DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT . i
DANH MỤC BẢNG BIỂU. ii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ . iii
PHẦN MỞ ĐẦU . 1
CHưƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN
VÀ THỰC TIỄN CHẤT LưỢNG CHO VAY DOANH NGHIỆP VỪA VÀ
NHỎ TẠI NGÂN HÀNG THưƠNG MẠI . 4
1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu . 4
1.1.1. Tổng quan những công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài .4
1.1.2. Khoảng trống nghiên cứu .7
1.2. Doanh nghiệp vừa và nhỏ, đặc điểm và vai trò đối với nền kinh tế. 7
1.2.1. Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ .7
1.2.2. Đặc điểm và vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế .8
1.3. Cho vay của ngân hàng thương mại đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ.12
1.3.1. Khái niệm cho vay của ngân hàng thương mại đối với các doanh
nghiệp vừa và nhỏ .12
1.3.2. Các hình thức cho vay của ngân hàng thương mại đối với các doanh
nghiệp vừa và nhỏ .13
1.3.3. Vai trò cho vay của ngân hàng thương mại đối với các doanh nghiệp
vừa và nhỏ .16
1.4. Chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng thương mại18
1.4.1. Khái niệm chất lượng cho vay và sự cần thiết phải nâng cao chất
lượng cho vay của ngân hàng .18
1.4.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và
nhỏ của ngân hàng thương mại.22
45 trang |
Chia sẻ: anan10 | Lượt xem: 575 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Chất lượng cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng TMCP kỹ thương Việt Nam – Chi nhánh Thăng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c thành lập với quy mô nhà xƣởng, điều kiện cơ sở hạ tầng và
đầu tƣ thiết bị không lớn, số lƣợng lao động không nhiều do đó các chi phí bỏ ra ban
đầu để bƣớc vào hoạt động nhỏ, DN vẫn có thể tiến hành sản xuất kinh doanh. Hơn
nữa cũng chính bởi tính chất quy mô nhỏ trong cả nguồn vốn và lao động, công tác
kiểm tra, thanh tra và thay đổi phƣơng hƣớng sản xuất kinh doanh cho phù hợp và
đạt hiệu quả cao cũng đƣợc tiến hành nhanh chóng và thuận tiện hơn.
- DNVVN dễ dàng đổi mới và ứng dụng trang thiết bị công nghệ. DNVVN
với đầu tƣ về trang thiết bị và cơ sở sản xuất quy mô nhỏ, khi có sự thay đổi
trong
phƣơng án kinh doanh, việc đầu tƣ trang thiết bị mới cũng sẽ không tốn quá
nhiều chi phí nhƣ DN lớn. Khi DN lớn muốn thay đổi sản phẩm hay thay đổi trang
thiết bị, đồng nghĩa với việc phải thay đổi cả dây chuyền sản xuất với nhiều máy
móc thiết bị, chi phí mua máy móc mới là rất lớn, việc thanh lý dây chuyền cũ cũng
sẽ gặp nhiều khó khăn. Ngƣợc lại, quy mô nhỏ là một lợi thế cho các DNVVN khi
thay đổi trang thiết bị và thanh lý máy móc cũ. Với số lƣợng nhỏ và linh hoạt trong
sản xuất, DNVVN vẫn có dây chuyền sản xuất của mình đạt năng suất lao động lớn.
- DNVVN nhạy cảm và thích ứng nhanh với sự thay đổi của thị trường
mạnh dạn tham gia những ngành mới: có rất nhiều các DNVVN hoạt động trong
lĩnh vực cung cấp hàng hoá dịch vụ, hàng tiêu dùng trực tiếp cho dân chúng, do đó
các DN này rất nhạy cảm với việc phát hiện ra các thay đổi trong thị yếu và sở thích
ngƣời tiêu dùng. Để đáp ứng sự thay đổi đó, DNVVN cũng dễ dàng có những
phƣơng án sản xuất mới đáp ứng nhanh nhậy nhu cầu của thị trƣờng, sự thay đổi
này không quá khó khăn với các DNVVN vì họ có quy mô kinh doanh nhỏ hơn các
công ty lớn. Hàng tồn kho và xử lý hàng tồn kho cũng dễ dàng hơn, khi thay đổi và
sản xuất mặt hàng mới. Do vậy hiệu quả kinh doanh của DN cũng tăng lên.
10
- DNVVN góp phần thúc dẩy phát triển tự do cạnh tranh và các ngành
nghề truyền thống, ngành nghề thủ công, mỹ nghệ, phát huy tiềm lực
trong nước. Do nƣớc ta là nƣớc sản xuất nông nghiệp là chủ yếu, tài nguyên thiên
nhiên cũng phong phú, nguồn tài nguyên và sự khai thác, sử dụng tài nguyên ở các
vùng miền là khác nhau do đó với sự tồn tại của các DNVVN sự sử dụng sẽ đạt hiệu
quả hơn. Với các DN lớn, họ cần số lƣợng đầu vào lớn để sản xuất sản phẩm hàng
loạt, tuy nhiên nếu nguồn tài nguyên ở địa phƣơng là không nhiều, sẽ phù hợp với
số lƣợng đầu vào cần thiết cho DNVVN, hay nói cách khác DNVVN sẽ tận dụng và
khai thác triệt để hơn các nguyên liệu để sản xuất hàng hoá cho ngƣời tiêu dùng, đặc
biệt trong các ngành nghề cần yếu tố con ngƣời và mang tính chất nghệ thuật nhƣ
hàng thủ công, mỹ nghệ. Hơn nữa, do tính chất vùng và lãnh thổ, sự tồn tại của các
DNVVN đóng góp các nguồn cung khác nhau cho xã hội một cách tự nhiên nhất.
Sự tồn tại và tự do phát triển của DN này không có yếu tố độc quyền sẽ là điều kiện
cho tự do cạnh tranh phát triển, đồng thời để cạnh tranh nhau, các DN cũng sẽ chủ
động hơn trong tìm tòi, nâng cao năng suất lao động của mình để tồn tại cùng DN
khác. Đó là dấu hiệu của sự tăng trƣởng kinh tế sau này.
b. Những khó khăn của doanh nghiệp vừa và nhỏ
- DNVVN với nguồn vốn nhỏ, năng lực tài chính hạn chế ảnh hưởng tới
kết quả sản xuất kinh doanh. Quy mô nhỏ là lợi thế khi thay đổi và đầu tƣ
trang thiết bị sản xuất. Tuy nhiên, cũng bởi vậy là đồng nghĩa với việc năng lực tài
chính của DN bị hạn chế, do đó khi muốn mở rộng hơn nữa quy mô sản xuất nhằm
tăng lợi nhuận DN sẽ gặp nhiều khó khăn. DN sẽ chỉ mua đƣợc một số lƣợng nhất
định trang thiết bị phục vụ sản xuất, với các trang thiết bị hiện đại hơn, sẽ là rất khó
để DN có thể sở hữu do giá thành của nó cao. Bởi vậy, năng suất lao động và hiệu
quả sản xuất của DN không cao.
- Bất lợi trong cạnh tranh với các DN lớn cùng ngành nghề, chi phí biến
đổi lớn, thị trường hạn chế. Với các DN lớn, do sản xuất hàng hóa với quy mô lớn,
giá thành nguyên liệu đầu vào cũng thấp hơn so với các DN nhỏ, trang thiết bị hiện
đại hơn cũng tiết kiệm nhiên liệu hơn, do đó giá thành rẻ hơn so với các DN vừa và
11
nhỏ. Vì vậy DN vừa và nhỏ sẽ gặp nhiều khó khăn nếu có các DN lớn cùng tham
gia sản xuất. Hơn nữa, thị trƣờng của các DNVVN thƣờng thu hẹp trong phạm vi
địa phƣơng, do công tác quảng cáo và marketing không cao, hơn nữa chi phí vận
chuyển đi xa lớn. Với DN lớn, họ có mạng lƣới chi nhánh, nhà phân phối rộng khắp
nên sản phẩm cũng đƣợc biết đến nhiều hơn, thị trƣờng cũng rộng hơn.
- Năng lực quản lý và thông tin hạn chế, không thu hút được sự tham gia
của các lao động giỏi. Các DNVVN đóng ở địa phƣơng, hoặc những vùng chƣa
phát triển thƣờng bị hạn chế trong việc cập nhật thông tin mới và sự thay đổi của thị
trƣờng trên diện rộng. Hơn nữa, năng lực quản lý của ban lãnh đạo DNVVN thƣờng
hạn chế, quản lý mang hơi hƣớng cảm tính và dựa vào kinh nghiệm là chủ yếu, chƣa
có những phân tích thị trƣờng cụ thể.
1.2.2.2 Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ
Tạo ra nhiều việc làm với chi phí thấp
Các cơ sở doanh nghiệp vừa và nhỏ rất thích hợp với các phƣơng pháp tiết
kiệm vốn và do đó chúng đƣợc công nhận là phƣơng tiện giải quyết thất nghiệp hiệu
quả nhất.
- Thứ nhất, do đặc tính phân bố rộng khắp của họ. Các doanh nghiệp loại này
thƣờng phân tán nên họ có thể đảm bảo cơ hội việc làm cho nhiều vùng địa lý và nhiều
đối tƣợng lao động, đặc biệt là với các vùng sâu vùng xa, vùng chƣa phát triển kinh tế,
với các đối tƣợng lao động có trình độ tay nghề thấp. Nhờ vậy họ vừa giải quyết thất
nghiệp vừa góp phần giảm dòng ngƣời chuyển về thành phố tìm việc làm.
- Thứ hai, do tính linh hoạt, uyển chuyển để thích ứng với các thay đổi của thị
trƣờng của các DNVVN. Trong trƣờng hợp có biến động xảy ra, các doanh nghiệp
lớn sẽ đối phó khá chậm chạp, không phải vì cấp quản lý bất tài mà bởi vì doanh
nghiệp lớn thì khó xoay sở nhanh. Họ sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong hoạt động,
sau đó sẽ phải sa thải bớt lao động để cắt giảm chi phí đến mức có thể tồn tại và
phát triển đƣợc trong điều kiện cung lớn hơn cầu. Trong khi đó do khả năng linh
hoạt, có thể thích ứng nhanh với thay đổi của thị trƣờng, các DNVVN vẫn có thể
tồn tại đƣợc mà không phải sử dụng đến biện pháp cắt giảm lao động.
12
Cung cấp cho xã hội một khối lượng hàng hoá đáng kể về cả chất lượng, số
lượng và chủng loại
Các DNVVN thu hút một lƣợng lớn lao động và tài nguyên của xã hội để sản
xuất ra hàng hoá. Để có thêm sức cạnh tranh trực tiếp với các công ty và tập đoàn
lớn, hàng hoá của họ nói chung thiên về sự đa dạng về chất lƣợng và chủng loại, tạo
cho ngƣời tiêu dùng có nhiều cơ hội đƣợc lựa chọn. Bên cạnh đó họ cũng tiến vào
nhiều thị trƣờng nhỏ mà các công ty lớn bỏ qua vì doanh thu từ đó quá nhỏ.
Tăng nguồn tiết kiệm và đầu tư cho dân địa phương
Nhìn chung các DNVVN đƣợc mở ra ở địa phƣơng nào đều có công nhân và
chủ doanh nghiệp là ngƣời ở địa phƣơng đó. Khi các doanh nghiệp loại đó đƣợc mở
ra thì ngƣời dân lao động ở địa phƣơng có công ăn việc làm, có nguồn thu nhập. Kết
quả là quỹ tiền tiết kiệm - đầu tƣ của địa phƣơng đó đƣợc bổ sung.
Làm cho nền kinh tế năng động và hiệu quả hơn
Các công ty lớn và các tập đoàn không có đƣợc tính năng động của các đơn vị
kinh tế nhỏ hơn chúng vì một nguyên nhân đơn giản là quy mô của chúng quá lớn.
Quy luật của vật lý là khối lƣợng một vật càng lớn thì quán tính của nó càng lớn.
Cũng vậy, các đơn vị kinh tế càng to lớn thì càng thiếu tính linh hoạt, thiếu khả
năng phản ứng nhanh, nói cách khác là sức ì càng lớn. Một nền kinh tế đặt một tỷ lệ
quá lớn nguồn lao động và tài nguyên vào tay các doanh nghiệp quy mô lớn sẽ trở
nên chậm chạp, không bắt kịp và phản ứng kịp với các thay đổi trên thị trƣờng.
Ngƣợc lại, một nền kinh tế có một tỷ lệ thích hợp các doanh nghiệp vừa và nhỏ sẽ
trở nên “nhanh nhẹn” hơn, phản ứng kịp thời hơn. Tính hiệu quả của nền kinh tế sẽ
đƣợc nâng cao.
1.3. Cho vay của ngân hàng thương mại đối với doanh nghiệp vừa và
nhỏ
1.3.1. Khái niệm cho vay của ngân hàng thƣơng mại đối với các doanh
nghiệp vừa và nhỏ
Theo quyết định số 20/VBHN-NHNN của Thống đốc NHNN về việc ban hành
Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng, có giải thích: „„Cho
13
vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng sử
dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thỏa
thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.”
NHTM có thể tiến hành cho vay với nhiều đối tƣợng khách hàng nhƣ các cá
nhân, các doanh nghiệp Tuy nhiên, tùy theo đối tƣợng vay vốn, khái niệm cho
vay có thể đƣợc hiểu theo những khía cạnh khác nhau. Hiện nay, trong các đối
tƣợng khách hàng của NHTM thì DNVVN là đối tƣợng khách hàng có nhiều tiềm năng
nhất. Ƣu điểm của DNVVN không chỉ là sự gia tăng ngày càng lớn về số lƣợng mà
còn là những đóng góp cho sự phát triển kinh tế và tăng thu nhập dân cƣ. Vậy có thể
hiểu một cách khái quát rằng, cho vay DNVVN là hình thức cho vay mà theo đó ngân
hàng thương mại cho DNVVN sử dụng một khoản tiền để dùng vào mục đích và thời
gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi.
Khái niệm cho vay DNVVN là cơ sở trong việc phân loại các phƣơng thức
cho vay cũng nhƣ xác định đối tƣợng khách hàng vay vốn của NHTM.
1.3.2. Các hình thức cho vay của ngân hàng thƣơng mại đối với các
doanh nghiệp vừa và nhỏ
Cho vay DNVVN có rất nhiều hình thức khác nhau
1.3.2.1. Cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
Là phƣơng thức cho vay nhằm đáp ứng nhu cầu vốn thƣờng xuyên hay nhu
cầu vốn do đặc điểm sản xuất kinh doanh theo thời vụ của doanh nghiệp. Phần lớn
các khoản cho vay này có thể thế chấp hoặc cầm cố tài sản. Cho vay ngắn hạn đối
với DNVVN bao gồm một số phƣơng thức cho vay nhƣ sau:
- Cho vay từng lần là hình thức cho vay tƣơng đối phổ biến của ngân hàng
đối với khách hàng không có nhu cầu vay thƣờng xuyên, không có điều kiện để cấp
hạn mức thấu chi. Cho vay từng lần thƣờng áp dụng cho các khoản vay dài hạn
hoặc cho vay các dự án. Ƣu điểm của phƣơng thức cho vay từng lần là ngân hàng
chủ động sử dụng vốn, thu lãi cao do các món vay đƣợc tách biệt thành các hồ sơ
khác nhau.
14
Số tiền
=
Tổng nhu cầu
vốn của dự án
-
Vốn chủ
-
Vốn
khác
(nếu
có)
- Cho vay theo hạn mức tín dụng là phƣơng thức cho vay theo đó ngân hàng
thỏa thuận cấp cho khách hàng hạn mức tín dụng. Hạn mức tín dụng là mức dƣ nợ vay
tối đa đƣợc duy trì trong một thời hạn nhất định mà ngân hàng và khách hàng đã thỏa
thuận trong hợp đồng tín dụng. Căn cứ để cấp hạn mức tín dụng là kế hoạch tài chính
của doanh nghiệp, trong đó dự báo chi tiết về tài sản và vốn của doanh nghiệp.
Đây là phƣơng thức cho vay thuận tiện cho khách hàng vay mƣợn thƣờng
xuyên và đƣợc ngân hàng tín nhiệm. Phƣơng thức cho vay này có ƣu điểm là thủ tục
đơn giản, khách hàng chủ động đƣợc nguồn vốn vay, tuy nhiên về phía ngân hàng
dễ bị đọng vốn, đồng thời do các lần vay không tách biệt thành các kì hạn nợ cụ thể
nên ngân hàng khó kiểm soát hiệu quả sử dụng từng lần vay.
- Cho vay thấu chi: thấu chi là phƣơng thức cho vay trong đó ngân hàng cho
phép khách hàng đƣợc chi trội trên số dƣ tiền gửi thanh toán của mình đến một giới
hạn nhất định và trong khoản thời gian xác định.
- Cho vay luân chuyển là phƣơng thức cho vay dựa trên luân chuyển của
hàng hóa. Phƣơng thức này áp dụng đối với khách hàng có nhu cầu vay vốn thƣờng
xuyên và đƣợc ngân hàng tín nhiệm. Cho vay luân chuyển rất thuận tiện cho khách
hàng. Thủ tục vay chỉ cần thực hiện một lần cho nhiều lần vay. Tuy nhiên nếu
khách hàng gặp khó khăn trong tiêu thụ hàng hóa thì ngân hàng sẽ gặp khó khăn
trong việc thu hồi vốn do thời hạn của khoản vay không đƣợc quy định rõ ràng.
Quy mô cho vay ngắn hạn của NHTM đối với doanh nghiệp nhƣ sau:
Bước 1: Xác định nhu cầu hàng hóa dự trữ bình quân trong kì
Doanh số bán tính theo giá vốn trong kì
Nhu cầu dự trữ hàng hóa =
Vòng quay hàng hóa dự trữ trong kì
15
Vòng quay đƣợc tính dựa trên Doanh số bán ra tính theo giá vốn kì
trƣớc
Doanh số bán kì trƣớc =
Dƣ ̣trƣ̃ hàng hóa bình quân kỳ trƣớc
Bước 2: Xác định nhu cầu vay vốn ngắn hạn
Nhu
cầu vay ngắn
hạn
=
Nhu cầu
hàng hóa dự trữ
bình quân trong
kỳ
-
Nguồn vốn chủ sở hữu,
vay TCTD khác tài trợ cho nhu
cầu dự trữ hàng hóa bình quân
Nếu doanh nghiệp hiện đang vay ngân hàng thì số tiền có thể cho vay thêm là:
Số tiền có thể = Nhu cầu vay ngắn hạn - Dƣ nợ đến thời điểm
cho vay thêm xin vay
Một số trƣờng hợp ngân hàng không phân tích đƣợc phƣơng án vay, ngân
hàng quết định số tiền cho vay dựa vào giá trị tài sản đảm bảo.
Số tiền có thể = Giá trị tài sản đảm bảo x Tỷ lệ cho vay
cho vay
1.3.2.2. Cho vay trung và dài hạn đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
Là phƣơng thức cho vay nhằm đáp ứng nhu cầu tài trợ cho tài sản cố định và
tài sản lƣu động thƣờng xuyên hay nhu cầu tài trợ cho các dự án riêng biệt. Doanh
nghiệp có nhu cầu tín dụng trung và dài hạn để mua sắm trang thiết bị, xây dựng,
cải tiến kĩ thuật, mua công nghệVề nguyên tắc, doanh nghiệp có thể sử dụng vốn
dài hạn, bao gồm vốn chủ sở hữu và nợ dài hạn để tài trợ cho những loại tài sản này.
Nhƣng do vốn chủ sở hữu có giới hạn nên thƣờng doanh nghiệp phải sử dụng đến
nguồn vốn vay dài hạn. Doanh nghiệp có thể vay dài hạn thông qua ngan hàng hoặc
phát hành trái phiếu huy động vốn trên thị trƣờng.
Nhu cầu theo = Nhu cầu đầu tƣ vào + Nhu cầu đầu tƣ vào
dự án tài sản cố định tài sản lƣu động
Số tiền có thể cho vay = Nhu cầu đầu tƣ - Các nguồn khác tham gia tài trợ
16
Số tiền có thể
cho vay
=
Nhu cầu
đầu tƣ
-
Các nguồn khác tham
gia
tài trợ
Cho vay trung và dài hạn có thể bao gồm nhiều phƣơng thức khác nhau nhƣ
cho vay trả góp, cho vay theo các dự án,...
- Cho vay trả góp là hình thức cho vay, theo đó ngân hàng cho phép khách
hàng trả gốc làm nhiều lần trong thời hạn cho vay đã thỏa thuận. Cho vay trả góp
rủi ro cao do khách hàng thƣờng thế chấp bằng hàng hóa mua trả góp.
- Cho vay theo các dự án: khái niệm dự án có thể hiểu là tổng thể các chính
sách, hoạt động và chi phí liên quan với nhau đƣợc hoạch định nhằm đạt đƣợc
những mục tiêu nào đó trong một thời gian nhất định. Cho vay theo dự án đòi hỏi
quá trình thẩm định dự án một cách cẩn trọng và chính xác.
Trên đây là một số phƣơng thức cho vay DNVVN phân theo kì hạn cho vay.
Mặc dù phƣơng thức cho vay DNVVN có thể khác nhau, tuy nhiên các phƣơng thức
đó đều phải tuân theo một quy trình cho vay chung nhất, đảm bảo tính đồng bộ và
thống nhất trong quá trình cho vay của NHTM.
1.3.3. Vai trò cho vay của ngân hàng thƣơng mại đối với các doanh
nghiệp vừa và nhỏ
Trong cơ chế cạnh tranh khốc liệt nhƣ hiện nay, khi mà tất cả các loại hình
DN đang phát huy hiệu quả kinh doanh ở mức cao nhất thì các DNVVN càng phải
nỗ lực hơn để đáp ứng những yêu cầu mới của thị trƣờng, sản phẩm cần tốt hơn, đa
dạng hơn, thiết bị cần hiện đại hơn, máy móc, công nghệ cần tiên tiến hơn. Để thực
hiện đƣợc điều đó thì tất yếu các DN cũng cần phải có nhiều vốn hơn. Vai trò cho
vay của ngân hàng ngân hàng đƣợc thể hiện cụ thể nhƣ sau:
1.3.3.1. Góp phần hình thành cơ cầu vốn hợp lý cho doanh nghiệp vừa và
nhỏ
Mục tiêu của mỗi DN là tối đa hóa giá trị tài sản của chủ sở hữu tại mức cơ
cấu vốn tối ƣu. Để đạt đƣợc cơ cấu vốn tối ƣu các DN phải duy trì một tỷ lệ hợp lý
17
giữa vốn chủ sở hữu và vồn vay sao cho chí phí vốn bình quân gia quyền nhỏ nhất
đồng thời đạt đƣợc cân bằng giữa rủi ro và lợi nhuận của DN. Trong vốn vay của
DN thì vốn vay từ ngân hàng thƣờng chiếm tỷ trọng lớn, có chi phí thấp hơn so với
các chi phí nợ khác nên nó góp phần quan trọng trong hình thành cơ cấu vốn hợp lý
cho doanh nghiệp.
1.3.3.2. Tạo điều kiện cho doanh nghiệp vừa và nhỏ mở rộng sản xuất hoặc
đầu tư chiều sâu
Ngân hàng là một trung gian tài chính góp phần đƣa vốn tạm thời nhàn rỗi
huy động trong dân cƣ tới các đối tƣợng có nhu cầu vay vốn.
Đối với bất kỳ một DN nào, vốn lúc nào cũng là yếu tố không thể thiếu của
mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Vốn là điều kiện để đổi mới thiết bị công nghệ,
mở rộng sản xuất, nâng cao chất lƣợng sản phẩm, từ đó tạo điều kiện để DN tăng
sức cạnh tranh trên thị trƣờng, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Trong nền kinh tế thị trƣờng, hiếm có DN nào chỉ sự dụng vốn tự có để hoạt
động sản xuất kinh doanh hiệu quả. Việc này không những làm hạn chế khả năng
mở rộng sản xuất kinh doanh của DN mà còn làm tăng giá vốn của DN. DNVVN
với vồn đầu tƣ ban đầu thƣờng ít, kết hợp với việc sử dụng nguồn lợi nhuận tích lũy
thƣờng không đủ đáp ứng nhu cầu vốn đầu tƣ nên DNVVN cần phải huy động các
nguồn tài trợ bên ngoài nhƣ: phát hành trái phiếu, vay ngân hàng và các TCTD
khác Tín dụng ngân hàng là một kênh huy động vốn quan trọng của DNVVN.
Vốn vay từ ngân hàng góp phần tăng sức mạnh tài chính của các DNVVN, áp dụng
khoa học kĩ thuật tiên tiến mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, cải tiến mẫu mã,
nâng cao chất lƣợng sản phẩm, chiếm lĩnh thị trƣờng, tăng khả năng cạnh tranh.
1.3.3.3. Góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và thúc đẩy doanh
nghiệp vừa và nhỏ sử dụng đồng vốn tiết kiệm và có hiệu quả
Để vay đƣợc vốn từ ngân hàng, yêu cầu DN phải có kết quả kinh doanh tốt,
phƣơng án kinh doanh hiệu quả và tình hình tài chính minh bạch, lành mạnh đáp
ứng các yêu cầu từ phía ngân hàng, đảm bảo khả năng trả nợ cho ngân hàng. Ngoài
ra, DN chịu sự kiểm soát chặt chẽ của bên ngân hàng khi sử dụng. Các yếu tố này
18
khiến các DN thận trọng hơn khi đầu tƣ vốn vay vào sản xuất kinh doanh để tiết
kiệm chi phí và đem lại hiệu quả cao.
1.4. Chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân
hàng thương mại
1.4.1. Khái niệm chất lượng cho vay và sự cần thiết phải nâng cao chất
lượng cho vay của ngân hàng
1.4.1.1. Khái niệm chất lượng cho vay của ngân hàng
Trong hoạt động của ngân hàng thì cho vay là hoạt động chủ yếu đem lại thu
nhập chính cho ngân hàng, cho vay còn có vai trò quan trọng trong việc phát triển
kinh tế xã hội. Một cách khái quát, chất lƣợng của một khoản vay đƣợc hiểu là lợi
ích kinh tế mà khoản vay đó mang lại cho cả ngƣời đi vay và ngƣời cho vay. Một
khoản vay của ngân hàng đƣợc coi là có chất lƣợng tốt khi nó mang lại lợi ích kinh
tế cho cả ngân hàng và khách hàng, tức là vốn vay đƣa vào quá trình sản xuất kinh
doanh tạo ra một số tiền lớn đủ để trang trải chi phí, trả đƣợc gốc và lãi cho ngân
hàng và có lợi nhuận, góp phần vào sự tăng trƣởng chung của nền kinh tế.
Quan hệ cho vay có sự tham gia của hai chủ thể ngân hàng và khách hàng,
mối quan hệ này đƣợc đặt trong sự vận động chung của nền kinh tế xã hội. Vì thế sẽ
thật phiến diện khi xem xét chất lƣợng cho vay của ngân hàng chỉ từ góc độ của
ngân hàng hay khách hàng. Việc xem xét chất lƣợng cho vay phải có sự đánh giá từ
nhiều góc độ khác nhau: từ phía ngân hàng, khách hàng và nền kinh tế.
– Xét từ góc độ ngân hàng thì chất lƣợng cho vay thể hiện ở mức độ an toàn
và khả năng sinh lời của ngân hàng do hoạt động này mang lại. Khi cho vay, điều
mà ngân hàng quan tâm là khoản vay đó phải đƣợc đảm bảo an toàn, sử dụng đúng
mục đích, phù hợp với chính sách tín dụng của ngân hàng, đƣợc hoàn trả cả gốc và
lãi đúng hạn, đem lại lợi nhuận cho ngân hàng với chi phí nghiệp vụ thấp, tăng khả
năng cạnh tranh của ngân hàng trên thị trƣờng.
– Xét từ góc độ khách hàng: một khoản tín dụng đƣợc khách hàng đánh giá
là tốt khi nó thoả mãn đƣợc nhu cầu của họ. Mức độ thoả mãn của khách hàng thể
hiện ở chỗ khoản tín dụng đó đƣợc cung ứng một cách đầy đủ, kịp thời đáp ứng nhu
19
cầu vốn của họ với lãi suất, kỳ hạn, phƣơng thức giải ngân, thu nợ hợp lý, các thủ
tục vay vốn đƣợc tiến hành nhanh gọn, tiết kiệm thời gian và chi phí.
– Xét từ góc độ nền kinh tế – xã hội: chất lƣợng cho vay là khả năng đáp ứng
những mục tiêu phát triển kinh tế xã hội trong lĩnh vực mà khoản tín dụng ngân
hàng tham gia hoạt động.
Chất lƣợng các khoản cho vay tốt đồng nghĩa với việc sản xuất kinh doanh
có hiệu quả, sản phẩm cung ứng với chất lƣợng tốt và giá thành hợp lý, đáp ứng nhu
cầu trong nƣớc, một phần cho xuất khẩu và có sức cạnh tranh trên thị trƣờng góp
phần thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế, tạo công ăn việc làm cho ngƣời lao động, ngoài
ra nó còn thể hiện tính an toàn cao của hoạt động ngân hàng, nâng cao khả năng
thanh toán, chi trả và hạn chế đƣợc rủi ro.
Nhƣ vậy chất lƣợng cho vay cao là thoả mãn đƣợc đồng thời cả ba mục tiêu
của ngân hàng, của khách hàng và mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội. Trong khi ba
mục tiêu này lại có mặt mâu thuẫn với nhau: ngân hàng muốn đạt đƣợc lợi nhuận
cao nhất từ các khoản vốn vay vì thế họ muốn khoản cho vay đó có lãi suất cao mà
lại đƣợc hoàn trả gốc và lãi đúng hạn; còn với khách hàng tiền lãi là một khoản chi
phí, muốn đạt lợi nhuận cao họ phải tối thiểu hoá chi phí, nên họ mong muốn có
đƣợc khoản vốn vay với mức lãi suất thấp; mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội đòi
hỏi hoạt động cho vay của ngân hàng phải giải quyết đƣợc công ăn việc làm, xoá
đói giảm nghèo, phát triển kinh tế công cộng, bảo vệ môi trƣờng hƣớng tới việc
phát triển kinh tế – xã hội một cách bền vững. Vì thế hoạt động cho vay tốt là phải
dung hoà đƣợc lợi ích của ngân hàng, khách hàng và nền kinh tế – xã hội, có nhƣ
vậy ngân hàng mới hoạt động và phát triển bền vững.
1.4.1.2. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng cho vay của ngân hàng
Nâng cao chất lƣợng cho vay đóng góp ý nghĩa to lớn đối với bản thân mỗi
ngân hàng, đồng thời góp phần quan trọng vào sự phát triển của nền kinh tế.
-Chất lƣợng cho vay đối với sự phát triển của nền kinh tế - xã hội
Ngày nay, cùng với sự phát triển của sản xuất và lƣu thông hàng hóa, tín
dụng cũng ngày càng phát triển nhằm cung cấp thêm các phƣơng tiện giao dịch để
20
đáp ứng nhu cầu giao dịch ngày càng tăng trong toàn xã hội. Trong điều kiện đó,
chất lƣợng cho vay ngày càng đƣợc quan tâm bởi lẽ:
+ Đảm bảo chất lƣợng cho vay là điều kiện để ngân hàng làm tốt vai trò trung
tâm thanh toán: khi chất lƣợng cho vay đƣợc đảm bảo, sẽ làm tăng vòng quay vốn
tín dụng. Với một lƣợng tiền nhƣ cũ, có thể thực hiện số lần giao dịch lớn hơn, tạo
điều kiện tiết kiệm trong lƣu thông, củng cố sức mua của đồng tiền.
+ Chất lƣợng cho vay góp phần kiềm chế lạm phát, ổn định tiền tệ, tăng
trƣởng kinh tế, tăng uy tín quốc gia: thông qua cho vay chuyển khoản, thực hiện
thanh toán không dùng tiền mặt, các NHTM có khả năng mở rộng tiền ghi sổ gấp
nhiều lần so với tiền thực có. Chính vì vậy, cho vay còn là nguyên nhân tiềm ẩn của
lạm phát. Đảm bảo chất lƣợng cho vay sẽ tạo điều kiện cho các NHTM cung cấp
phƣơng tiện thanh toán phù hợp với nền kinh tế, tạo khả năng giảm bớt lƣợng tiền
thừa trong lƣu thông, góp phần hạn chế lạm phát, ổn định tiền tệ, tăng uy tín quốc
gia bằng việc phát huy tác dụng của các sản phẩm, dịch vụ trong tƣơng lai của các
công trình đầu tƣ.
+ Chất lƣợng cho vay góp phần lành mạnh hóa quan hệ tín dụng: hoạt động
cho vay đƣợc mở rộng với các thủ tục đƣợc đơn giản hóa, thuận tiện nhƣng vẫn
tuân thủ các nguyên tắc cho vay sẽ góp phần cho vay đúng các đối tƣợng cần thiết,
giảm thiểu và đi đến xóa bỏ nạn cho vay nặng lãi chủ yếu hiện nay đang hoành hành
ở nông thôn và các vùng xa xôi hẻo lánh.
+ Cho vay là công cụ để thực hiện các chủ trƣơng của Đảng và Nhà nƣớc về
phát triển kinh tế xã hội theo từng ngành, từng lĩnh vực
- Chất lƣợng cho vay đối với sự tồn tại và phát triển của ngân hàng thƣơng mại
Nâng cao chất lƣợng cho vay có ý nghĩa quan trọng quyết định tới sự tồn tại
và phát triển của NHTM bởi vì:
+ Nâng cao chất lƣợng cho vay đồng nghĩa với việc ngân hàng có khả năng
thu hồi nợ đầy đủ và đúng hạn. Chất lƣợng cho vay làm tăng khả năng cung cấp
dịch vụ của các NHTM do tạo thêm nguồn vốn từ việc tăng đƣợc vòng quay vốn tín
dụng và thu hút đƣợc nhiều khách hàng bởi các hình thức của sản phẩm, dịch vụ,
21
tạo ra một hình ảnh tốt về biểu tƣợng và uy tín của ngân hàng và sự trung thành của
khách hàng.
+ Chất lƣợng cho vay gia tăng khả năng sinh lợi của các sản phẩm, dịch vụ
ngân hàng do giảm đƣợc sự chậm trễ, giảm chi phí nghiệp vụ, chi phí quản lý, các
thiệt hại do không thu hồi đƣợc vốn đã cho vay và yêu cầu kiểm tra tối thiểu.
+ Chất lƣợng cho vay cải thiện tình hình tài chính của ngân hàng, tạo thế mạnh
cho các NHTM trong quá trình cạnh tranh.
+ Chất lƣợng cho vay tạo thuận lợi cho sự tồn tại lâu dài của ngân hàng, bởi vì
chất lƣợng cho vay cho phép ngân hàng có những khách hàng trung thành và những
khoản thuận lợi để bổ sung vốn đầu tƣ.
+ Nâng cao chất lƣợng cho vay sẽ giúp cho ngân hàng thu hút đƣợc nhiều
khách hàng hơn bằng các hình thức và chất lƣợng của sản phẩm, dịch vụ, qua đó tạo
một hình ảnh tốt về biểu tƣợng và
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 00050008115_2254_2006115.pdf