MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình
MỞ ĐẦU .1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI.4
1.1. LỊCH SỬ VẤN ĐỀ .4
1.2. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC.7
1.2.1. Khái niệm. 7
1.2.2. Đặc trưng của phương pháp dạy học hóa học. 8
1.2.3. Một số xu hướng đổi mới phương pháp dạy học . 9
1.3. THÍ NGHIỆM HÓA HỌC .10
1.3.1. Khái niệm. 10
1.3.2. Phân loại. 11
1.3.3. Tác dụng . 13
1.3.4. Sử dụng thí nghiệm . 13
1.3.5. Xu hướng cải tiến thí nghiệm hiện nay. 23
1.4. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VÀ CẢI TIẾN THÍ NGHIỆM TRONG
DẠY HỌC HÓA HỌC.23
1.4.1. Mục đích điều tra . 23
1.4.2. Đối tượng và phương pháp điều tra . 23
1.4.3. Kết quả điều tra . 24
TÓM TẮT CHƯƠNG 1.30
Chương 2: CẢI TIẾN VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG MỘT SỐ
THÍ NGHIỆM PHẦN HÓA VÔ CƠ THPT .31
2.1. TỔNG QUAN VỀ PHẦN HÓA VÔ CƠ THPT.31
2.1.1. Mục tiêu . 31
2.1.2. Cấu trúc . 31
2.1.3. Hệ thống thí nghiệm phần hóa vô cơ THPT . 342.2. CẢI TIẾN MỘT SỐ THÍ NGHIỆM PHẦN HÓA VÔ CƠ THPT .38
2.2.1. Những định hướng khi cải tiến thí nghiệm . 38
2.2.2. Ý nghĩa của việc chế tạo dụng cụ, hóa chất và cải tiến thí nghiệm . 38
trong dạy học hóa học . 38
2.2.3. Chế tạo một số dụng cụ thí nghiệm. 39
2.2.4. Tìm kiếm một số hóa chất gần gũi, rẻ tiền. 61
2.2.5. Cải tiến một số thí nghiệm . 69
2.3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG THÍ NGHIỆM .77
2.3.1. Cơ sở khoa học của các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng
thí nghiệm. 77
2.3.2. Biện pháp 1: Sử dụng thí nghiệm theo phương pháp thích hợp,
chú trọng phương pháp nghiên cứu . 78
2.3.3. Biện pháp 2: Thiết kế các thí nghiệm vui, thí nghiệm đố hay ảo thuật
hóa học để tăng hứng thú cho HS. . 86
2.3.4. Biện pháp 3: Lồng ghép thí nghiệm vào các câu chuyện . 88
2.3.5. Biện pháp 4: Tăng cường sử dụng các bài tập thực nghiệm, thiết kế
bài thực hành dưới dạng các bài tập thực nghiệm. 91
2.3.6. Biện pháp 5: Tăng cường sử dụng thí nghiệm để giải thích các
sự việc, hiện tượng trong cuộc sống . 92
2.3.7. Biện pháp 6: Kết hợp sử dụng thí nghiệm với các phương tiện
dạy học hiện đại . 93
2.3.8. Biện pháp 7: Hướng dẫn HS làm thí nghiệm tại nhà nhằm phục vụ
cho quá trình tìm tòi, khám phá, củng cố kiến thức. 95
2.4. MỘT SỐ GIÁO ÁN CÓ SỬ DỤNG THÍ NGHIỆM.96
2.4.1. Giáo án bài truyền thụ kiến thức mới. 96
2.4.2. Giáo án bài luyện tập, ôn tập. 100
2.4.3. Giáo án bài thực hành . 102
TÓM TẮT CHƯƠNG 2.104
Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM .105
3.1. MỤC ĐÍCH THỰC NGHIỆM.105
3.2. ĐỐI TƯỢNG THỰC NGHIỆM .1053.3. TIẾN HÀNH THỰC NGHIỆM .105
3.4. KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM .108
TÓM TẮT CHƯƠNG 3.120
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.121
TÀI LIỆU THAM KHẢO.125
PHỤ LỤC
                
              
                                            
                                
            
 
             
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Cải tiến và nâng cao hiệu quả sử dụng một số thí nghiệm phần hóa vô cơ THPT, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ọ mực, hủ đựng gia 
vị). 
 (a) (b) (c) 
Hình 2.12. Vật liệu làm đèn cồn: a) Lọ mực, b) Hủ gia vị, c) Tim đèn, vỏ lon bia 
 Tiến hành 
*Làm đèn cồn (hình 2.11.a) 
− Nắp lọ mực bằng nhựa không thể chịu nhiệt được, cho nên, trước tiên phải làm 1 nắp 
đèn kim loại bằng cách: lấy một miếng vỏ lon bia, đặt chiếc nắp lọ mực lên, vẽ xung quanh 
chiếc nắp thành 1 đường tròn (A), sau đó vẽ thêm một đường tròn lớn hơn (B), đồng tâm 
với (A), cắt ra theo (B), tiếp tục cắt các đường thẳng xéo từ mép B vào đến mép A, được 
như hình 2.13.a. 
− Bẻ xung quanh lên được 1 chiếc nắp như hình 2.13.b. 
− Giữa chiếc nắp, vẽ 1 vòng tròn nhỏ, cắt bỏ (hình 2.13.c, d). 
− Dùng một miếng vỏ lon hình chữ nhật (3x4 cm) quấn quanh tim đèn như hình 2.13.e, 
sau đó xỏ tất cả chúng vào nắp đèn như hình 2.13.f. 
− Đậy nắp đèn lên lọ mực ta sẽ được chiếc đèn cồn như hình 2.13.g. 
 (a) (b) (c) 
 (d) (e) (f) (g) 
Hình 2.13. Các bước làm đèn cồn từ lọ mực 
Chú ý: Vì chiếc nắp đèn có thể không kín, nên sau khi sử dụng xong đèn cồn, ta 
lấy nắp đèn ra và đậy lọ mực bằng chiếc nắp nhựa ban đầu để cồn không bị đổ hoặc bay hơi 
ra ngoài. 
*Làm đèn cồn (hình 2.11.b) 
Trong trường hợp hủ đựng gia vị có nắp đậy bằng nhựa ta sẽ xử lí theo các bước như 
hình 2.13.a-f. Nếu nắp đậy bằng kim loại, ta chỉ cần thực hiện các bước như hình 2.13.c-f. 
 Làm kiềng 3 chân 
Hình 2.14. Kiềng 3 chân 
 Vật liệu: Móc quần áo bằng nhôm (bẻ thành đoạn dây nhôm dài khoảng 1 m). 
 Tiến hành 
− Dùng bút lông đánh dấu đoạn dây nhôm và bẻ cong theo các kích thước (cm) như hình 
2.17.a. 
− Dùng kìm xoắn các đoạn 11 cm lại với nhau (hình 2.15.b), sau đó, bẻ chúng vuông góc 
với mặt phẳng tam giác (hình 2.15.c) rồi uốn cong tại các chân, được chiếc kiềng 3 chân 
hoàn chỉnh (hình 2.14). 
Hình 2.15. Các bước làm kiềng 3 chân 
  Làm kẹp ống nghiệm 
 (a) (b) 
Hình 2.16. Các kiểu kẹp ống nghiệm 
 Vật liệu: vỏ lon, móc quần áo bằng nhôm (đoạn dây nhôm dài khoảng 40 cm). 
 Tiến hành 
*Làm kẹp ống nghiệm (hình 2.16.a) 
− Cắt một vòng tròn từ chiếc vỏ lon (hình 2.17). 
− Tìm một vật hình trụ có đường kính nhỏ hơn đường kính ống nghiệm một chút (VD: 
cây bút lông). 
− Quấn vỏ lon quanh cây bút lông, sau đó bẻ, uốn phần còn lại sao cho được chiếc kẹp 
như hình 2.16.a. 
Hình 2.17. Vỏ lon 
*Làm kẹp ống nghiệm (hình 2.16.b) 
− Tìm một vật hình trụ có đường kính nhỏ hơn đường kính ống nghiệm một chút (VD: 
cây bút lông). 
− Quấn phần giữa của đoạn dây nhôm vòng quanh cây bút lông, sau đó bẻ, uốn phần dây 
còn lại sao cho được chiếc kẹp như hình 2.16.b. 
 Sử dụng 
Bóp nhẹ phần tay cầm thì phần giữ ống nghiệm sẽ được mở rộng ra, đưa tới vị trí 2/3 
ống nghiệm (tính từ phần đáy), thả tay ra, không bóp tay cầm nữa thì ống nghiệm sẽ được 
giữ chặt bởi chiếc kẹp. 
 (a) (b) 
Hình 2.18. Sử dụng kẹp ống nghiệm 
 Làm cốc 
 Vật liệu: tất cả các chai, bình bằng nhựa. 
Hình 2.19. Vật liệu làm cốc nhựa 
 Tiến hành 
− Tìm một vật có chiều cao tương ứng với chiếc cốc định làm, đặt cây bút lông cố định 
lên trên, xoay chai nhựa tại chỗ để tạo đường kẻ quanh chai (hình 2.20.a). 
− Dùng dao rọc giấy cắt theo đường kẻ (hình 2.20.b), ta được cốc nhựa như hình 2.20.c. 
Hình 2.20. Các bước làm cốc nhựa 
 Ngoài ra, ta có thể sử dụng cốc, ly nhựa, ly thủy tinh để thay cho cốc thủy tinh trong 
phòng thí nghiệm. 
 Làm ống nhỏ giọt 
Hình 2.21. Ống nhỏ giọt 
 Vật liệu: Ống thuốc, chai thuốc nhỏ mắt 
Hình 2.22. Vật liệu làm ống nhỏ giọt 
 Tiến hành 
 Cắt bỏ những phần không cần thiết, rửa sạch là có ngay chiếc ống nhỏ giọt. 
 Ống đong 
Có thể sử dụng các ống tiêm lớn, nhỏ khác nhau (mua ngoài hiệu thuốc tây) để làm ống 
đong hóa chất. 
 (1) (2) 
Hình 2.23. Ống tiêm: 1) Loại 6 ml, 2) Loại 50 ml 
  Làm nút đậy (không chịu nhiệt) 
Hình 2.24. Nút đậy 
 Vật liệu: Xốp. 
 Tiến hành 
− Đặt miệng ống nghiệm lên miếng xốp, dùng bút vẽ xung quanh (hình 2.25.a). 
− Dùng dao rọc giấy cắt theo đường kẻ, ta được chiếc nút đậy (hình 2.25.b). 
 (a) (b) 
Hình 2.25. Các bước làm nút đậy 
 Ống dẫn khí 
Ta có thể sử dụng ống hút, dây truyền nước biển, cắt bỏ các phần không cần thiết để 
làm các ống dẫn khí (không cần chịu nhiệt). 
Hình 2.26. Ống dẫn khí 
 Làm phễu 
 Vật liệu: Chai nhựa. 
Hình 2.27. Vật liệu làm phễu 
 Tiến hành: Ta có thể cắt lấy phần trên của một số chai nhựa có cổ nhỏ, dài; phần nắp của 
chai tương, để làm thành chiếc phễu. 
(a) (b) 
Hình 2.28. Các kiểu phễu 
 Muỗng lấy hóa chất rắn 
Ta có thể dùng muỗng ăn sữa chua, muỗng cà phê nhỏ hoặc cắt một mảnh vỏ lon bia, 
lon sữa đặc, uốn cong lại để làm muỗng lấy hóa chất rắn. 
Hình 2.29. Muỗng lấy hóa chất rắn 
 Đũa khuấy 
Bất cứ vật gì có kích thước tương đương với một đũa thủy tinh thông thường đều có thể 
được dùng làm đũa khuấy, như: đũa dùng cơm, ống hút, 
Hình 2.30. Đũa khuấy 
 Chai, lọ đựng hóa chất 
*Chai, lọ đựng dung dịch 
Từ các chai, lọ đựng thuốc, mỹ phẩm, gia vị,  chúng ta có thể rửa sạch, dán nhãn tên 
hóa chất và sử dụng để đựng hóa chất lỏng. 
(a) (b) 
Hình 2.31. a) Chai, lọ thuốc, b) Chai, lọ đựng dung dịch 
*Lọ đựng hóa chất rắn 
Có thể sử dụng hủ đựng sữa chua, lọ thuốc rửa sạch, dán nhãn để đựng hóa chất rắn. 
(a) (b) 
Hình 2.32. a) Hũ sữa chua, lọ thuốc, b) Lọ đựng hóa chất rắn 
  Làm cân hóa chất 
Hình 2.33. Cân hóa chất 
 Nguyên liêu: 2 lon bia (nước ngọt, sữa bò,), 3 kẹp giấy, 1 cây đinh (đinh sắt, đinh 
ghim giấy,), một ít dây (chỉ, cước, nilon,.). 
 (1) (2) (3) (4) 
Hình 2.34. Vật liệu làm cân hóa chất: 1) Lon bia, 2) Kẹp giấy, 3) Đinh, 4) Dây 
 Tiến hành 
− Cắt lấy phần đáy và thân lon bia (hình 2.35.a, b). 
− Tạo đĩa cân: Dùng đinh đục 3 lỗ cách đều nhau trên hai đáy lon, xỏ dây vào, cột, gắn 
kẹp giấy như hình 2.35.c. 
− Tạo cán cân: 
+ Dùng bút vẽ lên phần đáy lon như hình 2.35.d. 
+ Dùng đinh đóng tại các lỗ tròn, cắt theo các nét liền, gấp lại theo các nét đứt được 
hình 2.35.e. 
+ Dùng đinh gắn 2 phần cán cân vào nhau, sau đó móc chiếc kẹp giấy vào, được hình 
2.35.f. 
− Tạo cân: 
+ Treo 2 đĩa cân lên cán cân, được chiếc cân như hình 2.35.g. 
+ Nếu cán cân chưa cân bằng (chiếc kim chính giữa bị lệch), ta cắt 1 miếng vỏ lon nhỏ 
đặt bên phía cao hơn, dịch chuyển sao cho cân thăng bằng (hình 2.35.h). 
 + Dùng kìm kẹp chặt miếng vỏ lon tại vị trí giúp cân thăng bằng, ta được chiếc cân như 
hình 2.35.i. 
− Tạo quả cân: 
+ Ta có thể sử dụng đồng xu 500đ để làm quả cân có trọng lượng 4.5 gam (hình 2.35.j). 
+ Để tạo những quả cân có trọng lượng nhỏ hơn, cắt một miếng vỏ lon hình chữ nhật 
sao cho cùng trọng lượng với đồng xu 500đ, sau đó cắt nó thành 4 miếng 1 gam và 1 miếng 
0.5 gam (hình 2.35.k). 
 (a) (b) (c) 
 (d) (e) (f) 
 (g) (h) (i) 
Hình 2.35. Các bước làm cân hóa chất 
 Làm bình cầu 
 Hình 2.36. Bình cầu 
 Nguyên liệu: bóng đèn tròn bị hư. 
Hình 2.37. Vật liệu làm bình cầu 
 Tiến hành 
− Cắt phần đuôi nhựa cứng của bóng đèn (hình 2.38.a). 
− Dùng kìm lấy hết ruột bóng đèn ra (hình 2.38.b). 
 (a) (b) 
Hình 2.38. Các bước làm bình cầu 
 Bảng 2.1. Bảng tổng hợp các dụng cụ thí nghiệm tự chế tạo 
S 
T 
T 
Tên dụng 
cụ Tự chế tạo 
Trong danh mục thiết bị dạy học 
ở trường THPT 
1 
Giá để 
ống 
nghiệm 
 2 
Giá thí 
nghiệm 
3 Nút đậy 
 4 Đèn cồn 
5 
Kiềng 3 
chân 
6 
Ống nhỏ 
giọt 
 7 Cốc 
8 
Kẹp ống 
nghiệm 
9 Ống đong 
10 
Ống dẫn 
khí 
 11 
Muỗng 
múc hóa 
chất rắn 
12 Phễu 
13 
Đũa 
khuấy 
14 
Lọ đựng 
hóa chất 
15 Bình cầu 
16 
Cân hóa 
chất 
Các dụng cụ hóa học tự chế tạo có những công dụng tương tự các dụng cụ hóa học trong 
danh mục thiết bị dạy học ở trường phổ thông. Tất cả chúng đều dễ làm, dễ sử dụng, nguyên 
vật liệu rẻ tiền, dễ kiếm, do đó, GV hay các em HS yêu thích hóa học, thích làm thí nghiệm, 
có thể có được một phòng thí nghiệm nhỏ tại nhà (mini home lab) với những dụng cụ hóa 
học tự chế tạo. 
2.2.4. Tìm kiếm một số hóa chất gần gũi, rẻ tiền 
Chúng tôi xin giới thiệu một số hóa chất có thể dễ dàng tìm kiếm trong cuộc sống hàng 
ngày từ các nguồn nguyên, vật liệu rẻ tiền, dễ kiếm. 
  Lưu ý: Các hóa chất trong bảng được sắp xếp một cách tương đối theo trình tự các 
chương trong sách giáo khoa hóa học 10, 11, 12. Với các số thứ tự có đánh dấu “*”, chúng 
tôi có hướng dẫn cụ thể cách thu, lấy hóa chất phía cuối bảng, các số thứ tự còn lại, người 
sử dụng có thể dùng trực tiếp các nguyên liệu, vật liệu tương ứng để làm hóa chất. 
Bảng 2.2. Một số hóa chất dễ kiếm 
STT Nguyên, vật liệu Hóa chất thu được Công thức 
1 
Thuốc sát trùng Povidine 
Iodine (hình 2.40.1). 
Iot I2 
2 Thuốc đỏ (hình 2.40.2). Brom Br2 
3 Muối ăn (hình 2.40.3). Natri clorua. NaCl 
4 Nước gia-ven (hình 
2.40.4). 
Natri clorua + natri 
hipoclorit 
NaCl + NaClO 
5 Oxi già (hình 2.40.5). Hiđro peoxit H2O2 
6* 
Hộp quẹt diêm (hình 
2.40.6). 
Lưu huỳnh 
Photpho đỏ 
Kali clorat 
S 
P đỏ 
KClO3 
7 Thuốc tím. (hình 2.40.7) Kali pemanganat KMnO4 
8* 
Dây điện (hình 2.40.8, 9). 
Đồng 
Nhôm 
Cu 
Al 
9 Đinh sắt (hình 2.40.10). Sắt Fe 
10* 
Pin (hình 2.40.11). 
Kẽm 
Cacbon 
Mangan đioxit 
Zn 
C 
MnO2 
11 
Ruột bút chì (hình 
2.40.12). 
Cacbon C 
12* 
Phèn chua 
K2SO4.Al2(SO4)3.24H2O 
(hình 2.40.13). 
Nhôm hiđroxit Al(OH)3 
13* 
Vôi quét tường (hình 
2.40.14). 
Vôi tôi Ca(OH)2 
14 Xà phòng (hình 2.40.15). Môi trường kiềm 
15 
Chanh, tắc, giấm ăn 
(hình 2.40.16, 17). 
Môi trường axit 
 16* 
Hoa mười giờ, hoa giấy, 
dâm bụt, bắp cải tím, 
nghệ. (hình 2.40.18-22). 
Chất chỉ thị màu 
17* Tro bếp (hình 2.40.23). Kali cacbonat K2CO3 
18* Ure (hình 2.40.24). Amoni cacbonat (NH4)2CO3 
19* 
Bột nổi (hình 2.40.25). 
Viên sủi 
Natri hiđrocacbonat 
Khí cacbonic 
NaHCO3 
CO2 
20 
Bột nở, bột khai (hình 
2.40.26). 
Amoni hiđrocacbonat NH4HCO3 
21 
Vỏ trứng gà (hình 
2.40.27). 
Canxi cacbonat CaCO3 
22 Gói hút ẩm. Silicagen SiO2 
23 
Dung dịch vệ sinh (hình 
2.40.28). 
Đồng sufat CuSO4 
24* 
Hàn the Borax 
Na2B4O7.10H2O 
(hình 2.40.29). 
Natri têtraborat 
 Axit boric 
Na2B4O7 
H3BO3 
25 
Thạch cao (Gypsum 
powder) (hình 2.40.30). 
Canxi sunfat CaSO4 
  Cách thu, lấy một số hóa chất 
6*. Hộp quẹt diêm 
− Lấy P: Nhỏ một ít ancol lên phần quẹt lửa (màu nâu đỏ) ở bên hông vỏ hộp diêm, 
dùng dao nhỏ cạo thật nhẹ P đỏ hòa tan vào ancol (chú ý: chỉ cạo lấy lớp photpho mỏng phủ 
bên ngoài, không làm rách lớp giấy bên trong). Xong, để nơi thoáng gió cho ancol bay hơi 
hết, ta thu được chất rắn chứa photpho đỏ. 
− Lấy KClO3, S: Đầu diêm có thành phần chính là S, KClO3, ta có thể sử dụng trực 
tiếp đầu que diêm để thực hiện phản ứng đốt cháy S hay KClO3. Để thu KClO3 từ đầu que 
diêm, có thể thực hiện theo cách sau: Dùng kìm, bóp nhẹ ở các đầu diêm để thu phần diêm. 
Đem nghiền mịn, cho vào một ít nước, đủ để hòa tan lượng diêm, lọc lấy phần dung dịch, cô 
cạn dung dịch bằng lửa nhỏ hoặc phơi nắng, ta thu được chất rắn khan chính là KClO3, 
nghiền mịn rồi cho vào lọ đựng hóa chất bảo quản. 
8*. Dây điện 
Tuốt bỏ lớp vỏ nhựa bên ngoài, lấy giấy nhám chà lên phần lõi đồng (nhôm) để loại bỏ 
lớp sơn hoặc lớp oxit phủ bên ngoài. 
10*. Pin 
Dùng kìm, cẩn thận tháo cục pin ra, ở giữa là 1 điện cực than (2), tiếp đến là 1 lớp chất 
rắn màu đen (3), đang bị ẩm ướt chính là mangan đioxit, tất cả chúng sẽ được bọc trong 1 lá 
kẽm (1). Để sử dụng chúng, ta cần dùng miếng vải lau sạch lá kẽm, điện cực than, phơi khô 
mangan đioxit. 
Hình 2.39. Lấy hóa chất từ pin 
12*. Phèn chua 
Hòa tan phèn chua vào nước, cation nhôm sẽ dần thủy phân làm xuất hiện kết tủa nhôm 
hiđroxit, lọc lấy kết tủa, rửa bằng nước sạch thu được Al(OH)3. 
13*. Vôi quét tường 
Hòa tan vôi quét tường trong nước, để cho vôi lắng xuống, thu phần nước trong bên 
trên chính là dung dịch nước vôi trong Ca(OH)2. 
 16*. Chất chỉ thị màu 
Xắt nhỏ các cánh hoa (hoặc lá bắp cải, nghệ), cho vào một ít nước ấm, để khoảng 15 
phút, lược bỏ phần bã, dung dịch thu được chính là chất chỉ thị axit – bazơ. 
17*. Tro bếp 
Hòa tan tro bếp vào nước, lọc lấy phần nước trong, đó chính là dd K2CO3. 
18*. Ure 
Hòa tan phân ure vào nước, ta sẽ thu được dd amoni cacbonat. 
19*. Bột nổi, viên sủi 
Cho bột nổi (viên sủi) vào 1 bình nhựa, thêm vào một ít nước chanh, lấy một bong 
bóng, kéo dãn miệng bong bóng trùm kín miệng bình nhựa. Khí CO2 sinh ra sẽ được chứa 
trong bong bóng. 
24*. Hàn the 
Cho khoảng 6g hàn the vào 1 chiếc cốc kim loại (vỏ lon sữa đặc, vỏ đồ hộp), thêm 15 
ml nước, đun sôi. Đến khi hàn the tan hết, thêm vào khoảng 4 ml dd HCl, khuấy đều, nhắc 
xuống. Xếp giấy lọc đặt trên phễu, rót hỗn hợp dung dịch lên phễu, trong lúc lọc, tia một ít 
nước lạnh vào để NaCl sinh ra không bám lại trên giấy lọc. Đem giấy lọc phơi khô, tinh thể 
axit boric sẽ hình thành trên giấy lọc. 
Hình 2.40. Các vật liệu rẻ tiền, dễ kiếm 
 2.2.5. Cải tiến một số thí nghiệm 
Tiếp theo, chúng tôi tiến hành cải tiến một số thí nghiệm hóa vô cơ THPT. 
 Lưu ý: Các thí nghiệm cải tiến trong bảng 2.3 được sắp xếp một cách tương đối theo 
trình tự các chương trong sách giáo khoa hóa học 10, 11, 12. Với các số thứ tự có đánh dấu 
“*”, chúng tôi sẽ trình bày cách cải tiến ngay sau bảng 2.3, các thí nghiệm còn lại được lưu 
trong CD đính kèm. 
Bảng 2.3. Một số thí nghiệm cải tiến 
STT Tên thí nghiệm 
1 Điều chế khí Clo bằng phương pháp điện phân và chứng minh tính oxi hóa 
clo mạnh hơn iot 
2 So sánh khả năng tác dụng của clo với nước và với NaOH 
3 Tính không bền của các muối bạc halogenua (Làm giấy ảnh) 
4 Axit clohiđric tác dụng kim loại 
5 Tính oxi hóa của KClO3 
6 Tác dụng của iot với hồ tinh bột 
7* Điều chế oxi trong phòng thí nghiệm 
8* Điều chế oxi bằng cách điện phân nước 
9* Oxi tác dụng kim loại (pháo hoa) 
10* Oxi tác dụng với hiđro 
11* Oxi tác dụng rượu etylic (phun lửa) 
12* Sự phân hủy hiđro peoxit khi có mặt chất xúc tác 
13* SO2 làm mất màu dd Br2, KMnO4 
14* Tính chất hóa học của H2SO4 
15* Tính dẫn điện dung dịch điện li 
16 Tính bazơ yếu và khả năng tạo phức của dd NH3 (bó hoa đổi màu) 
17 Điều chế axit nitric 
18 Kim loại tác dụng muối– Dãy điện hóa (biến sắt thành nhẫn đồng, nhẫn 
đồng thành nhẫn bạc) 
19* Pin điện hóa (Pin trái cây) 
20 Tính oxi hóa muối đicromat (núi lửa) 
 T.N 7: Điều chế oxi trong phòng thí nghiệm 
*Cách 1: Thu khí oxi bằng phương pháp dời chỗ nước 
 Chuẩn bị 
 − Hóa chất: H2O2, MnO2 (có thể tìm kiếm hóa chất như hướng dẫn ở mục 2.2.4) 
− Dụng cụ: như hình 2.41. 
Hình 2.41. Dụng cụ điều chế oxi bằng phương pháp dời chỗ nước 
 (1): Bình tạo khí: dùng 1 đinh sắt nung nóng xuyên qua nắp bình nhựa, sau đó xỏ ống 
dẫn khí vào, nếu thấy chưa kín thì dùng đất sét bọc xung quanh. 
(2): Cầu thu khí: để giữ các lọ thu khí. Dùng sợi nhôm lấy từ móc quần áo, tùy theo kích 
thước chậu nước và lọ thủy tinh thu khí mà làm cầu thu khí lớn hay nhỏ, dài hay ngắn, bố trí 
một hay nhiều cầu thu khí. 
(3): Lọ thủy tinh thu khí. (4): Chậu nước. 
 Tiến hành 
− Cho các lọ thủy tinh thu khí vào chậu nước, để nước ngập đầy các lọ. Đặt các 
lọ thẳng đứng (miệng lọ vẫn ngập trong nước) lên cầu thu khí. 
− Cho dd H2O2 vào bình nhựa, đổ tiếp một ít MnO2 vào, đậy nắp bình lại, dẫn khí sinh ra 
vào các lọ thu khí. 
*Cách 2: Điều chế oxi trong ống tiêm 
 Chuẩn bị 
− Hóa chất: H2O2, MnO2 (có thể tìm kiếm hóa chất như hướng dẫn ở mục 2.2.4) 
− Dụng cụ: ống tiêm, nắp đựng hóa chất (bỏ vừa vào xilanh), nắp đậy xilanh, bình nhựa. 
Hình 2.42. Dụng cụ điều chế oxi trong ống tiêm 
 Tiến hành 
− Bỏ 1 ít MnO2 vào nắp đựng hóa chất. 
− Rút pittông ra khỏi ống tiêm, dùng ngón tay đậy 1 đầu xilanh và đổ đầy nước vào (hình 
2.43.a). 
(2) 
(1) 
(3) (4) 
 − Đặt nắp đựng hóa chất nổi trên mặt nước (hình 2.43.b). 
− Thả ngón tay đang đậy xilanh ra, đặt ống tiêm thẳng đứng trên bình nhựa cho nắp 
đựng hóa chất được đưa xuống phía dưới mà hóa chất không bị đổ, ướt (hình 2.43.c). 
− Vẫn giữ xilanh thẳng đứng, bỏ pittông vào xilanh (hình 2.43.d). 
− Đổ 1 ít dd H2O2 vào cốc hoặc đĩa nhỏ, hút 3 – 5 ml vào xilanh, đậy xilanh lại (hình 
2.43.e, f). 
− Lắc xilanh lên xuống, khí sinh ra sẽ đẩy pittông lên cao dần. 
− Mở nắp đậy xilanh, nhấn pittông xuống đẩy chất lỏng sau phản ứng ra khỏi xilanh rồi 
đậy nhanh xilanh lại để khí không thoát ra ngoài (hình 2.43.g). Khi nào cần dùng khí để làm 
thí nghiệm thì mở nắp đậy xilanh, gắn ống dẫn khí vào đầu xilanh, nhấn pittông đẩy khí 
thoát ra. 
 Lưu ý: Nếu mặt trong của ống tiêm vẫn còn bám các hóa chất rắn, có thể làm sạch bằng 
cách: 
− Mở nắp đậy xilanh, hút vào khoảng 5 ml nước rồi đậy lại, lắc lên xuống để rửa sạch bề 
mặt xilanh (hình 2.43.h). 
− Mở nắp đậy xilanh, bơm nước ra ngoài và đậy nắp xilanh lại (hình 2.43.g). 
− Nếu chưa sạch, lặp lại vài lần như trên. 
 (a) (b) (c) (d) (e) (f) (g) (h) 
Hình 2.43. Điều chế oxi trong ống tiêm 
 T.N 8: Điều chế oxi bằng cách điện phân nước 
 Chuẩn bị 
− Hóa chất: Nước (có thể thêm một ít dd NaOH). 
− Dụng cụ: 1 ống tiêm, bình điện phân bằng ống tiêm. 
*Cách làm bình điện phân bằng ống tiêm 
− Vật liệu: 6 pin 1,5V, 2 ống tiêm, 2 kẹp giấy, 2 kẹp quần áo, 1 đoạn ống dẫn khí 
bằng cao su (vừa với đầu ống tiêm), bút chì, 2 sợi dây điện, băng keo, đèn cồn, cốc to. 
− Đặt 6 pin nối tiếp nhau, dùng băng keo dán chặt để tạo nguồn điện. 
 − Bỏ 2 pittông, hơ nóng phần chân mỗi xilanh đến khi nóng cháy, nối chúng lại với nhau, 
cắt 2 đoạn ống dẫn khí (>5 cm) gắn vào đầu mỗi ống tiêm (hình 2.44.a). 
− Lấy ruột bút chì, cắt đôi để làm 2 điện cực, cột 1 đầu dây điện vào điện cực, dùng băng 
keo dán cố định lại. 
− Lắp các phần lại với nhau ta được dụng cụ điện phân như hình 2.44.b. 
 (a) (b) 
Hình 2.44. Làm bình điện phân bằng ống tiêm 
 Tiến hành 
− Đổ nước (dd NaOH) vào bình điện phân. 
− Nối ống tiêm với các ống dẫn ở đầu mỗi cột thu khí, hút nước vào đầy các cột thu khí, 
dùng kẹp quần áo kẹp chặt lại sao cho nước được giữ trong các cột thu khí (hình 2.45.a,b). 
− Nối 2 đầu dây còn lại của điện cực vào 2 đầu của nguồn điện, dán cố định bằng băng 
keo, khí sẽ dần sinh ra trong mỗi cột thu khí. 
− Muốn sử dụng khí thu được để làm thí nghiệm, lấy 1 ống tiêm, nối vào ống dẫn khí trên 
đầu mỗi cột thu khí, hút khí sang ống tiêm (hình 2.45.c). 
 (a) (b) (c) 
Hình 2.45. Điều chế oxi bằng cách điện phân nước 
 T.N 9: Oxi tác dụng kim loại (pháo hoa) 
 Chuẩn bị: dây kẽm, bột magiê, keo dán 
giấy. 
 Tiến hành 
− Uốn dây kẽm thành hình trái tim (có thể tạo 
nhiều hình dạng khác nhau: bông hoa, cỏ 4 lá, 
 mặt cười, chữ cái, .như hình 2.46), bôi keo dán giấy lên và rắc bột magie phủ đều khắp 
phần kẽm hình trái tim, đem phơi thật khô. 
− Dùng diêm đốt cháy 1 vị trí bất kì của trái tim, phản ứng sẽ nhanh chóng xảy ra, bắn các 
tia lửa sáng chói như pháo hoa. 
 Hình 2.46. Sợi kẽm được uốn thành các hình dạng khác nhau 
 T.N 10: Oxi tác dụng với hiđro 
 Chuẩn bị: Điều chế hiđro (như T.N 4) chứa khí 
trong 1 bong bóng đã buộc chặt, que diêm được nối 
vào 1 cái cây dài (khoảng 1,5 – 2m), băng keo. 
 Tiến hành 
− Dùng băng keo dán bong bóng hiđro lên bảng (hình 
2.47). 
− Đốt cháy que diêm và đưa đến gần quả bóng (chú ý: 
đứng xa quả bóng). 
− Hiđro sẽ phản ứng với oxi không khí sinh ra nước bám 
trên mặt bảng. Hình 2.47. Oxi tác dụng với hiđro 
 T.N 11: Oxi tác dụng rượu etylic (phun lửa) 
 Chuẩn bị: rượu etylic chứa trong 1 bình xịt (bình nước hoa, nước rửa kính đã hết,), 
đèn cầy. 
 Tiến hành: Đốt đèn cầy và để cách bình xịt khoảng 20 cm. Khi xịt rượu ra ngoài, rượu sẽ 
cháy trong oxi không khí tạo thành một vệt lửa dài. 
 T.N 12: Sự phân hủy hiđro peoxit khi có mặt chất xúc tác 
*Cách 1 
− Đổ dd H2O2 vào khoảng 1/3 ống nghiệm (sử dụng ống nghiệm loại nhỏ, thấp) rồi đặt 
lên giá. Cho 1 ít MnO2 vào (hình 2.48.a). Chú ý: Khí oxi sinh ra sẽ phun mạnh ra ngoài nên 
cần lót 1 tờ giấy bên dưới. 
− Đưa tàn que đóm đỏ vào làn khí đang thoát ra, que đóm bùng cháy, chứng tỏ khí sinh ra 
là oxi. 
*Cách 2 
Để thí nghiệm hấp dẫn hơn, đồng thời cũng có thể đốt và xác định khí sinh ra là oxi, có 
thể tiến hành theo cách sau: 
 − Cho một ít nước rửa chén vào ống đong (hoặc1 bình nhựa loại nhỏ), tiếp đến cho H2O2 
30% vào, khuấy đều hỗn hợp. 
− Cho một muỗng MnO2 vào, lặp tức các bọt khí sẽ trào mạnh ra ngoài (hình 
2.48.b,c,d). Chú ý: nên đặt ống đong trên 1 cái khay hay tờ giấy để bọt khí không trào ra 
bàn. 
− Đưa tàn que đóm đỏ vào các bọt khí, chúng sẽ cháy sáng lóe, chứng tỏ có oxi sinh ra. 
 (a) (b) (c) (d) 
Hình 2.48. Sự phân hủy hiđro peoxit có mặt chất xúc tác 
 T.N 13: SO2 làm mất màu dd Br2, KMnO4 
 Chuẩn bị 
− Hóa chất: dd Br2, dd KMnO4. 
− Dụng cụ: Dây kẽm, lọ thủy tinh có nắp, diêm. 
 Tiến hành 
− Pha loãng dd Br2 rồi cho vào lọ thủy tinh (1/2 lọ). 
− Đặt 5 - 7 que diêm hơi lệch nhau, quấn chặt chúng vào sợi kẽm (hình 2.49.a). 
− Đốt các que diêm (đã quấn) đưa nhanh vào lọ thủy tinh chứa dd Br2, đậy nắp lọ lại (hình 
2.49.b). Diêm dần tắt, trong lọ xuất hiện một lớp khói trắng (hình 2.49.c), cầm lọ thủy tinh 
lắc vài lần, lớp khói hòa vào nước và dd Br2 bị mất màu (hình 2.49.d,e). 
− HS quan sát, giải thích và rút ra kết luận. 
 (a) (b) (c) (d) (e) 
 Hình 2.49. SO2 làm mất màu dd Br2 
 (Giải thích: Đầu que diêm có chứa S nên khi cháy sinh ra SO2 (lớp khói trắng), khi lắc 
lọ thủy tinh thì SO2 phản ứng với nước Br2 làm mất màu dung dịch.) 
 Tiến hành tương tự với dd KMnO4 
 T.N 14: Tính chất hóa học của H2SO4 
*Cách 1: Sử dụng hóa chất dễ kiếm do HS chuẩn bị để làm các thí nghiệm 
− Chất chỉ thị màu: Nước bắp cải tím (hoặc nước cánh hoa dâm bụt, hoa mười giờ,...). 
− Kim loại: đinh sắt, dây đồng. 
− Dung dịch kiềm: nước xà phòng. 
− Muối cacbonat: vỏ trứng cút. 
− Đường, bông gòn. 
*Cách 2: Thay đổi cách thức tiến hành làm cho thí nghiệm hấp dẫn hơn 
*Hoa đổi màu 
 Chuẩn bị hoa tẩm quì tím, dd NaOH 
− Dùng dây kẽm tạo hình hoa (hoặc trái tim, hoặc lá cây) 
− Dùng bông gòn quấn kín quanh hình kẽm. 
− Đổ dd quì tím (hoặc nước bắp cải tím) vào một cái đĩa. Nhúng hoa bằng bông cho thấm 
đều dd quì tím, phơi khô. 
− Thực hiện tương tự với dd NaOH 
 Tiến hành 
− Nhỏ dd H2SO4 thấm ướt bông hoa tẩm quì tím, hoa sẽ chuyển từ màu tím nhạt sang đỏ. 
− Nhỏ vài giọt dd phenolphtalein lên bông hoa tẩm dd NaOH, hoa chuyển sang màu hồng, 
tiếp tục nhỏ dd H2SO4 lên, hoa dần bị mất màu. 
*Hoa sủi khí 
 Chuẩn bị hoa bằng sợi kim loại: uốn sợi kẽm (hoặc nhôm) và đồng thành hình bông hoa 
(hoặc hình trái tim, lá cây,) 
 Tiến hành: Nhúng các bông hoa bằng kim loại vào cốc đựng dd H2SO4 loãng, xuất hiện 
khí từ các cánh hoa bằng kẽm, hoa bằng đồng không thấy hiện tượng. 
*Tạo ra lửa không cần diêm quẹt 
− Cách 1: Lấy 1 miếng bông tẩm cồn, nhỏ vài giọt dd H2SO4 đặc lên, miếng bong 
sẽ bốc cháy. 
− Cách 2: Nhỏ vài giọt dd H2SO4 đặc lên KMnO4 rắn hoặc KClO3 rắn . Lấy đũa thủy tinh 
chấm một ít hỗn hợp quét lên tim đèn cồn. 
  T.N 15: Tính dẫn điện dung dịch điện li 
 Chuẩn bị 
− Các dd NaCl, NaOH, HCl, CH3COOH, ancol, dầu ăn. 
− Dụng cụ thử dung dịch điện li. 
*Cách làm dụng cụ thử dung dịch điện li 
− Vật liệu: bóng đèn led, 2 cục pin 1,5V, 2 đoạn dây đồng khoảng 20 cm, băng keo, dây 
thun. 
− Đặt 2 cục pin nối tiếp nhau, dán chặt lại bằng băng keo (hình 2.50.a). 
− Dùng băng keo nối 1 sợi dây đồng vào chân ngắn của đèn led (hình 2.50.b). 
− Bẻ phần chân dài của led sao cho áp sát vào đầu dương của cục pin (hình 2.50.c), dùng 
băng keo dán cố định lại (hình 2.50.d). (Chú ý: chân dài của đèn led là cực dương phải gắn 
với cực dương của pin). 
− Bẻ sợi dây đồng còn lại thành hình chữ z (hình 2.50.e), đặt vào đầu âm của cục pin và 
dán chặt lại bằng băng keo (hình 2.50.f). 
− Dùng kìm bấm cho 2 đầu dây điện bằng nhau, lấy thun buộc chặt 2 đầu pin để mạch 
điện thật khít (hình 2.50.g, h). 
− Chạm 2 đầu dây điện vào nhau để kiểm tra dụng cụ có hoạt động hay không (hình 
2.50.i). 
Hình 2.50. Làm dụng cụ thử dung dịch điện li 
 Tiến hành 
− Đổ các dung dịch ra cốc nhựa. 
− Cắm dụng cụ thử vào, quan sát đèn led và rút ra kết luận. 
 T.N 19: Pin điện hóa (Pin trái cây) 
 Chuẩn bị 
 − 4 quả chanh. 
− Dây điện, đồng xu 1000đ, đinh sắt, đèn led. 
 Tiến hành 
− Trên mỗi quả chanh, cắm 1 đinh sắt và 1 đồng xu (2.51.a). Dùng dây điện nối các quả 
chanh lại (hình 2.51.b). 
− Cho 2 chân đèn led tiếp xúc với 2 đầu dây điện (chú ý: đèn led chỉ sáng khi chân dương 
(dài) tiếp xúc với cực dương) (hình 2.51.c). 
− HS quan sát, giải thích, rút ra kết luận. 
 (a) (b) (c) 
Hình 2.51. Làm pin điện bằng chanh 
2.3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG THÍ NGHIỆM 
2.3.1. Cơ sở khoa học của các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng thí 
 nghiệm 
Trước thực trạng sử dụng thí nghiệm chưa thật sự hiệu quả (mục 1.4), chúng tôi đề xuất 
một số biện pháp giúp nâng cao hiệu quả sử dụng thí nghiệm dựa trên một số cơ sở khoa 
học chính sau đây: 
 Hình 2.52. Cơ sở đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng thí 
nghiệm trong dạy học hóa học 
− Căn cứ vào cơ sở lí luận về phương pháp dạy học hóa học, chúng tôi lựa chọn phương 
pháp dạy học phù hợp cho từng chương, bà
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
cai_tien_va_nang_cao_hieu_qua_su_dung_mot_so_thi_nghiem_phan_hoa_vo_co_thpt_9302_1925632.pdf