MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU
CHƯƠNG I:
TÀI KHOẢN TIỀN GỬI ĐỐI VỚI CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN
KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.1. Ngân hàng thương mại và hoạt động của Ngân hàng thương mại Trong nền kinh tế thị trường. 3
1.2. Các nghiệp vụ cơ bản của Ngân hàng thương mại 5
1.2.1. Đặc điểm tài chính và kinh doanh của Ngân hàng thương mại 5
1.2.2. Nghiệp vụ bên nợ của Ngân hàng thương mại 8
1.2.3. Nghiệp vụ bên có của Ngân hàng thương mại 9
1.2.4. Nghiệp vụ trung gian của Ngân hàng thương mại 16
1.3. Tài khoản tiền gửi trong việc tạo lập vốn của Ngân hàng thương mại 17
1.3.1. Nguồn vốn tiền gửi 17
1.2.3. Các loại tài khoản tiền gửi 20
CHƯƠNG II:
THỰC TRẠNG MỞ VÀ SỬ DỤNG TÀI KHOẢN
TIỀN GỬI TẠI NHCT BÃI CHÁY
2.1. Khái quát tình hình phát triển kinh tế địa phương và kết quả hoạt động kinh doanh của NHCT Bãi Cháy 24
2.1.1. Quảng Ninh đổi mới và phát triển 24
2.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của NHCT Bãi Cháy 27
2.2. Thực trạng mở và sử dụng các loại tài khoản tiền gửi ở NHCT Bãi Cháy 37
2.2.1. Cơ cấu tiền gửi theo kỳ hạn của NHCT Bãi Cháy 37
2.2.2. Cơ cấu tiền gửi theo chủ tài khoản 42
2.2.3. Đánh giá tình hình mở và sử dụng các loại tài khoản tiền gửi ở NHCT Bãi Cháy 44
CHƯƠNG III
KIẾN NGHỊ VỀ VIỆC MỞ VÀ SỬ DỤNG TÀI KHOẢN TIỀN GỬI
KHÁCH HÀNG NHẰM KHƠI TĂNG NGUỒN VỐN
KINH DOANH CỦA NHCT BÃI CHÁY
3.1. Một số định hướng chung 46
3.1.1. Sự cần thiết khách quan về việc mở và sử dụng tài khoản tiền gửi của khách hàng tại Ngân hàng 46
3.1.2. Đẩy mạnh công tác huy động vốn trên cơ sở sử dụng có hiệu quả ngồn vốn 47
3.1.3. Thực hiện đa dạng hoá hệ thống tài khoản huy động vốn 49
3.1.4.Phát triển tài khoản tiền gửi cá nhân để mở rộng công tác thanh toán 50
3.2. Một số kiến nghị và đề suất về mở và sử dụng tài khoản khách hàng để khơi tăng nguồn vốn huy động mở rộng kinh doanh 52
3.2.1. Những kiến nghị chung 52
3.2.1.1. Đối với chính phủ và Ngân hàng Nhà nước 52
3.2.1.2. Đối với NHCT Việt Nam 55
3.2.1.3. Đối với NHCT Bãi Cháy 56
3.3. Những đề xuất đối với việc mở và sử dụng tài khoản tiền gửi của khách hàng 58
3.3.1. Tiền gửi thanh toán của các tổ chức kinh tế 58
3.3.2. Cải tiến hình thức tài khoản đối với tiền gửi dân cư 60
3.3.3. Đối với tài khoản tiền gửi tiết kiệm của dân cư 60
3.3.4. Chuyển tiền gửi tiết kiệm dưới dạng thẻ sang hình thức tài khoản tiền gửi có kỳ hạn cho dân cư 61
3.3.5. Mở và sử dụng tài khoản tiền gửi cá nhân và dịch vụ thanh toán trong dân cư 62
3.3.6. Tiếp tục nghiên cứu thí điểm để hoàn thiện đề án gửi một nơi lĩnh nhiều nơi 64
KẾT LUẬN
73 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1283 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Cải tiến mở và sử dụng các loại tài khoản tiền gửi nhằm đẩy mạnh huy động vốn kinh doanh của Ngân hàng công thương Bãi Cháy, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g thuận tiện ẩn tránh cho tầu bè vào mùa mưa bão. Ngoài ra khu công nghiệp Cái Lân đã ra đời và đi vào hoạt động nhà máy dầu thực vật,... còn nhiều nhà máy sản xuất vật liệu xây dựng lớn đã cung cấp sản phẩm cho nhu cầu xây dựng trong toàn tỉnh và các tỉnh bạn.
Bãi Cháy là đầu mối giao thông quan trọng giữa miền tây và miền đông của tỉnh các cơ sở kinh tế của trung ương và địa phương đóng trên địa bàn hàng năm đã đóng góp cho ngân sách của địa phương một khoản thu đáng kể.
Có thể hình dung Bãi cháy là một vùng kinh tế mở phát triển nhanh và được nhìn nhận là bộ mặt của Thành Phố Hạ Long và tỉnh Quảng Ninh trong thời kỳ đổi mới.
2.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng công thương Bãi Cháy năm 1998 , 1999, 2000, 2001.
a) Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của Ngân hàng công thương Bãi Cháy:
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế, ngành ngân hàng cũng đã lớn mạnh không ngừng, cả quy mô và hình thức. Có một vai trò quan trọng trong việc đẩy mạnh đầu tư, ổn định tiền tệ và phục vụ thanh toán được nhanh chóng... góp phần tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển. Chiếm vị trí chủ đạo trong hoạt động ngân hàng là các ngân hàng quốc doanh mà ngân hàng công thương Việt Nam là một trong nhưng ngân hàng hàng đầu trong cả nước với một hệ thống rộng khắp từ trung ương đến địa phương để đáp ứng nhu cầu về vốn, tiền tệ cũng như việc thanh toán kịp thời đối với nền kinh tế.
Chi nhánh ngân hàng công thương Bãi Cháy đã được thành lập, trên cơ sở nâng cấp từ một phòng giao dịch thuộc hội sở ngân hàng công thương Quảng Ninh, được hoạt động chính thức từ 01 tháng 4 năm 1990.
Ngân hàng công thương Bãi Cháy là một ngân hàng hoạt động trên nguyên tắc hạch toán theo toàn ngành chịu sự chỉ đạo toàn diện của ngân hàng công thương Việt Nam mà trực tiếp là ngân hàng công thương Quảng Ninh. Với đội ngũ 56 cán bộ công nhân viên. Ngân hàng Công thương Bãi Cháy có một cơ cấu tổ chức tương đối hoàn chỉnh cụ thể như sau.
Ban giám đốc
Phòng kinh doanh
Phòng kế toán tài chính
Phòng ngân quỹ
Phòng hành chính nhân sự
Tổ kiểm tra
b) Các mặt công tác nghiệp vụ:
Bãi Cháy là một phường đông dân cư và là một địa danh du lịch nổi tiếng, cho nên cùng với hoạt động của ngân hàng công thương, là các ngân hàng khác như ngân hàng Nông Nghiệp, ngân hàng cổ phân Nông Thôn chính những điều đó đã gây nên ảnh hưởng phần nào đối với quá trình hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Nhưng với sự năng động sáng tạo trong quá trình hoạt động kinh doanh nên ngân hàng công thương Bãi Cháy đã thu hút được phần lớn khách hàng là các doanh nghiệp, các cá nhân trong địa bàn hoạt động chủ yếu của chi nhánh là huy động tiền gửi và cho vay làm dịch vụ thanh toán qua ngân hàng, hạch toán theo hệ thống tài khoản kế toán thống nhất của Ngân hàng công thương Việt Nam, hàng năm chi nhánh tự xây dựng kế hoạch đã được Ngân hàng cấp trên phê duyệt như kế hoạch về nguồn vốn và sử dụng vốn, các kế hoạch về tài chính. Khách hàng của chi nhánh là các doanh nghiệp kinh doanh chủ yếu trong các lĩnh vực sản xuất vật liệu xây dựng, đóng tầu, xăng dầu, du lịch, dịch vụ và tư nhân cá thể.
Mặc dù đặc điểm địa bàn kinh doanh của ngân hàng công thương Bãi Cháy đa đạng phong phú có kinh tế biển, kinh tế rừng và hoạt động du lịch phát triển. Song trong những năm qua ở Quảng Ninh nền công nghiệp thương mại và du lịch có một thời kỳ phát triển rầm rộ sau đó chững lại bộc lộ những khó khăn làm ăn thua lỗ, mặt hàng xuất khẩu nghèo nàn, doanh thu du lịch giảm việc làm ăn buôn bán với Trung Quốc bị công nợ dây dưa kéo dài ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của các chi nhánh ngân hàng công thương trong tỉnh Quảng Ninh nói chung và ngân hàng công thương Bãi Cháy nói riêng.
Từ thực tế trên trải qua 10 năm thực hiện đường lối đổi mới của Đảng dưới sự lãnh đạo của cấp Uỷ Chính Quyền tỉnh nhà, của ngân hàng cấp trên. Để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh ổn định chi nhánh ngân hàng công thương Bãi Cháy cải tiến phong cách lề lối làm việc chấn chỉnh hoạt động ngân hàng, thực hiện tốt phương trâm " Đi vay để cho vay " Ngân hàng công thương Bãi Cháy tự nỗ lực phấn đấu vươn lên trong một môi trường kinh doanh hết sức khó khăn để tự khẳng định mình và đã gặt hái một số kết quả trên tất cả các lĩnh vực hoạt động, về tiền tệ tín dụng, dịch vụ ngân hàng qua số liệu của những năm gần đây như sau.
a) Công tác huy động vốn:
Biểu 1 tình hình huy động vốn
ĐVT: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 1998
Năm 1999
Năm 2000
Năm 2001
31/12
31/12
± so với 98
31/12
± so với 99
31/12
± so 2000
Tổng nguồn
83.335
94.940
+ 11.605
109.697
+ 14.757
137.188
+27.491
TG tiết kiệm kỳ phiếu
75.851
88.447
+ 12.596
100.831
+ 12.384
127.062
+ 26.231
TG các tổ chức kinh tế
7.484
6.493
- 992
8.380
+ 1.888
9.695
+1.315
Huy động khác
486
431
-55
Nguồn: theo báo cáo tổng kết năm 1998, 1999, 2000, 2001
Nhìn bảng số liệu trên cho ta thấy công tác huy động vốn tại ngân hàng công thương Bãi Cháy đã tăng đều đặn qua các năm trong đó nguồn tiền gửi kỳ phiếu ( Trong dân cư ) chiếm đại đa số đây là nguồn vốn rất quan trọng, đặc biệt tiền gửi có kỳ hạn với nguồn vốn tiết kiệm có kỳ hạn tăng ổn định, số dư vững chắc, chiếm tỷ trọng lớn đã giúp cho ngân hàng công thương Bãi Cháy có thể sử dụng nguồn vốn chủ động trong kinh doanh.
+ Tổng nguồn vốn tính đến 31/12/1999 đạt 94.940 triệu đồng so với năm 31/12/1998, tăng tỷ trọng 13,9%.
- Trong đó tiền gửi tiết kiệm kỳ phiếu năm 1999 so với năm 31/12/1998 tăng tỷ trọng 16,6 %.
- Tiền gửi các tổ chức kinh tế năm 1999 là 6.493 triệu đồng so với năm 31/12/1998 giảm 992 triệu đồng tỷ trọng giảm - 13,25%.
- Tiền gửi các tổ chức kinh tế đến 31/12/2000 đạt 8.380 triệu đồng so với năm 31/121999 tăng 1.888 triệu đồng.
+ 31/12/2000 tổng nguồn vốn huy động 109.697 triệu đồng so với năm 31/12/1999 tăng tỷ trọng 15,35%
- Tiền gửi tiết kiệm kỳ phiếu 31/12/2000 đạt 100.831 triệu đồng so với 31/12/1999 tỷ trọng tăng 14%.
- Tiền gửi các tổ chức kinh tế 31/12/2000 đạt 8.380 triệu đồng so với 31/12/1999 tỷ trọng tăng 29,08%.
+ 31/12/2001 tổng nguồn vốn huy động đạt 137.188 triệu đồng so với 31/12/2000 tăng 27.491 triệu đồng tỷ trọng tăng 25,06%.
- Tiền gửi tiết kiệm kỳ phiếu 31/12/2001đạt 127.062 triệu đồng so với 31/12/2000 tăng 26.231 triệu đồng tỷ trọng tăng 26,01%.
- Tiền gửi các tổ chức kinh tế 31/12/2001 đạt 9.695 triệu đồng so với 31/12/2000 tăng 1.315 triệu đồng tỷ trọng tăng 15,69%.
- Huy động khác 31/12/2000 đạt 431 triêụ đồng so với 31/12/2000 giảm 55 triệu tỷ trọng giảm 11,3%.
Mặc dù công tác huy động vốn của ngân hàng công thương Bãi Cháy gặp nhiều khó khăn: Ngân hàng công thương Việt Nam liên tục điều chỉnh lãi suất tiền gửi trong khi các ngân hàng trên địa bàn thường xuyên huy động với lãi suất cao, hệ thống Bưu điện triển khai thực hiện dịch vụ tiền gửi dân cư song qua số liệu thực tế về tình hình huy động vốn năm 2000, 2001 ( biểu 1 ) cho thấy tổng nguồn vốn huy động đều tăng so với năm 1998, 1999 và giữ được thế chủ động tăng trưởng.
Tuy nhiên nguồn tăng tập trung chủ yếu ở bộ phân tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi các tổ chức kinh tế tăng nhưng không đáng kể, huy động vốn ngoại tệ còn rất yếu chiếm tỷ trọng không đáng kể trong tổng nguồn.
Biểu 2: Công tác sử dựng vốn
ĐVT: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 1998
năm 1999
Năm 2000
Năm 2001
31/12
31/12
± so 98
31/12
± so 99
31/12
± so 2000
Tổng dư nợ cho vay
71.244
97.203
+ 25.959
55.937
- 41.266
41.712
-14.225
* Cho vay ngắn hạn
57.846
84.528
+ 26.682
45.450
- 39.078
28.446
-17.004
- Kinh tế quốc doanh
50.519
79.011
+ 28.492
41.360
- 37.651
26.168
-15.192
- KT ngoài quốc doanh
7.327
5.517
- 1.810
4.090
- 1.427
* Cho vay trung hạn
12.159
10.923
- 1.236
9.190
- 1.733
9.555
+365
- Kinh tế quốc doanh
8.500
6.679
- 1.821
4.432
- 2.247
3.666
-766
- KT ngoài quốc doanh
3.659
4.244
+ 585
4.758
+ 514
5.889
+1.131
*Cho vay tài trợ uỷ thác
1.239
1.195
- 44
593
- 602
381
-212
Nguồn: Theo báo cáo tổng kết năm 1998, 1999, 2000, 2001
Qua số liệu trên cho thấy tình hình sử dụng vốn của ngân hàng công thương Bãi Cháy như sau:
* Tổng dư nợ đến 31/12/ 1999 đạt 97.203 triệu đồng so với 31/12/1998 tăng tỷ trọng 36,43%.
+ Cho vay ngắn hạn đến 31/12/1999 đạt 84.528 triệu đồng so với 31/12/1998 tăng tỷ trọng 46,12%.
- Kinh tế quốc doanh đến 31/12/1999 đạt 79.011 triệu đồng so với 31/12/1998 tỷ trọng tăng 56,39%.
- Kinh tế ngoài quốc doanh đến 31/12/1999 đạt 5.517 triệu đồng so với 31/12/1998 giảm tỷ trọng - 24,70%.
+ Cho vay trung hạn đến 31/12/1999 đạt 10.923 triệu đồng so với 31/12/1998 giảm tỷ trọng - 10,16%.
- Kinh tế quốc doanh đến 31/12/1999 đạt 6.679 triệu đồng so với 31/12/1998 giảm tỷ trọng - 21,42%.
- Kinh tế ngoài quốc doanh đến 31/12/1999 đạt 4.244 triệu đồng so với 31/12/1998 tăng tỷ trọng 15,98%.
+ Cho vay tài trợ uỷ thác đên 31/12/1999 đạt 1.195 triệu đồng so với 31/12/1998 giảm tỷ trọng - 3,55%.
* Tổng dư nợ đến 31/12/2000 đạt 55.937 triệu đồng so với 31/12/1999 giảm tỷ trọng - 42,45%.
+ Cho vay ngắn hạn 31/12/2000 đạt 45.450 triệu đồng so với 31/12/1999 giảm tỷ trọng - 46,23%.
- Kinh tế quốc doanh đến 31/12/2000 đạt 41.360 triệu động so với 31/12/1999 giảm tỷ trọng - 47,65%.
- Kinh tế ngoài quốc doanh đến 31/12/2000 đạt 4.090 triệu đồng so với 31/12/1999 giảm tỷ trọng - 25,87%.
+ Cho vay trung hạn đến 31/12/2000 đạt 9.190 triệu đồng so với 31/12/1999 giảm tỷ trọng - 15,86%.
- Kinh tế quốc doanh đến 31/12/2000 đạt 4.432 triệu đồng so với 31/12/1999 giảm tỷ trọng - 33,64%.
- Kinh tế ngoài quốc doanh đến 31/12/2000 đạt 4.758 triệu đồng so với 31/12/1999 tăng tỷ trọng 12,11%.
+ Cho vay tài trợ uỷ thác đến 31/12/2000 đạt 593 triệu đồng so với 31/12/1999 giảm tỷ trọng - 50,37%.
* Tổng dư nợ đến 31/12/2001 đạt 41.712 triệu đồng so với 31/12/2000 giảm tỷ trọng - 25,43%.
+ Cho vay ngắn hạn đến 31/12/2001 đạt 28.446 triệu đồng so với 31/12/2000 giảm tỷ trọng - 37,41%.
- Kinh tế quốc doanh đến 31/12/2001 đạt 26.168 triệu đồng so với 31/12/2000 giảm tỷ trọng - 44,3%.
- Kinh tế ngoài quốc doanh đến 31/12/2001 đạt 1.278 triệu đồng so với 31/12/2000 giảm tỷ trọng - 68,75%.
+ Cho vay trung hạn đến 31/12/2001 đạt 9.555 triệu đồng so với 31/12/2000 tăng tỷ trọng 3,97%.
- Kinh tế quốc doanh đến 31/12/2001 đạt 3.666 triệu đồng so với 31/12/2000 giảm tỷ trọng - 17,28%.
- Kinh tế ngoài quốc doanh đến 31/12/2001 đạt 5.889 triệu đồng so với 31/12/2000 tăng tỷ trọng 23,77%.
+ Cho vay tài trợ uỷ thác đến 31/12/2001 đạt 381 triệu đồng so với 31/12/2000 giảm tỷ trọng - 35,75%.
- Năm 2000 so với năm 1999 giảm 41.266 triệu đồng nhìn chung hoạt động tín dụng của chi nhánh năm 2000 đã phần nào bị thu hẹp.
Tuy nhiên ngân hàng công thương Bãi Cháy còn có chính sách khách hàng như ưu đãi về lãi suất đối với khách hàng có số dư nợ cao, làm ăn có uy tín để thu hút được những đơn vị , nhà máy lớn về quan hệ với giao dịch tại ngân hàng công thương Bãi Cháy vì vậy số dư nhìn chung qua các năm của thành phần kinh tế quốc doanh tăng chiếm tỷ trọng lớn, góp phần vào tăng trưởng về đầu tư cho vay tại ngân hàng công thương Bãi Cháy.
c) Về công tác ngân quỹ :
Biểu 3: Thu chi tiền mặt
ĐVT: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 1998
Năm 1999
Năm 2000
Năm 2001
Doanh số thu
318.800
402.628
559.496
476.136
Doanh số chi
419.238
396.633
562.901
476.233
Nguồn: Theo báo cáo tổng kết năm 1998, 1999, 2000, 2001.
Đảm bảo nhu cầu về tiền mặt đối với mọi tổ chức cá nhân trong địa bàn cũng là một khâu quan trọng trong hoạt động ngân hàng. Nếu thu, chi tiền mặt được tốt đảm bảo chính xác, kịp thời thoả mãn được mọi nhu cầu về tiền mặt của khách hàng sẽ làm tăng sự tin cậy và uy tín của ngân hàng.
Ngoài nguồn thu tiền mặt rồi dào để thoả mãn nhu cầu tại chỗ của khách hàng, ngân hàng công thương Bãi Cháy còn điều chuyển về ngân hàng công thương Quảng Ninh để thoả mãn nhu cầu chung trong toàn tỉnh.
d) Kết quả kinh doanh:
Biểu 4: Thu nhập chi phí và kết quả kinh doanh:
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 1998
Năm 1999
Năm 2000
Năm 2001
31/12
31/112
Tỷ trọng
31/12
Tỷ trọng
31/12
Tỷ trọng
Tổng thu nhập
8.648
9.837
13,74
7.825
-20,45
9.692
23,85
Tổng chi phí
8.011
8.895,5
11,04
7.943
-10,70
10.341
30,08
LN hạch toán/1lđ
12
16,4
36,66
2
-87,8
1
-50
LN hạch toán
637
868,5
36,34
112
-87,1
-678
-705
Nguồn : theo báo cáo tổng kết năm 1998, 1999, 2000,2001
Kết quả kinh doanh là mục đích cuối cùng trong kinh doanh của mọi doanh nghiệp trong đó có ngân hàng công thương Bãi Cháy.
Qua số liệu trên cho ta thấy:
Lợi nhuận hạch toán năm 1998,1999 rất khả quan nhưng năm 2000 bị giảm.
Lợi nhuận hạch toán trên một lao động cũng tương tự.
Nhìn vào đây cho ta thấy lợi nhuận của hai năm 98, 99 khả quan yếu tố chủ yếu là do chất lượng của công tác tín dụng được cải thiện, dẫn đến chất lượng kinh doanh được tăng lên rõ rệt nên lợi nhuận hạch toán đã đạt được kết quả đáng khích lệ trong năm 2000 lợi nhuận hạch toán bị giảm cũng là do hoạt động tín dụng bị thu hẹp. đến năm 2001 lợi nhuận hạch toán dương nhưng do đầu năm ngân hàng hạch toán dự thu dự trả cho nên đến cuối năm 2001 mới có kết quả âm. Vì vậy hoạt động tín dụng là yếu tố quan trọng quyết định đến lợi nhuận của ngân hàng.
2.2 Thực trạng mở và sử dụng các loại tài khoản tiền gửi ở ngân hàng công thương Bãi Cháy.
- Nền kinh tế thị trường vận hành theo quy luật cung cầu trên các thị trường nói chung trên thị trường vốn tiền tệ nói riêng. Vấn đề khách hàng đực đặt lên vị trí hàng đầu của kinh doanh. Vì vậy các ngân hàng thương mại xem khách hàng là nguồn vốn tiền gửi là vấn đề cốt tử đối với kinh doanh ngân hàng. Hiện nay nền kinh tế nước ta đang chuyển mạch sang sản xuất hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường. Đa dạng hoá phương thức hoạt động, đa phương hoá quan hệ không ngừng mở rộng. Khách hàng của ngân hàng cũng ngày càng phong phú, nhu cầu của khách hàng cũng đa dạng. Mỗi khách hàng có nhu cầu mục đích khác biệt trong quan hệ với ngân hàng. Cho nên muốn chiếm lĩnh giành giật thị trường và thu hút khách hàng ngân hàng phải đổi mới toàn diện tạo ra các " Sản phẩm dịch vụ ngân hàng " đa dạng thoả mãn tốt nhất nhu cầu khách hàng.
2.2.1. Cơ cấu tiền gửi theo kỳ hạn của ngân hàng công thương Bãi Cháy.
Hiện nay tại ngân hàng công thương Bãi Cháy cơ cấu tiền gửi theo kỳ hạn gồm có:
- Tiền gửi các tổ chức kinh tế.
- Tiền gửi dân cư.
a) Tiền gửi các tổ chức kinh tế
Là của các doanh nghiệp nhà nước và tư nhân mở tài khoản tại ngân hàng để phục vụ công tác sản xuất, kinh doanh của đơn vị mình gồm chuyển tiền đi và nhận tiền chuyển đến. Tiền gửi thanh toán doanh nghiệp. Tức là khách hàng uỷ thác trong ngân hàng quản lý một khối lượng tài sản nhất định, khách hàng không mất quyền sở hữu và quyền sử dụng số tiền này, họ có thể sử dụng bất kỳ lúc nào để chi trả cho bất kỳ ai cũng được. Thông qua tài khoản tiền gửi tại ngân hàng. Ngân hàng cung cấp cho khách hàng một loạt các dịch vụ tạo khả năng to lớn để khách hàng thực hiện được các nghiệp vụ có giá trị to lớn, cùng khắp địa phương một cách nhanh chóng chính xác đảm bảo an toàn mà bản thân khách hàng nếu tự đứng ra thực hiện sẽ rất tốn kém và khó khăn cho nên từ trước tới nay các tổ chức kinh tế có hoạt động sản xuất kinh doanh hầu hết đều mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng nhưng thực chất lượng tiền trên các tài khoản này chiếm tỷ trọng không lớn trong tổng số nguồn vốn huy động của ngân hàng công thương Bãi Cháy.
Một phần do vốn của các tổ chức kinh tế do nhà nước cấp quá ít phải sử dụng vốn vay là chủ yếu nên đồng tiền phải quay vòng luân chuyển liên tục, không được phép " Nằm ì " trên tài khoản, và một phần cũng do mức lãi suất của loại tiền gửi này không có sự hấp dẫn với doanh nghiệp.
Tiền gửi của các tổ chức kinh tế gồm hai loại:
- Tiền gửi không kỳ hạn:
Là khoản tiền mà các tổ chức kinh tế gửi vào ngân hàng không có sự thoả thuận về thời hạn rút tiền, khách hàng có thể gửi vào rút ra bất kỳ lúc nào khi có nhu cầu. Tiền gửi không kỳ hạn nói chùng là tiền còn nằm trong lưu thông chủ tài khoản có thể sử dụng bất kỳ lúc nào cho nên ngân hàng chỉ được dùng nguồn vốn này để cho vay ngắn hạn.
- Tiền gửi có kỳ hạn của các tổ chức kinh tế:
Là khoản tiền mà các tổ chức kinh tế gửi vào ngân hàng trên cơ sở có sự thoả thuận về thời hạn rút tiền, về nguyên tắc khách hàng chỉ được rút tiền khi đến hạn thoả thuận. Song trong thực tế do áp lực cạnh tranh giữa các ngân hàng để khuyến khích và thu hút khách hàng thì các ngân hàng có thể cho khách hàng rút tiền trước hạn song trong trường hợp ấy khách hàng không được hưởng lãi suất hoặc được hưởng nhưng lãi suất thấp, cho nên ngân hàng có nguồn vốn này lớn thì sẽ tạo ra được những thuận lợi đáng kể trong việc sử dụng vốn bởi vì nó xuất phát từ tính ổn định của nguồn vốn có kỳ hạn vì lý do đó nên các ngân hàng đã tìm mọi biện pháp này.
Ví dụ: Như các ngân hàng có thể đưa ra nhiều thời hạn gửi tiền khác nhau để khách hàng có nhiều phương án lựa chọn sao cho phù hợp nhất với thời gian nhàn rỗi của các khoản tiền của họ, đồng thời ngân hàng áp dụng một chính sách lãi suất linh hoạt trên nguyên tắc thời hạn gửi tiền càng dài thì lãi suất càng cao và ngược lại. Với nguồn vốn tiền gửi có kỳ hạn của các tổ chức kinh tế ngân hàng có thể cho vay mà không làm mất khả năng thanh toán.
Nhưng trên thực tế nguồn vốn của các tổ chức kinh tế chiếm một tỷ trọng khôn lớn trong tổng số nguồn vốn huy động của ngân hàng công thương Bãi Cháy.
b) Tiền gửi dân cư
Tiền gửi dân cư chính là nghiệp vụ huy động tiết kiệm tiền nhàn rỗi trong nhân dân của toàn ngành ngân hàng. Đối với ngân hàng công thương Bãi Cháy tiền gửi dân cư chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn huy động để phục vụ kinh doanh.
Tiền gửi dân cư hiện nay ngân hàng công thương Bãi Cháy áp dụng hai hình thức huy động chủ yếu là:
- Tiết kiệm không kỳ hạn
- Tiết kiệm có kỳ hạn.
Tiết kiệm không kỳ hạn là loại tiền gửi tiết kiệm mà khách hàng và ngân hàng không có sự thoả thuận về rút tiền loại tiết kiệm không kỳ hạn lãi suất thấp được áp dụng dưới hình thức gửi vào rút ra dễ dàng. Cho nên nguồn vốn tiền gửi không kỳ hạn thường là rất ít, nhưng tổng số tiền gửi này là rất lớn một khi trình độ nghiệp vụ của ngân hàng được nâng cao và sẽ là nguồn tài nguyên quan trọng của ngân hàng. Đối với người dân ngân hàng phải là nơi gửi có tín nhiệm để những số tiền mà người dân chưa sử dụng không còn là " Tiền chết ", cất dấu đâu đó trong nhà hay dưới gầm giường mà phải được gửi vào hệ thống ngân hàng từ đó được sử dụng có hiệu quả kinh doanh cho toàn nền kinh tế. Tuy vậy đối với ngân hàng công thương Bãi Cháy thì việc sử dụng nguồn vốn tiết kiệm không kỳ hạn không phải là nguồn chính mà nó chỉ là mang tính chất bổ trợ.
- Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn:
Là những khoản tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn cố định cho một số tiền nhất định nào đó. Nói cách khác khi khách hàng gửi một khoản tiền có kỳ hạn họ chỉ có thể rút ra khi đến hạn đã được thoả thuận, vì số tiền gửi kỳ hạn là cố định người gửi tiền có muốn cũng không thể tăng số dư trên một sổ tiền gửi khi chưa đến thời hạn thoả thuận, mà phải mở một sổ mới việc phát hành một sổ tiền gửi mới cho tiền gửi có kỳ hạn có thể thực hiện bất kỳ lúc nào và không có quy định số tiền quy định số tiền bắt buộc ban đầu, tuy nhiên để bù đắp các chi phí giao dịch ban đầu các ngân hàng thường quy định số tiền tối thiểu khi mở một sổ tiết kiệm có kỳ hạn. Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn luôn được trả lãi mà các lãi suất được ngân hàng ấn định tuỳ thuộc vào thời hạn gửi tiền và thay đổi theo từng thời kỳ, khách hàng chỉ được hưởng toàn bộ lãi nếu rút tiền đúng hạn. Nhưng trong điều kiện kinh doanh với các áp lực cạnh tranh lớn để thu hút khách hàng các ngân hàng thường áp dụng chính sách vẫn trả lãi cho các khách hàng rút tiền trước thời hạn với lãi suất thấp hơn mức lãi suất thoả thuận ban đầu và thường bằng lãi suất của tiết kiệm không kỳ hạn.
Ưu điểm của loại tiết kiệm này là mức lãi suất cao cho nên thu hút được nhiều lượng tiền nhàn rỗi trong dân cư, lãi suất rằng buộc thời hạn nên hình thức tiết kiệm này là nguồn vốn khá ổn định để ngân hàng kiếm lợi nhuận bằng cách cho vay và đi vay. Và đó cũng chính là dịch vụ kinh tế mà ngân hàng cung ứng với tư cách là người trung gian.
Số liệu sau đây cho thấy nguồn vốn huy động bằng tiền gửi dân cư luôn tăng trưởng và cũng nói lên được nguồn vốn kinh doanh của ngân hàng công thuơng Bãi Cháy luôn luôn ổn định.
Biểu 5: Cơ cấu tiền gửi dân cư
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 1998
Năm 1999
Năm 2000
Năm 2001
Tiền gửi dân cư
75.851
88.447
100.831
127.062
Có kỳ hạn
73.492
86.767
88.501
122.986
Không kỳ hạn
2.359
1.680
12.330
5.076
Nguồn: Bảng cân đối năm 1998, 1999, 2000, 2001.
2.2.2 Cơ cấu tiền gửi theo chủ tài khoản :
Tiền gửi tại Ngân hàng công thương hiện nay chủ yếu gồm 2 loại sau đây:
+ Tiền gửi cá nhân
+ Tiền gửi doanh nghiệp
a) Tiền gửi cá nhân :
Có thể nói việc mở tài khoản cá nhân trước tiên là việc tạo thu nạp tiền nhàn rỗi của mọi người dân tiếp đó là việc tạo tiền đề cho việc việc chi tiêu một cách đa năng bằng tiền mặt và không bằng tiền mặt, nhanh chóng gọn nhẹ an toàn mở tài khoản cá nhân là xu thế tiến bộ thích ứng và phù hợp với sự phát triển của xã hội và sự hoà nhập với cộng đồng Quốc tế. Việc mở tài khoản cá nhân nó chiếm tỷ trọng lớn trong các loại tài khoản tiền gửi thanh toán tại ngân hàng. Một bài toán đơn giản việc triển khai mở rộng thanh toán trong khu vực dân cư chắc chắn sẽ có con số ngàn tỷ đồng trên số dư tiền gửi ở các ngân hàng thương mại để làm nguồn vốn cho vay nền kinh tế. Nâng cao tiện ích cho khách hàng cải tiến thủ tục lề nối làm việc đặc biệt tăng tiện ích trong lĩnh vực thanh toán. Mở rộng khối lượng thanh toán tài khoản cá nhân vấn đề này đang gặp không ít khó khăn. Từ thủ tục chứng từ thanh toán qua ngân hàng vẫn chưa cải tiến đơn giản hơn nên chưa phù hợp với trình độ phổ thông chung của dân cư.
Do số lượng giao dịch thanh toán của dân cư qua ngân hàng thương mại chiếm tỷ trọng nhỏ bé nên toàn bộ nền kinh tế phải chịu những bất lợi sau:
- Tiềm năng vốn nhàn rỗi trong dân cư là rất lớn nhưng chưa được khai thác có hiệu quả, mỗi cá nhân, mỗi gia đình có một khoản dự trữ tiền mặt để phục vụ cho nhu cầu giao dịch hàng ngày nhưng chưa gửi vào ngân hàng thương mại làm phân tán nguồn vốn nội lực của đất nước.
Từ thực tế ở địa phương cho thấy phát triển tài khoản cá nhân là đúng đắn, vì một bộ phận dân cư đã dùng tài khoản để chi trả công lao động, mua sắm hàng hoá, chuyển tiền. Góp phần làm giảm lượng tiền trong lưu thông thúc đẩy thanh toán qua ngân hàng
Là nguồn vốn chiếm tỉ trọng lớn và góp phần quan trọng trong toàn bộ cơ cấu vốn tiền gửi của Ngân hàng công thương trong kinh doanh tiền tệ , nó thường chiếm tỉ trọng từ 65-70% trong toàn bộ các loại tiền gửi tại Ngân hàng . Khả năng nguồn tiền gửi này còn có thể tăng ( Nếu thủ tục, hình thức huy động và lãi suất đơn giản, thích hợp và kích thích được người gửi ).
Loại này chỉ 1 bản thân cá nhân gửi đồng thời là chủ tài khoản .
b) Tiền gửi doanh nghiệp :
Được cơ quan có thẩm quyền quyết định thành lập, có chỉ định người là chủ tài khoản cho doanh nghiệp. Nếu là doanh nghiệp Nhà nước phải được cơ quan có thẩm quyền ra quyết định thành lập doanh nghiệp và chủ tài khoản. Phải có kế toán trưởng theo điều lệ. Loại này thường chiếm tỷ trọng từ 20-25% trong các nguồn tiền gửi. Hiện nay cũng như xu hướng tới nguồn tiền gửi của các doanh nghiệp, tại các Ngân hàng số dư tiền gửi doanh nghiệp thường duy trì ở mức cần thiết do trình độ kinh doanh và khả năng tài vụ của doanh nghiệp ngày càng cao, vòng quay vốn càng được tận dụng tốt thì tiền gửi của doanh nghiệp tại ngân hàng sẽ luôn biến động .
Biểu: 6 Cơ cấu tiền gửi tổ chức kinh tế
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 1998
Năm 1999
Năm 2000
Năm 2001
Tiền gửi các tổ chức kinh tế
Không kỳ hạn
7.484
6.493
8.380
9.695
Nguôn báo cáo tổng kết năm 1998, 1999, 2000, 2001.
2.2. 3 Đánh giá tình hình mở và sử dụng các loại tài khoản tiền gửi ở Ngân hàng công thương Bãi Cháy:
Thực trạng mở và sử dụng tài khoản tiền gửi hiện nay của Ngân hàng công thương Bãi Cháy là : Được sự đầu tư của Ngân hàng công thương Việt Nam và sự thống nhất trong toàn hệ thống, Ngân hàng công thương Bãi Cháy đã nhanh chóng hoà nhập vào công nghệ hiện đại hoá Ngân hàng, áp dụng các hình thức thanh toán điện tử, gửi tiền tiết kiệm nhanh chóng, thuận tiện và tiến tới bằng phương pháp tiết kiệm điện tử. Hơn nữa bên cạnh đó còn có những chính sách khách hàng hợp lý nên ngày càng thu hút được nhiều khách hàng đến với Ngân hàng công thương Bãi Cháy kể cả trên lĩnh vực gửi vốn và vay vốn. Với nguồn vốn tiền gửi luôn ổn định, tăng trưởng, Ngân hàng công thương Bãi Cháy đã vững bước trên lĩnh vực kinh doanh tiền tệ đem lại hiệu quả kinh tế cao và phục vụ cho sự phát triển không ngừng của nền kinh tế tỉnh Quảng Ninh .
Chương III
Kiến nghị về việc mở và sử dụng tài khoản tiền gửi khách hàng nhằm khơi tăng nguồn vốn kinh doanh của Ngân hàng công thương Bãi Cháy
Trong nền kinh tế thị trường ngân hàng đóng vai trò quan trọng nó là hệ thần kinh, hệ tuần
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 28191.doc