Trang phụ bìa Trang
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Mục lục
MỞ ĐẦU . 3
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC TƯ
PHÁP – HỘ TỊCH CẤP XÃ . 12
1.1. Công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã. 12
1.2. Chất lượng công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã . 19
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp
xã . 31
1.4. Sự cần thiết nâng cao chất lượng công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã.
. 36
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 . 42
Chương 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC TƯ PHÁP –
HỘ TỊCH CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ BUÔN HỒ, TỈNH ĐẮK
LẮK . 43
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và những tác động của điều kiện tự
nhiên, tình hình kinh tế - xã hội thị xã Buôn Hồ tới chất lượng công chức Tư
pháp – Hộ tịch . 43
2.2. Tình hình công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã trên địa bàn thị xã Buôn
Hồ . 49
130 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 17/03/2022 | Lượt xem: 414 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Chất lượng công chức tư pháp – hộ tịch cấp xã trên địa bàn thị xã Buôn hồ, tỉnh Đắk Lắk, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
là nhân viên hợp đồng, còn lại 10 người là công chức
52
biên chế chính thức. Để có được sự ổn định như trên là vì từ đầu năm 2009
sau khi chia tách địa giới hành chính huyện Krông Buk cũ thành lập thị xã
Buôn Hồ công tác cán bộ được các cấp ủy Đảng, chính quyền quan tâm kiện
toàn, củng cố và tuyển dụng kịp thời.
2.2.2. Về cơ cấu độ tuổi, giới tính, dân tộc
Bảng 2.2. Số lượng, cơ cấu độ tuổi, giới tính, thành phần dân tộc
công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã ở thị xã Buôn Hồ từ 2015 – 2019
ĐVT: Số lượng: người; tỷ lệ: %
Năm Cơ cấu
Giới tính Độ tuổi Dân tộc
Nam Nữ
Dưới
30
Từ
30-45
Trên
45
Kinh
Dân tộc
thiểu số
2015
Số
lượng
16 10 6 7 7 2 16 0
Tỷ lệ 100 62,5 37,5 43,75 43,75 12,5 100 0
2016
Số
lượng
16 10 6 6 8 2 16 0
Tỷ lệ 100 62,5 37,5 37,5 50 12,5 100 0
2017
Số
lượng
16 8 8 5 8 3 15 1
Tỷ lệ 100 50 50 31,25 50 18,75 93,75 6,25
2018
Số
lượng
16 8 8 5 8 3 15 1
Tỷ lệ 100 50 50 31,25 50 18,75 93,75 6,25
Tính đến
tháng
10/2019
Số
lượng
16 8 8 3 10 3 14 2
Tỷ lệ 100 50 50 18,75 62,5 18,75 87,5 12,5
Nguồn: Phòng Nội vụ thị xã Buôn Hồ, từ năm 2015 - 2019
53
- Xét về cơ cấu giới tính của đội ngũ công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp
xã giai đoạn 2015 - 2019 qua bảng 2.2 cho thấy cơ cấu giới tính có sự
chuyển dịch theo hướng tích cực. Năm 2015 tỷ lệ công chức là nam giới
chiếm đa số 62,5%, còn nữ giới chỉ chiếm 37,5%; tuy nhiên đến năm 2017
trở đi, cơ cấu giới tính đã có sự cân bằng 50/50. Điều này cho thấy các cấp
ủy Đảng, chính quyền trên địa bàn thị xã trong những năm qua đã quan tâm,
thực hiện tốt công tác bình đẳng giới trong cơ cấu đội ngũ công chức, qua đó
góp phần phát huy vai trò của mỗi giới trong nền công vụ.
- Về cơ cấu độ tuổi qua bảng 2.2 cho thấy số lượng công chức chủ yếu
nằm trong độ tuổi trung niên từ 30- 45 tuổi, bình quân chiếm 50%; độ tuổi
dưới 30 tuổi chiếm tỷ lệ không thấp nhưng chưa thật sự cao và đang có xu
hướng giảm dần; trong khi đó, độ tuổi từ 45 trở lên mặc dù chiếm tỷ lệ thấp,
bình quân chiếm 12,5% nhưng lại có xu hướng tăng. Xét trên tổng thể từ
năm 2015 đến nay tỷ lệ công chức độ tuổi dưới 30 giảm dần qua các năm, độ
tuổi từ 30-45 tuổi và trên 45 tuổi tăng lên, điều này tiềm ẩn nguy cơ sự mất
cân bằng, hay nói cách khác là “già hóa” đội ngũ công chức.
- Về thành phần dân tộc, qua bảng 2.2 cho thấy số lượng công chức
chủ yếu là dân tộc Kinh, dân tộc thiểu số rất ít, đến nay chỉ có 02 công chức
là người đồng bào dân tộc thiểu số, chiếm tỷ lệ 12,5% so với tổng số công
chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã. Điều này cho thấy các cấp ủy Đảng, chính
quyền trên địa bàn thị xã trong những năm qua chưa quan tâm đến việc ưu
tiên tuyển dụng đối với công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã là người đồng
bào dân tộc thiểu số, trong khi đó đặc thù thị xã Buôn Hồ là một trong những
địa bàn của tỉnh Đắk Lắk có đông đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống.
2.3. Chất lượng công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã ở thị xã Buôn
Hồ trong giai đoạn hiện nay
2.3.1. Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống
54
Qua kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng công chức hằng năm của
phòng Nội vụ (tính đến tháng 12/2018), nhìn chung đội ngũ công chức cấp xã
trên địa bàn thị xã, trong đó có công chức Tư pháp – Hộ tịch cơ bản đáp ứng
được yêu cầu nhiệm vụ đặt ra, có tinh thần trách nhiệm trong công việc, giữ
vững đạo đức, phẩm chất cách mạng, có ý thức tổ chức kỷ luật và chấp hành
sự phân công của tổ chức, có lối sống lành mạnh, giản dị, gắn bó với Nhân
dân; tích cực, chủ động, sáng tạo, tự giác học tập, tu dưỡng, rèn luyện và nỗ
lực phấn đấu, giúp lãnh đạo, chính quyền, đoàn thể, địa phương, cơ quan, đơn
vị giải quyết kịp thời, có hiệu quả nhiệm vụ được giao. Bên cạnh đó, đa số
công chức Tư pháp – Hộ tịch đều là đảng viên nên việc nhận thức và vận
dụng chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước
vào thực tiễn công tác ngày càng có hiệu quả và có nhiều thuận lợi.
Hiện nay đội ngũ công chức trên địa bàn thị xã nói chung, công chức
Tư pháp – Hộ tịch cấp xã nói riêng đang tiếp tục thực hiện tốt Nghị quyết
Trung ương 4 (khóa XII) phòng chống “suy thoái về tư tưởng chính trị; suy
thoái về đạo đức, lối sống; “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ gắn
với Chỉ thị 05 - CT/TW của Bộ Chính trị về “Đẩy mạnh việc học tập và làm
theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh” và Quy định số 08-
QĐi/TW ngày 25/10/2018 của Ban Chấp hành Trung ương quy định trách
nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên, trước hết là Ủy viên Bộ Chính trị,
Ủy viên Ban Bí thư, Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương; qua đó, tạo sự
chuyển biến mạnh mẽ, sâu rộng trong việc tu dưỡng rèn luyện, nâng cao đạo
đức cách mạng; nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của Đảng, chống
suy thoái đạo đức, lối sống trong đội ngũ công chức.
Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm, thuận lợi nêu trên vẫn còn một số
công chức Tư pháp – Hộ tịch chưa vững vàng về phẩm chất chính trị, dẫn đến
làm việc thiếu tích cực, thụ động, bảo thủ, trì trệ, quan liêu, mệnh lệnh; thờ ơ,
55
vô cảm, hách dịch, nói không đi đôi với làm, “sáng cắp ô đi, chiều cắp ô về”;
tranh công đổ lỗi, đùn đẩy trách nhiệm, ứng xử thiếu văn hóa... dẫn đến hiệu
quả công việc đạt thấp. Bên cạnh đó, một số công chức làm việc không đúng
chuyên môn hoặc mới đáp ứng tiêu chí về văn bằng, chứng chỉ nhưng khả
năng làm việc lại hạn chế; có công chức còn lợi dụng cương vị, chức trách
được giao để nhũng nhiễu, gây khó khăn, phiền hà cho người dân, làm ảnh
hưởng trực tiếp đến uy tín, hình ảnh của công chức với Nhân dân, làm giảm
niềm tin của Nhân dân đối với chính quyền địa phương hay nói theo cách dân
gian là “con sâu làm rầu nồi canh”. Theo báo cáo của phòng Nội vụ thị xã từ
năm 2015 đến nay, có 02 công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã chỉ được xếp
loại ở mức độ hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực; 01 công
chức không hoàn thành nhiệm vụ đã bị xử lý kỷ luật về mặt Đảng và chính
quyền ở mức khiển trách do tham mưu cấp trái quy định giấy khai sinh cho 02
trường hợp sinh ở Trung Quốc nhưng lại cấp giấy khai sinh tại phường Thiện
An – thị xã Buôn Hồ.
2.3.2. Về trình độ của công chức
- Trình độ học vấn
Bảng 2.3. Thực trạng công chức Tư pháp – Hộ tịch theo trình độ
học vấn từ năm 2015 đến năm 2019
TT Trình độ học vấn
Năm
2015
Năm
2016
Năm
2017
Năm
2018
Năm
2019
THPT 16 16 16 16 16
Nguồn: Phòng Nội vụ thị xã từ năm 2015 - 2019
Trong hoạt động thực tiễn, các cơ quan quản lý công chức đều căn cứ
vào tiêu chuẩn công chức để thực hiện việc tuyển dụng, sử dụng, bổ nhiệm,
đánh giá, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng và quản lý công chức; vì vậy, ở một
mức độ nhất định có thể coi trình độ học vấn là tiêu chuẩn nền móng để tạo
56
nên và nâng cao chất lượng đội ngũ công chức. Qua bảng số liệu 2.3 cho
thấy trình độ học vấn của công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã trên địa bàn
thị xã Buôn Hồ đều đạt chuẩn về trình độ theo Thông tư số 06/2012/TT-
BNV, ngày 30/10/2012 của Bộ Nội vụ.
- Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
Bảng 2.4. Thực trạng công chức Tư pháp – Hộ tịch theo trình độ
chuyên môn nghiệp vụ từ năm 2015 đến năm 2019
TT
Trình độ chuyên
môn
Năm
2015
Năm
2016
Năm
2017
Năm
2018
Năm
2019
1 Sau Đại học - - - - -
2 Đại học 06 08 08 11 11
3 Cao đẳng - - - - -
4 Trung cấp 10 08 08 05 05
5 Sơ cấp - - - - -
6 Chưa qua đào tạo - - - - -
Tổng cộng 16 16 16 16 16
Nguồn: Phòng Nội vụ thị xã Buôn Hồ từ năm 2015 – 2019
Qua bảng số liệu 2.4 cho thấy từ năm 2015 đến năm 2019, trình độ
chuyên môn của công chức Tư pháp – Hộ tịch được quan tâm và ngày càng
nâng cao. Năm 2015 có 10 công chức trình độ trung cấp và chỉ có 06 công
chức trình độ Đại học; đến năm 2019, có 11 công chức có trình độ Đại học
và chỉ còn 05 công chức trình độ Trung cấp. Kết quả trên là do được sự quan
tâm sâu sát, kịp thời của các cấp ủy Đảng, chính quyền từ thị xã đến cơ sở
trong công tác cán bộ, thường xuyên tạo điều kiện cho công chức tham gia
các lớp đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ;
đồng thời, cộng với ý thức chủ động và sự cố gắng, nỗ lực của chính bản
thân công chức.
57
Tuy nhiên, xét về mặt bằng chung thì tỷ lệ công chức có trình độ trung
cấp còn cao chiếm tỷ lệ 31,25%, chưa có công chức nào có trình độ đào tạo
sau đại học. Nguyên nhân chủ yếu của thực trạng này là do một số công chức
chưa vẫn chưa thật sự coi trọng việc học tập nâng cao trình độ; có trường hợp
công chức nghĩ rằng chỉ cần học để hợp thức hóa bằng cấp theo tiêu chuẩn
quy định, việc học sau đại học là việc của các “sếp”, do đó không chịu tiếp
tục đi học để nâng cao thêm trình độ; mặt khác, vẫn còn một số cấp ủy, chính
quyền địa phương chưa quan tâm, chú trọng đến việc nâng cao trình độ
chuyên môn nghiệp vụ của công chức, vì vậy chưa khuyến khích, tạo điều
kiện cho công chức tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng. Bên cạnh đó, hiện
nay mặc dù công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã trên địa bàn thị xã Buôn Hồ
có trình độ Đại học chiếm 68,75%, song đa phần đội ngũ công chức này sau
khi được tuyển dụng mới đi học các khóa đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ
theo hình thức tại chức, vừa học vừa làm, từ xa để đủ bằng cấp theo tiêu
chuẩn quy định, nên chất lượng không cao; nhiều công chức mặc dù có trình
độ Đại học nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu công tác.
Nếu so với tiêu chuẩn quy định tại Quyết định số 04/QĐ-BNV ngày
16/01/2004 của Bộ Nội vụ về việc “ban hành tiêu chuẩn cụ thể đối với cán
bộ, công chức xã, phường, thị trấn”; Nghị định 112/2011/NĐ-CP ngày
5/12/2011 và Thông tư số: 06/2012/TT-BNV, 30/10/2012 của Bộ Nội vụ
“hướng dẫn về chức trách, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công
chức xã, phường, thị trấn” thì đến thời điểm 2019, số lượng công chức Tư
pháp – Hộ tịch cấp xã cơ bản đều đạt tiêu chuẩn theo quy định 16/16 công
chức có trình độ Trung cấp Luật trở lên.
Có thể nói rằng trình độ chuyên môn nghiệp vụ của công chức không
phải là yếu tố duy nhất hay yếu tố mang tính quyết định, nhưng không phủ
nhận việc có được trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao sẽ giúp công chức có
58
được sự hiểu biết toàn diện và có khả năng phân tích, nhìn nhận vấn đề đa
chiều cạnh hơn, đồng thời có thể vận dụng tốt hơn trong quá trình quản lý,
điều hành và làm việc trực tiếp với người dân địa phương, tạo được uy tín
trong đội ngũ công chức cũng như tại địa phương. Vì vậy, trong thời kỳ đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế hiện nay thì việc
phải có đội ngũ CBCC ngang tầm cả về bản lĩnh, phẩm chất, trình độ, năng
lực, kỹ năng là rất cần thiết; do đó, trong thời gian tới cần quy định công chức
cơ sở phải tốt nghiệp đại học cho phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ.
- Trình độ lý luận chính trị
Nâng cao trình độ cho đội ngũ công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã,
trong đó có trình độ lý luận chính trị, là một trong những nhiệm vụ then chốt,
góp phần xây dựng hệ thống chính trị ở cơ sở trong sạch, vững mạnh; triển
khai hiệu quả đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước vào cuộc sống.
Bảng 2.5. Trình độ lý luận chính trị của công chức Tư pháp – Hộ
tịch cấp xã thị xã Buôn Hồ, giai đoạn 2015 – 2019
ĐVT: người
TT Trình độ LLCT
Năm
2015
Năm
2016
Năm
2017
Năm
2018
Năm
2019
1 Chưa qua đào tạo 13 13 11 11 11
2 Sơ cấp 02 02 02 02 02
3 Trung cấp 01 01 03 03 03
4 Cao cấp - - - - -
5 Cử nhân - - - - -
Nguồn: Phòng Nội vụ thị xã Buôn Hồ từ năm 2015 - 2019
Theo Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05/12/2011 của Chính phủ
về Công chức xã, phường, thị trấn quy định một trong những tiêu chuẩn
59
chung của cán bộ - công chức cấp xã là: “hiểu biết về lý luận chính trị, nắm
vững quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật
của Nhà nước”; tại Thông tư 06/2012/TT-BNV của Bộ Nội vụ hướng dẫn về
chức trách, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã, phường,
thị trấn quy định một trong những tiêu chuẩn cụ thể đó là: “Sau khi được
tuyển dụng phải hoàn thành lớp đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị theo
chương trình đối với chức danh công chức cấp xã hiện đảm nhiệm”. Tuy
nhiên, qua bảng số liệu bảng 2.5 cho thấy, từ 2015 đến 2019 công chức Tư
pháp – Hộ tịch cấp xã có trình độ trung cấp lý luận chính trị có tăng nhưng rất
nhỏ và không đáng kể (từ 01 người năm 2015 đến 03 người năm 2019); tỷ lệ
công chức có trình độ sơ cấp không tăng qua các năm (từ năm 2015 đến năm
2019 là 02 người); tỷ lệ công chức chưa qua đào tạo 11/16 người, chiếm tỷ lệ
cao 68,75%. Thực trạng này có nhiều nguyên nhân, song nguyên nhân chủ
yếu là do các cấp ủy đảng, chính quyền trên địa bàn thị xã vẫn chưa quan tâm,
chú trọng đến công tác nâng cao trình độ lý luận chính trị cho công chức cấp
xã, hiện nay chủ yếu chỉ tập trung cho đội ngũ công chức lãnh đạo, quản lý;
bên cạnh đó, một số công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã chưa nhận thức đầy
đủ, đúng đắn về tầm quan trọng của việc học tập, bồi dưỡng lý luận chính trị;
chỉ chú trọng, ưu tiên đến việc học tập, nâng cao trình độ chuyên môn; đồng
thời, do các chức danh công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã theo quy định chỉ
được bố trí một đến hai người (tùy theo loại đơn vị hành chính), công việc
phải đảm nhận nhiều nên khó dành thời gian để đi học; thời gian học tập lý
luận chính trị do Trường Chính trị tỉnh Đắk Lắk thực hiện cũng chưa linh
hoạt, chủ yếu là trong giờ hành chính, chưa chú trọng đến việc đào tạo, bồi
dưỡng lý luận chính trị ngoài giờ hành chính để tạo điều kiện thuận lợi cho
công chức cấp xã tham gia học tập.
- Trình độ quản lý nhà nước
60
Bảng 2.6. Trình độ quản lý nhà nước của công chức Tư pháp – Hộ
tịch cấp xã thị xã Buôn Hồ, giai đoạn 2015 – 2019
ĐVT: người; tỷ lệ: %
STT
Trình độ
đào tạo
Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019
Số
lượng
Tỷ lệ
Số
lượng
Tỷ lệ
Số
lượng
Tỷ lệ
Số
lượng
Tỷ lệ
Số
lượng
Tỷ lệ
1
Chuyên viên
chính
0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
2 Chuyên viên 0 0 0 0 0 0 1 6,25 2 12,5
3 Cán sự 4 25 4 25 6 37,5 6 37,5 6 37,5
4
Chưa qua
đào tạo
12 75 12 75 10 62,5 9 56,25 8 50
Nguồn: Phòng Nội vụ thị xã Buôn Hồ từ năm 2015 - 2019
Trình độ quản lý nhà nước chia thành các cấp: Chuyên viên cao cấp,
chuyên viên chính, chuyên viên, cán sự. Qua bảng số liệu 2.6 cho thấy số
lượng công chức Tư pháp – Hộ tịch chưa qua đào tạo chiếm tỷ lệ khá cao, đến
năm 2019 vẫn còn 08/16 công chức chưa qua đào tạo, chiếm tỷ lệ 50%. Hiện
nay, toàn thị xã có 16 công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã nhưng chỉ có 02
người trình độ chuyên viên, chiếm tỷ lệ 12,5%; có 06 người trình độ cán sự,
chiếm 37,5%.
Đối chiếu tiêu chuẩn công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã được quy
định tại Quyết định 04/2004/QĐ-BNV và Thông tư số 06/2012/TT-BNV của
Bộ Nội vụ thì công chức Tư pháp - Hộ tịch sau khi được tuyển dụng phải
hoàn thành lớp đào tạo, bồi dưỡng quản lý hành chính nhà nước. Như vậy,
nhiều công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã trên địa bàn thị xã Buôn Hồ vẫn
chưa đảm bảo tiêu chuẩn theo quy định; điều này cho thấy các cấp ủy đảng,
chính quyền từ thị xã đến cơ sở vẫn chưa quan tâm, coi trọng việc cử công
61
chức tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng quản lý nhà nước, đã làm ảnh
hưởng trực tiếp đến hiệu lực, hiệu quả công tác của công chức.
- Trình độ tin học
Bảng 2.7. Trình độ tin học của công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã
thị xã Buôn Hồ, giai đoạn 2015 – 2019
ĐVT: người; tỷ lệ: %
STT
Trình độ
đào tạo
Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019
Số
lượng
Tỷ lệ
Số
lượng
Tỷ lệ
Số
lượng
Tỷ lệ
Số
lượng
Tỷ lệ
Số
lượng
Tỷ lệ
1 Cử nhân - - - - - - - - - -
2 Có chứng chỉ 06 37,5 07 43,75 07 43,75 09 56,25 09 56,25
3
Chưa có
chứng chỉ
10 62,5 09 56,25 09 56,25 07 43,75 07 43,75
Nguồn: Phòng Nội vụ thị xã Buôn Hồ từ năm 2015 - 2019
Theo số liệu tổng hợp ở bảng 2.7 từ năm 2015 đến năm 2019, số công
chức có chứng chỉ tin học có tăng nhưng tăng ở mức chậm (6 người năm 2015
đến 09 người năm 2019); tỷ lệ công chức chưa qua đào tạo chiếm tỷ lệ cao
43,75%. Qua đó, cho thấy công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã chưa thật sự
chú trọng nâng cao trình độ tin học của mình, chủ yếu là tự trau dồi, học hỏi
qua đồng chí, đồng nghiệp hoặc qua mạng internet.
- Trình độ ngoại ngữ
Theo số liệu tổng hợp ở bảng 2.8 từ năm 2015 đến năm 2019, trình độ
ngoại ngữ của công chức Tư pháp – Hộ tịch qua các năm có biến động nhưng
không nhiều, năm 2015 số người có chứng chỉ là 25% thì đến năm 2019 số
người có chứng chỉ là 50% (tăng 25%). Số người chưa qua đào tạo còn 08
người, chiếm tỷ lệ 50%. Mặc dù hiện nay 50% công chức Tư pháp – Hộ tịch
có chứng chỉ ngoại ngữ nhưng xét cho cùng chỉ ở mức độ căn bản, việc công
62
chức có thể sử dụng và thực hành về ngoại ngữ là rất hạn chế, nhất là khả
năng nghe và nói.
Bảng 2.8. Trình độ ngoại ngữ của công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp
xã thị xã Buôn Hồ, giai đoạn 2015 – 2019
ĐVT: người; tỷ lệ: %
STT
Trình độ
đào tạo
Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019
Số
lượng
Tỷ lệ
Số
lượng
Tỷ lệ
Số
lượng
Tỷ lệ
Số
lượng
Tỷ lệ
Số
lượng
Tỷ lệ
1 Cử nhân - - - - - - - - - -
2 Có chứng chỉ 06 25 06 25 06 25 08 50 08 50
3
Chưa có
chứng chỉ
12 75 12 75 12 75 08 50 08 50
Nguồn: Phòng Nội vụ thị xã Buôn Hồ từ năm 2015 - 2019
Trước yêu cầu của thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập
quốc tế như hiện nay, đòi hỏi công chức nói chung, công chức Tư pháp – Hộ
tịch cấp xã nói riêng cần phải có kỹ năng sử dụng thành thạo tin học, giao tiếp
ngoại ngữ tốt, nhất là công chức đang công tác tại địa phương có người đồng
bào dân tộc thiểu số thì cần phải biết và giao tiếp được tiếng dân tộc thiểu số
để vận dụng vào xử lý công việc hàng ngày được tốt hơn.
2.3.3. Về kỹ năng giải quyết công việc của công chức
Công chức không chỉ có bằng cấp chuyên môn mà vấn đề kỹ năng giải
quyết các công việc cũng rất quan trọng nhằm đáp ứng nhu cầu công việc. Kỹ
năng giải quyết công việc là một trong những tiêu chí quan trọng đánh giá
chất lượng của công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã, phản ánh tính chuyên
nghiệp của công chức trong thực thi công vụ. Để đánh giá chất lượng đội ngũ
công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã, tác giả tiến hành lấy ý kiến tự đánh giá
63
của chính bản thân công chức Tư pháp – Hộ tịch qua 16 phiếu hỏi (mẫu phụ
lục 1). Kết quả thu được tại bảng 2.9 như sau:
Bảng 2.9: Kết quả tự đánh giá kỹ năng thực thi công vụ của công
chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã của thị xã Buôn Hồ
ĐVT: Phiếu/ %
Stt Các kỹ năng
Số
phiếu
trả lời
Mức độ
Tốt Khá Trung bình Yếu
Số
lượng
Tỷ lệ
Số
lượng
Tỷ lệ
Số
lượng
Tỷ lệ
Số
lượng
Tỷ
lệ
1
Kỹ năng tiếp nhận
và xử lý thông tin
16 08 50 06 37,5 02 12,5 0 0
2
Kỹ năng tổ chức
thực hiện công việc
16 09 56,25 06 37,5 01 6,25 0 0
3
Kỹ năng soạn thảo
văn bản
16 05 31,25 08 50 02 12,5 01 6,25
4 Kỹ năng giao tiếp 16 05 31,25 08 50 03 18,75 0 0
5
Kỹ năng phối hợp
trong công tác
16 06 37,5 07 43,75 03 18,75 0 0
6
Kỹ năng xử lý
tình huống
16 04 25 07 43,75 03 18,75 02 12,5
Nguồn: Kết quả khảo sát tại phụ lục 1
Qua kết quả điều tra với 06 kỹ năng cơ bản, hầu hết công chức Tư pháp
– Hộ tịch đều tự đánh giá các kỹ năng ở mức tốt, khá; mức trung bình tập
trung chủ yếu vào kỹ năng giao tiếp và kỹ năng phối hợp trong công tác ở
mức 18,75%; tỷ lệ người đánh giá mức yếu rất thấp, tuy nhiên vẫn có một đến
hai trường hợp tự đánh giá có kỹ năng còn yếu đó là kỹ năng soạn thảo văn
bản 6,25% và kỹ năng xử lý tình huống 12,5%.
64
Theo kết quả trên thì có thể thấy rằng kỹ năng của công chức Tư pháp
– Hộ tịch cấp xã trên địa bàn thị xã Buôn Hồ còn những mặt hạn chế nhất
định, điều này là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng lớn đến hiệu
quả công việc của công chức, do đó đòi hỏi các cấp, các ngành cần quan tâm
làm tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kỹ năng thực thi công vụ cho
đội ngũ công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã, nhất là trong giai đoạn cải cách
hành chính, mở cửa hội nhập của nền kinh tế diễn ra mạnh mẽ như hiện nay.
2.3.4. Kết quả thực thi công vụ
Để đánh giá kết quả công tác thực tế của công chức, tác giả đã thực
hiện lấy phiếu khảo sát đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý các xã, phường (bảng
2.11 - Mẫu phụ lục 2); tổng cộng số phiếu khảo sát là 60 phiếu, đánh giá theo
các mức độ khác nhau tương ứng với từng tiêu chí, cụ thể:
- Thái độ công tác:
1: Rất nhiệt tình; 2: Nhiệt tình; 3: Chưa nhiệt tình.
- Khối lượng công việc được giao hoàn thành:
1: Vượt mức; 2: Đúng định mức; 3: Một phần; 4: Chưa hoàn thành.
- Tiến độ hoàn thành công việc:
1: Trước thời hạn; 2: Đúng dự kiến; 3: Chậm tiến độ; 4: Chưa hoàn
thành.
- Chất lượng công việc hoàn thành: 1: Xuất sắc; 2: Tốt; 3: Đạt yêu cầu;
4: thấp
Tổng hợp số liệu bảng 2.10 cho thấy: kết quả đánh giá của cán bộ lãnh
đạo, quản lý xã, phường về thái độ trong công việc của công chức Tư pháp –
Hộ tịch cấp xã ở mức nhiệt tình 53,3%; khối lượng công việc hoàn thành
đúng định mức đạt 51,7%; hoàn thành công việc cơ bản đúng tiến độ, chiếm
53,4%; chất lượng công việc hoàn thành chủ yếu là đạt yêu cầu 45% và hoàn
thành tốt công việc đạt 31,7%. Từ kết quả trên cho thấy, công chức Tư pháp –
65
Hộ tịch cấp xã đã có nhiều cố gắng trong công tác, có ý thức trách nhiệm với
công việc, tận tụy, nhiệt tình, chủ động phối hợp thực hiện hoàn thành tốt
nhiệm vụ được giao.
Bảng 2.10: Kết quả đánh giá của cán bộ lãnh đạo, quản lý xã,
phường về mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao của công chức Tư
pháp – Hộ tịch cấp xã
ĐVT: Số lượng: Phiếu; Tỷ lệ: %
TT
Các tiêu chí
đánh giá
Số
phiếu
trả lời
Mức độ
1 2 3 4
Số
lượng
Tỷ lệ
Số
lượng
Tỷ lệ
Số
lượng
Tỷ lệ
Số
lượng
Tỷ lệ
1 Thái độ công tác 60 9 15 32 53,3 19 31,7 - -
2
Khối lượng công
việc được giao
hoàn thành
60 3 05 31 51,7 15 25 11 18,3
3
Tiến độ hoàn
thành công việc
60 5 8,3 32 53,4 15 25 8 13,3
4
Chất lượng công
việc hoàn thành
60 5 8,3 19 31,7 27 45 9 15
Nguồn: Kết quả khảo sát tại phụ lục 2
Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn một số công chức Tư pháp – Hộ tịch
cấp xã chưa nhiệt tình với công việc, còn có thái độ ỷ lại; tiến độ hoàn thành
công việc rất chậm, thiếu sự phối kết hợp với đồng nghiệp trong thực hiện
công việc chung dẫn đến chất lượng công việc đạt thấp. Để nâng cao mức độ
hoàn thành công việc của công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã, đòi hỏi cần
phải nâng cao trình độ chuyên môn cũng như những kỹ năng cần thiết trong
66
thực thi công vụ và nhất là công tác phối hợp với đồng nghiệp trong thực hiện
nhiệm vụ.
2.3.5. Sự tín nhiệm, hài lòng của người dân trong giải quyết công
việc
Bảng 2.11: Kết quả đánh giá của công dân địa phương về thái độ, ý
thức trong thực thi công vụ của công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã
ĐVT: Phiếu / %
TT
Các tiêu chí
đánh giá
Số
phiếu
trả lời
Mức độ
Rất tốt
Tương đối
tốt
Bình
thường
Kém
Số
lượng
Tỷ lệ
Số
lượng
Tỷ lệ
Số
lượng
Tỷ lệ
Số
lượng
Tỷ lệ
01
Thái độ đón tiếp công
dân
60 11 18,3 31 51,7 11 18,3 7 11,7
02 Tác phong làm việc 60 14 23,3 28 46,7 14 23,3 4 6,7
03 Cách giao tiếp, ứng xử 60 10 16,7 19 31,7 23 38,3 8 13,3
04
Ý thức, tinh thần trách
nhiệm trong công việc
60 17 28,3 21 35 19 31,7 3 5,0
Nguồn: Kết quả khảo sát tại phụ lục 3
Sự tín nhiệm, hài lòng của người dân đối với công chức là sự phản ánh
chân thực phẩm chất, năng lực của công chức trong quá trình thực thi công
vụ. Khi công chức có được sự hài lòng thì ắt sẽ nhận được sự tín nhiệm của
người dân. Có thể nói rằng, công chức ở cơ sở, nhất là công chức Tư pháp –
Hộ tịch giữ vai trò là cầu nối giữa Đảng, Nhà nước với quần chúng nhân dân.
Một khi công chức có sự tín nhiệm của người dân thì công chức đó sẽ có “sức
67
cảm hoá”, thu hút, lôi kéo mọi người cả về nhận thức, quan điểm lập trường,
tư tưởng tình cảm, ý chí, hành vi, thái độ, về đạo đức, lối sống... Do đó, ngoài
các kỹ năng giải quyết công việc, đòi hỏi người công chức Tư pháp – Hộ tịch
cấp xã trong quá trình thực thi công vụ cần phải có tác phong làm việc
nghiêm túc, khoa học; thái độ, hành vi ứng xử lịch sự, tôn trọng, gần gũi với
mọi người, nói được làm được... Trên cơ sở đó, để đánh giá sát thực mức độ
tín nhiệm, hài lòng của người dân trong quá trình làm việc với công chức Tư
pháp – Hộ tịch, tác giả đã tiến hành điều tra bằng cách lấy phiếu khảo sát đối
với 60 công dân trên địa bàn thị xã tại bảng 2.11 theo 4 mức độ đánh giá
tương ứng với từng tiêu chí, kết quả cụ thể như sau:
- Về thái độ đón tiếp công dân của công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã
được công dân đánh giá ở mức rất tốt chỉ chiếm tỷ lệ 18,3% số phiếu được
hỏi; có 51,7% được cho là có thái độ tiếp công dân tương đối tốt; 18,3% mức
bình thường. Tuy nhiên còn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_chat_luong_cong_chuc_tu_phap_ho_tich_cap_xa_tren_di.pdf