LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ
MỞ ĐẦU. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài . 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn . 2
3. Mục đích và nhiệm vụ của nghiên cứu . 4
3.1. Mục đích. 4
3.2. Nhiệm vụ . 4
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của nghiên cứu . 4
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu. 4
4.2. Phạm vi nghiên cứu. 4
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn . 5
5.1. Phƣơng pháp luận. 5
5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu. 5
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn. 6
6.1. Ý nghĩa lý luận:. 6
6.2. Ý nghĩa thực tiễn:. 7
7. Kết cấu của luận văn . 7
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƢỢNG VĂN BẢN HÀNH CHÍNH 8
1.1. Những vấn đề chung về văn bản hành chính . 8
1.1.1. Một số khái niệm về văn bản . 8
1.1.2. Chức năng của văn bản hành chính. 10
1.1.3. Các loại văn bản hành chính và đặc điểm của mỗi loại. 12
1.2. Chất lƣợng và chất lƣợng văn bản hành chính. 14
1.2.1. Khái niệm Chất lƣợng . 14
95 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 16/03/2022 | Lượt xem: 290 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Chất lượng văn bản hành chính của ủy ban nhân dân thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nh Vân Nam -
Trung Quốc (có đƣờng biên giới là sông Hồng và sông Nậm Thi);
- Phía Đông giáp huyện Bảo Thắng;
- Phía Tây giáp huyện Bát Xát và Sa Pa;
- Phía Nam huyện Sa Pa.
33
Thành phố Lào Cai là đô thị loại II với 17 đơn vị hành chính trực thuộc,
bao gồm 12 phƣờng và 5 xã. Thành phố Lào Cai nằm cách thủ đô Hà Nội 296
km theo đƣờng sắt và 340 km theo đƣờng bộ (cũ) về phía Tây Bắc, cách 255
km theo đƣờng cao tốc Hà Nội - Lào Cai, cách khu du lịch thị trấn Sa Pa 35
km và cách thành phố Côn Minh tỉnh Vân Nam, Trung Quốc khoảng 500 km.
Trên địa bàn thành phố có tuyến giao thông đƣờng bộ nhƣ QL4D,
QL4E, QL70; đƣờng sắt liên vận Hà Nội - Lào Cai - Côn Minh (Trung Quốc)
và giao thông đƣờng thuỷ nhƣ sông Hồng, sông Nậm Thi...và hệ thống giao
thông tỉnh lộ chạy qua; có cửa khẩu quốc tế thông thƣơng với Trung Quốc.
Đặc biệt tuyến đƣờng cao tốc Hà Nội - Lào Cai đã thông tuyến thúc đẩy giao
lƣu hàng hóa và phát triển du lịch cho thành phố.
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội
- Công tác văn hóa thông tin, TDTT: Tỷ lệ hộ gia đình đạt danh hiệu
“Gia đình văn hóa” đạt 93,6%; thôn, tổ dân phố văn hóa 98,1%; tỷ lệ cơ quan,
trƣờng học đạt tiêu chuẩn nếp sống văn hóa 97,5%. Tổ chức 90 buổi tuyên
truyền lƣu động; tỷ lệ phủ sóng truyền thanh đạt 98%, sóng truyền hình đạt
100%. Chỉ đạo các xã, phƣờng tổ chức tốt Ngày hội “Đại đoàn kết toàn dân
tộc” lồng gắn với tuyên truyền Bộ “Quy tắc ứng xử văn hóa, văn minh”, cuốn
“Sổ tay đô thị” đến toàn thể Nhân dân.
- Công tác giáo dục đào tạo: Tỷ học sinh giỏi và chất lƣợng giáo dục
tiếp tục dẫn đầu trong toàn tỉnh; tiếp tục xây dựng môi trƣờng giáo dục lành
mạnh, thúc đẩy quy mô và chất lƣợng giáo dục toàn diện, năm học 2014 -
2015 tỷ lệ huy động học sinh ra lớp và tỷ lệ chuyên cần đạt 99,9%; đã có
38/60 = 63,3% trƣờng đạt chuẩn quốc gia, tỷ lệ học sinh 15-18 tuổi có bằng
tốt nghiệp THCS đạt 97,7%.
- Y tế, chăm sóc sức khoẻ cộng đồng: Khám và điều trị bệnh cho trên
250.000 lƣợt ngƣời; công tác kiểm tra, kiểm soát an toàn vệ sinh thực phẩm
đƣợc tăng cƣờng, trong năm không có vụ ngộ độc thực phẩm nào xẩy ra.
34
- Công tác chính sách, an sinh xã hội: Công tác chính sách ngƣời có
công, giảm nghèo, giải quyết việc làm và các vấn đề xã hội đƣợc quan tâm
kịp thời; chi trả trợ cấp hàng tháng cho đối tƣợng ngƣời có công, bảo trợ xã
hội trên 20 tỷ đồng, trong năm đã tổ chức tặng 6.071 suất quà/746,5 triệu
đồng nhân các dịp lễ, tết, ngày thƣơng binh liệt sĩ 27/7; vận động ủng hộ Quỹ
"Đền ơn đáp nghĩa" đƣợc 520,376 triệu đồng, đạt 93,7% kế hoạch, Quỹ "Bảo
trợ trẻ em" 176 triệu đồng, đạt 90,7% KH; giải quyết việc làm mới cho 2.600
lao động; thoát nghèo 168 hộ, đạt 100%; tỷ lệ hộ nghèo năm 2015 còn dƣới
1% (theo tiêu chí cũ); quản lý và tổ chức cai nghiện bằng các hình thức cho
929 đối tƣợng tại các cơ sở cai nghiện, phối hợp quản lý và điều trị cho 274
bệnh nhân của thành phố tham gia điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện
bằng thuốc Methadone.
- Công tác Dân tộc- Tôn giáo: Đƣợc tăng cƣờng, chính sách dân tộc
đƣợc triển khai đầy đủ, kịp thời, đúng đối tƣợng, hoạt động tôn giáo đƣợc
quản lý chặt chẽ.
- Công tác quản lý đô thị:
Công tác quản lý trật tự đô thị, chỉnh trang đô thị tiếp tục đƣợc đẩy mạnh
theo hƣớng xây dựng đô thị “xanh, sạch, đẹp”, tỷ lệ thu gom rác thải đạt 80%; tổ
chức siết chặt trật tự đô thị và vệ sinh môi trƣờng theo Chỉ thị 01-CT/TU ngày
30/9/2015 của Thành ủy; triển khai kế hoạch thực hiện Nghị quyết 01-NQ/TU
của Thành ủy về phát triển cây xanh đô thị; xây dựng thí điểm tuyến phố văn
minh, kiểu mẫu; xử lý 5.420 trƣờng hợp vi phạm ATGT, tháo dỡ 100% mái che
mái vẩy sai quy định. Thẩm định và phê duyệt 1.098 hồ sơ cấp phép xây dựng
nhà ở/205.970 m2 diện tích sàn xây dựng, tỷ lệ số hộ có giấy phép xây dựng đạt
98,5%; lát 21.341,6 m2 vỉa hè bằng 203,3% kế hoạch thành phố.
- Công tác GPMB, xây dựng cơ bản:
Công tác bồi thƣờng, giải phóng mặt bằng phục vụ các dự án đƣợc triển
khai tích cực, đề xuất nhiều giải pháp tháo gỡ, giải quyết dứt điểm những
vƣớng mắc tồn tại kéo dài của các công trình dự án. Đã thẩm định phê duyệt
35
dự toán kinh phí bồi thƣờng, hỗ trợ GPMB và tái định cƣ cho 1.625 hộ/231,6
tỷ đồng; thu hồi đất 732 hộ/1.372.079 m2; giao đất ở 1.436 hộ/187.435 m2.
Tổng kế hoạch vốn giao xây dựng cơ bản do thành phố quản lý 23
nguồn vốn/225,8 tỷ đồng. Trong đó, Ngân sách tỉnh: 17 nguồn vốn/158 tỷ
đồng, khối lƣợng thực hiện đạt 108% kế hoạch vốn giao, giá trị thanh toán đạt
100% KH. Ngân sách thành phố: 3 nguồn vốn/49,6 tỷ đồng, khối lƣợng thực
hiện đạt 103% kế hoạch vốn giao, giá trị thanh toán đạt 100%. Nguồn khác: 3
nguồn vốn/15 tỷ đồng, khối lƣợng thực hiện đạt 115% kế hoạch, giá trị thanh
toán đạt 100%.
- Công tác tài nguyên môi trường:
Đã tổ chức 2 đợt kiểm tra tình hình khai thác tài nguyên khoáng sản tại
15/15 cơ sở, qua kiểm tra đã xử lý VPHC 1 cơ sở tại xã Vạn Hòa; thẩm định
và cấp giấy xác nhận cam kết bảo vệ môi trƣờng cho 23 dự án và 95 cơ sở sản
xuất kinh doanh đăng ký kế hoạch bảo vệ môi trƣờng; thực hiện tốt công tác
cấp GCN QSDĐ cho Nhân dân, đã thẩm định và cấp 5.800 giấy chứng nhận
QSDĐ đạt 193% kế hoạch tỉnh và thành phố (trong đó cấp mới 1.112
giấy/143.580 m2 còn lại là cấp đổi, cấp lại, chuyển nhƣợng, cho, tặng và thừa
kế); thực hiện đo chỉnh lý bản đồ địa chính 6.233 thửa đất/324 ha; tổ chức rà
soát các lõi đất, quỹ đất công và xây dựng phƣơng án khai khác, sử dụng;
kiểm kê đất đai năm 2015 và xây dựng kế hoạch sử dụng đất năm 2016;
* Đặc điểm dân cƣ
Trên địa bàn thành phố có 21 dân tộc anh em cùng chung sống, trong
đó chủ yếu là dân tộc Kinh, Tày, Mông, Dao, Giáy, Nùng, Hoa...mỗi dân tộc
đều có phong tục, tập quán và nét văn hóa riêng; các truyền thống văn hoá của
các đồng bào dân tộc vẫn đƣợc lƣu giữ, phát triển với các ngành nghề truyền
thống nhƣ nghề rèn, nghề dệt, nghệ thuật thêu may thổ cẩm...và các phong tục
tập quán lành mạnh nhƣ Lễ hội xuống đồng của dân tộc Giáy ở Đồng Tuyển, Lễ
hội đền Thƣợng ở phƣờng Lào Cai...
Theo kết quả khảo sát thành phố Lào Cai hiện có 10 điểm di tích, trong
36
đó có 3 điểm di tích đã đƣợc Nhà nƣớc xếp hạng cấp Quốc gia là:
- Di tích Đền Thƣợng, một công trình kiến trúc cổ xây dựng từ thế kỷ
XVIII gắn liền với cảnh quan thiên nhiên đẹp, thuận lợi đƣờng giao thông ở
vùng địa đầu Tổ quốc. Ngôi đền là công trình văn hóa tín ngƣỡng nổi tiếng ở
thành phố Lào Cai thờ Đức Thánh Trần Hƣng Đạo và các tƣớng lĩnh của Ông.
- Đền Cấm là một di tích văn hóa tín ngƣỡng cổ nằm phía sau Ga Quốc tế
Lào Cai, có cảnh quan đẹp “sơn thủy hữu tình”, với thế dựa núi, trƣớc mặt là
những cây cổ thụ dấu tích của khu rừng cấm xa xƣa kề bên hồ nƣớc phẳng lặng.
- Khu căn cứ cách mạng Cam Đƣờng nằm trong thung lũng của làng Dạ I
xã Cam Đƣờng là một khu di tích lịch sử cách mạng thời kháng chiến 9 năm
chống Pháp.
Trong những năm qua, 3 di tích xếp hạng của thành phố (Đền Thƣợng,
Đền Cấm, Khu di tích cách mạng Cam Đƣờng) cùng một số di tích khác của
cả tỉnh đã đƣợc đầu tƣ hàng chục tỷ đồng để tu bổ, tôn tạo, đã thực sự đem lại
hiệu quả lớn về kinh tế du lịch, phục vụ tích cực đời sống tinh thần của nhân
dân, góp phần phát huy và bảo tồn các di sản văn hóa.
Ngoài ra còn có di tích lịch sử văn hóa, tâm linh khác nhƣ Đền Mẫu,
Chùa Tân Bảo, Đền Quan, Đền Đôi Cô, Chùa Cam Lộ...
Những di tích lịch sử văn hoá trên đã đƣợc quy hoạch và tôn tạo nhằm
gìn giữ những truyền thống tốt đẹp của dân tộc và là điểm tham quan du lịch
cho những du khách đến thành phố Lào Cai.
Đánh giá chung: Năm 2016, trong điều kiện triển khai nhiều nhiệm vụ
quan trọng, nguồn lực còn khó khăn song với sự chủ động dự báo tình hình,
xác định những nhiệm vụ trọng tâm, chỉ đạo, điều hành linh hoạt, quyết liệt
của Thành ủy, HĐND, UBND thành phố; các cấp, các ngành đã triển khai
thực hiện có hiệu quả chỉ đạo của tỉnh và Nghị quyết của Thành ủy, HĐND
thành phố; đạt đƣợc nhiều kết quả toàn diện trên tất cả các lĩnh vực, góp phần
hoàn thành các mục tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Thành phố lần thứ XXI
(nhiệm kỳ 2010-2015). Tình hình phát triển kinh tế, xã hội phát triển ổn định,
37
giá trị thƣơng mại dịch vụ, tiểu thủ công nghiệp, nông lâm nghiệp đều tăng so
với cùng kỳ, đạt và vƣợt so với yêu cầu đề ra, đặc biệt là lƣợng khách du lịch
tăng mạnh; một số cây trồng mới bƣớc đầu đã cho hiệu quả kinh tế (rau an
toàn theo tiêu chuẩn VietGap); công tác xây dựng nông thôn mới đƣợc tập
trung đầu tƣ và hoàn thành đúng tiến độ, mục tiêu. Thu ngân sách có nhiều cố
gắng. Công tác quản lý, chỉnh trang đô thị có chuyển biến mạnh mẽ; công tác
tuyên truyền, thực hiện nếp sống văn minh đô thị bƣớc đầu có hiệu quả. Công
tác giải phóng mặt bằng, sắp xếp ổn định dân cƣ đƣợc triển khai quyết liệt.
Duy trì và nâng cao chất lƣợng giáo dục đào tạo, chất lƣợng phong trào văn
hóa, văn nghệ, thể dục thể thao; đổi mới công tác tuyên truyền và tổ chức
ngày hội “Đại đoàn kết toàn dân tộc” theo hƣớng cụ thể, thiết thực. Công tác
chăm sóc, bảo vệ sức khỏe Nhân dân, bảo đảm an sinh xã hội đƣợc đặc biệt
quan tâm và triển khai có hiệu quả. Thực hiện tốt chủ đề "Năm cải cách hành
chính", đặc biệt là công tác đối thoại, giải quyết đơn thƣ, giải quyết ý kiến
kiến nghị của cử tri và giải quyết các thủ tục hành chính. Quốc phòng an ninh
đƣợc củng cố và giữ vững, trật tự an toàn xã hội đƣợc đảm bảo. Công tác đối
ngoại tiếp tục đƣợc duy trì và mở rộng, đạt nhiều kết quả.
Tuy nhiên, quá trình thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2016 còn
một số tồn tại, hạn chế đó là:
Thứ nhất, Về tổng thể so với kế hoạch tỉnh giao các chỉ tiêu kinh tế - xã
hội năm 2015 đều hoàn thành sớm trƣớc 1,5 tháng, song so với kế hoạch
thành phố còn một số chỉ tiêu chƣa đạt: Thu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
(89%), thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài (56%), giá trị sản
phẩm/diện tích đất trồng trọt và nuôi trồng thủy sản (92%), năng suất lúa cả
năm (99,9%), chỉ tiêu thôn, tổ dân phố đạt tiêu chuẩn Văn hóa (98,1%), cơ
quan đạt tiêu chuẩn Văn hóa (97,5%), chỉ tiêu giảm số thôn, tổ có ngƣời
nghiện ma túy (58,8%.).
Thứ hai, Một số nội dung thực hiện kết quả chƣa đồng bộ, chƣa mang
tính bền vững: Công tác quản quy hoạch và sau quy hoạch, quản lý đất đai, tài
38
nguyên khoáng sản, quản lý trật tự đô thị, đảm bảo an toàn giao thông; các
tiêu chí trong xây dựng nông thôn mới liên quan đến sự tham gia của ngƣời
dân; quản lý nhà nƣớc về du lịch, nhất là công tác tuyên truyền và thực hiện
văn minh trong kinh doanh du lịch....dẫn đến các vi phạm còn xảy ra.
Thứ ba, Công tác tuyên truyền, vận động nhân dân chƣa đồng bộ, giải
quyết đơn thƣ ở một số cơ quan, đơn vị, xã, phƣờng chƣa dứt điểm; việc nắm
bắt tình hình nhân dân có lúc chƣa kịp thời, còn tình trạng khiếu kiện vƣợt
cấp; một số thôn vùng cao còn tiềm ẩn sinh hoạt tôn giáo sai quy định. Ý thức
tự quản của Nhân dân chƣa cao, nhất là trong việc thực hiện nếp sống văn
minh đô thị, vệ sinh môi trƣờng.
Thứ tư, Công tác chỉ đạo, điều hành, phối hợp thực hiện nhiệm vụ có
nơi, có việc còn chƣa đồng bộ, quyết liệt, hiệu lực, hiệu quả chƣa cao dẫn đến
một số nhiệm vụ triển khai chƣa kịp thời, giải quyết thủ tục hành chính lĩnh
vực đất đai còn nhiều vƣớng mắc. Việc thực hiện các kết luận của Thƣờng
trực, Ban Thƣờng vụ Thành ủy và Lãnh đạo thành phố ở một số cơ quan, đơn
vị, xã, phƣờng chƣa nghiêm túc. Công tác tuyển dụng, sử dụng, quản lý cán bộ
công chức ở một số cơ quan chuyên môn, xã, phƣờng chƣa chặt chẽ, chƣa hợp
lý; còn tình trạng cán bộ, công chức vi phạm kỷ luật, tinh thần, thái độ phục vụ
Nhân dân chƣa đạt yêu cầu. Việc đánh giá cán bộ, công chức, viên chức có nơi
chƣa thƣờng xuyên, còn mang tính hình thức, đặc biệt là gắn trách nhiệm của
ngƣời đứng đầu với kết quả thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị.
2.1.3. Ủy ban nhân dân thành phố Lào Cai
Hiện tại bộ máy tổ chức các cơ quan thuộc UBND thành phố gồm: Văn
phòng HĐND&UBND thành phố; Phòng Quản lý đô thị; Phòng Tƣ pháp;
Phòng Tài nguyên và Môi trƣờng; Phòng Nội vụ; Phòng Văn hoá; Phòng TC-
KH; Thanh tra thành phố; Phòng Lao động TB&XH; Phòng Giáo dục và Đào
tạo; Phòng Kinh tế; Phòng Dân tộc.
39
Với bộ máy chính quyền nhƣ trên, dẫn tới khối lƣợng công việc hàng năm
nhiều; từ đó tác động nhất định đến công tác soạn thảo và ban hành văn bản, đặc
biệt là số lƣợng văn bản ban hành hàng năm tăng do khối lƣợng công việc nhiều.
2.2. Phân tích thực trạng chất lƣợng văn bản hành chính của
UBND thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai
2.2.1. Về số lượng văn bản đã ban hành
Theo tổng hợp số liệu của tác giả, trong thời gian từ năm 2011 – 6/2017
thành phố đã ban hành 89.587 văn bản, có thể nói số lƣợng văn bản rất lớn,
bao gồm các loại văn bản nhƣ: thông báo, quyết định, kế hoạch, hƣớng dẫn,
công văn, công điện, chỉ thị, báo cáo, chƣơng trình, đề án, tờ trình, giấy giới
thiệu. Để thấy rõ hơn về vấn đề này, chúng ta có thể xem bảng tổng hợp số
lƣợng sau:
Bảng 2.1: Bảng tổng hợp số lƣợng các loại văn bản hành chính của
UBND thành phố Lào Cai ban hành từ năm 2011 - 6/2017
STT Tên loại văn bản Số lƣợng VB ban hành
1 Thông báo 6195
2 Quyết định chủ tịch ký đích danh 34047
3 Quyết định ký thay mặt UBND 24387
4 Kế hoạch 1874
5 Hƣớng dẫn 53
6 Công văn chủ tịch ký đích danh 8336
7 Công văn ký thay mặt UBND 8272
8 Công điện 33
9 Chỉ thị 90
10 Báo cáo 3522
11 Chƣơng trình 49
12 Đề án 4
13 Tờ trình 2665
14 Giấy giới thiệu 60
Tổng 89587
( Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra của tác giả)
40
Nhƣ vậy, tại UBND thành phố Lào Cai từ năm 2011 đến tháng 6/2017,
UBND thành phố Lào Cai đã ban hành 14 tiểu loại văn bản khác nhau nhƣng
tựu chung lại có hai nhóm văn bản chính đó là, văn bản hành chính cá biệt và
văn bản hành chính thông thƣờng. Trong đó nhóm văn bản Quyết định cá biệt
có số lƣợng nhiều nhất, tiếp đến là Công văn và Thông báo, Báo cáo, Tờ
trình, văn bản ban hành ít nhất trong thời gian chúng tôi chọn để khảo sát, hơn
4 năm chỉ có 4 Đề án đƣợc ban hành. Để thấy rõ hơn, chúng ta có thể xem xét
các biểu đồ phân tích sau:
(Nguồn: khảo sát của tác giả)
Bảng biểu 2. 1. Số lƣợng các loại văn bản hành chính ban hành từ năm
2011 - 6/2017 của UBND thành phố Lào Cai
Nhìn vào biểu đồ ta thấy trong hệ thống văn bản hành chính nhà nƣớc
của UBND thành phố Lào Cai phần lớn là loại văn bản Quyết định chủ tịch
41
ký trực tiếp chiếm 38% tổng số văn bản ban hành và Quyết định ký thay mặt
UBND chiếm 27,22% tổng số văn bản trong giai đoạn nghiên cứu; Loại văn
bản chiếm số lƣợng ít nhất là đề án có số lƣợng là 4 văn bản. Cụ thể cơ cấu số
lƣợng loại văn bản thể hiện qua bảng biểu đồ sau:
( Nguồn: Tổng hợp xử lý số liệu điều tra của tác giả)
Bảng biểu 2. 2. Cơ cấu các loại văn bản hành chính ban hành từ năm
2011 - 6/2017 của UBND thành phố Lào Cai
Văn bản hành chính của thành phố Lào Cai đƣợc ban hành từ năm 2011
– 6/2017, có số lƣợng khác nhau, có tiểu loại văn bản ban hành nhiều nhƣ
Quyết định hành chính cá biệt, công văn; có loại văn bản thì rất ít nhƣ đề
án...ngoài số lƣợng không đồng đều về loại văn bản thì số lƣợng văn bản ban
hành hàng năm cũng khác nhau, thông thƣờng năm sau nhiều hơn năm trƣớc,
có thể do tính chất công việc ngày càng đa dạng, ngày càng nhiều hoặc sự
thay đổi, phát triển của kinh tế - xã hội dẫn đến sự cần thiết phải ban hành
nhiều văn bản. Để thấy rõ hơn tình hình ban hành văn bản, đặc biệt là số
42
lƣợng văn bản ban hành hàng năm nhƣ thể nào, chúng ta có thể xem xét bảng
tổng hợp 2.4. sau:
Bảng 2. 2: Tổng hợp các loại văn bản hành chính từ năm 2011 - 6/2017
của UBND thành phố Lào Cai
Tên loại văn
bản
Tổng 2011 2012 2013 2014 2015 2016 7/2017
Thông báo 6195 286 640 695 826 1070 1796 882
Quyết định CT 34047 3833 5035 4848 5052 5570 7029 2680
Quyết định UB 24387 2821 3156 4047 5435 3656 2946 2326
Kế hoạch 1874 197 231 273 293 340 346 194
Hƣớng dẫn 53 8 5 5 15 11 4 5
Công văn CT 8336 342 661 853 1156 1769 2188 1367
Công văn UB 8272 990 1197 1183 1357 1126 1395 1024
Công điện 33 2 5 4 4 4 6 8
Chỉ thị 90 25 16 13 12 6 10 8
Báo cáo 3522 347 446 470 567 639 671 382
Chƣơng trình 49 6 9 5 10 7 12
Đề án 4 4
Tờ trình 2665 366 325 349 283 510 501 331
Giấy giới thiệu 60 9 4 9 4 15 11 8
Tổng 89587 9226 11727 12758 15009 14726 16910 9231
(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra thu thập của tác giả)
Từ bảng trên ta thấy rằng tổng số lƣợng văn bản ban hành qua các năm
có biến động theo chiều hƣớng tăng dần, từ năm 2011 có 9226 văn bản ban
hành cho tới năm 2016 tăng lên 16910 văn bản ban hành tăng 7684 văn bản
so với năm 2011. Điều này thể hiện sự quan tâm của Đảng cũng nhƣ UBND
thành phố ngày đƣợc nâng cao, chú trọng tới công tác ban hành văn bản để
giải quyết vụ việc trong phạm vi thẩm quyền. Sự chênh lệch số lƣợng văn bản
hành chính qua các năm đƣợc thể hiện dƣới biểu đồ sau:
43
( Nguồn: Tổng hợp xử lý số liệu điều tra của tác giả)
Bảng biểu 2. 3. Biến động số lƣợng văn bản hành chính qua các năm của
UBND tỉnh thành phố Lào Cai
Nhận xét: Nhìn chung qua phân tích số lƣợng các văn bản hành chính
ban hành từ năm 2011 - 6/2017 ta thấy:
- Trong các loại văn bản hành chính thì loại văn bản đƣợc xếp theo thứ
tự phổ biến giảm dần là: quyết định, công văn, thông báo, báo cáo, tờ trình,
- Số lƣợng văn bản hành chính qua các năm có chiều hƣớng gia tăng cụ thể
từ 9226 trong năm 2011 tăng lên 16910 trong năm 2016, nửa đầu năm 2017 số
lƣợng văn bản ban hành đã lên tới 9231 hơn tổng số văn bản của năm 2011.
Mỗi loại văn bản đều có vai trò quan trọng trong công tác cụ thể hóa
văn bản quy phạm pháp luật, hƣớng dẫn cụ thể các chủ trƣơng, chính sách
của nhà nƣớc, hỗ trợ cho quá trình quản lý hành chính nhà nƣớc và thông tin
pháp luật. Trên đây là những phân tích sơ bộ về tổng số lƣợng văn bản hành
chính nhà nƣớc. Trong đó số lƣợng văn bản hành chính thông thƣờng chiếm
tỷ lệ cao hơn văn bản hành chính cá biệt. Số lƣợng của từng tiểu loại cũng
không giống nhau, điều này thể hiện mức độ giải quyết công việc trên thực tế
44
và số lƣợng văn bản tăng, điều đó chứng tỏ mức độ giải quyết công việc hàng
năm gia tăng.
2.2.2. Về chất lượng nội dung văn bản
Trong tổng số 98.587 văn bản hành chính: thông báo, quyết định CT,
quyết định UB, công văn CT, công văn UB, kế hoạch, hƣớng dẫn, công điện,
chị thị, báo cáo, chƣơng trình, đề án, tờ trình, giấy giới thiệu, tác giả tiến hành
lựa chọn ngẫu nhiên 5000 văn bản hành chính nhà nƣớc với 12 loại văn bản
để đánh giá các tiêu chí liên quan tới chất lƣợng văn bản hành chính nhà
nƣớc. Số lƣợng các văn bản đƣợc lựa chọn tổng hợp dƣới bảng sau:
Bảng 2. 3. Tổng hợp các loại văn bản lựa chọn đánh giá chất lƣợng
TT Tên loại văn bản
Số lƣợng
tổng
Số lƣợng lựa
chọn
Cơ cấu so với
tổng VB chọn (%)
1 Thông báo 6195 400 6,46
2 Quyết định CT 34047 1500 4,41
3 Quyết định UB 24387 1600 6,56
4 Kế hoạch 1874 120 6,40
5 Hƣớng dẫn 53 5 9,43
6 Công văn CT 8336 500 6,00
7 Công văn UB 8272 500 6,04
8 Công điện 33 0 0,00
9 Chỉ thị 90 6 6,67
10 Báo cáo 3522 250 7,10
11 Chƣơng trình 49 5 10,20
12 Đề án 4 0 0,00
13 Tờ trình 2665 110 4,13
14 Giấy giới thiệu 60 4 6,67
Tổng 89587 5000 5,58
(Nguồn: thống kê số lượng văn bản lựa chọn của tác giả)
45
Trong số 5000 văn bản đƣợc lựa chọn hầu hết các văn bản đã đảm bảo
chất lƣợng nội dung, cụ thể văn bản đáp ứng các yêu cầu về tính mục đích;
tính công quyền; tính khoa học; tính đại chúng; tính khả thi; tính pháp lý.
- Hầu hết văn bản đảm bảo tính mục đích: đã nêu rõ đƣợc sự cần thiết
và mục đích ban hành văn bản; Mức độ, phạm vi điều chỉnh; Đúng đƣờng lối,
chủ trƣơng, chính sách của Đảng và nhà nƣớc; Phục vụ cho việc thực hiện
nhiệm vụ chính trị của UBND thành phố Lào Cai; giải quyết đƣợc vụ việc
phục vụ đối tƣợng (cá nhân, tổ chức cụ thể).
- Tính công quyền đƣợc thể hiện rõ ràng qua nội dung văn bản hành
chính của UBND thành phố Lào Cai là đều đƣợc quy định hợp pháp, đƣợc
ban hành theo đúng hình thức và trình tự do pháp luật quy định.
- Các văn bản đã thể hiện đƣợc tính khoa học trong các thể hiện nội
dung văn bản hành chính nhƣ: có sự logic về nội dung, sự nhất quán về chủ
đề, bố cục chặt chẽ học, có đủ lƣợng thông tin quy phạm và thông tin thực tế
cần thiết; thông tin đƣa ra chính xác; văn bản hành chính có tính dự báo cao;
- Phân lớn văn bản hành chính có nội dung dễ hiểu dễ nhớ, phù hợp với
đối tƣợng thi hành; thể hiện ý chí, nguyện vọng chính đáng và bảo vệ quyền,
lợi ích của các tầng lớp nhân dân.
- Hầu hết đã đảm bảo các văn bản đƣa ra thể hiện đƣợc trách nhiệm thi
hành hợp lý, nghĩa là phù hợp với trình độ, năng lực, khả năng vật chất của
chủ thể thi hành;
- Đại đa số văn bản đƣợc lựa chọn đảm bảo nội dung điều chỉnh đúng
thẩm quyền do luật định.
Tuy vậy, văn bản hành chính nhà nƣớc dƣới các hình thức và hiệu lực
pháp lý khác nhau có giá trị truyền đạt các thông tin quản lý, phản ánh và thể
hiện quyền lực nhà nƣớc, điều chỉnh các quan hệ xã hội, tác động đến quyền,
lợi ích của cá nhân, tập thể, nhà nƣớc. Trong khi đó sự phát triển kinh tế xã
hội là liên tục, dẫn tới mối quan hệ xã hội luôn diễn biến phức tạp. Do vậy
46
trong quá trình ban hành các văn bản hành chính nhà nƣớc vẫn còn gặp phải
một số hạn chế nhƣ.
- Hầu hết các văn bản ban hành đã đảm bảo có căn cứ cho việc ban
hành; Những căn cứ pháp lý đang có hiệu lực pháp luật vào thời điểm ban
hành. Tuy vậy vẫn còn trƣờng hợp: Căn cứ vào một văn bản không phải là
văn bản quy phạm pháp luật (công văn, thông báo). Ví dụ trƣờng hợp quyết
định của UBND lại căn cứ vào thông báo của Văn phòng Thành uỷ. Đây là
vấn đề xảy ra khi UBND thành phố muốn cụ thể hoá chủ trƣơng của Thành
uỷ nên ngƣời soạn thảo, cần căn cứ vào chủ trƣơng của Thành ủy để tăng
thêm hiệu lực của văn bản. Hay trƣờng hợp văn bản cấp trên căn cứ vào một
văn bản cấp dƣới. Ví dụ: Quyết định của UBND thành phố căn cứ quyết định
của Phòng Tài nguyên và Môi trƣờng. Trƣờng hợp này xảy ra khá phổ biến
nhất là đối với các văn bản cá biệt. Lỗi ở đây là do ngƣời soạn thảo chƣa nhận
thức rõ vị trí, vai trò các cấp trong bộ máy hành chính nhà nƣớc và hiểu sai
nghĩa của từ “căn cứ” của văn bản hành chính. Ví dụ cụ thể: Phòng Kinh tế
đƣợc giao phê duyệt thiết kế dự toán của công trình A và đã ban hành quyết
định phê duyệt Thiết kế dự toán công trình đó. Nay UBND thành phố ban
hành quyết định quyết toán công trình nêu trên. Ngƣời soạn thảo nêu lý do:
Quyết định v/v quyết toán công trình của UBND thành phố phải căn cứ vào
quyết định phê duyệt thiết kế dự toán công trình của Phòng kinh tế. Trong
trƣờng hợp này, theo chúng tôi, phần căn cứ nên nêu: “Xét kết quả phê duyệt
thiết kế dự toán công trình A của Phòng Kinh tế.
Ngoài ra còn có một số điểm hạn chế về nội dung mà nguyên nhân chủ
yếu xuất phát từ cách dùng từ ngữ mang tính cá nhân của ngƣời soạn thảo dẫn
đến lỗi diễn đạt. Ví dụ Sử dụng các từ ngữ, câu thiếu chính xác nhƣ: “Nếu lái
xe vƣợt quá tốc độ quy định sẽ phải chịu hình phạt tƣớc bằng lái xe”. Rõ
ràng trong quy phạm trên, ngƣời soạn thảo đã sử dụng từ “hình phạt” để thể
hiện một trách nhiệm hành chính là không đúng vì từ hình phạt để thể hiện
trách nhiệm hình sự và chỉ đƣợc Bộ luật Hình sự quy định mà thôi. Dùng từ
47
“yếu điểm” (điểm quan trọng) để diễn đạt ý nghĩa điểm yếu kém hoặc dùng
từ “cứu cánh” để diễn đạt về sự hỗ trợ, giúp đỡ, cứu giúp nhƣng thực ra từ
này lại có ý nghĩa là mục đích, phƣơng hƣớng Sử dụng từ địa phƣơng,
không phổ thông, trong một số văn bản, ngƣời soạn thảo đã sử dụng nhiều từ
địa phƣơng để diễn đạt nội dung. Các từ này tuy không hẳn sai về nghĩa
nhƣng sẽ làm cho ngƣời đọc thấy thiếu nghiêm túc.
Nghiên cứu, phân tích 5000 văn bản hành chính ban hành từ năm 2011
đến tháng 6 năm 2017, tác giả nhận thấy có 129 văn bản (chiếm 2,58% tổng
số văn bản) chƣa đảm bảo về nội dung, chúng ta có thể nhận diện một cách rõ
ràng hơn thông qua bảng tổng hợp, phân tích sau đây:
Bảng 2. 4. Số lƣợng văn bản hành chính của thành phố Lào Cai, tỉnh Lào
Cai ban hành từ năm 2011 – 6/2017 chƣa đảm bảo nội dung
TT
Tên loại văn
bản
Tổng số
lƣợng
Văn bản chƣa đảm bảo về nội dung
Số lƣợng Cơ cấu (%)
1 Thông báo 400 14 3,50
2 Quyết định CT 1500 9 0,60
3 Quyết định UB 1600 12 0,75
4 Kế hoạch 120 3 2,50
5 Hƣớng dẫn 5 1 20,00
6 Công văn CT 500 18 3,60
7 Công văn UB 500 24 4,80
8 Chỉ thị 6 0 0,00
9 Báo cáo 250 35 14,00
10 Chƣơng trình 5 0 0,00
11 Tờ trình 110 12 10,91
12 Giấy giới thiệu 4 1 25,00
Tổng 5000 129 2,58
(Nguồn: Tổng hợp từ 5000 văn bản lựa chọn của tác giả)
Bảng tổng hợp cho thấy, số lƣợng văn bản ban hành chƣa chuẩn xác về
nội dung chiếm tỷ lệ không lớn, trong 12 tiểu loại văn bản tác giả khảo sát thì có
02 tiểu loại văn bản không có sai về nội dung đó là chƣơng trình và chỉ thị; Giấy
48
giới thiệu và văn bản hƣớng dẫn ch
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_chat_luong_van_ban_hanh_chinh_cua_uy_ban_nhan_dan_t.pdf