Luận văn Chất lượng công chức của sở tài nguyên và môi trường tỉnh Phú Yên

MỞ ĐẦU. 1

1. Lý do lựa chọn đề tài. 1

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài. 3

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu. 8

4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài . 9

5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài . 9

6. Ý nghĩa của luận văn. 10

7. Kết cấu của đề tài . 11

Chương 1. 12

CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ CHẤT LưỢNG CÔNG CHỨC SỞ TÀI NGUYÊN

VÀ MÔI TRưỜNG . 12

1.1. Công chức sở Tài nguyên và Môi trường. 12

1.2. Chất lượng công chức Sở Tài nguyên và Môi trường. 14

1.3. Các tiêu chí đánh giá chất lượng công chức Sở Tài nguyên và Môi trường. 16

1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng công chức Sở Tài nguyên và Môi trường. 26

1.5. Thực tiễn nâng cao chất lượng công chức của một số nước trên thế giới và bài học kinh

nghiệm cho việc nâng cao chất lượng công chức Sở Tài nguyên và Môi trường. 37

Tiểu kết chương 1. 44

Chương 2. 45

THỰC TRẠNG CHẤT LưỢNG CÔNG CHỨC SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI

TRưỜNG TỈNH PHÚ YÊN . 45

2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của tỉnh Phú Yên. 45

2.2. Khái quát về Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Phú Yên. 52

2.3. Khái quát chung về công chức Sở Tài Nguyên và Môi trường tỉnh Phú Yên. 54

2.4. Phân tích chất lượng của công chức Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Phú Yên . 58

2.5. Đánh giá chất lượng công chức Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Phú Yên . 70

Tiểu kết chương 2. 83

Chương 3. 84

QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HưỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT

LưỢNG CÔNG CHỨC SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRưỜNG . 84

3.1. Quan điểm về nâng cao chất lượng công chức Sở Tài nguyên và Môi trường . 84

pdf127 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 17/02/2022 | Lượt xem: 276 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Chất lượng công chức của sở tài nguyên và môi trường tỉnh Phú Yên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
vịnh lớn: Đầm Cù Mông, Ô Loan, vịnh Xuân Đài, vũng Rô, cửa sông Đà Rằng, Đà Nông... diện tích mặt nƣớc hơn 15.000 ha; cùng với hơn 2.000 ha đất ngập mặn ven biển, là môi trƣờng thuận lợi cho nuôi trồng thuỷ sản: tôm, sò huyết, cá mú...Riêng diện tích thích hợp cho nuôi tôm tập trung ở cửa Đà Nông và đầm Cù Mông lên đến 1.100 ha [16]. Tài nguyên khoáng sản: Phú Yên có nguồn tài nguyên khoáng sản đa dạng, phong phú, bao gồm chủ yếu các loại: Sắt: Phân bố ở Phong Hanh xã An Định -Tuy An, trữ lƣợng đánh giá khoảng 914.000 tấn; Nhôm (Bauxit): ở Sơn Định, Mỹ Lƣơng, An Xuân. Theo đánh giá ban đầu thì 2 mỏ ở Sơn Định và Mỹ Lƣơng ít có triển vọng. Mỏ ở An Xuân điều kiện khai thác thuận lợi hơn vì đây là mỏ lộ thiên, trữ lƣợng dự báo khoảng 4,8 triệu tấn; Vàng, Bạc: Phân bố rãi rác ở các huyện Sông Hinh, Sơn Hoà và vùng Trảng Sim (Phú Hoà). Theo đánh giá ban đầu 50 thì trữ lƣợng vàng ở Sông Hinh có khoảng: 10 tấn, Sơn Hoà: 2,24 tấn, Trảng Sim 09 tấn. Ngoài vàng ở đây còn có bạc với trữ lƣợng khoảng 45,9 tấn. Từ lâu ngƣời dân ở đây có tổ chức khai thác nhƣng do thiếu tổ chức nên ảnh hƣởng nghiêm trọng đến môi trƣờng sinh thái. Ngoài ra còn có các loại khoáng sản khác với trữ lƣợng tƣơng đối lớn, đã và đang đƣợc khai thác nhƣ các mỏ sa khoảng ven biển, đá xây dựng Cát sông Cát biển, Diatomit có tiềm năng lớn và chất lƣợng cao nhƣng hiện nay sản lƣợng khai thác không đáng kể, sản phẩm tiêu thụ thô, giá trị thấp; Phụ gia cho clinker xi măng silicat tập trung chủ yếu ở 2 dãi chính đó là dãi Sông Hinh - Sơn Hòa và dãi Tuy An - Sông Cầu; Than bùn tập trung chủ yếu ở Hảo Sơn huyện Đông Hoà. Tài nguyên nhân văn: Phú Yên có hàng trăm di tích các loại, di tích lịch sử, di tích cách mạng, các công trình tôn giáo, lễ hội, ca làng truyền thống trong đó có một số di tích đƣợc xếp hạng cấp Quốc gia nhƣ: Tháp Nhạn, mộ và đền thờ Lê Thành Phƣơng, mộ và đền thờ Lƣơng Văn Chánh, Gành Đá đĩa ; Đầm Ô Loan [16]. 2.1.3. Dân số và nguồn nhân lực Năm 2015, Phú Yên có 893.383 ngƣời, dân cƣ phân bổ không đều giữa các huyện. Mật độ dân số trung bình cả tỉnh: 178 ngƣời/km2, trong đó mật độ dân số thành phố Tuy Hòa lớn nhất 1.435 ngƣời/km2; huyện Sông Hinh thấp nhất với 53 ngƣời/km2. Tốc độ tăng dân số bình quân giai đoạn 2006 - 2015 đạt 0,687%/năm, trong đó, giai đoạn 2006 - 2010 là 0,68%/năm và giai đoạn 2011-2015 khoảng 0,69%/năm. Dân số trung bình của tỉnh tăng chủ yếu do tăng tự nhiên, tăng cơ học thấp do nền kinh tế của tỉnh chƣa đủ lớn để thu hút nguồn lực lao động từ các nơi khác đến. Phú Yên có cơ cấu dân số trẻ, độ tuổi từ 0 - 14 tuổi chiếm 24,6%; từ 15 - 60 chiếm 64,8% và từ 60 trở lên chiếm 10,6% tổng dân số. Nếu 51 có chính sách đào tạo, bồi dƣỡng và sử dụng hợp lý đây sẽ là điều kiện thuận lợi để bổ sung nguồn lực vào phát triển kinh tế -xã hội của tỉnh trong những năm tới. Cộng đồng dân cƣ gồm nhiều dân tộc cùng sinh sống, trong đó ngƣời Kinh chiếm 95% và có mặt hầu hết các nơi trong tỉnh, ngƣời Ê Đê chiếm 2,04 %, Chăm Hroi chiếm 2,02%, Ba Na chiếm 0,4 %, còn lại là các dân tộc khác nhƣ: Tày, Hoa, Nùng, Thái, Mƣờng, Gia Rai, Sán Dìu, Hrê, M Nông, H Mông Lực lƣợng lao động của tỉnh tăng dần qua các năm, bình quân giai đoạn 2006-2010 đạt 1,56%/năm, giai đoạn 2011-2015 đạt 1,9%/năm, năm 2015 đạt khoảng 562 nghìn ngƣời. Chất lƣợng lao động từng bƣớc đƣợc nâng cao, tỷ lệ lao động qua đào tạo tăng từ 23,5% năm 2005 lên 38% năm 2010 và 51,1% năm 2014, năm 2015 đạt 55%, trong đó, lao động qua đào tạo nghề tăng từ 13,6% năm 2005 lên 26,07% năm 2010 và năm 2015 đạt 41% [16]. 2.1.4. Sự tác động của điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội đến quản lý nhà nước về tài nguyên, môi trường và chất lượng công chức Sở Tài nguyên và Môi trường Qua nghiên cứu, tìm hiểu một số đặc điểm về tự nhiên, KT – XH cho thấy Phú Yên là tỉnh hội tụ khá đầy đủ các điều kiện thuận lợi cho phát triển KT – XH. Bên cạnh đó, tỉnh cũng có những đặc trƣng riêng về bản sắc văn hóa, vì vậy việc xây dựng một tỉnh phát triển về KT – XH, giữ vững vị trí chiến lƣợc về an ninh quốc phòng, duy trì, phát huy các giá trị truyền thống văn hóa dân tộc, tạo điều kiện phát triển bền vững là một định hƣớng phát triển đúng đắn. Trong những năm qua, Đảng, Nhà nƣớc và lãnh đạo tỉnh Phú Yên đã luôn nỗ lực nhằm phát triển KT theo hƣớng bền vững trên cơ sở phát huy thế mạnh của vùng, đảm bảo trật tự, đảm bảo an ninh quốc phòng. 52 Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên trên địa bàn tỉnh khá đa dạng và phong phú, có đầy đủ những nhóm tài nguyên cơ bản là đất đai, tài nguyên rừng, tài nguyên biển và tài nguyên khoáng sản. Tuy nhiên các nhóm tài nguyên lại có trữ lƣợng và phân bố không đều, mỗi loại tài nguyên lại tập trung chủ yếu ở một địa phƣơng khác nhau. Điều này vừa là thuận lợi cho việc thúc đẩy phát triển kinh tế toàn tỉnh dựa trên việc khai thác, sử dụng các loại tài nguyên, tránh sự phát triển kinh tế cục bộ. Tuy nhiên chính điều này cũng tạo nên sự khó khăn cho công tác quản lý trong lĩnh vực tài nguyên môi trƣờng vì sự phức tạp do phải quản lý nhiều nguồn tài nguyên, mỗi loại tài nguyên lại yêu cầu một cách thức quản lý hợp lý để đạt hiệu quả, đảm bảo về mặt môi trƣờng. Do sự phức tạp trong quản lý các loại tài nguyên thiên nhiên và sự biến đổi ngày càng mạnh mẽ của môi trƣờng trên địa bàn Tỉnh nên yêu cầu phải có một đội ngũ công chức chất lƣợng, đáp ứng đƣợc yêu cầu quản lý trong lĩnh vực này càng trở nên quan trọng và thiết thực. Lực lƣợng lao động cũng nhƣ tỷ lệ lao động đã qua đào tạo trên địa bàn tỉnh ngày càng tăng là một trong những thuận lợi cho công tác quản lý nhà nƣớc, trong đó có lĩnh vực tài nguyên môi trƣờng. Bên cạnh đó, thị trƣờng lao động có chất lƣợng cũng sẽ tạo điều kiện cho các cơ quan Nhà nƣớc tuyển dụng đƣợc những công chức có năng lực trong đó có Sở TNMT tỉnh Phú Yên. 2.2. Khái quát về Sở Tài nguyên và Môi trƣờng tỉnh Phú Yên 2.2.2. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn Vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Sở TNMT tỉnh Phú Yên đƣợc quy định cụ thể theo Quyết định số 2237/QĐ-UBND của UBND tỉnh Phú Yên ngày 31 tháng 12 năm 2014 về việc ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở TNMT. Quy định này đƣợc ban hành dựa trên Nghị định số 24/2014/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng 53 và Thông tƣ liên tịch số 50/2014/TTLT-BTNMT-BNV ngày 28 tháng 08 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng và Bộ Nội vụ hƣớng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trƣờng thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng, phòng TNMT thuộc UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh. Theo đó Sở TNMT là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Phú Yên, thực hiện chức năng tham mƣu, giúp UBND tỉnh Phú Yên QLNN về TNMT gồm: đất đai; tài nguyên nƣớc; tài nguyên khoáng sản, địa chất; môi trƣờng; khí tƣợng thủy văn; biến đổi khí hậu; đo đạc và bản đồ; quản lý tổng hợp và thống nhất về biển và hải đảo; quản lý và tổ chức thực hiện các dịch vụ công về các lĩnh vực thuộc phạm vi chức năng của Sở. “Sở TNMT có tƣ cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản theo quy định của pháp luật; chịu sự chỉ đạo, quản lý và điều hành của UBND tỉnh Phú Yên; đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hƣớng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ TNMT” [41]. Nhiệm vụ, quyền hạn của Sở TNMT đƣợc quy định cụ thể theo Quyết định số 2237/QĐ-UBND của UBND tỉnh Phú Yên ngày 31 tháng 12 năm 2014 về việc ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở TNMT. Theo đó, Sở TNMT tỉnh Phú Yên thực thi các nhiệm vụ liên quan đến việc quản lý tài nguyên đất; tài nguyên nƣớc; tài nguyên khoáng sản; QLNN về môi trƣờng; về khí tƣợng thủy văn; biến đổi khí hậu; về đo đạc và bản đồ; Về quản lý tổng hợp thống nhất biển và hải đảo (đối với các tỉnh có biển, đảo); Về viễn thám; Về thông tin tƣ liệu và ứng dụng công nghệ thông tin [41]. 2.2.2. Cơ cấu tổ chức Về cơ cấu tổ chức của Sở TNMT tỉnh Phú Yên cũng đƣợc quy định trong Quy định trên. Theo đó, cơ cấu tổ chức của Sở bao gồm: 54 - Lãnh đạo sở: Bao gồm Giám đốc và các Phó giám đốc, số lƣợng phó giám đốc không quá 03 ngƣời. Các tổ chức tham mƣu tổng hợp và chuyên môn, nghiệp vụ + Văn phòng Sở. + Thanh tra. + Phòng Kế hoạch - Tài chính. + Phòng Đo đạc, Bản đồ và Viễn thám. + Phòng Khí tƣợng thủy văn và Biến đổi khí hậu. + Phòng Khoáng sản. + Phòng Tài nguyên nƣớc. + Chi cục Bảo vệ môi trƣờng. + Chi cục Quản lý đất đai. + Chi cục Biển và Hải đảo. Các đơn vị sự nghiệp công lập, bao gồm: + Trung tâm Công nghệ thông tin Tài nguyên và Môi trƣờng. + Trung tâm Phát triển quỹ đất. + Trung tâm Quan trắc tài nguyên và môi trƣờng. + Văn phòng Đăng ký đất đai. + Trung tâm Kỹ thuật Tài nguyên và Môi trƣờng. Biên chế CC, số lƣợng ngƣời làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập của Sở TNMT đƣợc giao trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong tổng biên chế CC, biên chế sự nghiệp trong các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh đƣợc cấp có thẩm quyền giao [41]. 2.3. Khái quát chung về công chức Sở Tài Nguyên và Môi trƣờng tỉnh Phú Yên 2.3.1. Về số lượng công chức 55 Hiện nay, Sở TNMT có 242 CC, viên chức và ngƣời lao động. Tuy nhiên, số lƣợng công chức chỉ có 56 ngƣời. Số lƣợng công chức Sở TNMT tỉnh Phú Yên trong giai đoạn 2012 – 2017 tƣơng đối ổn định, có sự biến động về số lƣợng nhƣng không đáng kể. Có thể thấy sự tăng giảm về số lƣợng CC Sở qua bảng số liệu sau: Bảng 2.1. Số lƣợng công chức Sở Tài nguyên và Môi trƣờng tỉnh Phú Yên giai đoạn 2012 – T8/2017 Đơn vị tính: người. Năm 2012 2013 2014 2015 2016 Tháng 8/2017 Số lƣợng 46 46 61 58 56 56 Nguồn: Văn phòng Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Phú Yên. Có thể thấy năm 2014 số lƣợng CC của Sở là nhiều nhất: 61 ngƣời, giai đoạn 2015 đến 2017 dƣới sự tác động và yêu cầu cải cách hành chính, tinh giản biên chế, Sở đã thực hiện tinh giản biên chế, số lƣợng CC Sở giảm dần, đến tháng 8 năm 2017 là 56 ngƣời. 2.3.2. Về cơ cấu ngạch công chức Cơ cấu ngạch CC của tỉnh cũng có sự thay đổi theo hƣớng tăng tỷ lệ CC ngạch chuyên viên cao cấp và chuyên viên chính. Giảm tỷ lệ CC thuộc ngạch cán sự và tƣơng đƣơng, tăng tỷ lệ CC các ngạch CC Chuyên viên, chuyên viên chính và tƣơng đƣơng. Sở dĩ có đƣợc sự tiến bộ trong cơ cấu ngạch của CC là vì trong thời gian qua Sở đã và đang từng bƣớc chú trọng công tác ĐTBD kiến thức QLNN cho CC thuộc Sở, hơn nữa thâm niên công tác của một bộ phận CC thuộc Sở tăng lên nên đảm bảo các điều kiện nâng ngạch theo quy định của pháp luật. Tính đến tháng 8 năm 2017, số lƣợng ngạch CC đã tƣơng đối hợp lý với số lƣợng CC thuộc ngạch chuyên viên chính và tƣơng đƣơng là 04 ngƣời 56 chiếm tỷ lệ 7,8%, số lƣợng ngạch chuyên viên và tƣơng đƣơng là 46 ngƣời chiếm tỷ lệ 90,2%, cán sự và tƣơng đƣơng chỉ khiêm tốn chiếm 2,0%. Tuy nhiên hiện nay, Sở chƣa có CC cơ cấu ngạch Chuyên viên cao cấp. Thiết nghĩ với một Sở có vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn quan trọng trong lĩnh vực QLNN về TNMT thì vẫn rất cần có CC lãnh đạo ngạch chuyên viên cao cấp vì khi đã hoàn thành ngạch CC này thì hệ thống lý luận về QLNN sẽ hoàn chỉnh hơn, từ đó khả năng giải quyết các vấn đề về thực tiễn sẽ nhanh, toàn diện và hợp lý hơn. Bảng 2.2. Cơ cấu ngạch công chức của Sở Tài nguyên và Môi trƣờng tỉnh Phú Yên năm 2017 Ngạch CVCC và tƣơng đƣơng CVC và tƣơng đƣơng CV và tƣơng đƣơng Cán sự và tƣơng đƣơng Tổng Số lƣợng(ngƣời) 0 09 46 01 56 Tỷ lệ(%) 0 16,1 82,1 1,8 100 Nguồn: Văn phòng Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Phú Yên. 2.3.3. Về độ tuổi, giới tính, dân tộc, tôn giáo Bảng 2.3. Số lƣợng công chức theo độ tuổi thuộc Sở Tài nguyên và Môi trƣờng tỉnh Phú Yên tính đến tháng 8 năm 2017 Tổng số/tỷ lệ Từ 30 tuổi trở xuống 31 - 40 Từ 41 -50 Từ 51 - 55 56 - 60 56 ngƣời 05 32 09 06 4 Tỷ lệ(100%) 8,9% 57,1% 16,1% 10,7% 7,5% Nguồn: Văn phòng Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Phú Yên. 57 Từ bảng 2.3 trên có thể thấy công chức Sở TNMT tƣơng đối trẻ, độ tuổi từ 31 đến 40 chiếm đến 57,1%. Điều này là cơ sở rất thuận lợi cho công tác học tập, trau dồi, bồi dƣỡng nhằm nâng cao nghiệp vụ chuyên môn. Tính năng động, sáng tạo và linh hoạt trong QLNN của CC trẻ cũng thƣờng tốt hơn so với đội ngũ CC đã có tuổi. Sức trẻ cũng là cơ sở tạo khả năng chịu áp lực trong công việc lớn hơn so với tuổi già. Có đƣợc đội ngũ CC ở độ tuổi tƣơng đối trẻ là kết quả của công tác tuyển dụng của Sở trong thời gian qua, thu hút những ngƣời trẻ có trình độ chuyên môn vào làm việc cho Sở. Độ tuổi từ 51 đến 60 chiếm tỷ lệ 18,2% chủ yếu giữ chức vụ lãnh đạo từ vị trí trƣởng phòng các bộ phận trở lên. Điều này cho thấy xét về độ tuổi, đội ngũ CC lãnh đạo của Sở tuân theo quy luật về tuổi của các cơ quan nhà nƣớc nói chung. Tức CC phải kinh qua các vị trí công tác, yếu tố thâm niên và kinh nghiệm là cơ sở để bổ nhiệm vào các vị trí lãnh đạo. Hiện nay, đa số CC thuộc Sở đều là ngƣời Kinh, chỉ có 01 công chức(chiếm tỷ lệ 1,8%) là ngƣời dân tộc thiểu số. Đây cũng là điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý bởi về khách quan thì khả năng nhận thức, trình độ dân trí của ngƣời Kinh hiện nay cao hơn so với ngƣời dân tộc thiểu số. Về giới tính, hiện nay tỷ lệ CC nam gần gấp đôi sơ với CC nữ. Sự bất bình đẳng về giới tính là vấn đề mà hầu hết các cơ quan nhà nƣớc gặp phải, tùy đặc thù cơ quan và tính chất công việc mà CC thuộc đơn vị đó có thể nhiều nam hơn hay nhiều nữ hơn. Với tỷ lệ công chức nữ nhƣ hiện nay(18 nữ, chiếm tỷ lệ 31,2%) cũng là tƣơng đối hợp lý vì quản lý lĩnh vực TNMT rất phức tạp, cần thị sát thực tế nhiều, công chức nam thƣờng có điều kiện đi lại và chịu áp lực tốt hơn CC nữ. Bên cạnh đó, từ Phụ lục số 04 cho thấy tỷ lệ CC nữ tăng trong giai đoạn 2012 – 2017 tức là những năm gần đây Sở đã quan tâm đến sự cân bằng về giới tính đối với quản lý CC Sở. Bên cạnh đó, số lƣợng CC nữ đa số ở độ tuổi trẻ(từ 31 đến 40) chiếm tỷ lệ lớn góp phần tăng 58 hiệu suất làm việc, khả năng triển khai nhiệm vụ, tính linh hoạt, năng động có khả năng đáp ứng đƣợc yêu cầu công việc. Bảng 2.4. Thống kê về giới tính, dân tộc, tôn giáo, tỷ lệ Đảng viên của công chức Sở Tài nguyên và Môi trƣờng tỉnh Phú Yên tính đến tháng 8/2017 Tổng số/tỷ lệ Giới tính Dân tộc Tôn giáo Tỷ lệ Đảng viên Nam Nữ Kinh Khác Không có Đảng viên Ngoài Đảng 56 38 18 56 0 55 01 51 05 100% 68,9% 31,1% 100% 0% 98,2% 1,8% 91,1% 8,9% Nguồn: Văn phòng Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Phú Yên. Tôn giáo cũng là yếu tố cần quan tâm trong tuyển dụng, quản lý CC. Với CC Sở TNMT Phú Yên thì vấn đề tôn giáo không quá phức tạp, thậm chí rất đơn giản khi số liệu thống kê cho thấy trong giai đoạn 2012 đến tháng 8 năm 2017 chỉ có 01 công chức theo Đạo Thiên Chúa. 98,2% công chức không theo tôn giáo nào cũng giúp CC nhận thức các vấn đề về Đảng,chính trị, Nhà nƣớc theo định hƣớng khoa học hơn, ít bị tác động bởi yếu tố tâm linh. Tỷ lệ Đảng viên của CC thuộc Sở cũng rất lớn. Hiện nay, chỉ có 05 công chức, chiếm tỷ lệ 9,8 % không phải là Đảng viên. 91,1% là một con số rất lớn chứng minh sự quan tâm của lãnh đạo tỉnh Phú Yên, lãnh đạo Sở đến sự trƣởng thành, phát triển của Đảng bộ, Chi bộ Sở. Số lƣợng CC là Đảng viên nhiều tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý về tƣ tƣởng chính trị, đạo đức công vụ của CC trong Sở. 2.4. Phân tích chất lƣợng của công chức Sở Tài nguyên và Môi trƣờng tỉnh Phú Yên 2.4.1. Về kiến thức 59 Trình độ học vấn/văn hóa: Bảng 2.5. Tổng hợp trình độ học vấn của công chức Sở Tài nguyên và Môi trƣờng tỉnh Phú Yên giai đoạn 2012 đến T8/2017 Năm/bậc học Trung học phổ thông Số lƣợng Tỷ lệ 2012 46 100% 2013 46 100% 2014 61 100% 2015 58 100% 2016 56 100% T8/2017 56 100% Nguồn: Văn phòng Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Phú Yên. Từ bảng 2.5 có thể thấy trình độ học vấn của CC Sở TNMT tỉnh Phú Yên giai đoạn 2012 – 2017 chiếm tỷ lệ tuyệt đối(100%). Điều này cho thấy đội ngũ CC Sở đều đạt chuẩn về học vấn theo quy định pháp luật. Đây cũng là tiền đề rất quan trọng để tiếp tục ĐTBD nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, lý luận chính trị và QLNN cho đội ngũ CC. Về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ: Theo số liệu thống kê, số lƣợng CC thuộc Sở TNMT tỉnh Phú Yên có trình độ chuyên môn tốt, tính đến tháng 8 năm 2017, toàn Sở có 15 CC đạt trình độ thạc sỹ(chiếm tỷ lệ 26,8%), 37 công chức(chiếm tỷ lệ 71,4%) có trình độ đào tạo đại học, 01 CC(chiếm tỷ lệ 1,8%) có trình độ đào tạo cao đẳng và không có CC có trình độ đào tạo trung cấp, sơ cấp hay chƣa qua đào tạo. Trình độ chuyên môn của CC thuộc Sở chủ yếu tập trung ở các chuyên ngành: Luật, Kinh tế, Hành chính, Quản lý đất đai, công nghệ thông tin, Mỏ địa chất.Xét về mặt lý thuyết, với đội ngũ CC có trình độ chuyên môn nhƣ trên thì sẽ khẳng định đƣợc một phần chất lƣợng CC cũng nhƣ chất lƣợng công việc của CC thuộc Sở sẽ rất tốt. 60 Bên cạnh đó, bảng số liệu bên dƣới cũng cho thấy số lƣợng CC có trình độ đào tạo sau đại học giai đoạn 2012 - 2017 ngày càng tăng. Năm 2012 mới chỉ có 04 CC(chiếm tỷ lệ 7,8%) có trình độ đào tạo thạc sỹ. Đến năm 2014 và 2017 con số này tăng lên lần lƣợt là 08(chiếm tỷ lệ 14,3%) và 15 CC(tỷ lệ 26,8%) . Số lƣợng CC có trình độ sơ cấp và chƣa qua đào tạo giảm từ 02 CC năm 2012 xuống không còn CC sơ cấp và chƣa qua đào tạo. Điều này chứng tỏ Sở rất chú trọng công tác đào tạo bồi dƣỡng trình độ chuyên môn cho CC. Bảng 2.6. Tổng hợp trình độ chuyên môn của công chức Sở Tài nguyên và Môi trƣờng tỉnh Phú Yên giai đoạn 2012 – T8/2017 Đơn vị tính: người. Trình độ 2012 2013 2014 2015 2016 T8/20 17 Sơ cấp 02 02 02 02 0 0 Trung cấp 0 0 0 0 0 0 Cao đẳng 01 01 01 01 01 01 Đại học 39 39 50 47 40 40 Thạc sỹ 04 04 08 08 15 15 Tổng 46 46 61 58 56 56 Nguồn: Văn phòng Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Phú Yên. Về trình độ lý luận chính trị: Bảng 2.7. Số lƣợng công chức Sở Tài nguyên và Môi trƣờng tỉnh Phú Yên đã qua ĐTBD về trình độ lý luận chính trị giai đoạn 2012 – 2017 Năm/ trình độ 2012 2013 2014 2015 2016 T8/2017 Sơ cấp 29 29 41 38 36 36 Trung cấp 03 01 01 03 03 03 Cao cấp 11 13 14 15 17 17 Tỷ lệ(%) 93,5 93,5 91,8 96,5 100 100 Nguồn: Văn phòng Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Phú Yên. 61 Từ bảng 2.7 có thể thấy số lƣợng CC Sở TNMT tỉnh Phú Yên đã qua bồi dƣỡng về lý luận chính trị chiếm tỷ lệ lớn. Tính đến tháng 8 năm 2017 100% CC Sở TNMT đã qua bồi dƣỡng lý luận chính trị. Trong những giai đoạn phát triển của mình, Sở luôn chú trọng công tác bồi dƣỡng về trình độ lý luận chính trị cho CC, từ năm 2012 đến năm 2017 số lƣợng CC đã qua bồi dƣỡng trình độ lý luận chính trị luôn ở mức rất cao(trên 90%). Đồng thời số lƣợng CC đƣợc bồi dƣỡng về chính trị cũng tăng theo thời gian. Từ chỗ năm 2012 chỉ có 93,5% CC có trình độ lý luận chính trị thì đến tháng 8 năm 2017 con số này đã là 100%. Điều này cho thấy công tác bồi dƣỡng về trình độ lý luận chính trị cho CC của Sở cũng hết sức đƣợc đầu tƣ, quan tâm. Số liệu thống kê cho thấy, công tác bồi dƣỡng kiến thức CC Sở TNMT Phú Yên cũng rất đƣợc quan tâm. Bằng chứng là số lƣợng CC Sở đƣợc cử đi ĐTBD để nâng cao kiến thức QLNN ngày càng tăng. Từ chỗ chỉ có 35 CC(76,1%) CC đã qua bồi dƣỡng năm 2012 lên 52 CC (tỷ lệ 92,9%) CC đã qua bồi dƣỡng. Có thể thấy số lƣợng CC chƣa qua bồi dƣỡng kiến thức QLNN ngày càng giảm. Bảng 2.8. Thống kê về kiến thức QLNN của công chức Sở Tài nguyên và Môi trƣờng tỉnh Phú Yên giai đoạn 2012 – 2017 Năm Tiêu chí Tiêu chí Đã qua bồi dƣỡng (ngƣời) Tỷ lệ(%) Chƣa qua bồi dƣỡng (ngƣời) Tỷ lệ(%) 2012 35 76,1 11 23,9 2013 41 89,1 05 10,9 2014 41 67,2 20 32,8 2015 44 75,9 14 24,1 2016 50 89,3 06 10,7 T8/2017 52 92,9 04 7,1 Nguồn: Văn phòng Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Phú Yên. 62 Về trình độ ngoại ngữ, tin học: Bảng 2.9. Thống kê về trình độ ngoại ngữ, tin học của công chức Sở Tài nguyên và Môi trƣờng tỉnh Phú Yên giai đoạn 2012 – T8/2017 Năm/ trình độ Có chứng chỉ tin học và ngoại ngữ Có văn bằng tin học và ngoại ngữ Chƣa qua đào tạo Chứng chỉ Tỷ lệ Văn bằng Tỷ lệ (%) Chƣa qua đào tạo Tỷ lệ (%) 2012 38 92,7 01 2,4 02 4,9 2013 38 92,7 01 2,4 02 4,9 2014 53 94,7 02 3,6 01 1,8 2015 50 94,3 02 3,8 01 1,9 2016 49 96,1 02 3,9 0 0 T8/2017 49 96,1 02 3,9 0 0 Nguồn: Văn phòng Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Phú Yên. Từ bảng 2.9 cho thấy số lƣợng CC có trình độ ngoại ngữ của Sở cũng tƣơng đối lớn trong đó chủ yếu có chứng chỉ về ngoại ngữ. Tỷ lệ CC chƣa có văn bằng, chứng chỉ về ngoại ngữ, tin học ngày càng giảm và hiện nay không còn tình trạng CC thuộc Sở không có chứng chỉ, văn bằng. 2.4.2. Về kỹ năng Ở chƣơng 1 tác giả đã xác định, phân tích các nhóm kỹ năng cơ bản mà CC Sở TNMT cần có để đảm bảo quá trình hoạt động TTCV hiệu quả. Trên thực tế các nhóm kỹ năng này không dễ đo lƣờng đƣợc. Để xác định mức độ thành thạo các kỹ năng làm việc của CC thuộc Sở trong TTCV, tác giả sử dụng hai tiêu chí để đo lƣờng. Thứ nhất, căn cứ vào kết quả, tiến độ hoàn thành công việc của Sở, của CC. Sở dĩ tác giả căn cứ vào tiêu chí này là vì nếu CC hoàn toàn không có kỹ năng hoặc kỹ năng quá yếu thì Sở không thể hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ hay nhận những danh hiệu khen thƣởng. Ít nhiều nó cũng phản ánh một phần kỹ năng TTCV của CC. Thứ hai, tác giả sử dụng cách thức phiếu khảo sát để thu thập ý kiến đánh giá của các nhóm 63 khách thể nghiên cứu nhằm đƣa ra nhận định về kỹ năng của CC thuộc Sở. (Mẫu phiếu khảo sát được trình bày tại Phụ lục 1) Bảng 2.10. Bảng kết quả khảo sát ý kiến đánh giá về kỹ năng của công chức Sở Tài nguyên và Môi trƣờng tỉnh Phú Yên giai đoạn 2012 – T8.2017 Đơn vị:% Kỹ năng Mức độ và tỷ lệ lựa chọn Rất thành thạo Thành thạo Tổng Chƣa thành thạo Hoàn toàn không có kỹ năng Tổng Kỹ năng tƣ duy 27,1 41,9 69,0 25,8 5,2 31,0 Kỹ năng giao tiếp 13,5 25,8 39,3 55,5 5,2 60,4 Kỹ năng quản lý thời gian làm việc 14,2 17,4 31,6 59,4 9,0 68,4 Kỹ năng làm việc nhóm 22,4 26,5 48,9 40,2 10,9 51,1 Kỹ năng soạn thảo văn bản 26,1 24,5 50,6 43,6 5,8 49,4 Kỹ năng hòa giải 19,3 21,7 41,0 52,3 7,7 60,0 Kỹ năng quản lý sự thay đổi 11,6 25,4 37,0 58,5 4,5 63,0 Kỹ năng xử lý tình huống nhanh 9,7 14,8 24,5 60,6 12,9 73,5 Kỹ năng quản lý hồ sơ 24,7 35,6 60,3 34,4 5,3 39,7 Nguồn: Tác giả. Từ kết quả khảo sát có thể thấy kết quả đánh giá về nhóm kỹ năng làm việc cơ bản của CC Sở Tài nguyên và Môi trƣờng Phú Yên khá tốt. Những kỹ năng nhƣ kỹ năng tƣ duy, kỹ năng sử dụng thiết bị kỹ thuật vào giải quyết công việc, kỹ năng phối hợp đƣợc đánh giá tốt chiếm tỷ lệ khá cao. Cụ thể các kỹ năng trên đƣợc đánh giá ở mức rất thành thạo và thành thạo lần lƣợt là 69,0%, 63,9% và 40,6%. 64 Bên cạnh đó, một số kỹ năng đƣợc đánh giá ở mức độ yếu chiếm tỷ lệ lớn nhƣ kỹ năng giao tiếp, kỹ năng quản lý thời gian làm việc, kỹ năng xử lý tình huống nhanh, kỹ năng tự nhìn nhận đánh giá, kỹ năng kiềm chế sự căng thẳng đều đƣợc đánh giá ở mức độ yếu. Cụ thể những kỹ năng trên đƣợc đánh giá ở mức độ chƣa thành thạo và hoàn toàn không có kỹ năng lần lƣợt là 60,4%, 68,4%, 73,5%, 61,2% và 63,2%. Đặc biệt kỹ năng xử lý tình huống nhanh và kỹ năng quản lý thời gian làm việc của CC Sở TNMT vẫn còn rất yếu trong khi tính chất công việc của Sở TNMT lại đòi hỏi các kỹ năng này ở mức độ khá cao. Đây là một trong những điểm yếu của CC thuộc Sở. Nhìn chung, CC Sở TNMT tỉnh Phú Yên đạt đƣợc những kỹ năng cơ bản để giải quyết công việc hàng ngày, đảm bảo cho quá trình TTCV diễn ra tƣơng đối thuận lợi. Song vì những nguyên nhân chủ quan và khách quan, một bộ phận CC thuộc Sở vẫn bị đánh giá còn hạn chế về kỹ năng TTCV. Điều đó đã và đang đặt ra những thách thức đối với nhu cầu, yêu cầu đặt ra buộc lãnh đạo Sở, lãnh đạo Tỉnh trong thời gian tới cần có phƣơng án nâng cao kỹ năng cho CC, đáp ứng đƣợc yêu cầu công việc. 2.4.3. Về thái độ Ở chƣơng 1, tác giả đã trình bày một số tiêu chí cơ bản về thái độ mà CC Sở TNMT cần có trong quá trình TTCV. Những tiêu chí này cũng rất khó để định lƣợng, để đánh giá đƣợc thái độ của CC phải thông qua rất nhiều kênh thông tin cũng nhƣ kết quả khảo sát thực tế. Tác giả thực hiện khảo sát thông qua phát phiếu khảo sát đến một số nhóm đối tƣợng để thu thập ý kiến đánh giá về thái độ TTCV của CC Sở, bao gồm: CC thuộc Sở TNMT tỉnh Phú Yên; ngƣời dân đến liên hệ giải quyết công việc tại các đơn vị chuyên môn thuộc Sở. (Mẫu phiếu cụ thể được trình bày tại Phụ lục 2) 65 Bảng 2.11. Bảng kết quả khảo sát ý kiến đánh giá về thái độ của công chức Sở Tài nguyên và Môi trƣờng tỉnh Phú Yên

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_van_chat_luong_cong_chuc_cua_so_tai_nguyen_va_moi_truon.pdf
Tài liệu liên quan