Luận văn Chất lượng công chức thanh tra tỉnh savannakhet nước cộng hòa dân chủ nhân dân Lào

LỜI CAM ĐOAN

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

DANH MỤC SƠ ĐỒ

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

DANH MỤC BẢNG

PHẦN MỞ ĐẦU. 9

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƢỢNG CÔNG CHỨC . 7

THANH TRA TỈNH . 8

1.1. Khái quát về công chức thanh tra tỉnh . 8

1.1.1. Khái niệm công chức thanh tra tỉnh. 8

1.1.2. Vị trí, vai trò của công chức thanh tra tỉnh . 9

1.1.3. Đặc điểm của công chức thanh tra tỉnh . 12

1.1.4. Nhiệm vụ của công chức thanh tra tỉnh. 12

1.1.5. Tiêu chuẩn của công chức thanh tra tỉnh . 14

1.2. Một số vấn đề lý luận về chất lƣợng công chức thanh tra tỉnh. 20

1.2.1. Khái niệm chất lượng công chức thanh tra tỉnh . 20

1.2.2. Các tiêu chí đánh giá chất lượng công chức thanh tra tỉnh. 22

1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng công chức thanh tra tỉnh . 27

1.3. Sự cần thiết nâng cao chất lƣợng công chức thanh tra tỉnh . 35

1.3.1. Yêu cầu của công nghiệp hóa, hiện địa hóa đất nước. 35

1.3.2. Yêu cầu về trí tuệ và nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức cách mạng

của công chức thanh tra tỉnh . 36

1.3.3. Yêu cầu của cải cách hành chính nhà nước. 36

1.3.4. Yêu cầu phát huy của vai trò chính quyền và công chức thanh tra tỉnh37

pdf124 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 17/02/2022 | Lượt xem: 351 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Chất lượng công chức thanh tra tỉnh savannakhet nước cộng hòa dân chủ nhân dân Lào, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nhiệm vụ, yêu cầu cấp thiết. 43 Chương 2 THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG CÔNG CHỨC THANH TRA TỈNH SAVANNAKHET NƢỚC CHDCND LÀO 2.1. Khái quát chung về tỉnh SAVANNAKHET 2.1.1. Vị trí địa lý Tỉnh SAVANNAKHET là một tỉnh thuộc miền Trung của nƣớc CHDCND Lào. Có diện tích 21,774 km2 và là tỉnh có diện tích rộng nhất so với các tỉnh trong cả nƣớc. Nằm ở đƣờng vĩ tuyến 16°0,5 Nam, 17°07 Bắc và kinh tuyến 104°3,6 Tây, 106°7,2 Đông. Phía Bắc tiếp giáp với tỉnh Khammon có chiều dài 314km; phía Nam tiếp giáp với tỉnh Salavan có chiều dài 259km; phía Đông tiếp giáp với Việt Nam có chiều dài 122km (tiếp giáp với 2 tỉnh Quảng Bình và Quảng Trị); phía Tây tiếp giáp với Vƣơng quốc Thái Lan có chiều dài 152km (tiếp giáp với 2 tỉnh Mụcdahan và Nakhonphanom). Tỉnh SAVANNAKHET cách thủ đô Viengchan là 480 km. 2.1.2. Lực lượng lao động Tỉnh SAVANNAKHET có dân số là 1.037.553 ngƣời (điều tra năm 2018). Tốc độ tăng dân số 2,5%/năm, mật độ dân số bình quân 47,6 ngƣời/km2. Dân số trong độ tuổi 15-60 tuổi có 579.756 ngƣời, chiếm 55,8% của dân số tỉnh. 2.1.3. Điều kiện tự nhiên - Nguồn nƣớc: Tỉnh SAVANNAKHET có nhiều sông lớn, nhỏ nhƣ: Sông meekong, Sông Sebanghieng, Sông Sebangphay, Sông Sepon, Sông Sechamphon, Sông Sesamsoi, Sông Sekok và các chi nhánh khác. Những con sông này rất thuật lợi về xây dựng thủy lợi, xây dựng nhà máy thủy điện, tạo điều kiện tốt cho nghề trồng trọt và chăn nuôi. 44 - Khí hậu: Nhờ vị trí địa lý của tỉnh nằm ở đƣờng vĩ tuyến 16°0,5 Nam, 17°07 Bắc và kinh tuyến 104°3,6 Tây, 106°7,2 mang tính khí hậu nhiệt đối. Thời gian nóng nhất trong năm vào tháng Tƣ, nhiệt độ trung bình là 29,5 độ và tháng lạnh nhất trong năm là tháng Mƣời hai, nhiệt độ trung bình vào khoảng 21,2 độ. Khí hậu đƣợc phân thành hai mùa rõ rệt là mùa mƣa và mùa khô, tháng khô nhất trong năm là tháng mƣời hai với tổng số lƣợng mƣa bình quân là 2,0 mm, trong khi thang mƣa nhiều nhất năm là tháng tám có tổng lƣợng mƣa bình quân lên tới 323,1 mm. - Khoáng sản: Tài nguyên khoáng sản của tỉnh savannakhet có thạch cao, đá granit, vàng bạc, đồng muối. Hiện nay, trong tỉnh có nhiều công trình khai thác quặng, trong đó vàng, đồng Sepon ở huyện Vilabuly đang khai thác do công ty Saifeng Gyi Mining Company Limited của nhà đầu tƣ ngƣời Trung Quốc, là mỏ lớn nhất của nƣớc CHDCND Lào hiện nay, với tổng số vốn đầu tƣ khai thác là 536 triệu USA, có diện tích mặt bằng 1.947 km2. - Lâm sản: Bao gồm gỗ, song mây tre, an tức hƣơng, bạch đậu khẩu, các loại cây có hƣơng liệu, cây làm thuốc, sa nhân, trai phà và những lâm sản khác. Diện tích rừng chiếm 61% của tổng diện tích toàn tỉnh .Trong những năm qua rừng bị phá nhiều bởi dân chặt gỗ làm nƣơng trồng lúa, hoa màu và bị khai thác do công ty làm gỗ. Các loại hàng nông nghiệp nhƣ cà khê, cao su, cây bạch đàn, cây trầm hƣơng, các loại đậu, lạc, ngô. Hàng thủ công là các loại hàng sản xuất cho tiêu dung, cho du lịch. 2.1.4. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội 2.1.4.1. Về kinh tế - Về thƣơng mại: Tỉnh SAVANNAKHET trong những năm qua giá trị thƣơng mại của tỉnh đạt khoảng 1.119,19 triệu USD (trong đó Nhập khẩu đạt 516,32 triệu USD, Xuất khẩu đạt 602,87 triệu USD); các điểm thƣơng mại chủ yếu ngoài Trung tâm Thƣơng mại là các chợ, cả tỉnh có 68 điểm chợ (trong đó 45 18 chợ lớn, 7 chợ trung bình 19 chợ nhỏ và 24 chợ ở các thị trấn và các cụm bản. Việc đầu tƣ xây dựng và tổ chức các Trung tâm Thƣơng mại và dịch vụ đƣợc Chính quyền cấp tỉnh và các doanh nghiệp ngày càng quan tâm. - Du lịch: Tỉnh SAVANNAKHET là một trong những địa phƣơng có nhiều điểm du lịch. Trong đó: du lịch tự nhiên (sinh thái) nhƣ Rừng khỉ, thác Salen, thác Sakhoi, rừng nguyên sinh Puxanghe, du thuyền trên sông Meekong. Du lịch văn hóa nhƣ “Bảo tàng Dinosuer - nơi trƣng bày các hiện vật thời kỳ chống Mỹ của Bộ đội Lào và bộ xƣơng khủng long” là một trong những điểm tham quan đặc sắc của tỉnh; Thạt Inghang, Thạt Phon, chùa Xaynhaphum, nhà đá cổ. Du lịch lịch sử có Nhà ở của cố Tổng Bí thƣ kaysone phomviham, Bảo tàng Bản Đông, Đƣờng mòn Hồ Chí Minh. 2.1.4.2. Về văn hóa - xã hội - Cơ sở giáo dục và đào tạo: Toàn tỉnh có khoảng: 464 Trƣờng Mẫu giáo mầm non, 1.227 Trƣờng Tiểu học, 131 trƣờng Trung học cơ sở, 79 trƣờng Trung học phổ thông, 1 Trƣờng Phổ thông Dân tộc nội trú, 3 Trung tâm Giáo dục Thƣờng xuyên, 1 Trung tâm Bồi dƣỡng, 1 Trung tâm Công nghệ Thông tin (IT), 1 Trung Tâm chuyên môn về giáo dục, 1 Trung tâm Tiếng Việt. Ngoài ra, Tỉnh Savannakhet còn có 1 Trƣờng Đại học Savannakhet, 1 Trƣờng Cao đẳng Sƣ phạm, 1 Trƣờng Cao đẳng Luật khu vực Nam Lào, 1 Trƣờng Cao đẳng Y tế, 1 Trƣờng Trung cấp nghề nghiệp Savannakhet, 1 Trƣờng Cao đẳng Nông nghiệp và lâm nghiệp, 1 Trƣờng Cao đẳng Chính trị và 1 Trƣờng Cao đẳng Giao thông và vận tải. - Về y tế: Hệ thống các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh tƣơng đối hoàn chỉnh gồm 1 bệnh viên Đa khoa, với 560 giƣờng bệnh; 1 bệnh viện Quân đội nhân dân số 109, với 350 giƣờng bệnh; 14 bệnh viện Đa khoa huyện, với 600 giƣờng bệnh và 187 trạm y tế ở các cơ sở bản, làng để phục vụ nhân dân. 46 - Về Văn hóa - Thông tin, tỉnh SAVANNAKHET Là tỉnh có dân số nhiều nhất so với các tinh trong cả nƣớc, nên Chính quyền cấp tỉnh luôn quan tâm và có nhiều chính sách để giữ gìn văn hóa truyền thống của các bộ tộc Lào; khuyến khích việc tổ chức các hoạt động sinh hoạt văn hóa truyền thống tại các địa phƣơng. Đặc biệt chú trọng, quan tâm đến công tác xây dựng “Làng văn hóa”. Duy trì và có chính sách đối với các Nghệ nhân, bồi dƣỡng năng khiếu, quan tâm đến “Văn hóa, văn nghệ ở các cơ sở”, nhất là đối với Đoàn văn nghệ của tỉnh. Tỉnh có 1 Đài Truyền hình và 1 Đài Phát thanh. Với các đặc điểm trên, tỉnh SAVANNAKHET có nhiều thuận lợi trong việc phát triển kinh tế-xã hội, đời sống của ngƣời dân ngày càng đƣợc cải thiện. Để thắng lợi sự nghiệp hóa, công nghiệp hóa cần phải nâng cao chất lƣợng đội ngũ công chức thanh tra với đầy đủ những yếu tố về trí tuệ, phẩm chất chính trị, đạo đức cách mạng, trình độ chuyên môn, trình độ quản lý nhà nƣớc và có tính dân chủ vì đội ngũ công chức thanh tra là khâu thiết yếu của quản lý nhà nƣớc. Hiệu lực, hiệu quả của công tác thanh tra phụ thuộc vào chất lƣợng của công chức làm công tác ngành thanh tra. 2.2. Tổng quan về cơ quan thanh tra tỉnh SAVANNA KHET 2.2.1. Tổ chức bộ máy chính quyền tỉnh SAVANNA KHET Theo Luật Hành chính địa phƣơng của nƣớc CHDCND Lào (số 68/QH, ngày 14 tháng 12 năm 2015, sửa đổi - bổ sung) đã quy định tổ chức bộ máy chính quyền tỉnh là đơn vị hành chính nhà nƣớc cấp địa phƣơng (Ủy ban nhân dân tỉnh) gồm có 3 cấp: cấp tỉnh (thành phố), cấp huyện (thị trấn) và cấp bản (làng) [31]. Tổ chức bộ máy chính quyền cấp tỉnh là đơn vị hành chính cao nhất của chính quyền địa phƣơng. Có chức năng quản lý hành chính nhà nƣớc về mặt chính trị, hành chính, kinh tế, văn hóa - xã hội, an ninh, quốc phòng, công tác hợp tác quốc tế; chỉ đạo, kiểm tra việc thực thi chiến lƣợc phát triển huyện, thị 47 trấn trong phạm vi tỉnh quản lý; thực thi Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh [31]. Các cơ quan chuyên môn thuộc chính quyền cấp tỉnh bao gồm: - Văn phòng chính quyền tỉnh - Công an tỉnh - Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh - Sở tài chính tỉnh - Sở giao thông và vận tải tỉnh - Sở lao động, phúc lợi – xã hội tỉnh - Sở giáo dục và thể thao tỉnh - Sở y tế tỉnh - Sở thông tin, văn hóa và du lịch tỉnh - Sở nông nghiệp và lâm nghiệp tỉnh - Sở tài nguyên và môi trƣờng tỉnh - Sở kế hoạch và đầu tƣ tỉnh - Sở công nghiệp và thƣơng mại tỉnh - Sở nội vụ tỉnh - Sở bƣu chính và viễn thông tỉnh - Sở khoa học và công nghệ tỉnh - Sở năng lƣợng và mỏ tỉnh - Sở ngoại giao tỉnh - Sỏ tƣ pháp tỉnh - Thanh tra tỉnh Các đơn vị hành chính cấp huyện trực thuộc chính quyền cấp tỉnh gồm có 15 đơn vị trong đó có 1 thành phố và 14 huyện cụ thể là: - Thành phố Kaysone phomvihan - Huyện Uthumphone 48 - Huyện Xaybuly - Huyện Xayphuthong - Huyện Songkhone - Huyện Thapangthong - Huyện Champhone - Huyện Xonnabuly - Huyện Atsaphone - Huyện Atsaphangthong - Huyện Phalanxay - Huyện Phin - Huyện Vilabuly - Huyện Sepon - Huyện Nong 2.2.2. Tổ chức bộ máy thanh tra tỉnh SAVANNA KHET Tại Điều 39 Luật thanh tra sửa đổi năm 2017 quy định: Thanh tra tỉnh là cơ quan chuyên môn thuộc chính quyền cấp tỉnh làm nhiệm vụ tham mƣu giúp Bí thƣ tỉnh ủy, Ban thƣờng vụ tỉnh ủy, Tỉnh trƣởng quản lý nhà nƣớc về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại tố cáo, phòng, chống tham nhũng ở địa phƣơng và thực hiện nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật [32]. Thanh tra tỉnh SAVANNAKHET có tƣ cách pháp nhân, có con dấu, chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức biên chế của Bí thƣ tỉnh ủy và Tỉnh trƣởng, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hƣớng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Tổng thanh tra chính phủ. Từ Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ VIII (2006) đến nay Bộ chính trị trung ƣơng Đảng đã quyết định nhập Ban kiểm tra Đảng và thanh tra nhà nƣớc thành một cơ quan gọi chung là Ban kiểm tra Đảng và thanh tra nhà nƣớc. 49 Về cơ cấu tổ chức bộ máy thanh tra tỉnh SAVANNAKHET hiện nay gồm 5 phòng chức năng giúp Ban kiểm tra Đảng tỉnh ủy và thanh tra nhà nƣớc tỉnh nhƣ sau: Phòng kiểm tra Đảng; Phòng thanh tra và theo dõi thực hiện kết quả thanh tra; Phòng, chống tham nhũng và điều tra; Phòng giải quyết khiếu nại tố cáo và Văn phòng quản lý [38]. (Nguồn: Thanh tra tỉnh SAVANNAKHET) Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy thanh tra tỉnh SAVANNAKHET Về cơ cấu nhân sự gồm có 1 chánh thanh tra, có 4 phó chánh thanh tra và thanh tra viên. Chánh thanh tra tỉnh do Tỉnh trƣởng bổ nhiệm, miễn nhiệm, sau khi thống nhất với Tổng thanh tra chính phủ rồi đề nghị Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét chứng nhận, Phó chánh thanh tra tỉnh do Tỉnh trƣởng bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của chánh thanh tra tỉnh và Trƣởng Ban tổ chức tỉnh [32]. (xem sơ đồ 2.1) 2.3. Thực trạng chất lƣợng công chức thanh tra tỉnh SAVANNAKHET 2.3.1. Số lượng công chức Tổng số công chức thanh tra tỉnh SAVANNAKHET đến nay là 47 ngƣời, nhìn qua 5 năm (2015-2019) số lƣợng công chức thanh tỉnh Chánh thanh tra Phó chánh thanh tra Phòng kiểm tra Đảng Phó chánh thanh tra Phòng, chống tham nhũng và điều tra Văn phòng quản lý Phó chánh thanh tra Phòng thanh tra và theo dõi kết quả thanh tra Phó chánh thanh tra Phòng giải quyết khiếu nại, tố cáo 50 SAVANNAKHET có xu hƣớng tăng dần. Thực tế cho thấy công chức thanh tra tỉnh năm 2015 có 42 ngƣời, năm 2016 có 43 ngƣời (tăng thêm 1 ngƣời), năm 2017 có 46 ngƣời (tăng thêm 3 ngƣời), năm 2018 có 46 ngƣời và năm 2019 có 47 ngƣời (tăng thêm 1 ngƣời). (xem biểu đồ 2.1) Số lƣợng công chức có xu hƣớng tăng lên nhƣ vậy, là do yêu cầu của công việc thực tế, từng bộ phận, từng vị trí công việc thanh tra luôn thay đổi, có sự phân công, thiết kế hợp lý với sự phát triển kinh tế - xã hội đất nƣớc trong từng giai đoạn nhất định. (Nguồn: Xử lý từ [41])ư Biểu đồ 2.1. Số lƣợng công chức thanh tra tỉnh SAVANNAKHET giai đoạn 2015- 2019 2.3.2. Độ tuổi công chức Lực lƣợng công chức dƣới 30 tuổi là công chức trẻ, năng động, sáng tạo, nhƣng kinh nghiệm công tác còn hạn chế, chƣa trải qua nhiều thử thách, chƣa thích nghi đƣợc tốt với sự thay đổi của môi trƣờng xung quanh. Lực lƣợng công chức trong độ tuổi 31 đến 40 là đội ngũ công chức đã có sự trƣởng thành về chuyên môn và kinh nghiệm công tác, đã cơ bản rèn luyện đƣợc bản lĩnh chính trị vững vàng. năm 2015 năm 2016 năm 2017 năm 2018 năm 2019 số lƣợng ngƣời 42 43 46 46 47 39 40 41 42 43 44 45 46 47 48 51 Lực lƣợng công chức trong độ tuổi 41 đến 50 và 51 đến 60 là đội ngũ công chức đã thích lũy đƣợc nhiều kinh nghiệm công tác, đƣợc trải qua những thách thức trong thời kỳ khó khăn rất nhiều và trong thời kỳ thực hiện đổi mới đất nƣớc. Nghị quyết Đại hội Đảng NDCM Lào lần thứ X đã nhấn mạnh đến công tác cán bộ, công chức nhất là về đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức với mục đích đảm bảo ba thế hệ (thế hệ trẻ, trung niên, lão niên), để đảm bảo tính kế thừa, liên tục và biến thành thế hệ trẻ dần dần [28]. Độ tuổi công chức thanh tra tỉnh SAVANNAKHET có độ tuổi khá trẻ. Trong đó, độ tuổi dƣới 30 (16/47 ngƣời, chiếm 34,04%) chiếm tỉ lệ cao nhất, độ tuổi từ 31 đến 40 tuổi (14/47 ngƣời, chiếm 29,78%), độ tuổi từ 41 đến 50 tuổi (11/47 ngƣời, chiếm 23,40%), độ tuổi trên 50 (6/47 ngƣời, chiếm 12%). (xem biểu đồ 2.2) (Nguồn: Tác giả xử lý từ số liệu thu thập được) Biểu đồ 2.2. Cơ cấu độ tuổi của công chức thanh tra tỉnh SAVANNAKHET giai đoạn 2015-2019 năm 2015 năm 2016 năm 2017 năm 2018 năm 2019 dƣới 30 14 13 16 16 16 từ 31-40 11 13 13 13 14 từ 41-50 12 12 11 11 11 từ 51-60 5 5 6 6 6 0 2 4 6 8 10 12 14 16 18 52 2.3.3. Giới tính công chức Trong quá trình đẩy mạnh CNH - HĐH đất nƣớc, Đảng và Nhà nƣớc đƣợc quan tâm đến công tác bình đẳng giới tính (nam - nữ) đã ban hành, thực hiện chính sách đối với phụ nữ đƣợc tham gia vào trong cơ quan Nhà nƣớc, tổ chức Đảng cấp ủy đạt tiêu chuẩn 25% trở lên, tham gia vào Quốc hội, Hội đồng nhân dân đạt tiêu chuẩn 30-40 %, tham gia vào làm việc trong các cơ quan, đơn vị, tổ chức nhà nƣớc có tỷ lệ nữ từ 30% trở lên, nhất là cán bộ lãnh đạo chủ chốt của cơ quan Đảng, Quốc hội, Chính phủ có tỷ lệ nữ phù hợp với yêu cầu cần thiết. Trong thực tế cho thấy số lƣợng công chức nữ đang công tác tại cơ quan thanh tra tỉnh SAVANNAKHET chiếm tỷ lệ thấp hơn so với số lƣợng công chức nam trong giai đoan 2015-2019, nhƣng nhìn chung tỷ lệ nữ đã đạt đƣợc tiêu chuẩn, năm 2015 chiếm tỷ lệ nữ 38,09%; năm 2016 chiếm tỷ lệ 39,53%; năm 2017 và năm 2018 chiếm tỷ lệ 41,30%; năm 2019 chiếm tỷ lệ 40,41%. (xem biểu đồ 2.3) (Nguồn: Tác giả xử lý từ số liệu thu thập được) năm 2015 năm 2016 năm 2017 năm 2018 năm 2019 nam 26 26 27 27 28 nữ 16 17 19 19 19 0 5 10 15 20 25 30 53 Biểu đồ 2.3. Cơ cấu giới tính công chức thanh tra tỉnh SAVANNAKHET giai đoạn 2015-2019 2.3.4. Ngạch thanh tra viên Thanh tra tỉnh SAVANNAKHET chƣa có công chức giữ ngạch thanh tra viên cao cấp, công chức thanh tra giữ ngạch thanh tra viên chính chiếm tỷ lệ không đáng kể, công chức thanh tra giữ ngạch thanh tra viên chiếm đa số, giữ ngạch cán sự và nhân viên chiếm tỷ lệ không đáng kể. (xem biểu đồ 2.4) (Nguồn: Xử lý từ số liệu thu thập được) Biểu đồ 2.4. Cơ cấu ngạch công chức thanh tra viên tỉnh SAVANNAKHET giai đoạn 2015-2019 2.3.5. Về trình độ đào tạo chuyên môn Trong những năm qua thanh tra tỉnh SAVANNAKHET luôn đƣợc quan tâm thực hiện công tác đào tạo, bồi dƣỡng, xây dựng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ công chức, tạo điều kiện cho họ đƣợc nâng cao kiến thức, kỹ năng còn thiếu. 2.3.5.1. Trình độ chuyên môn năm 2015 năm 2016 năm 2017 năm 2018 năm 2019 thanh tra viên cao cấp 0 0 0 0 0 thanh tra viên chính 4 4 5 5 5 thanh tra viên 34 36 38 39 42 cán sự 4 3 3 2 0 0 5 10 15 20 25 30 35 40 45 54 Qua phân tích bằng biểu đồ về trình độ chuyên môn của công chức thanh tra tỉnh SAVANNAKHET cho thấy đại đa số công chức đã đạt tiêu chuẩn về trình độ chuyên môn theo quy định. Nhƣng vẫn còn một số công chức thanh tra chƣa đạt tiêu chuẩn về trình độ chuyên môn. Theo kết quả khảo sát cho công chức thanh tra tỉnh SAVANNAKHET hiện nay có tổng cộng là 47 ngƣời trong đó: trình độ thạc sỹ có 3/47 ngƣời, chiếm tỷ lệ 6,38%; trình độ cử nhân có 26/47 ngƣời, chiếm tỷ lệ 55,31%; trình độ cao đẳng có 15/47 ngƣời, chiếm tỷ lệ 31,91%; trình độ trung cấp 2 ngƣời, chiếm 4,25%; trình độ sơ cấp 1 ngƣời chiếm 2,12%. (xem biểu đồ 2.5) (Nguồn: Tác giả xử lý từ số liệu thu thập được) Biểu đồ 2.5. Cơ cấu trình độ chuyên môn của công chức thanh tra tỉnh SAVANNAKHET giai đoạn 2015- 2019 Nhìn qua 5 năm (2015-2019) số lƣợng công chức có trình độ chuyên môn thạc sỹ chiếm tỷ lệ không đáng kể, số lƣợng công chức có trình độ cử năm 2015 năm 2016 năm 2017 năm 2018 năm 2019 thạc sĩ 1 2 3 3 3 cử nhân 18 20 21 25 26 cao đẳng 16 16 18 15 15 trung cấp 5 3 2 2 2 sơ cấp 2 2 2 1 1 0 5 10 15 20 25 30 55 nhân, cao đẳng chiếm tỷ lệ đa số, số lƣợng công chức thanh tra có trình độ trung cấp và sơ cấp chiếm tỷ lệ không đáng kể. Trong những năm qua cho thấy trình độ chuyên môn của công chức thanh tra tỉnh SAVANNAKHET đang từng bƣớc đƣợc nâng cao, đáp ứng đƣợc yêu cầu, nhiệm vụ của tổ chức. Nhƣ vây, cơ quan thanh tra tỉnh SAVANNAKHET không ngừng đƣợc nâng cao chất lƣợng đội ngũ công chức, tiếp tục đẩy mạnh thực hiện công tác đào tạo, bồi dƣỡng, nhằm giảm số lƣợng công chức có trình độ cao đẳng, trung cấp và sơ cấp. 2.3.5.2. Trình độ lý luận chính trị Việc nâng cao trình độ lý luận chính trị là đòi hỏi rất cần thiết không thể thiếu đƣợc, nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng lãnh đạo, quản lý, làm cho công chức có giàu bản lĩnh chính trị vững vàng, góp phần thực hiện hiệu quả công tác tuyên truyền, phổ biến, vận động, triển khai, tổ chức thực hiện đúng chủ trƣơng, đƣờng lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc về công tác thanh tra nhà nƣớc. (Nguồn: Tác giả xử lý từ số liệu thu thập được) năm 2015 năm 2016 năm 2017 năm 2018 năm 2019 cao cấp 6 7 8 11 11 trung cấp 3 3 3 4 5 sơ cấp 0 0 0 1 1 chƣa qua đào tạo 33 33 35 30 30 0 5 10 15 20 25 30 35 40 56 Biểu đồ 2.6. Cơ cấu trình độ lý luận chính trị của công chức thanh tra tỉnh SAVANNAKHET giai đoạn 2015- 2019 Số lƣợng công chức thanh tra đã qua đào tạo, bồi dƣỡng về lý luận chính trị có xu hƣớng tăng nhẹ trong hàng năm cụ thể: năm 2015 có 10/42 ngƣời qua đào tạo, chiếm tỷ lệ 23,80%; năm 2016 có 10/43 ngƣời, chiếm tỷ lệ 23,25%; năm 2017 có 13/46 ngƣời, chiếm tỷ lệ 28,26%; năm 2018 có 15/46 ngƣời, chiếm tỷ lệ 32,60%; năm 2019 có 15/47 ngƣời, chiếm tỷ lệ 31,90%. Nhìn qua biểu đồ cho thấy số lƣợng công chức phần lớn là tập trung vào đào tạo trình độ cao cấp và trung cấp nhiều hơn. Mặc dù số lƣợng công chức thanh tra đã qua đào tạo, bồi dƣỡng về trình độ lý luận chính trị có xu hƣớng tăng dần, nhƣng nhìn chung tỷ lệ qua đào tạo vẫn còn thấp so với yêu cầu đề ra. Việc nâng cao lý luận chính trị, chủ yếu là tập trung vào lãnh đạo tổ chức, lãnh đạo cấp phòng nhiều hơn. 2.3.5.3. Trình độ quản lý nhà nước Trong giai đoạn 2015 - 2019 số lƣợng công chức thanh tra tỉnh đã qua đào tạo trình độ quản lý nhà nƣớc đƣợc tăng lên, cơ bản nhất là công chức thanh tra đƣợc tham gia vào chƣơng trình bồi dƣỡng về kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nƣớc do sở nội vụ tỉnh tổ chức thực hiện qua các năm (xem biểu đồ 2.7). 57 (Nguồn: Tác giả xử lý từ số liệu thu thập được) Biểu đồ 2.7. Cơ cấu trình độ quản lý nhà nƣớc của công chức thanh tra tỉnh SAVANNAKHET giai đoạn 2015-2019 Năm 2015 có 8/42 ngƣời, chiếm tỷ lệ 19,04%; năm 2016 có 8/43 ngƣời, chiếm tỷ lệ 18,60%; năm 2017 có 13/46 ngƣời, chiếm tỷ lệ 28,26%; năm 2018 có 14/46 ngƣời, chiếm tỷ lệ 30,43%; năm 2019 có 16/47 ngƣời, chiếm tỷ lệ 30,04%. Nhìn qua biểu đồ cho thấy tỷ lệ công chức đã qua đào tạo, bồi dƣỡng kiến thức quản lý nhà nƣớc còn thấp so với công chức chƣa qua đào tạo. 2.3.5.4. Trình độ ngoại ngữ Trình độ ngoại ngữ là một trong những trình độ chuyên môn quan trọng và cần thiết trong quá trình đẩy mạnh CNH - HĐH đất nƣớc và hội nhập kinh tế quốc tế, trình độ ngoại ngữ là cơ bản, giúp công chức thanh tra có điều kiện thuận lợi, mở rộng, nghiên cứu, phối hợp, hợp tác với các ngành, lĩnh vực, quốc tế về công tác thanh tra nhà nƣớc có mang lại hiệu quả cao. Trong thực tế cho thấy số lƣợng công chức thanh tra có trình độ ngoại ngữ trung cấp trở lên chiếm tỷ lệ không đáng kể so với số lƣợng công chức có chứng chỉ loại năm 2015 năm 2016 năm 2017 năm 2018 năm 2019 chuyên viên cao cấp 0 0 0 0 0 chuyên viên chính 3 3 5 5 5 chuyên viên 5 5 8 9 9 chƣa qua đào tạo 32 33 33 32 33 0 5 10 15 20 25 30 35 58 A,B,C chiếm tỷ lệ đa số và còn có một số công chức chƣa qua đào tạo, chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu của công cuộc đổi mới đất nƣớc. (Nguồn: Tác giả xử lý từ số liệu thu thập được) Biểu đồ 2.8. Trình độ ngoại ngữ công chức thanh tra tỉnh SAVANNAKHET giai đoạn 2015-2019 Nhìn vào trên biểu đồ qua 5 năm (2015-2019), năm 2015 có 22/42 ngƣời, chiếm tỷ lệ 51,16%; năm 2016 có 23/43 ngƣời, chiếm tỷ lệ 53,48%; năm 2017 có 25 /46 ngƣời, chiếm tỷ lệ 54,34%; năm 2018 có 28/46 ngƣời, chiếm tỷ lệ 60,86%, năm 2019 có 28/47 ngƣời, chiếm tỷ lệ 59,57%. 2.3.5.5. Trình độ tin học Với đặc thù của trình độ tin học giúp công chức thanh tra có khả năng ứng dụng đƣợc những thành tựu của khoa học công nghệ, các phƣơng tiện làm việc, máy móc một cách thành thạo, thực hiện, xử lý công việc một cách nhanh chóng và hiệu quả hơn. Tuy nhiên trong giai đoạn 5 năm (2015-2019) số lƣợng công chức thanh tra đã qua đào tạo trình độ tin học phần lớn là chứng chỉ loại A,B,C trong hàng năm cụ thể nhƣ sau: năm 2015 có 23/42 ngƣời, chiếm tỷ lệ 54,76%; năm 2016 có 25/43 ngƣời, chiếm tỷ lệ 58,13%; năm 2017 có 27/46 ngƣời, chiếm tỷ lệ 58,69%; năm 2018 có 31/46 ngƣời, năm 2015 năm 2016 năm 2017 năm 2018 năm 2019 trung cấp trở lên (Anh văn) 8 8 10 11 11 chứng chỉ A, B, C (Anh văn) 14 15 15 17 17 chƣa qua đào tạo 20 20 21 18 19 0 5 10 15 20 25 59 chiếm tỷ lệ 67,39%; năm 2019 có 35/47 ngƣời, chiếm tỷ lệ 74,46%. (xem biểu đồ 2.9) (Nguồn: Tác giả xử lý từ số liệu thu thập được) Biểu đồ 2.9. Trình độ tin học công chức thanh tra tỉnh SAVANNAKHET giai đoạn 2015-2019 2.3.6. Về phẩm chất chính trị Phẩm chất này là tiêu chí quan trọng nhất, là yêu cầu cơ bản quyết định tới năng lực quản lý nhà nƣớc của cán bộ, công chức. Đây là động lực tinh thần thúc đẩy công chức vƣơn lên hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ đƣợc giao. Hầu hết công chức thanh tra tỉnh đều có bản lĩnh chính trị vững vàng, luôn có ý thức rèn luyện, giữ vứng phẩm chất chính trị, xây dựng khối đoàn kết nội bộ. Thƣờng xuyên, trau trồi, rèn luyện phẩm chất đạo đức cách mạng, có lối sống giản dị, lành mạnh. Cùng với gia đình thực hiện tốt các chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nƣớc. Những công chức có biểu hiện thiếu sót, khuyết điểm đều đƣợc đấu tranh kiên quyết trên tinh thần dân chủ và đƣợc xử lý kiên quyết, đúng mức, phù hợp. Đa số công chức đều thể hiện vai trò tiên phong, gƣơng mẫu trên các mặt, nêu cao năm 2015 năm 2016 năm 2017 năm 2018 năm 2019 trung cấp trở lên 2 2 4 5 5 chứng chỉ A, B, C 21 23 23 25 30 chƣa qua đào tạo 19 18 19 16 12 0 5 10 15 20 25 30 35 60 trách nhiệm, năng động, sáng tạo, nỗ lực phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ đƣợc phân công. Bên cạnh những ƣu điểm trên, đội ngũ công chức thanh tra tỉnh còn bộc lộ một số nhƣợc điểm sau: Một bộ phận nhỏ công chức thanh tra tỉnh chƣa thực sự nắm vững, sâu sắc chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng pháp luật của Nhà nƣớc. Ý thức tổ chức, tính kỷ luật của công chức thanh tra đôi khi còn đƣợc chƣa đánh giá cao; tác phong làm việc chậm chạp, không đến đúng giờ trong các bổi họp. khả năng tổ chức, vận động quần chúng nhiều khi còn chậm và thiếu tính khoa học, ý thức tự giác, tinh thần trách nhiệm, sự gƣơng mẫu và uy tín ở một bộ phận công chức thanh tra tỉnh còn thấp, không kịp thời nắm bắt diễn biến tƣ tƣởng, những vấn đề nẩy sinh trong xã hội. 2.3.7. Về phẩm chất đạo đức Chủ tịch Hồ Chí Minh chỉ ra tiêu chí cụ thể về đạo đức đối vối cán bộ cách mạng là nhân, nghĩa, trí, dung, liêm và yêu cầu ở bản than mỗi cán bộ phải hội tụ đầy đủ các phẩm chất cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tƣ, tránh tƣ tƣởng và quan điểm quân phiệt, bè phái, hẹp hòi, ƣa hình thức, thiếu kỷ luật, tham lam, kiêu ngọa, láng phá [6]. Về cơ bản, công chức thanh tra tỉnh SAVANNAKHET hội tụ đầy đủ các phẩm chất: cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tƣ, có ý thức tổ chức kỷ luật tốt, tác phong làm việc khoa học, dân chủ đƣợc nhân dân tin tƣởng. Từ đó, nhân dân tự giác vào thực hiện chủ trƣơng, đƣờng lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc và quy định của chính quyền cấp tỉnh. Đồng thời, họ thực thi công vụ bằng nhiều cách thức khác nhau, vƣa tuyên truyền, phổ biến đƣờng lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nƣớc vừa làm ngƣời tiên phong trong việc chấp hành đƣờng lối, chủ trƣởng, chính sách đó. Họ tích cực đấu tranh chống lại các tiêu cực của xã hội nhƣ: 61 tham nhũng, láng phí, suy thoái về tƣ tƣởng chính trị và thƣờng xuyên rèn luyện tƣ tƣởng đạo đức và không ngừng học tập. 2.3.8. Về kết quả thực thi công vụ và kỹ năng giải quyết công việc 2.3.8.1. Về kết quả thực thi công vụ của công chức Để có cơ sở một cách khoa học và khách quan trong việc nghiên cứu chất lƣợng công chức thanh tra tỉnh SAVANNAKHET, học viên đã tiến hành điều tra, thu thập thông tin thông qua việc khảo sát với 47 ngƣời công chức trong cơ quan thanh tra tỉnh SAVANNAKHET và 100 ngƣời dân có liên quan đến công tác

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_van_chat_luong_cong_chuc_thanh_tra_tinh_savannakhet_nuo.pdf
Tài liệu liên quan