Hệ thống trạm gốc vô tuyến BSS trong mạng GSM D900 được bao gồm hai phần BSC và nhiều BTS
* BSC:
_Điều khiển BTS thực hiện xử lý cuộc gọi , vận hành , bảo dưỡng cũng như cung cấp các giao tiếp ( A – interface ) giữa BSS và MSC .
_Chức năng cơ bản của BSS bao gồm việc quản lý kênh vô tuyến và chuyển tiếp các thông tin báo hiệu đến MS hoặc ngược lại .
_BSS có một ma trận chuyển mạch số . Không tồn tại một đường thông cố định giữa các kênh vô tuyến và các đường truyền của mạng cố định kết nối giữa MSC và BSS . Trong khi BSC chọn một kênh vô tuyến thì MSC sẽ chọn lựa một đường, mà kết nối đến MSC. Sau đó ma trận chuyển mạch trong BSC được sử dụng để kết nối kênh vô tuyến trên đường truyền đã được MSC chọn trước đó .
* BTS :
_Mỗi BTS cung cấp các kênh vô tuyến ( RF carrier ) cho vùng phủ sóng RF xác định. Kênh RF là đường thông tin giữa BSS và MS.
_Một BTS được thiết kế cung cấp vùng phủ sóng đẳng hướng hoặc vùng phủ sóng theo kiểu sector .
118 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2264 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Cấu trúc mạng Vinaphone và các thiết bị trên mạng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
over).
Chuyển giao giữa các ô được phân loại thành (xem hình 1.44).
Chuyển giao giữa các ô thuộc cùng một BSC: chuyển giao này do BSC điều hành.
Chuyển giao giữa các ô thuộc hai BTS khác nhau: chuyển giao này liên quan đến các tổng đài MSC quản lý hai BTS.
Chuyển giao giữa hai ô thuộc hai tổng đài MSC khác nhau: chuyển giao này liên quan đến cả hai tổng đài phụ trách các ô nói trên.
Trong trường hợp chuyển giao nhiều lần giữa hai ô thuộc hai MSC khác nhau, tổng đài MSC đầu tiên phụ trách MS được gọi là tổng đài quá giang vì cuộc gọi luôn luôn được chuyển mạch qua tổng đài này. Lần chuyển giao giữa hai ô thuộc hai tổng đài khác nhau thứ nhất được gọi là chuyển giao giữa các ô thuộc 2 tổng đài lần đầu, còn các lần sau được gọi là chuyển giao giữa các ô thuộc hai tổng đài tiếp theo.
Chuyển giao giữa hai ô thuộc cùng một BSC
Quá trình chuyển giao này được cho ở hình 1.45 như sau:
Hình 1.45: Chuyển giao cuộc gọi bên trong BSC
Trong quá trình gọi MS luôn luôn đo cường độ trường, chất lượng ở kênh TCH của mình và cường độ của các ô lân cận. MS đánh giá trị trung bình của kết quả đo. Hai lần trong một giây nó gửi báo cáo kết quả đo (1) đến BTS cùng với kết quả đo của các ô lân cận tốt nhất. BTS bổ sung thêm kết quả đo được ở chính kênh TCH và gởi báo cáo về BSC (2). Ở BSC chức năng định vị được tích cực để quyết định xem có cần chuyển giao cuộc gọi đến ô khác do chất lượng xấu hoặc nhiễu lớn ở ô đang phục vụ hay không.
Trường hợp cần chuyển giao BSC sẽ lệnh chọn BTS ở ô mới được cho tích cực một kênh TCH (3) và lệnh cho BTS này gởi bản tin đến MS thông báo về tần số và khe thời gian cần chuyển đến (4).
MS điều chỉnh đến tần số mới và gởi bản tin thâm nhập chuyển giao (HO) ở khe thời gian tương ứng (5). MS không sử dụng bất kỳ sự định thời trước nào cả, vì vậy cụm HO là cụm rất ngắn chỉ chứa 8 bit thông tin. MS không nhận được bất cứ thông tin nào về định thời trước cho đến khi BTS phát hiện ra cụm HO.
MS cũng nhận thông tin về công suất cần sử dụng (6) ở kênh FACCH lấy cắp từ kênh tiếng (cờ lấy cắp trong từng trường hợp này lập 1).
BSC sẽ nhận được thông tin từ BTS là chuyển giao thành công sau khi MS gởi bản tin hoàn thành chuyển giao (7). Đường tiếng trong chuyển mạch nhóm thay đổi và BTS cũ được ra lệnh tháo gỡ TCH cũ cùng với kệnh liên kết SACCH (8).
Ở chuyển giao bên trong BSC này chính BSC xử lý mọi việc không có sự can thiệp của MSC. MSC chỉ được thông báo về việc thực hiện chuyển giao.
Chuyển giao giữa 2 ô thuộc hai BSC khác nhau
Báo hiệu thực hiện chuyển giao giữa hai ô thuộc hai BSC khác nhau được cho ở hình 1.46 như sau:
Hình 1.46: Chuyển giao cuộc gọi giữa các BSC
BSC cũ dựa trên các báo cáo về kết quả đo quyết định chuyển giao đến ô mới trực thuộc một BSC khác. BSC cũ (đang phục vụ) gởi bản tin "yêu cầu chuyển giao" cùng với nhận dạng ô mới (1) đến MSC.
MSC biết BTS điều khiển ô này, nó gởi yêu cầu chuyển giao đến BTS này (2).
BSC lệnh cho BTS mới kích hoạt một kênh TCH nếu còn kênh rỗi (3).
Khi BTS đã kích hoạt kênh TCH, nó gởi thông tin về khe thời gian và tần số đến MSC (4).
MSC chuyển thông tin này đến BSC cũ (5).
MS được ra lệnh chuyển đến TCH mới (6).
MS gởi đi cụm thâm nhập chuyển giao (HO) ở TCH mới (7).
Ngay sau khi phát hiện cụm HO, BTS gởi thông tin vật lý chứa định trước thời gian và công suất ra đến MS (8).
BSC mới nhận được thông tin rằng BTS đã nhận được cụm HO (9), nó thông báo điều này qua MSC (10) đến BSC cũ (11).
MSC chuyển thông tin nói trên đến BSC cũ (11).
BTS cũ giải phóng TCH và SACCH cũ (12).
MS nhận thông tin về ô mới ở SACCH liên kết với TCH mới. Nếu ô này thuộc LAI mới MS phải cập nhật vị trí bình thường sau khi cuộc gọi được giải phóng.
Chuyển giao giữa các ô thuộc tổng đài khác nhau.
Quá trình chuyển giao giữa hai ô thuộc hai tổng đài MSC khác nhau được cho ở hình 1.47 như sau:
BSC đang phục vụ gởi "yêu cầu chuyển giao" đến MSC giống như ở trường hợp trên (1).
MSC yêu cầu MSC chuyển giao (MSC đích) (2) giúp đỡ. MSC đích cấp phát một số chuyển giao (số điện thoại thông thường) để định tuyến lại cuộc gọi.
Yêu cầu chuyển giao được gởi đến BSC mới (3).
Nếu có kênh TCH rỗi, BSC yêu cầu BTS kích hoạt một TCH (4).
MSC nhận được thông tin về kênh TCH mới (5) và chuyển thông tin này trở lại MSC cũ cùng với số chuyển giao (6).
Đường truyền được thiết lập đến MSC mới (7).
Hình 1.47: Chuyển giao cuộc gọi giữa hai MSC.
Lệnh chuyển giao được gửi đến MS cùng với thông tin về tần số và khe thời gian sẽ được sử dụng ở ô mới (8).
MS phát đi cụm HO (chuyển giao) ở TCH mới (9).
Một đường mới được thiết lập ở chuyển mạch nhóm và cuộc gọi được chuyển mạch (11).
TCH và SACCH cũ được giải phóng.
Tổng đài MSC gốc vẫn duy trì sự kiểm tra chính cuộc gọi cho đến khi nó được xóa. MSC này được gọi là MSC neo. Giao thức MAP được thực hiện giữa các MSC.
Khi di chuyển vào vùng định vị mới thì sau khi giải phóng cuộc gọi nó phải thực hiện cập nhật vị trí. Do một vùng định vị không thể trực thuộc hai MSC nên trường này phải thực hiện cập nhật vị trí sau khi cuộc gọi được giải phóng. HLR sẽ được cập nhật và gởi bản tin đến VLR cũ, MSC này phải xóa tất cả các thông tin liên quan đến thuê bao.
Lưu ý rằng GSM không đảm bảo chuyển giao các quốc gia hay giữa các nhà khai thác.
Cập nhật các dịch vụ bổ sung
Ta xét trường hợp một MS đăng ký chuyển hướng cuộc gọi không điều kiện (CFU: Call Forwarding Unconditional). Đây là trường hợp mà thuê bao không muốn nhận bất cứ cuộc gọi nào, và mọi cuộc gọi đến nó phải được chuyển tới một thuê bao khác định trước (thuê bao C). Khi thay đổi vùng phục vụ của MSC, số thoại của thuê bao B phải được gửi đến VLR mới.
Quá trình thực hiện đăng ký dịch vụ bổ sung trong trường hợp này được cho ở hình 1.48 như sau:
MS gởi yêu cầu về dịch vụ CFU bổ sung ở đường vô tuyến (1).
MSC gởi bản tin khai thác dịch vụ bổ sung đến VLR liên kết với nó (2).
VLR gởi bản tin khai thác dịch vụ bổ sung đến HLR (3).
HLR gởi lại bản tin công nhận dịch vụ bổ sung đến VLR (4).
VLR gởi bản tin như trên đến MSC (5)
MSC gởi bản tin khẳng định dịch vụ bổ sung đến MS (6).
Sau khi đã đăng ký CFU, cuộc gọi đến thuê bao sẽ được chuyển hướng như sau. Một cuộc gọi từ mạng cố định vào sẽ được đưa tới GMSC, GMSC hỏi HLR số MSRN để định lại tuyến cuộc gọi. Số trả lời từ HLR trong trường hợp này là số thoại C. Tính cước cho nhánh chuyển hướng cuộc thoại trong trường hợp này được thực hiện ở GMSC
Hình 1.48: Cập nhật dịch vụ bổ dung cho chuyển hướng cuộc gọi vô điều kiện
Quá trình tạo và cung cấp bộ ba thông số cho nhận thực và mật mã hóa
Khi đăng ký thuê bao khoá nhận được thuê bao Ki được ghi nhớ vào Simcard của thuê bao cùng với IMSI của nó. Đồng thời khoá nhận thực Ki cũng được lưu giữ ở trung tâm nhận thực (AUC) để tạo ra bộ ba thông số cần thiết.
Ở AUC các bước sau đây được tiến hành để tạo ra bộ ba nói trên (xem hình 1.49)
Hình 1.49: Tạo lập và cung cấp các thông số nhận thực, mật mã hóa
Tạo ra một số ngẫu nhiên không đoán được RAND
RAND và Ki được tính toán bằng thuật toán A3 để tạo ra mật khẩu ARES.
RAND và Ki được tính toán bằng thuật toán A8 để tạo ra khoá mật mã Kc
Bộ ba RAND, Kc, SRES được cung cấp cho HLR
Theo yêu cầu HLR cung cấp bộ ba này cho MSC/VLR
Trong quá trình nhận thực, RAND được cung cấp cho MS theo kênh vô tuyến. MS bằng thuật toán A3 tạo ra mật khẩu SRES đồng thời bằng thuật toán A8 tạo ra khóa mật mã. Mật khẩu SRES được gởi đến MS để so sánh nếu giống nhau thì nhận thực được công nhận. Khi này mang ra lệnh cho MS và BTS vào chế độ mật mã. Bằng thuật toán A5 MS và BTS thực hiện mật mã hoá thông tin của chúng.
CHƯƠNG II
CẤU TRÚC MẠNG VINAPHONE VÀ CÁC THIẾT BỊ
TRÊN MẠNG
I. SƠ ĐỒ CẤU TRÚC ( tổng quan mạng VINAPHONE )
II. CÁC THIẾT BỊ CHÍNH TRÊN MẠNG :
1. BSS ( BTS và BSC )
Hệ thống trạm gốc vô tuyến BSS trong mạng GSM D900 được bao gồm hai phần BSC và nhiều BTS
* BSC:
_Điều khiển BTS thực hiện xử lý cuộc gọi , vận hành , bảo dưỡng cũng như cung cấp các giao tiếp ( A – interface ) giữa BSS và MSC .
_Chức năng cơ bản của BSS bao gồm việc quản lý kênh vô tuyến và chuyển tiếp các thông tin báo hiệu đến MS hoặc ngược lại .
_BSS có một ma trận chuyển mạch số . Không tồn tại một đường thông cố định giữa các kênh vô tuyến và các đường truyền của mạng cố định kết nối giữa MSC và BSS . Trong khi BSC chọn một kênh vô tuyến thì MSC sẽ chọn lựa một đường, mà kết nối đến MSC. Sau đó ma trận chuyển mạch trong BSC được sử dụng để kết nối kênh vô tuyến trên đường truyền đã được MSC chọn trước đó .
* BTS :
_Mỗi BTS cung cấp các kênh vô tuyến ( RF carrier ) cho vùng phủ sóng RF xác định. Kênh RF là đường thông tin giữa BSS và MS.
_Một BTS được thiết kế cung cấp vùng phủ sóng đẳng hướng hoặc vùng phủ sóng theo kiểu sector .
* Speech transcoder
_Bộ chuyển đổi mã tiếng nói được yêu cầu để thích nghi dữ liệu PCMA – Law của mạng cố định với dữ liệu mạng tế bào .
_ Speech transcoder( XCDR) là thiết bị xử lý tín hiệu số thực hiện công việc mã hóa và giải mã . XCDR là bộ giao tiếp các kênh 64 kbps ở mạng cố định với kênh vocoder 13 kbps được dùng ở “Air “ interface .
_XCDR là một chức năng của BSS và có thể đặt tại MSC, BSC hoặc BTS tùy theo vị trí đặt, bộ chuyển mã sẽ tác động cách thực hiện việc chuyển mã và số đường truyền 2Mb/s yêu cầu việc kết nối các BTS đến BSC vàBSC đến MSC ta xét XCDR đặt ở MSC ( tương ứng với mạng VINAPHONE)
.BTS ghép 4 kênh thoại 16 kbps (tốc độ phù hợp với kênh 13 kbps được dùng ở Air interface) vào trong một kênh 64 kbps trên giao tiếp BTS và BSC. BSC sẽ định tuyến cho kênh 64kbps đến bộ chuyển mã ở xa (RXCDR) ở trong MSC. Tại đây kênh 64kbps được chuyển thành 4 kênh 16kbps sau đó mỗi kênh 16kbps được chuyển thành kênh 64kbps A_Law ở giao tiếp RXCDR và chuyển đến MSC.
+Thiết bị BSS : Tất cả các thiết bị cần thiết để cấu hình cho BSS được chứa trong các cabinet BTS và BSC .
_Một cabinet BTS được trang bị với các bộ thu phát vô tuyến RCU và các khối giao tiếp vô tuyến mà tạo ra chức năng BTS. Cabinet BTS có thể bao gồm thiết bị cho 1 đến 5 sóng mang RF thông qua RCU. Mỗi cabinet BTS có thể cung cấp lên đến 3 vùng phủ sóng .
_ Một cabinet BTS có thể trang bị với các khối cần thiết chỉ cung cấp chức năng cho BTS. Cấu hình cabinet này cung cấp giao tiếp vô tuyến giữa MS và giao tiếp đường dây đến MSC ở xa.
_ Một Cabinet BTS có thể được trang bị với các khối cần thiết để cung cấp các chức năng của BSC. Cấu hình này cho phép những chức năng của BTS /BSC được tích hợp vào trong một cabinet BTS.
+ Thiết bị BSSC: cabinet này được trang bị để cung cấp các chức năng sau:
_ Chức năng BSC
_ Chức năng RXCDR
_ Chức năng kết hợp giữa BSC và RXCDR
.Thiết bị BSC: cabinet BSSC trang bị để cung cấp các chức năng BSC cho việc điều khiển BTS và chứa các khối cần thiết cho giao tiếp đường dây giữa BSC – BTS và giao tiếp đường dây giữa BSC – MSC.
.Thiết bị RXCDR : cabinet BSSC được trang bị để cung cấp chức năng RXCDR cho việc chuyển mã tiếng nói được đặt tại MSC ở xa và chứa những khối cần thiết cho giao tiếp đường dây giữa BSC – RXCDR va XCDR như là một phần giao tiếp đường dây đến MSC .
.BSC – RXCDR : một cabinet được trang bị để cùng cả hai chức năng là chức năng BSC để điều khiển BTS và chức năng RXCDR để chuyển mã kênh thoại tại MSC ở xa. Ngăn này bao gồm các khối cần thiết cho việc giao tiếp đường dây giữa BSC -BTS , BSC – MSC và BSC – RXCDR .
Sơ đồ khối chức năng BSS được biểu diễn như hình 2.1
1.1.D( RCU) : Module này được đặt tại BTS
_Shelf DRCU bao gồm một ngăn để đặt các DRCU và bộ giải nhiệt được đặt ở trên không khí từ bên dưới ngăn DRCU được đưa qua khung DRCU và các bộ giải nhiệt nhờ dãy quạt ở trên . Một DRCU là bộ thu phát cung cấp giao tiếp vô tuyến giữa BSS và MS . Một DRCU có thể ứng dụng việc thu phân tập để hoạt động thu được ổn định hơn chống lại Fading . Một ngăn máy DRCU bao gồm một khung có 6 DRCU . Sáu DRCU cung cấp 6 kênh RF cho tổng cộng 48 kênh khe thời gian . Các tín hiệu điều khiển và các kênh lưu thông cho một DRCU được đưa qua từ một module DRIM qua module DRIX và hai sợi cáp quang.
1.1.1. Khối thu phát vô tuyến :
Các băng tần vô tuyến BTS :
Các kênh vô tuyến BTS trong DRCU tranciever là song công , thu và phát , và có những đặc tính sau đây :
. Băng tần phát BTS trong khoảng 935 – 960 Mhz ( độ rộng băng là 25 Mhz )
. Băng tần thu BTS trong khoảng 890 – 915 Mhz ( độ rộng băng là 25 Mhz ) . . Khoảng cách giữa tần số thu và tần số phát là 45 Mhz
. Độ rộng kênh là 200 Khz
. Băng tần BTS được chia thành 124 kênh
. Băng tần trung tâm của mỗi kênh là phần chẵn ở phần thập phân của Mhz ( bắt đầu tại 935,2 Mhz và cuối cùng là 959,8 Mhz cho hướng phát ; và bắt đầu là 890,2 Mhz và cuối cùng là 914,8 Mhz cho hướng thu )
. Băng tần bảo vệ 100 Khz giữa 935 Mhz và 935,1 Mhz và giữa 959,9 và 960,0 Mhz cho hướng phát ; giữa 890,0 Mhz và giữa 941,9 Mhz và 915,0 Mhz cho hướng thu .
1.1.1.2. Radio channel unit .
_RCU là một bộ thu phát vô tuyến và là thành phần chính trong hệ thống con RF trong hệ thống trạm gốc BSS , RCU tạo ra tất cả các tần số RF để thực hiện các chức năng thu , phát và thêm vào các mạch số để thực hiện việc cân bằng tám khe thời gian và các mạch logic điều khiển RCU …
_RCU cung cấp một sóng mang RF song công ( kênh vô tuyến ) để liên lạc với các trạm di động . Tần số sóng mang RF là:
. Băng tần phát trong khoảng 935 đến 960 Mhz
. Băng tần thu trong khoảng 980 đến 915 Mhz
_RCU có thể thay đổi tần số RF thu/phát trong một khe thời gian được yêu cầu cho các ứng dụng nhảy tần và sử dụng chung thiết bị .
Mạch điện RCU bao gồm các module . Mạch này bao gồm :
. Các board bộ thu
. Các board synthesizer
. Các board bộ phát
. Board điều khiển cân bằng CEB
. Board cân bằng EQB
1.1.1.3. Hoạt động phát :
_Tín hiệu sử dụng NRZ ở ngõ vào khối điều chế (8 kênh khe thời gian ) từ CEB (Control Equalizer Board ) được đưa đến board điều chế số DDS ( Direct Digital Synthesizer ) . Tín hiệu dữ liệu NRZ này được mã hóa , chuyển đổi nối tiếp sang song song , lọc Gaussian ở dạng số , và sau đó được chuyển đổi D/A với sóng mang điều chế ½ GMSK tại tần số trung tần IF 7.2 Mhz. Tín hiệu IF 7.2 Mhz này chuyển đổi lên một tần số cao với sóng mang điều chế GMSK đầy đủ là trung tần IF 126 Mhz .
_Sóng mang điều chế GMSK 126 Mhz được đưa đến board up converter DDS , tại đây tín hiệu sóng mang điều chế được biến đổi lên một tần số kênh phát cuối cùng ở trong khoảng tần phát GSM từ 935 đến 960 Mhz . Tín hiệu sóng mang điều chế này có mức công suất thấp được đưa đến bộ kích thích Exciter.
_Mạch Exiter khuếch đại tín hiệu cao tần ngõâ vào ở mức công suất thấp thành tín hiệu ngõ ra có mức công suất trung bình . Mạch Exciter cũng cung cấp một điểm điều khiển cho công suất cao tần phát ở ngõ ra cuối cùng của RCU . Công suất ngõ ra cực đại tại board Exciter là +27 dBm . Tín hiệu ngõ ra mạch Exciter được đưa đến board khuếch đại công suất PAB.
_PAB khuếch đại tín hiệu cao tần ở ngõ vào có mức công suất trung bình đến một mức công suất phát cuối cùng . Mạch khuếch đại công suất cũng có một bộ Detector công suất hướng tới và bộ Isolator và bộ Detector công suất hướng ngược . Ngõ ra của 2 bộ Detector được đưa đến board điều khiển công suất PCB . Dựa vào tín hiệu này PCB sẽ quyết định mức công suất phát ở ngõû ra cuối cùng của RCU .Sau đó mạch điều khiển công suất PCB gởi một tín hiệu cho bộ suy giảm điều khiển được bằng điện áp để đặt mức công suất ngõû ra tương ứng . Công suất ngõû ra cực đại ở kết nối ngõû ra cao tần phát của RCU là 60W ( 47,78 dBm )
1.1.1.4. Hoạt động thu :
_Phần thu của bộ thu phát RCU nhận một tín hiệu từ anten sau khi đã được lọc và khuếch đại Preselector qua ma trận thu Receive Matrix hoặc 6way spliter ( phần kết cuối vô tuyến RCU được thiết kế cho hoạt động suy hao của spliter/ Matrix)
_Tín hiệu RF thu từ kết cuối vô tuyến BTS được đưa đến ngõ vào board kết cuối RCU . Tín hiệu thu ở ngõ vào được chuyển đổi đến một trung tần thứ nhất IF 70.2 Mhz. Tín hiệu baseband được tạo ra để thực hiện lấy mẫu và lọc dạng sóng dễõ dàng hơn .
_Tín hiệu IF thứ nhất ở ngõû ra được phân thành hai tín hiệu . Một tín hiệu được đưa đến board chỉ thị cường độ tín hiệu thu RSSI, tín hiệu còn lại được đưa đến board IF chính (main IF board) .
_Board RSSI chuyển đổi tín hiệu IF thứ nhất 70.2 Mhz thành một tín hiệu IF RSSI 10.7 Mhz. Các tín hiệu ngõ ra IF RSSI được lọc và phân tích để cung cấp điện áp dc ở ngõû ra V RSSI . Điện áp này tỉ lệ với công suất tín hiệu RF thu được . Điện áp V RSSI được đưa đến CEB để cho xử lý RSSI /AGC …
_Board main IF giải điều chế tín hiệu baseband thành các tín hiệu I và Q. Các tín hiệu Ivà Q được lọc và khuếch đại đến một mức công suất được yêu cầu cho bộ chuyển đổi A/D trên board CEB.
_Các bộ lọc band / các bộ trộn (trộn RSSI /lọc band 10,7 Mhz , trộn /lọc các tín hiệu I,Q ) tạo ra để lọc loại trừ hết các tín hiệu nhiễu ngoài band và các kênh kế cận .
_Mức công suất của tín hiệu thu được điều khiển bởi hai phần AGC . Một phần là AGC RF và phần kia là AGC IF , AGC RF bao gồm một bộ suy giảm tín hiệu cố định là 35 dBm . Có thể được chuyển “ in “ hoặc “ out “ theo yêu cầu . AGC IF bao gồm một bộ suy giảm từng nấc số với sự suy hao tín hiệu có thể thay đổi từ 0 đến 80 dBm.
1.1.1.5. Hoạt động của board CEB
_CEB là board điều khiển số cho phần vô tuyến RCU , CEB cũng giao tiếp hai chiều giữa DRI(M) và RCU để các dữ liệu điều chế và cân bằng có thể truyền qua được cùng với các dữ liệu trạng thái và điều khiển .
_ CEB bao gồm các mạch số để điều khiển RCU gồm các chức năng sau :
. Giao tiếp với DRI(M )
. Giao tiếp với board RF bao gồm việc xử lý RSSI / AGC
. Giao tiếp cân bằng với board EQB
. Giám sát cảnh báo các thiết bị bên trong và bên ngoài RCU .
. Giao tiếp bảo dưỡng
. Điều khiển các module bên ngoài ( như là bộ kết hợp có thể điều chỉnh từ xa RTI , Receive Matrix , …)
_ Giao tiếp giữa RCU và DRI(M) là DRIX được đặt bên trong BSU qua đường kết nối cáp quang tốc độ 2,048 Mbps . Tất cả các dữ liệu kênh và dữ liệu điều khiển thu phát . Tất cả các dữ liệu trên được trao đổi qua đường truyền này . Tất cả các dữ liệu được mã hoá Manchester NRZ .Mạch phục hồi đồng hồ của CEB phục hồi tín hiệu đồng hồ chuẩn 2,048 Mhz từ tín hiệu của luồng dữ liệu ngõ vào 2,048 Mbps để đồng bộ cho dữ liệu của RCU .
_ Tín hiệu đồng hồ chuẩn 2,048Mhz sau khi được phục hồi cũng được đưa đến vòng loop tần số chuẩn để tạo ra một tần số chuẩn 2,6 Mhz cho tổng hợp tần số . Trên đường TX ( downlink ) ,CEB nhận một bản tin đã được định dạng từ DRI(M) qua bộ thu quang . Những bản tin này ở dưới dạng thể loại của dữ liệu điều chế , dữ liệu điều khiển RCU và dữ liệu điều khiển chậm ( các bản tin để RCU thực hiện các nhiệm vụ cơ bản của nó )
_ Các bản tin đến CEB và được bộ điều khiển kết nối dữ liệu mức cao HDLC lưu trữ trong một hàng đợi FIFO 64 bytes . Firmware của CEB lấy các bản tin này và phân phối chúng đến các đích xác định ( như là một bộ điều chế , bộ cân bằng … ) hoặc là thông dịch các bản tin này để thực hiện một vài chức năng cấu hình và điều khiển chậm khác .
_ Trong trường hợp thông tin hướng Mobile (data , thoại ) bản tin được phân phối đến giao tiếp của bộ điều chế và hàng đợi của bộ điều chế FIFO Modulator . Ngõ ra dữ liệu NRZ từ giao tiếp này được đưa đến board điều chế số trực tiếp DDS Modulator. Dữ liệu được điều chế với sóng mang RF và phát đi đến MS .
_ Ở đường lên RX , các tín hiệu baseband I và Q từ board DIQ được đưa đến các bộ chuyển đổi A/D trên board CEB . Các bộ chuyển đổi A/D chuyển đổi các tín hiệu analog I và Q thành các từ số đưa tám khối xử lý tín hiệu số của bộ cân bằng trên board DEQB . DEQB xử lý tín hiệu baseband thành tám kênh khe thời gian của dữ liệu cân bằng .
_ Tín hiệu dữ liệu ngõû ra được đưa ngược trở về CEB , qua giao tiếp cân bằng và được nạp vào hàng đợi FIFO của bộ cân bằng . Bộ xử lý chủ của CEB đọc dữ liệu đã được cân bằng ra khỏi ngõû ra FIFO của bộ cân bằng và định dạng nó thành các bản tin , các bản tin nạp vào trong một hàng đợi ở ngõ ra 64 bytes trên HDLC , HDLC truyền tin đến DRI(M) qua bộ phát quang .
_ Ngay sau bản tin này ( khi yêu cầu ) bộ xử lý chủ đọc dữ liệu điều khiển uplink từ các thanh ghi của CEB 1,2 và 3 và gởi dữ liệu này như mộât bản tin đến DRI(M) . Bất kỳ thông tin điều khiển chậm nào cần được gởi theo đường lên , đến DRI(M) , được phát đi bằng phần dẻo như là một bản tin tách biệt sau các chuyển giao phần ứng tương ứng được thực hiện .
_ Tất cả các bản tin cho cả đường lên và đường xuống ( như đã đề cập ở trên ) phải được thu nhận bởi một thực thể tương ứng trong một khe thời gian TDMA ( chẳng hạn ở đường xuống downlink dữ liệu điều chế , dữ liệu điều khiển RCU , và bất kỳ bản tin điều khiển chậm nào , tất cả phải được chuyển đi trong một khe thời gian ).
_ Sau đây là tóm tắt ngắn gọn về một vài nhiệm vụ chính được thực hiện bởi Firmware của CEB:
. Thông dịch các bản tin điều khiểm chậm vào bộ xử lý nguồn và loại yêu cầu
. Quản lý cảnh báo digital và analog
. Chọn lựa và chèn cụm cho cả hoạt động thử và hoạt động bình thường
. Chèn giữa theo một mã chuỗi hướng dẫn đối với bất kỳ một khe thời gian nào. Đồng thời cũng các bit đuôi, bit an toàn
. Định dạng giao thức của các bản tin điều khiển chậm vào trong bộ xử lý nguồn và loại confirm / response
.Giải ghép các dữ liệu điều chế hướng vào , dữ liệu điều khiển RCU và các bản tin điều khiển chậm
. Ghép dữ liệu cân bằng , các bản tin điều khiển đường lên và điều khiển chậm
. Thực hiện giải thuật nhảy tần GSM cho cả đường lên và đường xuống trên một khe thời gian , vì vậy thực hiện nhảy tần bình thường và dùng chung thiết bị
. Thực hiện tổng hợp tần thu ( 2 cho phát , 2 cho thu để thực hiện nhảy tần tổng hợp nhanh .)
. Xác định việc nhảy tần qua sóng mang BCCH trong các chế độ nhảy tần.
. Điều khiển và kết hợp định thời , dựa trên thực hiện điều khiển ngắn.
1.1.1.6. Hoạt động của board EQB.
EQB là một phần của CEB chứa các mạch số để thực hiện :
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LUANVAN.DOC
- SODOTQ.DOC