LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.Trang 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn.3
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn.7
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.7
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu.7
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn.8
7. Kết cấu luận văn.9
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LưỢNG CÔNG
CHỨC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP
HUYỆN .10
1.1. Nhận thức chung về công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân cấp huyện.10
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan.10
1.1.1.1. Khái niệm về công chức.10
1.1.1.2. Khái niệm cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp
huyện và công chức cấp huyện.13
1.1.2. Vị trí, đặc điểm của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân cấp huyện.22
1.1.2.1. Vị trí của công chức các cơ quan chuyên môn.22
134 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 16/03/2022 | Lượt xem: 421 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
kinh tế chuyển dịch theo hƣớng giảm dần tỷ trọng khu vực
nông, lâm nghiệp và thủy sản. Tổng giá trị sản xuất các ngành kinh tế năm
2016 ƣớc đạt 4.776,9 tỷ đồng. Thu nhập bình quân đầu ngƣời đạt 26,6 triệu
đồng/ngƣời/năm. Tổng sản lƣợng lƣơng thực có hạt năm 2016 đạt 38.661 tấn.
Toàn huyện có 252 trang trại; giá trị sản xuất trên 01 ha đất canh tác đạt 68,5
triệu đồng [44].
Giá trị sản xuất của ngành thƣơng mại - dịch vụ ƣớc đạt 1.562 tỷ đồng.
Công nghiệp ngoài quốc doanh phát triển gắn với phát triển nông nghiệp,
nông thôn và ƣu thế về nguyên liệu và lao động tại chỗ. Kết cấu hạ tầng Khu
công nghiệp Tằng Loỏng cơ bản đƣợc hoàn thành với diện tích 1.100 ha, thu
hút 21 doanh nghiệp vào đầu tƣ sản xuất kinh doanh. Thu ngân sách năm
2016 đạt trên 200 tỷ đồng. Có 05 xã đƣợc công nhận xã đạt chuẩn nông thôn
mới. Công tác quản lý đất đai, tài nguyên khoáng sản, môi trƣờng, quy hoạch,
đô thị đƣợc tăng cƣờng. Hiện tại, huyện đang đề nghị tỉnh phê duyệt quy
hoạch mở rộng thị trấn Phố Lu, giai đoạn 2020-2030 [44].
Công tác văn hóa, xã hội có bƣớc phát triển, an sinh xã hội đƣợc đảm
bảo. Việc bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa đƣợc quan tâm. Chất lƣợng giáo
dục đƣợc nâng cao; toàn có 43/85 trƣờng học đạt chuẩn Quốc gia. Chất lƣợng
chăm sóc, bảo vệ sức khỏe cho Nhân dân từng bƣớc đƣợc nâng lên; có 15/15
xã, thị trấn đạt tiêu chí Quốc gia về y tế. Thực hiện có hiệu quả các chƣơng
trình xóa đói, giảm nghèo và đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn. Quốc phòng
- An ninh trên địa bàn huyện đƣợc tăng cƣờng, củng cố và giữ vững [44].
Tuy nhiên huyện còn một số khó khăn, tồn tại: Tình trạng ô nhiễm môi
trƣờng (trên 2.000 hộ gia đình phải di rời, 400 hộ trong phạm vi bán kính cách
47
các nhà máy dƣới 200m). Công tác quản lý đất đai, quản lý đô thị còn chƣa
chặt chẽ. Chất lƣợng nguồn lao động chƣa cao, tình trạng xuất cảnh trái phép
sang Trung Quốc làm thuê còn phổ biến, sinh viên đã tốt nghiệp chƣa có việc
làm. Tình hình an ninh trật tự tiềm ẩn nhiều yếu tố phức tạp; đời sống của
đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng sâu, vùng xa còn rất khó khăn [44].
Với phƣơng châm phát triển nông nghiệp và nông thôn là trọng tâm;
thƣơng mại dịch vụ là đột phá; Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp là quan
trọng; phát triển văn hóa, xây dựng con ngƣời là nền tảng, huyện Bảo Thắng
đang đẩy mạnh thực hiện 06 Chƣơng trình, 16 Đề án trọng tâm giai đoạn
2016-2020 của Ban chấp hành Đảng bộ huyện khóa XXVII và các chƣơng
trình, đề án của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XV. Phấn đấu đến năm
2025, thị trấn Phố Lu lên đô thị loại IV, huyện Bảo Thắng đạt chuẩn nông
thôn mới năm 2020, cơ bản trở thành huyện trọng điểm về nông nghiệp chất
lƣợng cao của tỉnh, với nền kinh tế phát triển toàn diện, bền vững [19].
Từ thực trạng về điều kiện kinh tế- xã hội và mục tiêu của huyện Bảo
Thắng đến năm 2020, tầm nhìn 2025, đòi hỏi sự vào cuộc của cả hệ thống
chính trị và Nhân dân trên địa bàn, đặc biệt là đội ngũ cán bộ, công chức,
đảng viên phải vững vàng về phẩm chất chính trị, trình độ chuyên môn nghiệp
vụ để đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới.
2.1.1.3. Thực hiện chính sách sử dụng công chức của Đảng và Nhà
nước và thị trường lao động có thể tuyển dụng
Trong những năm vừa qua, Huyện ủy, HĐND, UBND huyện Bảo Thắng
triển khai thực hiện các chính sách quản lý, sử dụng công chức hành chính
theo đúng quy định; nhất là các chính sách đặc thù đối với CBCC miền núi và
vùng đồng bào dân tộc, chính sách thu hút nhân tài của tỉnh, vận dụng sáng
tạo theo điều kiện thực tế của huyện [43].
48
Hiện nay phân hiệu Đại học Thái Nguyên tại Lào Cai đƣợc đầu tƣ xây
dựng, trở thành trung tâm đào tạo lớn của tỉnh Lào Cai và khu vực Tây Bắc;
bên cạnh đó là các trƣờng Cao đẳng sƣ phạm Lào Cai, Cao đẳng cộng đồng,
Trƣờng Cao đẳng nghề, Trung tâm hƣớng nghiệp dạy nghề và Giáo dục
thƣờng xuyên của tỉnh...Hàng năm có hàng ngàn sinh viên, học viên vào học
tập, đây là nguồn nhân lực có thể tuyển dụng; là điều kiện quan trọng để nâng
cao trình độ chuyên môn cho CBCC nhà nƣớc của tỉnh và của huyện.
Tuy nhiên, bên cạnh thuận lợi trên thì vẫn còn vấn đề khó khăn đó là
chất lƣợng nguồn nhân lực, chất lƣợng đào tạo của các nhà trƣờng cần tiếp tục
nâng cao hơn nữa để đáp ứng yêu cầu hiện nay.
2.1.2. Tổ chức bộ máy, biên chế các CQCM thuộc UBND huyện Bảo
Thắng, tỉnh Lào Cai
2.1.2.1. Số lượng đầu mối các cơ quan chuyên môn
Thời điểm năm 2013, thực hiện Nghị định số 14/2008/NĐ-CP ngày
04/02/2008 của Chính phủ về quy định tổ chức các CQCM thuộc UBND
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; UBND huyện Bảo Thắng đƣợc cơ
cấu 13 CQCM.
Từ năm 2014 thực hiện Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05/5/2014
của Chính phủ, Quy định tổ chức các CQCM thuộc UBND huyện, quận, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh, UBND huyện Bảo Thắng đƣợc tổ chức 13 CQCM
là: Văn phòng HĐND và UBND huyện, Phòng Nội vụ, Phòng Tài chính - Kế
hoạch, Phòng Giáo dục và Đào tạo, Phòng Văn hóa và Thông tin, Phòng Tài
nguyên và Môi trƣờng, Phòng Tƣ pháp, Phòng NN&PTNT, Phòng Kinh tế và
Hạ tầng, Phòng Lao động Thƣơng binh và Xã hội, Phòng Dân tộc, Thanh tra
huyện, Phòng Y tế [43].
Hiện nay tổng số CQCM thuộc UBND huyện là 12 cơ quan, gồm: Văn
phòng HĐND và UBND huyện (sáp nhập Phòng Y tế về Văn phòng HĐND
49
và UBND huyện) , Phòng Nội vụ, Phòng Tài chính - Kế hoạch, Phòng Giáo
dục và Đào tạo, Phòng Văn hóa và Thông tin, Phòng TN&MT, Phòng Tƣ
pháp, Phòng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Phòng Kinh tế và Hạ tầng,
Phòng LĐ-TB&XH, Phòng Dân tộc, Thanh tra huyện [42].
2.1.2.2. Số lượng biên chế, đặc điểm của tổ chức bộ máy các cơ quan
chuyên môn huyện Bảo Thắng
* Về số lượng biên chế:
- Năm 2015: 2862 biên chế, chia ra [43]:
+ Biên chế công chức huyện: 106; Hợp đồng theo Nghị định số
68/2000/NĐ-CP của Chính phủ tại cơ quan chuyên môn: 2.
+ Biên chế sự nghiệp Giáo dục và Đào tạo: 2204. Sự nghiệp Văn hóa -
Thông tin: 38 (Đài TT-TH: 20; Trung tâm Văn hóa: 18); Sự nghiệp Y tế: 100
+ Cán bộ, công chức cấp xã: 353
- Năm 2017: 2691 biên chế, chia ra [43]:
+ Biên chế công chức cấp huyện: 104
+ Biên chế sự nghiệp Giáo dục và Đào tạo: 2119; Biên chế sự nghiệp
Văn hóa - Thông tin: 35 (Đài TT-TH: 19; Trung tâm Văn hóa: 16)
+ Hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP: 34 (trong cơ quan hành
chính: 2; các đơn vị trƣờng học: 32)
+ Cán bộ, công chức cấp xã: 353
* Việc phân bổ, sử dụng biên chế:
Căn cứ chỉ tiêu biên chế đƣợc giao, UBND huyện phân bổ, giao biên chế
cho các cơ quan, đơn vị sự nghiệp thuộc UBND huyện. Khi có sự điều chỉnh
do chia tách, sát nhập, thành lập mới, UBND huyện Bảo Thắng thực hiện theo
đúng quy trình, gửi Sở Nội vụ để xem xét, trình cấp thẩm quyền phê duyệt
theo quy định [43].
50
Bảng 2.1. Số lƣợng biên chế giao và công chức có mặt
tại các cơ quan chuyên môn năm 2017
STT Cơ quan chuyên môn Biên chế giao Công chức có mặt
1 Văn phòng HĐND và
UBND huyện
19 19
2 Phòng Tài chính - Kế
hoạch
11 11
3 Phòng Nội vụ 10 10
4 Phòng Tài nguyên & Môi
trƣờng
9 9
5 Phòng Lao động, TB&XH 10 10
6 Phòng Văn hóa và Thông
tin
5 5
7 Phòng Giáo dục và Đào tạo 10 10
8 Thanh tra 5 5
9 Phòng Tƣ pháp 4 4
10 Phòng Nông nghiệp và
PTNT
8 8
11 Phòng Kinh tế và Hạ tầng 9 9
12 Phòng Dân tộc 4 4
Tổng 104 104
(Nguồn Phòng Nội vụ huyện Bảo Thắng năm 2017)[43]
* Đặc điểm của tổ chức bộ máy các cơ quan chuyên môn:
- Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Bảo Thắng đƣợc UBND
tỉnh Lào Cai phê duyệt đề án vị trí việc làm theo Quyết định số 3623/QĐ-
UBND ngày 21/10/2016. Tổng số vị trí việc làm đƣợc phê duyệt là 82 vị trí,
trong đó: Nhóm lãnh đạo, quản lý: 12 vị trí; nhóm chuyên môn nghiệp vụ: 56
vị trí; nhóm hỗ trợ phục vụ: 14 vị trí [43].
51
- UBND huyện đã ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ
chức của các CQCM; cơ bản đã khắc phục đƣợc sự chồng chéo trong thực
hiện chức năng, nhiệm vụ; hoạt động đã đi vào nền nếp [43].
- Bộ máy tổ chức các cơ quan ngày càng tinh gọn, giảm bớt đầu mối, phù
hợp với tình hình thực tế và yêu cầu nhiệm vụ của địa phƣơng, giúp đẩy mạnh
hoạt động công vụ, nâng cao sự hài lòng của ngƣời dân đối với chất lƣợng
phục vụ của cơ quan hành chính Nhà nƣớc trên địa bàn huyện.
- Hiện nay các cơ quan đang triển khai thực hiện Nghị định số
108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản
biên chế giai đoạn 2016-2021 và 10% theo Chỉ thị số 11-CT/TU ngày
14/3/2016 của Tỉnh ủy Lào Cai về tinh giản biên chế.
2.2. Thực trạng chất lƣợng công chức các cơ quan chuyên môn
huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai
2.2.1. Về phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống
Qua kết quả kiểm điểm hàng năm và ý kiến phản ánh của Nhân dân cho
thấy: Cơ bản đội ngũ công chức các CQCM huyện Bảo Thắng có lập trƣờng
tƣ tƣởng vững vàng, nghiêm chỉnh chấp hành đúng chủ trƣơng, đƣờng lối của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc và các quy định của địa phƣơng
nơi công tác và nơi cƣ trú. Có phẩm chất đạo đức tốt, lối sống lành mạnh, có ý
thức kỷ luật và tinh thần trách nhiệm cao, kết quả đánh giá năm 2016 nhƣ sau:
- Tổng số: 104 cán bộ, công chức. CBCC có phẩm chất chính trị, đạo
đức lối sống tốt: 104/104 CBCC, đạt tỷ lệ 100% [43].
Thực tế hiện nay còn một số ít công chức có biểu hiện thái độ chƣa đúng,
chƣa nhiệt tình hƣớng dẫn, giúp đỡ các tổ chức, cá nhân đến giao dịch; tác
phong làm việc còn chƣa thực sự đổi mới, chƣa coi trọng sự hài lòng của
ngƣời dân làm mục tiêu giải quyết công việc...Điều đó cho thấy công tác đánh
giá còn hình thức, chƣa chính xác, chƣa mạnh dạn đánh giá đúng thực tế [43].
52
* Các yếu tố về tuyển dụng, sử dụng, đề bạt, bổ nhiệm, quy hoạch, điều
kiện môi trƣờng công tác, chế độ, chính sách khi thực hiện không tốt sẽ tác
động đến phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống của công chức.
2.2.2. Về năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
2.2.2.1. Chất lượng công chức theo các tiêu chuẩn xác định
Đội ngũ CBCC của huyện có 104 ngƣời/104 biên chế đƣợc giao, làm
việc tại 12 cơ quan chuyên môn, trong đó cán bộ có 8 ngƣời, công chức lãnh
đạo quản lý có 34 ngƣời, công chức chuyên môn 62 ngƣời.
Bảng 2.2. Số lƣợng công chức theo chức danh, vị trí công tác năm 2017
TT Tên cơ quan
Tổng số
CB CC
Trong đó
Cán
bộ
Công
chức
LĐQL
Công
chức
CM
1 Văn phòng HĐND-UBND 19 8 5 6
2 Phòng Nội vụ 10 3 7
3 Phòng Nông nghiệp và PTNT 8 3 5
4 Phòng Kinh tế và Hạ tầng 9 2 7
5 Thanh tra 5 2 3
6 Phòng Tài nguyên và Môi trƣờng 9 3 6
7 Phòng Tài chính-Kế hoạch 11 3 8
8 Phòng Tƣ pháp 4 2 2
9 Phòng Dân tộc 4 2 2
10 Phòng LĐ-TB&XH 10 3 7
11 Phòng Giáo dục và Đào tạo 10 4 6
12 Phòng Văn hóa và Thông tin 5 2 3
Cộng 104 8 34 62
( Nguồn Phòng Nội vụ huyện Bảo Thắng 2017)[43]
53
2.2.2.2. Về trình độ văn hoá
Do đặc điểm tự nhiên, điều kiện kinh tế xã hội của huyện miền núi,
diện tích tự nhiên rộng, nhiều đơn vị hành chính trực thuộc, dân số đông, tỷ
lệ đồng bào dân tộc thiểu số cao, trong những năm qua cấp uỷ, chính quyền
đã rất quan tâm nâng cao dân trí, phát triển giáo dục đào tạo, ở các cấp học,
bậc học.
Bảng 2.3. Trình độ văn hóa của đội ngũ công chức theo chức danh,
vị trí công tác năm 2017
TT Chức danh, vị trí công tác
Tổng số
(ngƣời)
Trình độ văn hóa phổ
thông
THCS THPT
Số
lƣợng
Tỉ
lệ
Số
lƣợng
Tỉ lệ
I. Cán bộ 8 8 100
1 Chủ tịch HĐND
2 Phó CT HĐND 2 2 100
4 Chủ tịch UBND 1 1 100
5 Phó Chủ tịch UBND 2 2 100
6 Trƣởng, phó ban HĐND huyện 3 3 100
II. Công chức 96 96 100
1 Công chức giữ chức vụ lãnh đạo,
quản lý
34 34 100
2 Công chức chuyên môn, phục vụ 62 62 100
Cộng ( I+II ) 104 100
(Nguồn Phòng Nội vụ huyện Bảo Thắng 2017) [43]
Qua số liệu tổng hợp tại bảng số 2.3 cho thấy trình độ của đội ngũ công
chức hành chính đạt chuẩn, cụ thể: Trình độ THPT chiếm 100%. Điều đó cho
thấy trong những năm qua huyện Bảo Thắng luôn thực hiện đúng quy trình
tuyển dụng, đúng tiêu chuẩn về trình độ văn hóa phổ thông...
54
2.2.2.3. Trình độ chuyên môn
Xuất phát từ yêu cầu nhiệm vụ đƣợc giao theo từng chức danh và vị trí
việc làm, để chỉ đạo và tổ chức triển khai thực hiện tốt các nhiệm vụ, công
chức các CQCM phải đảm bảo yêu cầu về trình độ chuyên môn đƣợc đào tạo,
bồi dƣỡng thông qua hệ thống giáo dục chuyên nghiệp và dạy nghề theo quy
định, phù hợp với từng vị trí công tác.
Bảng 2.4. Trình độ chuyên môn của công chức
theo chức danh, vị trí công tác năm 2017
TT
Chức danh, vị trí
công tác
TS
Trình độ chuyên môn
Trung cấp
Cao
đẳng
Đại học
Trên đại
học
Số
lƣợng
Tỉ lệ
%
Số
lƣợng
Tỉ lệ
%
Số
lƣợng
Tỉ lệ
%
Số
lƣợng
Tỉ lệ
%
I. Cán bộ 8 5 62,5 3 37,
5
1 Chủ tịch HĐND
2 Phó Chủ tịch
HĐND
2 2 100
3 Chủ tịch UBND 1 1 100
4 Phó Chủ tịch
UBND
2 2 100
5 Trƣởng, phó các
ban HĐND
3 3 100
II Công chức 96 3 3,1 88 91,7 5 5,2
1 Công chức lãnh
đạo, quản lý
34 30 88,2
4 11,
8
2 Công chức
chuyên môn
62 3 4,8 58 93,6 1 1,6
Cộng ( I+II ) 104 3 2,9 93 89,4 8 7,7
(Nguồn Phòng Nội vụ huyện Bảo Thắng 2017)[43]
55
Qua số liệu tổng hợp tại bảng số 2.4 cho thấy trình độ chuyên môn của
đội ngũ cán bộ công chức cơ bản đảm bảo: Đại học 89,4%; còn 03 trƣờng hợp
có trình độ cao đẳng (2,9%), số ngƣời có trình độ trên đại học còn ít (7,7%).
Nhiệm vụ đặt ra trong những năm tới phải quan tâm hơn nữa tới công tác đào
tạo, bồi dƣỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ để đáp ứng tiêu
chuẩn và yêu cầu trong tình hình mới.
Bảng 2.5. Trình độ chuyên môn của đội ngũ công chức
theo trình độ đào tạo
ST
T
Trình độ chuyên môn
2015 2017
Số
lƣợng
Tỷ lệ
Số
lƣợng
Tỷ lệ %
I. Cán bộ 8 100
1 Trung cấp
2 Cao đẳng
3 Đại học 5 62,5
4 Trên đại học 3 37,5
II. Công chức 104 100 96 100
1 Công chức giữ chức vụ
lãnh đạo, quản lý
38 100 34 100
1.1 Trung cấp
1.2 Cao đẳng
1.3 Đại học 35 92,1 30 88,2
1.4 Trên đại học 3 7,9 4 11,8
2 Công chức chuyên môn 66 100 62 100
2.1 Trung cấp
2.2 Cao đẳng 5 7,6 3 4,8
2.3 Đại học 61 92,4 58 93,6
2.4 Trên đại học 1 1,6
(Nguồn Phòng Nội vụ huyện Bảo Thắng 2015, 2017)[43]
56
Qua số liệu tại bảng 2.5 cho thấy số công chức có trình độ chuyên môn
đạt chuẩn chiếm 93,6%, điều đó khẳng định trong những năm qua huyện Bảo
Thắng đã quan tâm trong công tác tuyển dụng công chức, công chức có trình
độ chuyên môn và cơ bản phù hợp vị trí việc làm; đã bố trí, sử dụng công
chức theo trình độ chuyên môn đƣợc đào tạo.
Bảng 2.6. So sánh trình độ chuyên môn của công chức
với tiêu chuẩn chức danh và vị trí công tác năm 2017
T
T
Chức danh, vị
trí công tác
Tổng
số
So với tiêu chuẩn So với vị trí công tác
Đạt Chƣa đạt Phù hợp
Chƣa phù
hợp
Số
lƣợng
Tỉ
lệ %
Số
lƣợng
Tỉ
lệ %
Số
lƣợng
Tỉ lệ
%
Số
lƣợng
Tỉ lệ
%
I. Cán bộ 8 8 100 8 100
1 Chủ tịch HĐND
2 Phó CT HĐND 2 1 100 2 100
3 Chủ tịch UBND 1 1 100 1 100
4 Phó Chủ tịch
UBND
2 1 100 2 100
5 Trƣởng, phó các
ban HĐND
3 3 100 3 100
II Công chức 96 96 100 - - 81 84,4 15 15,6
1 Công chức lãnh
đạo, quản lý
34 34 100 - - 29 85,3 5 14,7
2 Công chức
chuyên môn
62 62 100 - - 47 75,9 15 24,1
Cộng ( I+II ) 104 104 100 - - 89 85,6 15 14,4
(Nguồn Phòng Nội vụ huyện Bảo Thắng 2017)[43]
57
* Qua bảng thống kê 2.6 cho thấy:
- Số lƣợng công chức chuyên môn chƣa phù hợp với vị trí việc làm còn
15 ngƣời chiếm 14,4%.
- Công chức lãnh đạo chƣa phù hợp với chức danh đảm nhận nhƣ: Lãnh
đạo phòng Lao động- TBXH không có trình độ chuyên môn về công tác xã
hội; Chánh Thanh tra huyện không có trình độ chuyên môn về Luật; lãnh đạo
Phòng Nội vụ không có trình độ chuyên môn về tổ chức và xây dựng chính
quyền hoặc chuyên môn về Luật; lãnh đạo Phòng Dân tộc không có trình độ
chuyên môn về công tác dân tộc...
- Công chức chuyên môn của các phòng chƣa có chuyên môn theo vị trí
việc làm đƣợc đảm nhận nhƣ: Phòng Nội vụ chủ yếu có chuyên môn sƣ phạm,
kế toán; Công chức Phòng Lao động - TBXH chủ yếu có chuyên môn tài
chính, kế toán, sƣ phạm; Phòng Dân tộc chủ yếu có chuyên môn về kế toán,
quản trị kinh doanh...
Đây là vấn đề mà cấp ủy, chính quyền huyện cần phải quan tâm giải
quyết tới nhằm nâng cao chất lƣợng đội ngũ công chức cấp huyện.
2.2.2.4. Trình độ lý luận chính trị
Để đáp ứng theo tiêu chuẩn, huyện Bảo Thắng đã quan tâm công tác đào
tạo, bồi dƣỡng lý luận chính trị cho đội ngũ CBCC nói chung và đội ngũ công
chức các CQCM nói riêng, huyện đã xây dựng kế hoạch và phối hợp với
Trƣờng Chính trị tỉnh Lào Cai tiến hành mở các lớp bồi dƣỡng, đào tạo lý
luận chính trị và cử CBCC đi học Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
với mục tiêu xây dựng đội ngũ công chức có bản lĩnh chính trị vững vàng, lập
trƣờng tƣ tƣởng kiên định, kết quả nhƣ sau:
58
Bảng 2.7. Trình độ Lý luận chính trị của công chức theo bậc học
STT Trình độ
2013 2015 2017
Số
lƣợng
Tỷ lệ
%
Số
lƣợng
Tỷ lệ
%
Số
lƣợng
Tỷ lệ
%
I. Cán bộ 8 100
1 Trung cấp 2 25
2 Cao cấp, cử nhân 6 75
II. Công chức 103 100 104 100 96 100
1 Công chức LĐQL 37 100 38 100 34 100
1.1 Chƣa qua đào tạo 8 21,62 5 13,2 2 5,9
1.2 Sơ cấp 4 10,81 4 10,5
1.3 Trung cấp 11 29,73 10 26,3 18 52,9
1.4 Cao cấp, cử nhân 14 37,84 19 50 14 41,2
2 Công chức chuyên
môn, phục vụ
66 100 66 100 62 100
2.1 Chƣa qua đào tạo 59 89,4 55 83,3 47 75,8
2.2 Sơ cấp 4 6,1 6 9,1 3 4,8
2.3 Trung cấp 3 4,5 5 7,6 12 19,4
2.4 Cao cấp, cử nhân 0 0 0 0 0
Nguồn Phòng Nội vụ huyện Bảo Thắng 2013- 2017)[43]
Theo số liệu tại bảng 2.7 cho thấy số công chức lãnh đạo, quản lý có
trình độ cao cấp, cử nhân lý luận chính trị tăng từ 37,84% năm 2013 lên
41,2% năm 2017; Số công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý có trình
độ trung cấp lý luận chính trị tăng từ 29,73% năm 2013 lên 52,9% năm 2017.
59
Bảng 2.8. Trình độ lý luận chính trị của công chức theo chức danh,
vị trí công tác năm 2017
TT
Chức danh, vị
trí công tác
Tổng
số
Trình độ lý luận chính trị
Chƣa qua
đào tạo
Sơ cấp Trung cấp
Cao cấp,
cử nhân
Số
lƣợng
Tỷ
lệ %
Số
lƣợng
Tỷ
lệ %
Số
lƣợng
Tỷ lệ
%
Số
lƣợng
Tỷ
lệ %
I. Cán bộ 8 2 25 6 75
1 Chủ tịch
HĐND
2 Phó CT
HĐND
2 2 100
3 Trƣởng, phó
các ban HĐND
3 2 66,7
4 Chủ tịch
UBND
1 1 100
5 Phó Chủ tịch
UBND
2 2 100
II. Công chức 96 49 51,0 3 3,1 30 31,3 14 14,6
1 Công chức giữ
chức vụ lãnh
đạo, quản lý
34 2 5.9 18 52.9 14 41,2
2 Công chức
chuyên môn
62 47 75,8 3 4,8 12 9,4 0
Cộng ( I+II) 104 49 47,1 3 2,9 32 30,8 20 19,2
(Nguồn Phòng Nội vụ huyện Bảo Thắng 2017)[43]
Theo số liệu bảng 2.8 cho thấy tuy đã có nhiều cố gắng trong công tác
đào tạo, bồi dƣỡng lý luận chính trị cho đội ngũ công chức, song số công chức
hành chính chƣa qua đào tạo theo tiêu chuẩn chức danh còn lớn (51,0%) trong
đó, công chức giữ chức vụ lãnh đạo quản lý là 02/34 ngƣời chiếm 5,9%, công
chức chuyên môn là 47/62 ngƣời chiếm 75,8%. Đây là vấn đề đặt ra cho cấp
ủy, chính quyền huyện cần quan tâm, giải quyết để đáp ứng tiêu chuẩn, yêu
cầu công tác quy hoạch, săp xếp, bố trí, sử dụng, bổ nhiệm lãnh đạo, quản lý.
60
2.2.2.5. Trình độ quản lý hành chính nhà nước
Theo quy định hiện hành, CBCC nói chung và CCHC nói riêng phải có
kiến thức quản lý hành chính nhà nƣớc theo tiêu chuẩn của từng ngạch công
chức nhƣ chuyên viên, chuyên viên chính và chuyên viên cao cấp. Trong
những năm qua, để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, UBND huyện Bảo Thắng đã
quan tâm đào tạo, bồi dƣỡng kiến thức quản lý hành chính nhà nƣớc cho công
chức các CQCM thuộc UBND huyện, kết quả cụ thể nhƣ sau:
Bảng 2.9. Trình độ QLNN của công chức các cơ quan chuyên môn
STT Trình độ QLNN
Năm 2013 Năm 2015 Năm 2017
Số
lƣợng
Tỷ
lệ
Số
lƣợng
Tỷ
lệ
Số
lƣợng
Tỷ
lệ
I. Cán bộ 8 100
1 Chuyên viên 3 37,5
2 Chuyên viên chính 5 62,5
3 Chuyên viên cao cấp 0 0
II. Công chức 103 100 104 100 96 100
1 Công chức lãnh đạo, quản lý 37 100 38 100 34 100
1.1 Chƣa đào tạo 14 37,8 8 21,1 0 0
1.2 Chuyên viên 16 43,2 21 55,3 22 64,7
1.3 Chuyên viên chính 7 19,0 9 23,6 12 35,3
2 Công chức chuyên môn 66 100 66 100 62 100
2.1 Chƣa đào tạo 41 62,1 32 48,5 22 35,5
2.2 Chuyên viên 25 37,9 34 51,5 40 64,5
2.3 Chuyên viên chính 0 0 0 0 0 0
(Nguồn Phòng Nội vụ huyện Bảo Thắng 2017)[43]
Theo số liệu bảng thống kê 2.9 cho thấy: Số công chức lãnh đạo, quản lý
đƣợc đào tạo, bồi dƣỡng kiến thức quản lý nhà nƣớc chƣơng trình chuyên
viên năm 2013 là 43,2% đến năm 2017 tăng lên 64,7%; bồi dƣỡng chƣơng
trình chuyên viên chính năm 2013 là 19,0% đến năm 2017 tăng lên 35,3%.
61
Công chức chuyên môn đƣợc đào tạo, bồi dƣỡng kiến thức quản lý nhà nƣớc
chƣơng trình chuyên viên năm 2013 là 37,9% đến năm 2017 tăng lên 64,5%,
còn 35,5% chƣa đƣợc bồi dƣỡng.
Bảng 2.10: Trình độ QLNN của công chức theo chức danh
và vị trí công tác năm 2017
TT Chức danh, vị
trí công tác
Tổng
số
Trình độ
Chƣa đào
tạo
Chuyên
viên
Chuyên
viên chính
Chuyên
viên cao
cấp
Số
lƣợng
Tỉ lệ
%
Số
lƣợng
Tỉ lệ
%
Số
lƣợng
Tỉ lệ
%
Số
lƣợng
Tỉ
lệ
I. Cán bộ 8 3 37,5 5 62,5 0 0
1 Chủ tịch
HĐND
2 Phó CT HĐND 2 2 100
3 Trƣởng, phó
ban HĐND
3 3 100
4 Chủ tịch
UBND
1 1 100
5 Phó Chủ tịch
UBND
2 2 100
II. Công chức 96 22 22,9 62 68,7 12 12,4 0 0
1 Công chức
LĐQL
34 22 64,7 12 35,5
2 Công chức
chuyên môn
62 22 35,5 40 64,5
Cộng ( I+II) 104 22 21,1 65 62,5 17 16,4 0 0
(Nguồn Phòng Nội vụ huyện Bảo Thắng 2017)[43]
2.2.2.6. Trình độ về tin học, ngoại ngữ
Trong thời gian qua UBND huyện Bảo Thắng đã chỉ đạo, yêu cầu thực
hiện đúng tiêu chuẩn về trình độ Tin học và ngoại ngữ cho công chức hành
chính cấp huyện nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, góp phần đẩy mạnh cải
cách hành chính và hội nhập quốc tế. Kết quả đạt đƣợc nhƣ sau:
62
Bảng 2.11: Trình độ tin học, ngoại ngữ của công chức các cơ quan
chuyên môn theo chức danh, vị trí công tác năm 2017
STT
Chức danh, vị trí công
tác
Tổng số
Đã đƣợc đào
tạo theo tiêu
chuẩn
Chƣa đƣợc
đào tạo theo
tiêu chuẩn
Số
lƣợng
Tỉ lệ
%
Số
lƣợng
Tỉ lệ
%
I. Cán bộ 8 8 100 0 0
1 Chủ tịch HĐND
2 Phó CT HĐND 2
3 Trƣởng, Phó ban HĐND 3
4 Chủ tịch UBND 1 1 100
5 Phó Chủ tịch UBND 2 2 100
II. Công chức 96 73 76,0 23 24,0
1 Công chức lãnh đạo, quản
lý
34 34 100 0 0
2 Công chức chuyên môn 62 39 62,9 23 37,0
Cộng ( I+II) 104 81 77,9 23 22,1
(Nguồn Phòng Nội vụ huyện Bảo Thắng 2017)[43]
Số liệu thống kê tại bảng 2.11 cho thấy số công chức có trình độ đạt
chuẩn là 68 ngƣời, đạt 77,9%; số công chức các cơ quan chuyên môn chƣa đạt
chuẩn về ngoại ngữ, tin học vẫn còn 23 ngƣời, chiếm 22,1% so với tổng biên
chế giao. Yêu cầu đặt ra là trong những năm tới phải tiếp tục giải quyết nhằm
đáp ứng yêu cầu và tiêu chuẩn của công chức, nhất là đội ngũ công chức trong
nguồn quy hoạch.
* Phân tích yếu tố ảnh hưởng đến năng lực, trình độ chuyên môn
- Do chỉ tiêu biên chế tuyển dụng ít và việc tinh giản biên chế theo Nghị
định 108/NĐ-CP của Chính phủ nên chỉ tiêu tuyển dụng ít; nguồn tuyển dụng
cũng hạn chế, việc cạnh tranh không có; có trƣờng hợp nhu cầu tuyển dụng
xuất phát từ con ngƣời thực tế chứ không phải từ nhu cầu về công việc. Mặt
63
khác theo Quyết định số 27/2014/QĐ-UBND ngày 11/8/2014 của UBND tỉnh
Lào Cai, ban hành quy định ƣu tiên tuyển dụng ngƣời dân tộc thiểu số vào các
cơ quan Đảng, Nhà nƣớc, Ủy ban MTTQ, đoàn thể, giai đoạn 2014-2016,
trong đó điểm nổi bật là ƣu tiên cộng 20 điểm cho ngƣời dự tuyển [46], vì vậy
các đối tƣợng khác dù có nhiều hơn từ 10 đến 20 điểm vẫn không trúng tuyển,
nhất là hiện nay chất lƣợng giáo dục, đào tạo vùng dân tộc thiểu số còn
khoảng cách với vùng trung tâm...dẫn đến chất lƣợng tuyển dụng cũng còn
những hạn chế nhất định.
- Mặc dù công tác đào tạo, bồi dƣỡng công chức CQCM đƣợc UBND
huyện đặc biệt quan tâm; UBND huyện lựa chọn cử công chức đi đào tạo
Trung cấp, Cao cấp lý luận chính trị, Bồi dƣỡng kiến thức quản lý nhà nƣớc
chƣơng trình chuyên viên, chuyên viên chính, lãnh đạo cấp phòng; tập huấn
về cải cách hành chính; văn thƣ lƣu trữ... Tuy nhiên công tác đào tạo bồi
dƣỡng cũng còn những hạn chế bất cập: Dù có cải tiến về nội dung nhƣng vẫn
nặng về lý thuyết; nhiều công chức có chứng chỉ tin học, ngoại ngữ song khi
sử dụng còn hạn chế. Có những trƣờng hợp không gắn với quy hoạch, chƣa
đúng theo nhu cầu thực tiễn nên còn hình thức, lãng phí sau đào tạo (những
trƣờng hợp không có trong quy hoạch nhƣng vẫn cử đi học chính trị ở Phòng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thanh tra huyện...). Việc đào tạo, bồi
dƣỡng chƣa gắn với vị trí việc làm nên còn tình trạng 15 công chức không
phù hợp với vị trí việc làm song chƣa đƣợc đào tạo, bồi dƣỡng lại. Những hạn
chế trên làm ảnh hƣởng đến chất lƣợng công chức và hiệu quả công việc.
- Công tác quy hoạch của huyện Bả
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_chat_luong_cong_chuc_cac_co_quan_chuyen_mon_thuoc_u.pdf