LỜI CAM ĐOAN .i
LỜI CẢM ƠN.ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .vii
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU . viii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ .ix
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN .x
LỜI MỞ ĐẦU.1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ KHÁCH HÀNG VÀ CHẤT
LƯỢNG DỊCH VỤ KHÁCH HÀNG TRONG LĨNH VỰC QUẢNG CÁO
TRUYỀN HÌNH .8
1.1. Khái quát về quảng cáo truyền hình .8
1.1.1. Khái niệm quảng cáo truyền hình .8
1.1.2. Một số nét đặc thù của quảng cáo truyền hình.8
1.1.3. Đối tượng tham gia của quảng cáo truyền hình và khách hàng của quảng
cáo truyền hình .10
1.1.4. Những ảnh hưởng của quảng cáo truyền hình .11
1.1.5. Xu hướng quảng cáo trên truyền hình.11
1.1.6. Quy trình thực hiện quảng cáo trên truyền hình.12
1.2. Dịch vụ khách hàng và chất lượng dịch vụ khách hàng trong lĩnh vực quảng
cáo truyền hình.14
1.2.1. Dịch vụ khách hàng trong lĩnh vực quảng cáo truyền hình .14
1.2.2. Chất lượng dịch vụ khách hàng trong lĩnh vực quảng cáo truyền hình .15
1.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng dịch vụ khách hàng của đơn vị phát hành
quảng cáo truyền hình.17
1.3.1. Khái quát chung về các mô hình lý thuyết về đánh giá chất lượng dịch vụ
khách hàng.17
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng dịch vụ khách hàng của đơn vị phát
hành quảng cáo.22
122 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 26/02/2022 | Lượt xem: 384 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Chất lượng dịch vụ khách hàng trong lĩnh vực quảng cáo truyền hình tại trung tâm quảng cáo và dịch vụ truyền hình - Đài truyền hình Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
phát sóng
chương trình và các quyền lợi kèm theo cho đối tác liên kết theo công văn đề nghị
phối hợp của TVAd; và đảm bảo truyền dẫn phát sóng đạt chất lượng, khắc phục các
sự cố trong quá trình phát sóng chương trình.
2.2. Phân tích thực trạng chất lượng dịch vụ khách hàng tại TVAd
2.2.1. Đôi nét về dịch vụ khách hàng tại TVAd
Với vị thế, uy tín và thương hiệu của Đài truyền hình quốc gia và tiềm lực tài
chính ổn định, TVAd mang tới cho khách hàng cảm giác yên tâm khi hợp tác, giúp
TVAd giữ liên lạc thân thiết với nhà sản xuất và đài truyền hình quốc tế khác. Với
diện phủ sóng rộng khắp cả nước, các chương trình của Đài THVN cũng luôn nằm
trong danh sách đứng đầu bảng xếp hạng rating (tỷ suất người xem chương
39
trình/quảng cáo) và luôn được các nhà quảng cáo ưu tiên chọn VTV là kênh để đăng
ký quảng cáo cho sản phẩm của họ nhằm tối đa lượng người xem. Những chương
trình thành công tiếp tục được đề xuất hợp tác trong nhiều mùa liền như “Giọng hát
Việt”, “Giọng hát Việt nhí”, “Thần tượng âm nhạc Việt Nam - Vietnam Idol”, “Ơn
giời cậu đây rồi”, “Bố ơi mình đi đâu thế?” là bằng chứng chứng minh sự an tâm,
hài lòng của khách hàng trong thời gian dài.
TVAd có nguồn nhân lực chất lượng cao được tuyển chọn từ qua thi tuyển gắt
gao. Đa số lao động hiện tại của TVAd dày dặn kinh nghiệm, lao động trẻ là sinh viên
khá, giỏi từ các trường danh tiếng thuộc khối Kinh tế, trong đó có nhiều nhân viên
được đào tạo ở nước ngoài nên có khả năng linh hoạt về kinh doanh.
Bảng 2.2: Thông tin nhân sự của TVAd đến tháng 12/2019
Nội dung TVAd
Tổng số nhân viên 122 100%
Thạc sỹ 27 22%
Cử nhân 91 75%
Cao đẳng 2 1,5%
Khác (lái xe) 2 1,5%
Nguồn: Tác giả tổng hợp, 2020
Đài THVN luôn được coi là đơn vị tiên phong, đi đầu trong ngành truyền hình
tại Việt Nam và khu vực, từ việc đầu tư hệ thống truyền dẫn phát sóng theo chuẩn
quốc tế với toàn bộ các kênh theo chuẩn định dạng HD, nâng cấp thiết bị ghi hình và
trường quay đáp ứng tiêu chuẩn kỹ thuật 3D, 4K, cho tới việc nghiên cứu ứng dụng
khoa học công nghệ vào quy trình sản xuất. TVAd cũng không nằm ngoài xu thế đó
khi liên tục nâng cấp trang thiết bị, máy móc để phục vụ công việc, đầu tư mua các
phần mềm phục vụ công tác theo dõi quảng cáo và quyền lợi khách hàng, hoàn thiện
cơ sở dữ liệu khách hàng và phần mềm quản lý hệ thống khách hàng của TVAd, đầu
tư mua dịch vụ theo dõi rating và nghiên cứu thị trường, v.v. Đồng thời, là gương mặt
40
đại diện của Đài THVN thường xuyên làm việc với khách hàng, nhân viên TVAd đều
có ngoại hình ưa nhìn và phong cách ăn mặc lịch thiệp, tạo thiện cảm cho khách hàng.
Với phương châm “Connecting Value & Trust” (Kết nối Giá trị và Niềm tin),
TVAd luôn cố gắng tạo ra mối quan hệ gần gũi, thấu hiểu và tin cậy với khách hàng.
Trong các dịp lễ, tết hay sinh nhật, các nhân viên phụ trách khách hàng trực tiếp chịu
trách nhiệm đưa ra chính sách tặng quà, gửi thiếp chúc mừng hay email thăm hỏi
khách hàng đó. TVAd cũng tổ chức Hội nghị khách hàng thường niên để tri ân khách
hàng cũng như có chiến lược kinh doanh phù hợp để chia sẻ khó khăn với khách hàng.
Khách hàng có thể liên hệ với cán bộ, nhân viên TVAd thông qua nhiều phương
tiện khác nhau như điện thoại, tin nhắc, email, fax hoặc ngay cả qua mạng xã hội
(Facebook) để tăng tính tương tác và sự thân thiết.
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.2.1. Mô hình nghiên cứu
Để có căn cứ phân tích thực trạng chất lượng dịch vụ khách hàng tại TVAd, tác
giả tiến hành cuộc điều tra xã hội học dựa trên mô hình nghiên cứu SERVQUAL của
Parasuraman và các cộng sự (1988) đã được xác định ở Chương 1 với 5 chỉ tiêu đánh
giá chất lượng dịch vụ khách hàng. Các biến quan sát được tham khảo từ nghiên cứu
trước đây của Parasuraman và các cộng sự (1988) và có hiệu chỉnh cho phù hợp với
lĩnh vực quảng cáo truyền hình. Trong mô hình này:
- Biến phụ thuộc: Sự hài lòng của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ.
- Biến độc lập: Độ tin cậy, Năng lực phục vụ, Phương tiện hữu hình, Sự đồng
cảm, Khả năng đáp ứng.
41
Hình 2.4: Mô hình nghiên cứu đề xuất
2.2.2.2. Mẫu nghiên cứu:
- Theo Hair & cộng sự (2006) trích trong Nguyễn Đình Thọ (2011), để có thể
phân tích nhân tố khám phá (EFA), kích thước mẫu tối thiểu là 50 và tốt nhất là tỷ lệ
quan sát trên 1 biến đo lường là 5:1.
- Theo Tabachnick & Fidell (2007) trích trong Nguyễn Đình Thọ (2011), để có
thể phân tích hồi quy một cách tốt nhất thì kích thước mẫu phải đảm bảo theo công
thức: n ≥ 8p + 50, trong đó: n là cỡ mẫu, p là biến số độc lập của mô hình.
- Theo Hoelter (1983) cho rằng kích thước mẫu tới hạn phải là 200.
Để đảm bảo số lượng mẫu khách quan, tác giả tiến hành thu thập dữ liệu với cỡ
mẫu là 230. Sau khi phát ra 230 phiếu khảo sát và nhận lại, tác giả tổng hợp các phiều
điều tra để tổng hợp số liệu. Sau khi tổng hợp các phiếu khảo sát thì có 217 phiếu là
đầy đủ thông tin phục vụ cho nghiên cứu, 13 phiếu là không hợp lệ (người làm khảo
sát không điền đầy đủ thông tin hoặc cung cấp thông tin sai quy tắc).
2.2.2.3. Thời gian nghiên cứu:
Nghiên cứu thực hiện trong 2 tuần từ ngày 23/3/2020 đến hết ngày 05/4/2020.
Độ tin cậy
Sự hài lòng của khách
hàng đối với chất lượng
dịch vụ
Năng lực phục vụ
Khả năng đáp ứng
Phương tiện hữu hình
Sự đồng cảm
42
2.2.2.4. Đối tượng nghiên cứu:
Khách hàng công ty liên kết sản xuất được trả quyền lợi bằng quảng cáo đã và
đang hợp tác với TVAd (trụ sở tại Hà Nội) trên khắp cả nước. Các khách hàng này
được phân loại theo giới tính, độ tuổi, chức vụ, số lượng chương trình đã hợp tác liên
kết sản xuất với TVAd.
2.2.2.5. Thiết kế bảng hỏi:
Bảng hỏi của cuộc nghiên cứu được xây dựng theo 5 thang đo đặc tính dịch vụ
(chỉ tiêu đánh giá) của mô hình nghiên cứu và được mã hóa dữ liệu để đưa vào phân
tích bằng phần mềm SPSS 26.
Bảng 2.3: Bảng câu hỏi khảo sát và mã hóa dữ liệu nghiên cứu
STT Diễn giải dữ liệu
Mã hóa
dữ liệu
Thang đo ĐỘ TIN CẬY
1
Quý khách tin tưởng vào sự tư vấn của nhân viên TVAd trong
công tác xử lý khiếu nại
TC1
2
TVAd luôn thực hiện đúng cam kết theo hợp đồng và giữ chữ
tín với khách hàng
TC2
3 Quá trình hợp tác luôn diễn ra minh bạch và chính xác TC3
4 Quy trình lưu giữ hồ sơ và thông tin hợp đồng được bảo mật TC4
Thang đo NĂNG LỰC PHỤC VỤ
5 Quy trình của TVAd thông thoáng, linh động NL1
6
Nhân viên TVAd luôn thân thiện, cởi mở và lắng nghe ý kiến
của khách hàng mọi lúc, mọi nơi
NL2
7 Nhân viên TVAd có tác phong chuyên nghiệp, linh hoạt NL3
8
Nhân viên TVAd có năng lực chuyên môn cao và am hiểu sâu
rộng về lĩnh vực quảng cáo truyền hình
NL4
9 TVAd luôn bám sát thực hiện hợp đồng NL5
Thang đo PHƯƠNG TIỆN HỮU HÌNH
10 Giao diện website của TVAd đẹp, thông tin đa dạng HH1
43
STT Diễn giải dữ liệu
Mã hóa
dữ liệu
11
Khách hàng luôn được cung cấp thông tin đầy đủ và chính xác
về lịch phát sóng, thông tin chương trình, cập nhật bảng giá,
rating, v.v. thông qua email, điện thoại, fax, v.v.
HH2
12
Văn phòng làm việc với hệ thống máy móc, thiết bị hiện đại,
dễ nhận diện
HH3
13 Trang phục của nhân viên TVAd gọn gàng, thanh lịch HH4
Thang đo SỰ ĐỒNG CẢM
14 Thường xuyên có chính sách ưu đãi đặc biệt cho khách hàng DC1
15 TVAd lắng nghe và chia sẻ khó khăn với khách hàng DC2
16 Thường xuyên gửi thiếp, quà tặng vào dịp lễ cho khách hàng DC3
17 TVAd quan tâm đến nguyện vọng, đề xuất của khách hàng DC4
18 TVAd tổ chức sự kiện tri ân khách hàng có quy mô và chu đáo DC5
Thang đo KHẢ NĂNG ĐÁP ỨNG
19 Thủ tục làm việc với TVAd rất nhanh chóng DU1
20
TVAd kịp thời tiếp nhận và chủ động tháo gỡ những thắc mắc,
khiếu nại của khách hàng
DU2
21
Nhân viên TVAd tận tình tư vấn, hỗ trợ khách hàng xử lý phát
sinh
DU3
22 Dễ dàng liên hệ với nhân viên TVAd DU4
Thang đo SỰ HÀI LÒNG
23
Nhìn chung, Quý khách cảm thấy hài lòng với chất lượng dịch
vụ khách hàng tại TVAd
HL1
24
Quý khách mong muốn tiếp tục hợp tác sản xuất nhiều chương
trình liên kết, xã hội hóa hơn nữa với TVAd
HL2
25
Quý khách luôn mong muốn đồng hành cùng phát triển với
TVAd
HL3
44
Phiếu điều tra khảo sát khách hàng được trình bày chi tiết tại Phụ lục 1. Điều tra
được thực hiện bằng cách gửi phiếu khảo sát qua email cho khách hàng, kèm những
chỉ dẫn cần thiết đối với người được hỏi.
2.2.2.6. Xây dựng thang đo:
- Tác giả đề xuất thang đo đối với 5 yếu tố trong mô hình nghiên cứu đã lựa
chọn gồm 22 biến quan sát và thang đo về sự hài lòng về chất lượng dịch vụ khách
hàng gồm 3 biến quan sát.
- Nghiên cứu này là một nghiên cứu định lượng nên thang đo được lựa chọn
phải là thang đo cấp bậc hoặc thang đo tỷ lệ, không thể dùng các thang đo định danh
để tiến hành điều tra. Tác giả lựa chọn thang đo được sử dụng để đo lường các câu
hỏi điều tra là thang đo Likert do ưu điểm của nó là một dãy số dương. Thang đo có
5 mức độ tương ứng là: 1. Hoàn toàn không đồng ý; 2. Không đồng ý; 3. Bình thường;
4. Đồng ý; và 5. Hoàn toàn đồng ý.
2.2.3. Kết quả phân tích các chỉ tiêu đánh giá chất lượng dịch vụ khách hàng tại
TVAd
Sau khi tiến hành điều tra xã hội học, tác giả thu được kết quả nghiên cứu được
trình bày tại Báo cáo kết quả điều tra xã hội học (xem Phụ lục 2). Các dữ liệu kết quả
thu được được tiến hành phân tích như sau:
2.2.3.1. Thống kê mô tả
Trong tổng số 217 khách hàng thì bảng thống kê giới tính, độ tuổi, chức vụ và
số chương trình đã hợp tác với TVAd như sau:
Bảng 2.4: Thống kê cơ bản mẫu dữ liệu
Giới tính Tần số Tỷ lệ làm tròn (%)
Nam 90 41,5
Nữ 127 58,5
Độ tuổi Tần số Tỷ lệ làm tròn (%)
22 - 30 tuổi 54 24,9
31 - 40 tuổi 87 40,1
41 - 50 tuổi 52 24,0
45
Giới tính Tần số Tỷ lệ làm tròn (%)
Trên 50 tuổi 24 11,0
Chức danh Tần số Tỷ lệ làm tròn (%)
Nhân viên 106 48,9
Trưởng phòng/Cấp tương đương 63 29,0
Lãnh đạo 48 22,1
Số chương trình đã hợp tác Tần số Tỷ lệ làm tròn (%)
1 - 2 chương trình 39 18,0
3 chương trình 61 28,1
Trên 3 chương trình 117 53,9
Nguồn: Tác giả tổng hợp, 2020
Kết quả khảo sát cho thấy khách hàng là nữ trả lời nhiều hơn nam với tỷ lệ
58,5% nữ và 41,5 % nam. Số người được hỏi đa phần nằm ở độ tuổi 31 - 40 tuổi với
tỷ lệ 40,09%, độ tuổi tiếp theo là 22 - 30 tuổi với tỷ lệ 24,88% và 41 - 50 tuổi với tỷ
lệ 23,96%, còn lại là trên 50 tuổi với tỷ lệ 11,06% (xem Phụ lục 2).
Về chức danh, người tham gia khảo sát đa số là nhân viên với 48,85%, Trưởng
phòng hoặc cấp tương đương với 29,03% và 22,12% cấp Lãnh đạo (xem Phụ lục 2).
Về số chương trình mà các khách hàng này đã hợp tác với TVAd thì đa số là
các khách hàng thân thiết đã từng hợp tác từ 3 chương trình trở lên, với thống kê trên
3 chương trình với tỷ lệ là 53,92% và hợp tác 3 chương trình là 28,11%. Còn lại là
hợp tác với TVAd từ 1 - 2 chương trình với tỷ lệ 17,97% (xem Phụ lục 2).
2.2.3.2. Phân tích công cụ đánh giá thang đo (Cronbach’s Alpha)
Tác giả sử dụng phương pháp kiểm định hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha để loại
các biến không phù hợp vì các biến rác này có thể tạo ra các yếu tố giả (Nguyễn Đình
Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang, 2009). Cũng theo Nguyễn Đình Thọ (2011): “Về lý
thuyết, Cronbach’s Alpha càng cao càng tốt (thang đo có độ tin cậy cao). Tuy nhiên
hệ số Cronbach’s Alpha quá lớn (Alpha > 0,95) cho thấy có nhiều biến trong thang
đo không có khác biệt gì nhau (nghĩa là chúng cùng đo lường một nội dung nào đó
của khái niệm nghiên cứu). Đây là hiện tượng trùng lặp trong đo lường (redundancy)”.
46
Theo Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008): “Nhiều nhà nghiên cứu
đồng ý rằng khi Cronbach’s Alpha từ 0,8 trở lên đến gần 1 thì thang đo đo lường là
tốt, từ gần 0,7 đến gần 0,8 là sử dụng được.” Cũng có nhà nghiên cứu đề nghị rằng
Cronbach’s Alpha từ 0,6 trở lên là có thể sử dụng được trong trường hợp khái niệm
đang đo lường là mới hoặc mới với người trả lời trong bối cảnh nghiên cứu (Nunnally,
1978; Peterson, 1994; Slater, 1995). Đối với công cụ đánh giá thang đo Cronbach’s
Alpha, khi các biến có hệ số tương quan biến tổng (Corrected item – total correlation)
nhỏ hơn 0,3 sẽ bị loại và tiêu chuẩn chọn thang đo khi nó có độ tin cậy từ 0,6 trở lên.
Kết quả Cronbach’s Alpha đối với nghiên cứu chính thức được trình bày cụ thể
tại Phụ lục 2. Theo đó, riêng đối với thang đo DC có biến là DC4 có tương quan biến
tổng nhỏ hơn 0,3 nên bị loại và chạy lại lần 2, với kết quả như sau:
Bảng 2.5: Kết quả chạy Cronbach’s Alpha đối với biến DC - lần 1
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.773 5
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Item Deleted
Scale Variance if
Item Deleted
Corrected Item-
Total Correlation
Cronbach's Alpha
if Item Deleted
DC1 13.77 7.521 .624 .703
DC2 13.76 7.760 .637 .700
DC3 13.14 7.925 .678 .691
DC4 13.15 9.722 .252 .821
DC5 12.53 7.658 .574 .722
Nguồn: Kết quả chạy SPSS
Như vậy, loại biến DC4 do Corrected Item-Total Correlation nhỏ hơn 0,3. Kết
quả chạy lại lần 2:
47
Bảng 2.6: Kết quả chạy Cronbach’s Alpha đối với biến DC - lần 2
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.821 4
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Item Deleted
Scale Variance if
Item Deleted
Corrected Item-
Total Correlation
Cronbach's Alpha
if Item Deleted
DC1 10.34 5.511 .672 .761
DC2 10.32 5.849 .652 .770
DC3 9.71 6.024 .688 .758
DC5 9.09 5.797 .575 .809
Nguồn: Kết quả chạy SPSS
Như vậy, không loại biến quan sát nào do Corrected Item-Total Correlation của
tất cả các biến đều lớn hơn 0,3 và hệ số Cronbach’s Alpha của nhân tố lớn hơn 0,6.
Sau khi loại biến DC4, tất cả các thang đo đều đạt độ tin cậy cho phép, do đó tất cả
các thang đo đều được sử dụng trong các bước phân tích EFA và phân tích hồi quy
tiếp theo.
2.2.3.3. Phân tích nhân tố khám phá EFA(Exploratory Factor Analysis)
Phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA giúp chúng ta đánh giá hai loại
giá trị quan trọng của thang đo là giá trị hội tụ và giá trị phân biệt. Phương pháp phân
tích nhân tố khám phá EFA không có biến phụ thuộc và biến độc lập mà nó dựa vào
mối tương quan giữa các biến với nhau. EFA dùng để rút gọn một tập k biến quan sát
thành một tập F (F<k) các nhân tố có ý nghĩa hơn. Cơ sở của việc rút gọn này dựa
vào mối quan hệ tuyến tính của các nhân tố với các biến nguyên thủy (biến quan sát).
Theo (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008), các tham số thống kê
quan trọng trong phân tích nhân tố EFA bao gồm:
- Hệ số KMO (Kaiser Meyer Olkin) là chỉ số được dùng để xem xét sự thích
hợp của phân tích nhân tố. 0,5 ≤ KMO ≤ 1 là thích hợp. Trị số KMO càng lớn có ý
nghĩa phân tích nhân tố là thích hợp.
48
- Phương pháp trích Principal Component Analysis với phép xoay Varimax và
điểm dừng trích các yếu tố có Eigen value > 1.
- Hệ số tải nhân tố (Factor loading) > 0,5. Theo Hair & ctg (1998, 111), Factor
loading (hệ số tải nhân tố hay trọng số nhân tố) là chỉ tiêu để đảm bảo mức ý nghĩa
thiết thực của EFA: mức tối thiểu Factor loading > 0,3, Factor loading > 0,4 được
xem là quan trọng, Factor loading > 0,5 được xem là có ý nghĩa thực tiễn và nếu cỡ
mẫu khoảng 100 thì nên chọn tiêu chuẩn Factor loading > 0,55.
- Kiểm định Bartlett có ý nghĩa thống kê (Sig. < 0,05): đại lượng thống kê dùng
để xem xét giả thuyết các biến không có tương quan trong tổng thể. Nếu kiểm định
này có ý nghĩa thống kê (Sig. < 0,05) thì các biến quan sát có mối tương quan với
nhau trong tổng thể.
- Tổng phương sai trích ≥ 50%.
Thang đo các biến độc lập
Với số mẫu 217, hệ số factor loadings được chấp nhận là lớn hơn 0,5. Sau khi
tiến hành kiểm định thang đo bằng Cronbach’s Alpha và loại bỏ biến DC4, các biến
quan sát còn lại của thang đo đều đạt yêu cầu và đều được vào phân tích EFA, kết
quả KMO và Barlett thu được:
Bảng 2.7: Kết quả KMO & Barlett - Lần 1
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .875
Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square 1702.479
df 210
Sig. .000
Nguồn: Kết quả chạy SPSS
Tác giả sử dụng phương pháp trích Principal Component Analysis với phép
xoay Varimax và điểm dừng trích các yếu tố có Eigen value > 1 để phân tích. Kết quả
cho thấy Hệ số tải nhân tố của biến quan sát đều > 0,5 (xem Phụ lục 2). Theo kết quả
của bảng này, loại biến TC3 do biến này tải lên ở cả hai nhân tố. Kết quả chạy lại
KMO & Barlett lần 2:
49
Bảng 2.8: Kết quả chạy KMO & Barlett - Lần 2
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .871
Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square 1570.958
df 190
Sig. .000
Nguồn: Kết quả chạy SPSS
KMO = 0,871 nên phân tích nhân tố là phù hợp. Sig. (Bartlett’s Test) = 0.000
(sig. < 0.05) chứng tỏ các biến quan sát có tương quan với nhau trong tổng thể. Tổng
phương sai trích: Rotation Sums of Squared Loadings (Cumulative %) = 63.006% >
50 %, chứng tỏ 63.006% biến thiên của dữ liệu được giải thích bởi 5 nhân tố. Giá trị
Eigenvalue là 2,293 >1.
Bảng 2.9: Tổng hợp các kiểm định phân tích yếu tố khám phá
STT Mục kiểm định Giá trị đạt
được
Yêu cầu Đánh
giá
1 Hệ số KMO 0,871 0,5 ≤ KMO ≤ 1 Đạt
2 Giá trị Sig trong kiểm định Bartlett 0,000 < 0,05 Đạt
3 Phương sai trích (% cumulative) 63,006 ≥ 50%. Đạt
4 Giá trị Eigenvalue 2,293 >1 Đạt
Nguồn: Kết quả chạy SPSS
Thang đo các biến phụ thuộc
Kết quả phân tích biến phụ thuộc thang đo Sự hài lòng cho thấy không có biến
quan sát nào bị loại. KMO = 0,697 nên phân tích nhân tố là phù hợp. Hệ số tải nhân
tố của các biến đều đạt trên 0,8. Mức ý nghĩa Sig. (Bartlett’s Test) = 0.000 (sig. <
0,05). Tổng phương sai trích: Rotation Sums of Squared Loadings (Cumulative %) =
76,424% > 50 % (xem Phụ lục 2).
50
Như vậy, tất cả các biến quan sát của thang đo chất lượng dịch vụ khách hàng
đều đạt yêu cầu. Do đó, mô hình nghiên cứu được giữ nguyên như mô hình nghiên
cứu đã đề xuất ban đầu.
2.2.3.4. Phân tích tương quan và hồi quy
Phân tích tương quan
Việc phân tích tương quan là nhằm kiểm tra mối quan hệ tuyến tính chặt chẽ
giữa biến phụ thuộc với các biến độc lập và giữa các biến độc lập với nhau. Hệ số
tương quan nằm trong khoảng từ -1 đến 1, hệ số càng cao sẽ cho biết mối quan hệ
giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập càng lớn, do đó phân tích hồi quy có thể phù
hợp. Nếu giữa các biến độc lập có tương quan lớn với nhau thì xảy ra hiện tượng đa
cộng tuyến trong mô hình hồi quy.
Kết quả phân tích tương quan (xem Phụ lục 2) thấy rằng tương quan không loại
nhân tố nào vì sig giữa từng biến độc lập với biến phụ thuộc đều nhỏ hơn 0,05. Như
vậy tất cả các biến độc lập đều có quan hệ tương quan tuyến tính với biến phụ thuộc.
Do đó, tiếp tục giữ 5 biến độc lập này trong phân tích hồi quy.
Phân tích hồi quy
Việc hồi quy dựa vào các thông số sau:
- Hệ số Beta: hệ số hồi quy chuẩn hoá cho phép so sánh trực tiếp giữa các hệ số
dựa trên mối quan hệ giải thích của chúng với biến phụ thuộc.
- Hệ số R2: đánh giá phần biến động của biến phụ thuộc được giải thích bởi các
biến dự báo hay biến độc lập. Hệ số này có thể thay đổi từ 0 đến 1.
Nếu mức ý nghĩa của kiểm định < 0.05 thì ta có thể kết luận mô hình hồi quy
phù hợp với tập dữ liệu.
51
Bảng 2.10: Độ phù hợp của mô hình
Model Summaryb
Mode
l R
R
Square
Adjusted R
Square
Std. Error of
the Estimate
Durbin-
Watson
1 .824a .679 .672 .39496 1.943
a. Predictors: (Constant), DU, HH, TC, DC, NL
b. Dependent Variable: HL
Nguồn: Kết quả chạy SPPS
Theo đó, R2 hiệu chỉnh là 0,672 cho biết các biến độc lập đưa vào chạy hồi quy
ảnh hưởng tới 67,2% sự thay đổi của biến phụ thuộc. Theo kết quả chạy SPSS tại
Phụ lục 2, mô hình hồi quy đã xây dựng là phù hợp với tập dữ liệu, các biến độc lập
đều có tác động nhất định đến biến phụ thuộc.
Tiếp theo, phân tích hồi quy để xác định mức độ 5 biến độc lập lên 1 biến phụ
thuộc là sự hài lòng về chất lượng dịch vụ khách hàng của TVAd. Kết quả hồi quy
tại Phụ lục 2 cho thấy cả năm yếu tố có giá trị sig < 0,05, nên tất cả năm yếu tố này
đều có ý nghĩa thống kê ở độ tin cậy 95%. Hệ số VIF các biến độc lập đều nhỏ hơn
10, như vậy không có đa cộng tuyến xảy ra. Vì vậy, các yếu tố này đều thật sự ảnh
hưởng đến sự hài lòng của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ của TVAd. Phương
trình hồi quy được viết lại như sau:
HL = 0,497 + 0,324* NL + 0,106*HH + 0,191*DC + 0,132*TC + 0,298*DU
Theo kết quả hồi quy thì yếu tố năng lực phục vụ ảnh hưởng mạnh nhất, kế tiếp
là khả năng đáp ứng và lần lượt còn lại sự đồng cảm, độ tin cậy và cuối cùng là
phương tiện hữu hình, cụ thể:
- Nếu các điều kiện khách quan không đổi thì yếu tố Năng lực phục vụ lên 1
đơn vị thì làm tăng mức sự hài lòng của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ của
TVAd lên 0,324 đơn vị.
52
- Nếu các điều kiện khách quan không đổi thì yếu tố Khả năng đáp ứng lên 1
đơn vị thì làm tăng mức sự hài lòng của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ của
TVAd lên 0,298 đơn vị.
- Nếu các điều kiện khách quan không đổi thì yếu tố Sự đồng cảm lên 1 đơn vị
thì làm tăng mức sự hài lòng của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ của TVAd
lên 0,191 đơn vị.
- Nếu các điều kiện khách quan không đổi thì yếu tố Độ tin cậy lên 1 đơn vị thì
làm tăng mức sự hài lòng của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ của TVAd lên
0,132 đơn vị.
- Nếu các điều kiện khách quan không đổi thì yếu tố Phương tiện hữu hình lên
1 đơn vị thì làm tăng mức sự hài lòng của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ của
TVAd lên 0,106 đơn vị.
2.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ khách hàng truyền
hình
2.3.1. Nhân tố khách quan
2.3.1.1. Ảnh hưởng của kinh tế xã hội
Sự phát triển kinh tế xã hội đã có tác động không nhỏ tới chất lượng dịch vụ
khách hàng truyền hình. Trong một thập kỷ qua, kinh tế Việt Nam vẫn là điểm sáng
khi việc kinh doanh các sản phẩm và dịch vụ đang tăng trưởng trở lại.
53
Hình 2.5: Sự biến thiên của GDP tăng trưởng, Tỷ lệ lạm phát và Kinh doanh
sản phẩm & dịch vụ của Việt Nam trong 10 năm từ 2010 - 2019
Nguồn: Vietnam FMCG Insight Handbook, Kantar Media (2020)
Theo đó, rất nhiều chương trình liên kết sản xuất của Đài THVN được cho ra
đời những chương trình như “Nông nghiệp xanh, thực phẩm sạch” trên kênh VTV1,
“Sống khỏe mỗi ngày” trên kênh VTV2, “S Việt Nam” trên kênh VTV1, các chương
trình giới thiệu sản phẩm sữa hữu cơ của Vinamilk và TH True Milk Việc làm này
một phần nhằm thực hiện mục tiêu chính trị với vai trò Đài truyền hình quốc gia mà
Đảng và Nhà nước giao phó về công tác tuyên truyền đẩy mạnh kinh tế, một phần để
thu hút quảng cáo, tạo môi trường sáng tạo, phù hợp với sản phẩm của doanh nghiệp.
Ngoài ra, từ cơ chế quản lý nhà nước với phạm vi bó hẹp, giờ đây với sự phát
triển kinh tế xã hội, mở cửa thị trường đã đòi hỏi Đài THVN phải thực hiện cơ chế tự
chủ thu chi, giúp cho Đài THVN hay cũng chính là TVAd phải thay đổi tư duy, liên
tục sáng tạo và tương tác với doanh nghiệp.
Để bắt nhịp cùng sự phát triển của kinh tế xã hội với những điều mới mẻ, hiện
đại hơn và yêu cầu của xã hội về nội dung chương trình ngày càng cao, thì chất lượng
dịch vụ dành cho các khách hàng liên kết sản xuất chương trình cũng được đòi hỏi
phải nâng cấp tương ứng theo tỷ lệ thuận.
54
2.3.1.2. Ảnh hưởng của chính sách, quy định pháp luật về quảng cáo
Luật Quảng cáo (2012) có quy định “Thời lượng quảng cáo trên báo nói, báo
hình không được vượt quá 10% tổng thời lượng chương trình phát sóng một ngày của
một tổ chức phát sóng, trừ thời lượng quảng cáo trên kênh, chương trình chuyên
quảng cáo”. Sự giới hạn thời lượng quảng cáo đã khiến cho cả đơn vị phát hành quảng
cáo và người đăng ký quảng cáo gặp nhiều khó khăn, giảm doanh thu và tần suất phát
sóng quảng cáo đáng kể.
Để tìm ra giải pháp giữ chân khách hàng, TVAd phải nỗ lực tìm hiểu, thay đổi
tư duy, tìm ra phương án vừa để giúp đỡ khách hàng quảng cáo mang sản phẩm của
mình tiếp cận người tiêu dùng theo nhiều hình thức khác, vừa đảm bảo tuân thủ pháp
luật về thời lượng quảng cáo thông qua việc xây dựng các hình thức quảng cáo khác
như logo bật góc trên màn hình, logo xoay, panel, chạy chữ, logo sân khấu hay các
hình thức quảng cáo lồng ghép khác (Product Placement - PPL), giúp TVAd tận thu
nguồn thu từ quảng cáo truyền hình trong mỗi chương trình. Ví dụ, khán giả có thể
nhìn thấy những cốc trà mang nhãn Lipton trên bàn của ba vị giám khảo chấm thi
chương trình “Vietnam Idol”.
Đồng thời, với hoạt động tự cân đối thu chi cùng quy chế của Nhà nước về giảm
thiểu thủ tục hành chính đòi hỏi TVAd cần thay đổi cách làm việc, tinh giản bộ máy
và các quy trình rườm rà để khách hàng được hỗ trợ trong quá trình hợp tác. Nếu
TVAd không kịp thời thay đổi theo tình hình chung, cơ hội hợp tác liên kết sản xuất
chương trình sẽ vuột mất, khách hàng sẽ rời bỏ TVAd để hợp tác với các đài truyền
hình khác linh
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_chat_luong_dich_vu_khach_hang_trong_linh_vuc_quang.pdf