3
2
M
rd
s s s s
m sd
p sd m
y L R L
i
L u d
z u L
si (2.47)
- Giá trị dòng sản sinh ra sin:
* '
s
s
rq sq
m
L
i y
L
i (2.48)
Các giá trị đặt còn lại được xác định:
- Giá trị từ thông:
+ Từ (2.41), suy ra: * *
sd
s
rd sd
m
L
i i
L
(2.49)
+ Tương tự từ (2.41) ta có: * *
sq
s
rq sq
m
L
i i
L
(2.50)
- Giá trị điện áp stato:
* '*
* '*
sd sq
sd
s m
sq s m
u L
u L
(2.51)
2.3. Kết quả mô phỏng
Để xác định được thông số cụ thể của bộ điều khiển, ta lựa chọn máy điện dị bộ
nguồn kép có các thông số như bảng 1:
40
Tm 3
A
A
Para
4
U_N
3
A
A
R
2
A
A
I_N2
Tm m
ASM
v
u
w
r
s
t
p
u
ls
e
s
1
U
_
D
C
p
u
ls
e
s
2
Back to back
Converter
U_S
6
U_DC 1
pulse_Rec
1
I_R
5
A
A
A
LdRd
V
V
R1R2R3 R4R5R6
Pulse_Inv
4
V
V1
V2
CDemux
AAm7
A
Am8
V
Synch
5
V
V
V
I_S
7
I_kurzschluss 8
I_Haupt
9
AC Source
6
Fehler
7
S10
S11
S12
S13
S14
S15
S16
S17
S18
1450 n_ref
n
mL
Turbine
Sine Wave
Signal 1
Signal Builder
Tr
Tm
Source
K5
Sy nch
Ti
Fehler
Udc
Unetz
Ustator
IStator
Enc
Inetz
Irotor
I_kurzschluss
I_haupt
Mo hinh MF
[n]
u_dc
u_netz
u_stator
i_stator
enc
i_netz
i_rotor
I_phu
I_chinh
theta_r
ird*
irq*
omega_n
indq_ist
undq_ist
theta_n
udc_ist
irdq_ist
isdq_ist
usdq_ist
theta_s
omega_s
omega_m
Chuan_hoa
k_5
Rec
Inv
Sy nchout
K5
Cac tin hieu dieu kien
omega_n
indq_ist
undq_ist
theta_n
udc_ist
IF
Tabc
DC Check
Bo dieu khien phia luoi
Sy nch
IF
udc_ist
theta_n
undq_ist
omega_n
irdq_ist
isdq_ist
usdq_ist
theta_s
omega_s
omega_m
Tabc
theta_r
ird*
irq*1
Bo dieu khien MF
Bảng 1. Thông số của MĐKĐBNK dùng làm máy phát điện sức gió
Pđm = 1,1 KW Uđmr = 345 V Rr = 3.7
Uđms = 220/380(/) nđm =950 V/ph Ls = 0.013H
fđm = 50 Hz Rs =4.2 Ls = 0.0089H
zp = 3 Cosđm = 0.657 Lm = 0,34H
J= 0.096Kgm2 Iđm = 3,5A Mã hiệu: VM Việt Nam
Với thông số của đối tượng trên ta có bộ điều khiển PID :
- Thành phần ird : Với Kp= 5 ; KI=0,9
- Thành phần irq : Với Kp= 25 ; KI=0,05
2.3.1. Sơ đồ mô phỏng:
Hình 2.9: Sơ đồ mô phỏng toàn hệ thống
Hệ thống mô phỏng bằng Matlab-Simulink-Plecs gồm các khối cơ bản sau:
- Khối mô tả hệ thống máy phát điện sức gió sử dụng MĐKĐBNK:
Hình 2.10: Các khối mô phỏng bên trong của lưới, bộ biến đổi và máy phát
41
4
usq*
3
S'isd*
2
usd*
1
S'isq*
Product1
Product
Lm
Gain4
-Lm
Gain3
Ls/Lm
Gain2
Ls/Lm
Gain1
Demux4
is_dq
3
omegas
2
irq*
1
ird*
v
u
w
r
s
t
pulses1
U_DC
pulses2
Converter2CConverter1 V
5
Sin phi
4
IF
3
mG
2
irq*
1
ird*
f(u)
x^2+y^2
f(u) x^2+y^1
Sin
it
Sis'q
ir*q
sinphi
m
Sis'q
i*rd
ird setpoint calculation
omegaS
usd
is_dq
mG
Torque estimation
Isq_sinphi
Isd_cosphi
|It|
Sin phi
Tinh goc lech2
Synchronization
In1
In2
Sis'q
Subsystem
Product2
Product1
Product
IF
x
y
Moment PI1
IF
x
y
Moment PI
MG
xy
Filter2
xy
Filter1
Demux
Cosphi
Enable
8
irq
7
isq
6
SP sin phi*
5
usd
4
omegaS
3
is_dq
2
mG_ref
1
Synch
Hình 2.11: Khối bộ biến đổi nghịch lưu phía lưới và phía máy phát
- Khối tính toán giá trị đặt
+ Khâu tính toán các dòng đặt rotor:
Hình 2.12: Các vòng điều khiển ngoài để tính toán ird* và irq*
+ Khâu tính giá trị dòng, áp, từ thông đặt:
Hình 2.13: Khối tính toán các giá trị dòng, áp, từ thông đặt
42
2
DC Check
1
Tabc
680
udc_soll
0.01
sin_soll
Switch
IF
ind_soll
omega_n
Und_ist
Unq_ist
ind_ist
inq_ist
udc_ist
inq_soll
und_soll
unq_soll
IF
udc_soll
udc_ist
Id_soll
IF
sin_soll
sin_ist
aus
Sinregler
soll_ein soll_aus
RateofChangeLimiter
ind_ist
inq_ist
|Is|
Sin
Cos
Power Factor
Calculation
IF
d
q
theta
udc_ist
Tabc
Modulation
Demux
Demux
udc_ist K5
DC Einladung
0
Cos
6
IF
5
udc_ist
4
theta_n
3
undq_ist
2
indq_ist
1
omega_n
2
Urq
1
UrdIF
x
y
Moment PI1
IF
x
y
Moment PI
1/sqrt(3)
d
q
lim
dlim
qlim
Correct phase
limitation
6
IF
5
uDC
4
Irq,ref
3
Ird,ref
2
Ird
1
Irq
+ Khối điều khiển dòng rotor:
Hình 2.14: Khối bộ điều khiển dòng rotor sử dụng bộ điều khiển PID
Hình 2.15: Khối điều khiển phía lưới
43
0 0.05 0.1 0.15 0.2 0.25 0.3
-8
-7
-6
-5
-4
-3
-2
-1
0
1
t(s)
ird
q
(A
)
Dap ung dong rotor trong qua trinh thuc hien hoa dong bo
ird*
irq*
ird
irq
0 0.02 0.04 0.06 0.08 0.1 0.12 0.14 0.16 0.18 0.2
-400
-300
-200
-100
0
100
200
300
400
t(s)
u
(V
)
Dap ung dien ap pha stator may phat va luoi
uL
u may phat
0.3 0.31 0.32 0.33 0.34 0.35 0.36 0.37 0.38 0.39 0.4
-400
-300
-200
-100
0
100
200
300
400
t(s)
u
(
V
)
Dap ung dien ap pha stator may phat va luoi
uL
u may phat
0.26 0.28 0.3 0.32 0.34 0.36
-4
-3
-2
-1
0
1
2
3
Sai lech giua diwn ap stator may phat và luoi
t(s)
S
a
i
le
c
h
2.3.2. Kết quả mô phỏng:
a) Khi máy phát làm việc ở tốc độ định mức
- Kiểm tra việc thực hiện hoà đồng bộ máy phát lên lưới
Hình 2.16: Đáp ứng dòng điện ird và irq theo giá trị đặt
Hình 2.17: Đáp ứng điện áp pha stator máy phát và lưới
Hình 2.18: Đáp ứng điện áp lưới và stator máy phát trước và sau khi đã hoà đồng bộ (tại
0,35s)
44
0.4 0.6 0.8 1 1.2 1.4 1.6 1.8 2
-5
-4
-3
-2
-1
0
1
2
3
4
Dap ung dong dien rotor cua may phat
t (s)
ir
d
q
(
A
)
ird*
irq*
ird
irq
0 0.2 0.4 0.6 0.8 1 1.2 1.4 1.6 1.8 2
-6
-5
-4
-3
-2
-1
0
1
Dap ung momen cua may phat
t(s)
m
om
en
(N
m
)
m*
m
0 0.2 0.4 0.6 0.8 1 1.2 1.4 1.6 1.8 2
0
200
400
600
800
1000
1200
1400
1600
1800
Dap ung cong suat phan khang
t (s)
Q
(
V
ar
)
Q
Q*
Nhận xét: Kết quả mô phỏng cho thấy bộ điều khiển đã điều chỉnh các dòng điện
ird và irq đảm bảo ird = 0 và irq < 0, sau 0,12s điện áp pha của lưới và máy phát trùng
nhau (hình 2.17). Như vậy sau 0,12s là có thể thực hiện hoà đồng bộ máy phát lên
lưới. Ta thực hiện hòa đồng bộ tại 0,35s cho thấy chúng vẫn trùng nhau, với sai lệch
lớn nhất 1,1% (hình 5.18), trong khi dòng rotor luôn giữ ird = 0 và
lmrq
sm m
u 306
i 3,01A
L 298,5.0,34
thoả mãn điều kiện hoà đồng bộ đặt ra.
- Kiểm tra chất lượng của hệ thống điều khiển khi hệ thống máy phát điện
sức gió (sau khi hoà đồng bộ)
Hình 2.19: Đáp ứng momen và công suất phản kháng
Hình 2.20: Đáp ứng dòng điện rotor máy phát khi đã hòa vào lưới (phát công suất tác dụng
và phản kháng)
45
0 0.2 0.4 0.6 0.8 1 1.2 1.4 1.6 1.8 2
0
200
400
600
800
1000
1200
1400
1600
Dap ung cong suat phan khang cua may phat
t (s)
Q
(V
a
r)
Q
Q*
0.4 0.6 0.8 1 1.2 1.4 1.6 1.8 2
-3
-2
-1
0
1
2
3
t (s)
ir
q
(A
)
Dap ung dong rotor may phat
ird*
irq*
ird
irq
0 0.1 0.2 0.3 0.4 0.5 0.6 0.7 0.8 0.9 1
-6
-5
-4
-3
-2
-1
0
1
Dap ung mo men cua may phat
t (s)
m
(N
m
)
m*
m
Nhận xét:
Kết quả mô phỏng mô men và công suất phản kháng ở hình 2.19 cho thấy
khi có bộ điều khiển dòng PID và các mạch điều khiển vòng ngoài mômen, Q (khâu
PI), mô men thực và công suất phản kháng thực đã bám các giá trị môn men và Q
đặt. Cũng từ kết quả hình 2.20 cho thấy các thành phần dòng điện rotor ird và irq
cũng bám tốt các giá trị đặt khi máy phát hòa vào lưới (phát công suất P, Q).
b) Khi máy phát làm việc (sau khi đã hòa vào l
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_cai_thien_chat_luong_dieu_khien_he_thong_may_phat_d.pdf