Luận văn Chất lượng viên chức tại bệnh viện đa khoa tỉnh Ninh Bình

LỜI CAM ĐOAN

LỜI CẢM ƠN

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU

MỞ ĐẦU.1

1.Tính cấp thiết của đề tài . 1

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài. 2

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn . 6

4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của luận văn . 6

5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu. 7

6. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn . 8

7. Kết cấu luận văn. 9

CHưƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ CHẤT LưỢNG VIÊN CHỨC .10

1.1. Các khái niệm cơ bản.10

1.2. Đặc điểm của viên chức và viên chức y tế.14

1.3. Các tiêu chí đánh giá chất lượng của viên chức .16

1.4. Các hoạt động nâng cao chất lượng viên chức.27

1.5. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng viên chức .33

1.6. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng viên chức tại một số bệnh viện trong cả

nước. .41

1.6.1. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng viên chức ở một số bệnh viện.41

1.6.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Bệnh viện Đa khoa tỉnh Ninh Bình.44

TIỂU KẾT CHưƠNG 1.46

CHưƠNG 2: THỰC TRẠNG NÂNG CAO CHẤT LưỢNG VIÊN CHỨC

TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH NINH BÌNH.47

2.1. Khái quát về Bệnh viện Đa khoa tỉnh Ninh Bình.47

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển.47

2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và các hoạt động của Bệnh viện .48

2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Bệnh viện.51

2.2. Thực trạng chất lượng và nâng cao chất lượng viên chức tại Bệnh viện Đa

khoa Ninh Bình.52

pdf127 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 17/02/2022 | Lượt xem: 444 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Chất lượng viên chức tại bệnh viện đa khoa tỉnh Ninh Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
phục vụ, bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả 1.6.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Bệnh viện Đa khoa tỉnh Ninh Bình. Dựa vào đặc điểm của Bệnh viện, những điểm mạnh, điểm yếu và những vấn đề đặt ra trong tương lai có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm dựa trên các nội dung nâng cao chất lượng đội ngũ viên chức như sau: 45 Thứ nhất, về tuyển dụng. Phải đề cao vai trò tiên quyết của tuyển dụng trong việc nâng cao chất lượng viên chức. Chính vì vậy cần đảm bảo chất lượng từ trước, trong và sau tuyển dụng. Do đặc thù Ngành nên khâu tổ chức tuyển dụng còn gặp nhiều khó khăn, đôi khi chưa có sự chuyên nghiệp nên thí sinh dự thi có thể không phát huy hết khả năng của bản thân trong cuộc thi. Cần có giải pháp giúp đội ngũ viên chức mới còn ít kinh nghiệm thực tế bắt nhịp với môi trường làm việc, đặc biệt với đội ngũ trẻ, phải khai thác sự nhanh nhẹn, nhạy bén để họ phát huy hết vốn kiến thức của mình. Thứ hai, về đào tạo. Muốn có được đội ngũ viên chức chất lượng cao không thể chỉ nhìn vào thực tế mà cần phải thấy được xu hướng phát triển chung của Ngành, của nền giáo dục nước nhà để từ đó có sự đầu tư cho nguồn lực con người, nguồn lực vô tận phù hợp với sự tiến bộ. Đào tạo phải căn cứ tình hình thực tế về nguồn nhân lực, vật lực của Bệnh viện để có hình thức đào tạo phù hợp do hiện nay nền giáo dục của Việt Nam còn chưa thống nhất trong toàn hệ thống giáo dục cũng như giữa Ngành giáo dục và các ngành liên quan. Thứ ba, về sử dụng, đánh giá, đãi ngộ: Cơ chế sử dụng nhân lực của Bệnh viện nói chung và sử dụng đội ngũ viên chức nói riêng hiện nay vừa mang tính chất cào bằng, vừa nặng nề về hình thức, bằng cấp. Người có năng lực thực sự khó có điều kiện phát huy. Vì vậy cần thay đổi cơ chế sử dụng, đánh giá, đãi ngộ để phù hợp và phát huy giá trị năng lực bản thân. Đánh giá phải đảm bảo mang tính khích lệ tinh thần lao động trong khám, chăm sóc, điều trị bệnh nhân nhưng phải kết hợp với đãi ngộ phù hợp căn cứ trên nhu cầu cụ thể của từng nhóm đối tượng. 46 TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 Đội ngũ viên chức là đội ngũ đông đảo trong việc cung ứng dịch vụ công cần thiết cho xã hội. Tuy nhiên, chất lượng dịch vụ công chưa đáp ứng được nhu cầu nhất là trong bối cảnh kinh tế thị trường và xu thế hội nhập quốc tế hiện nay. Điều này xuất phát từ nguyên nhân chủ yếu do chất lượng viên chức còn nhiều hạn chế. Vì vậy, việc nâng cao chất lượng viên chức với số lượng và cơ cấu hợp lý, đảm bảo thể lực, kỹ năng và trình độ cao đáp ứng vị trí công việc, phẩm chất đạo đức tốt sẽ góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của cá nhân viên chức nói riêng và của đơn vị sự nghiệp nói chung. 47 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG VIÊN CHỨC TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH NINH BÌNH 2.1. Khái quát về Bệnh viện Đa khoa tỉnh Ninh Bình 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Bệnh viện Đa khoa tỉnh Ninh Bình tiền thân là Nhà thương Ninh Bình được xây dựng từ khoảng năm 1930. Trải qua hai cuộc kháng chiến lâu dài anh dũng của dân tộc, để đảm bảo phục vụ cứu chữa thương, bệnh binh và nhân dân trong điều kiện chiến tranh ác liệt, Bệnh viện phải nhiều lần sơ tán. Năm 1981 bệnh viện được chuyển từ nơi sơ tán về Thị xã Ninh Bình nhưng do điều kiện sát nhập tỉnh bệnh viện trở thành bệnh viện khu vực với quy mô 250 giường bệnh, trang thiết bị thiếu thốn, năng lực chuyên môn còn nhiều hạn chế. Năm 1992 sau khi tái lập tỉnh, bệnh viện trở thành BVĐK tỉnh. Năm 2005, Bệnh viện được đầu tư xây dựng mới trên diện tích 166.250 m2 với quy mô 700 giường bệnh. Năm 2010 cơ sở được hoàn thiện và chính thức đi vào hoạt động gồm 12 khu nhà chính được nối với nhau bằng hệ thống nhà cầu có mái che. Với cơ sở vật chất khang trang hiện đại BVĐK tỉnh được đánh giá là một trong những bệnh viện tuyến tỉnh có cơ sở hạ tầng hiện đại. Hơn 80 năm xây dựng, phát triển, mặc dù gặp không ít khó khăn, trở ngại nhưng bằng sự đoàn kết, năng động, sáng tạo và sự đóng góp, cống hiến của nhiều thế hệ cán bộ, viên chức. Tháng 6/2014 BVĐK tỉnh Ninh Bình được UBND tỉnh công nhận và xếp hạng là BVĐK hạng I, đã và đang khẳng định vị thế là một trong những bệnh viện có chất lượng tốt, đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh chất lượng cao của người dân. 48 Ghi nhận sự nỗ lực phấn đấu của BVĐK tỉnh Ninh Bình, nhiều năm liền bệnh viện đã được Đảng và Nhà nước tặng nhiều phần thưởng cao quý: - Hoàn thành 07 chức năng nhiệm vụ của bệnh viện, tích cực nâng cao chất lượng khám điều trị và chăm sóc người bệnh. Đơn vị đạt danh hiệu “Bệnh viện xuất sắc toàn diện”. - Bệnh viện nhân Khen thưởng năm 2010: Bằng khen Bộ Y tế, Bằng khen của UBND tỉnh, giấy khen của Sở Y tế, giấy khen của UBND thành phố. - Huân chương Lao động hạng Ba, hạng Nhì, bằng khen của Bộ Y tế; Năm 2014, Bệnh viện được xếp bệnh viện hạng I. Đặc biệt trong dịp kỹ niệm 60 năm ngày Thầy thuốc Việt Nam 27/2/2015 với những thành tích đã đạt được trên mọi lĩnh vực BVĐK tỉnh Ninh Bình đã vinh dự được Thủ tướng Chính phủ tặng Cờ thi đua. Đây là niềm vui, niềm tự hào, là nguồn động viên lớn để tập thể cán bộ, nhân viên trong toàn bệnh viện tiếp tục phấn đấu, quyết tâm hoàn thành xuất sắc mọi nhiệm vụ được giao, thực hiện lời dạy của Bác Hồ “Lương y như từ mẫu”, xứng đáng với niềm tin yêu của nhân dân. 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và các hoạt động của Bệnh viện 2.1.2.1. Chức năng Bệnh viện đa khoa tỉnh Ninh Bình là cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trực thuộc Bộ Y tế và UBND tỉnh Ninh Bình; có trách nhiệm khám bệnh, chữa bệnh cho nhân dân trên địa bàn tỉnh. . 2.1.2.2. Nhiệm vụ - Xây dựng kế hoạch phát triển Y tế hàng năm của tỉnh để trình cơ quan có thẩm quyền và tổ chức triển khai thực hiện sau khi có kế hoạch được phê duyệt. - Thực hiện nhiệm vụ về khám chữa bệnh, phục hồi chức năng, kết hợp y học cổ truyền dân tộc với y học hiện đại, dự phòng, phòng chống dịch bệnh, cung ứng thuốc các chương trình, kiểm tra hướng dẫn các hoạt động về chuyên môn kỹ thuật nghiệp vụ cho các đơn vị y tế tuyến dưới. 49 - Quản lý tổ chức cán bộ, kinh phí, dược, vật tư trang thiết bị Y tế; xây dựng và có kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ cán bộ y tế đảm bảo cơ cấu hợp lý, thực hiện đúng các chế độ chính sách đối với đội ngũ cán bộ y tế; tổng kết việc ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong công tác khám chữa bệnh, dự phòng để phổ biến áp dụng; chủ trì phối hợp với các ngành, đoàn thể quần chúng trong huyện để làm công tác truyền thông giáo dục sức khỏe và tham gia các hoạt động chăm sóc bảo vệ sức khỏe nhân dân. 2.1.2.3. Các hoạt động của Bệnh viện * Cấp cứu – Khám bệnh – Chữa bệnh: - Tiếp nhận tất cả các trường hợp người bệnh từ ngoài vào hoặc các bệnh viện khác chuyển đến để cấp cứu, khám bệnh, chữa bệnh nội trú và ngoại trú. - Tổ chức khám sức khỏe và chứng nhận sức khỏe theo quy định của Nhà nước. - Có trách nhiệm giải quyết toàn bộ bệnh tật từ các nơi chuyển đến cũng như tại địa phương nơi bệnh viện đóng. Tổ chức khám giám định sức khỏe khi hội đồng giám định y khoa trung ương hoặc tỉnh, thành phố trưng cầu; khám giám định pháp y khi cơ quan bảo vệ pháp luật trưng cầu. * Đào tạo cán bộ y tế: - Bệnh viện là cơ sở thực hành để đào tạo cán bộ y tế ở bậc trên đại học, đại học và trung học. - Tổ chức đào tạo liên tục cho các thành viên trong bệnh viện và tuyến dưới nâng cao trình độ chuyên môn. * Nghiên cứu khoa học về y học: - Tổ chức thực hiện các đề tài nghiên cứu về y học và ứng dụng những tiến bộ kỹ thuật y học ở cấp Nhà nước, cấp Bộ, cấp cơ sở, chú trọng nghiên cứu y học cổ truyền kết hợp với y học hiện đại và các phương pháp chữa bệnh không dùng thuốc - Kết hợp với các bệnh viện chuyên khoa đầu ngành để phát triển kỹ thuật của bệnh viện. 50 - Nghiên cứu dịch tể học cộng đồng trong công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu * Chỉ đạo tuyến dƣới về chuyên môn kỹ thuật: - Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện việc chỉ đạo các bệnh viện tuyến dưới phát triển kỹ thuật chuyên môn nâng cao chất lượng chẩn đoán và điều trị. - Kết hợp với các bệnh viện tuyến dưới thực hiện chương trình và kế hoạch chăm sóc sức khỏe ban đầu trong khu vực. * Phòng bệnh: - Tuyên truyền, giáo dục sức khỏe cho cộng đồng. - Phối hợp với các cơ sở y tế dự phòng thực hiện thường xuyên nhiệm vụ phòng bệnh, phòng dịch. * Hợp tác quốc tế: Hợp tác với các tổ chức hoặc cá nhân ở ngoài nước theo đúng quy định của Nhà nước. * Quản lý kinh tế trong bệnh viện: - Có kế hoạch sử dụng hiệu quả cao ngân sách Nhà nước cấp. - Thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của Nhà nước về thu, chi ngân sách của bệnh viện. Từng bước hạch toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh. - Tạo thêm nguồn kinh phí từ các dịch vụ y tế: Viện phí, bảo hiểm y tế, đầu tư của nước ngoài và các tổ chức kinh tế khác. 51 2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Bệnh viện Sơ đồ 1.3: Cơ cấu tổ chức bệnh viện ( Nguồn: Phòng tổ chức cán bộ) ĐẢNG ỦY BỆNH VIỆN BAN GIÁM ĐỐC - Công đoàn - Hội cựu chiến binh - Đoàn thanh niên - Hội đồng Khoa học kỹ thuật - Hội đồng thuốc và điều trị - Hội đồng thi đua khen thưởng - Hội đồng chăm sóc người bệnh toàn diện - Hội đồng kiểm soát nhiễm khuẩn. PHÒNG CHỨC NĂNG VÀ TƢƠNG ĐƢƠNG KHOA LÂM SÀNG KHOA CẬN LÂM SÀNG TRUNG TÂM - Phòng Tổ chức cán bộ - Phòng Kế hoạch tổng hợp - Phòng Công nghệ thông tin - Phòng Hành chính quản trị - Phòng Điều dưỡng - Phòng Tài chính kế toán - Phòng Vật tư, thiết bị y tế - Phòng Đào tạo – Chỉ đạo tuyến - Phòng Quản lý chất lượng - Phòng Công tác xã hội - Tổ cấp cứu, vận chuyển ngoại viện - Khoa Khám bệnh - Khoa Khám bệnh yêu cầu - Khoa Nội tổng hợp - Khoa Nội tiết - Khoa E - Khoa Nội tim mạch - Khoa Truyền nhiễm - Khoa Hồi sức tích cực và phòng chống độc - Khoa Cấp cứu - Khoa Đột quỵ - Khoa Lọc máu – Thận nhân tạo - Khoa Nội thận – Tiết niệu - Khoa Thần kinh - Khoa Y học cổ truyền - Khoa Ngoại tổng hợp - Khoa Ngoại thận – Tiết niệu - Khoa Chấn thương – Chỉnh hình - Khoa Gây mê hồi sức - Khoa Răng hàm mặt - Khoa Mắt - Khoa Tai mũi họng - Khoa Phục hồi chức năng - Khoa Ngoại thàn kinh – Sọ não - Khoa Da liễu - Khoa Thăm dò chức năng - Khoa Chẩn đoán hình ảnh - Khoa Hóa sinh – Vi sinh - Khoa Huyết học – Truyền máu - Khoa Giải phẫu bệnh - Khoa Dược - Khoa Kiểm soát nhiễm khuẩn - Khoa Dinh dưỡng Trung tâm Ung bướu 52 Cơ cấu tổ chức bộ máy tại Bệnh viện Đa khoa Ninh Bình khá đơn giản, theo kiểu trực tuyến – chức năng. Đứng đầu là Ban Giám đốc chỉ đạo trực tiếp hoạt động của các khoa, phòng chức năng và sự tác động qua lại giữa các khoa, phòng chức năng với nhau. Cơ cấu phân chia các nhiệm vụ rõ ràng giúp các nhân viên dễ dàng hiểu công việc của khoa, phòng mình. 2.2. Thực trạng chất lƣợng và nâng cao chất lƣợng viên chức tại Bệnh viện Đa khoa Ninh Bình 2.2.1. Thực trạng chất lƣợng viên chức tại Bệnh viện 2.2.1.1. Về số lƣợng và cơ cấu Tính đến 30/6/2017, Biên chế tại BVĐK tỉnh Ninh Bình là 747 cán bộ, trong số đó có 131 cán bộ thuộc đối tượng ngoài chuyên môn làm các công việc liên quan đến kế toán, quản trị nhân lực, lái xe, tạp vụ, hành chính, 616 cán bộ là các y, bác sỹ phụ trách công tác chăm sóc, điều trị bệnh nhân được bố trí tại các phòng chức năng, các khoa lâm sàng và các khoa cận lâm sàng. 53 Cơ cấu và số lƣợng cụ thể đƣợc thể hiện qua bảng 2.1: TT Cơ cấu Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Tỷ lệ bình quân Số lƣợng Tỷ lệ (%) Số lƣợng Tỷ lệ (%) Số lƣợng Tỷ lệ (%) Số lƣợng Tỷ lệ (%) 1 Tổng số 648 100 709 100 752 100 747 100 100 2 Giới tính Nam 196 30.25 227 32.02 488 64.89 236 31.59 39.69 Nữ 452 69.75 482 67.98 264 35.11 511 68.41 60.31 3 Độ tuổi Dưới 30 tuổi 113 17.44 174 24.54 230 30.59 241 32.26 26.21 Từ 31-40 tuổi 214 33.02 255 35.97 297 39.49 315 42.17 37.66 Từ 41-50 233 35.96 205 28.91 162 21.54 134 17.94 26.09 Trên 50 tuổi 88 13.58 75 10.58 63 8.38 57 7.63 10.04 (Nguồn: Phòng Tổ chức cán bộ) Với cách phân tích cơ cấu nguồn nhân lực theo từng giai đoạn tuổi như trong bảng 2.1 ta thấy, đội ngũ viên chức tại BVĐK tỉnh Ninh Bình ngày càng trẻ hóa. Cụ thể: năm 2014, độ tuổi dưới 40 tuổi chiếm 50.46% , tỷ lệ này tăng lên 60.51% năm 2015, đến năm 2017 độ tuổi dưới 40 tuổi chiếm 74.43%. Còn độ tuổi trên 40 năm 2014 là 49.54%, 2015 giảm xuống còn 39,49%, đến năm 2017 là 25.57%. Bảng 2.1.a: Mức độ phù hợp cơ cấu tuổi viên chức năm 2017 Độ tuổi Tỷ lệ thực tế Tỷ lệ BV hƣớng tới Đánh giá Dưới 40 tuổi 74.43% 70% - 75% Hợp lý Từ 41 tuổi trở lên 25.57% 25% - 30% Hợp lý (Nguồn: Phòng Tổ chức cán bộ) Với tính chất và đặc thù trong công tác khám và điều trị tại Bệnh viện nên yêu cầu cán bộ y tế phải có kinh nghiệm, thao tác chuyên môn với độ 54 chính xác cao và kiên trì. Vì vậy, theo bảng 2.1.a thì cơ cấu lao động theo độ tuổi của BVĐK tỉnh Ninh Bình hiện nay là khá hợp lý, vừa duy trì được nguồn nhân lực có độ tuổi vững vàng về chuyên môn, vừa có đội ngũ kế cận cho thời gian tới. Nhóm độ tuổi trên 40 tuổi chiếm tỷ lệ 25.57% năm 2017. Đây là nguồn nhân lực đã tích lũy được cả về trình độ tay nghề và chuyên môn nghiệp vụ, vững vàng đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ của Bệnh viện. Trong đó, độ tuổi từ 51-60 tuổi chiếm 7.63% năm 2017, đây là nguồn nhân lực chính làm công tác lãnh đạo như trưởng các khoa phòng, lãnh đạo Bệnh viện. Nguồn nhân lực trên 50 tuổi tuy sức khỏe đã giảm nhưng tích lũy được nhiều kinh nghiệm trong công tác khám chữa bệnh, công tác ngoại giao nên cũng rất cần thiết đối với Bệnh viện. Nhóm độ tuổi dưới 40 tuổi ngày càng tăng lên qua các năm, đây là lực lượng cán bộ y tế trẻ, năng động, nhiệt huyết, sáng tạo, dám nghĩ dám làm và đóng góp lâu dài cho sự phát triển của Bệnh viện Đa khoa tỉnh Ninh Bình. Tuy nhiên, cán bộ y tế trẻ thường ít kinh nghiệm trong công việc, nôn nóng, dễ mắc sai lầm trong chuyên môn. Bảng 2.1.b: Mức độ phù hợp cơ cấu giới tính đội ngũ viên chức năm 2017 Độ tuổi Tỷ lệ thực tế Tỷ lệ BV hƣớng tới Đánh giá Nam 31.59% 40% Lao động nữ chiếm tỷ lệ rất cao Nữ 68.41% 60% (Nguồn: Phòng Tổ chức cán bộ) Qua bảng 2.1 ta thấy, cơ cấu giới tính giữa nguồn nhân lực nam và nữ của BVĐK tỉnh Ninh Bình ổn định qua các năm từ 2013 đến năm 2017. Tuy nhiên, theo đánh giá tại bảng 2.1.b thì lao động nữ chiếm tỷ lệ rất cao chiếm 68,41% tổng số lao động năm 2017 (so với tỷ lệ mà Bệnh viện hướng tới). Lao động nữ trong Bệnh viện chiếm tỷ lệ cao là do: 55 - Đặc thù công việc trong Bệnh viện là điều trị và chăm sóc bệnh nhân. Vì vậy yêu cầu công việc đòi hỏi phải nhẹ nhàng, khéo léo, kiên trìđiều này phù hợp hơn với nữ giới và dẫn đến tỷ lệ nữ trong bệnh viện cao hơn tỷ lệ nam. - Bên cạnh đó, số lượng học viên tại các trường Y, dược, trường Điều dưỡng thì chủ yếu là sinh viên nữ, tỷ lệ sinh viên nam rất ít. Nữ giới thường chọn những ngành học này với đặc tính kiên trì, chịu khó, chăm chỉ, phù hợp với công tác điều dưỡng, hộ sinhDo vậy, tỷ lệ lao động nữ qua các năm của Bệnh viện vẫn cao hơn tỷ lệ lao động nam. Với thực trạng số lượng cán bộ nữ tại BVĐK Ninh Bình rất lớn, khiến cho Lãnh đạo Bệnh viện phải có những chính sách quan tâm hơn đến cán bộ nữ: thời giờ nghỉ ngơi, chế độ trựcvà các phương án bố trí nhân lực hợp lý đảm bảo công tác khám chữa bệnh khi cán bộ nữ nghỉ thai sản. 2.2.1.2. Trình độ chuyên môn Những năm qua Bệnh viện Đa khoa tỉnh Ninh Bình đã coi trọng ưu tiên phát triển đội ngũ cán bộ viên chức về cả số lượng và chất lượng, trong đó quan tâm đến nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cụ thể qua bảng dưới đây: Bảng 2.2: Cơ cấu viên chức tại BVĐK tỉnh Ninh Bình theo trình độ chuyên môn từ năm 2015-2017 Tiêu chí Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Số lƣợng (ngƣời) Tỷ lệ (%) Số lƣợng (ngƣời) Tỷ lệ (%) Số lƣợng (ngƣời) Tỷ lệ (%) Tổng số CBVC 709 100 752 100 747 100 Tiến sỹ - - - - - - Chuyên khoa II 6 0.85 7 0.93 8 1.07 Chuyên khoa I 56 7.89 58 7.71 57 7.63 Thạc sỹ 31 4.37 42 5.59 42 5.62 Đại học 243 34.27 304 40.43 315 42.17 Cao đẳng 61 8.60 53 7.05 51 6.83 Trung cấp 312 44.01 288 38.29 274 36.68 ( Nguồn: Phòng Tổ chức cán bộ) 56 Từ số liệu bảng 2.2 ta nhận thấy, tỷ lệ viên chức có trình độ trên đại học không cao chiếm 13.11% năm 2015 tăng lên 14.32% năm 2017. Tỷ lệ viên chức có trình độ đại học khá cao chiếm 34.27% năm 2015, tỷ lệ này có xu hướng tăng qua các năm, đến năm 2017 tăng lên 42.17%. Nhìn chung, viên chức có trình độ trung cấp tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Ninh Bình vẫn chiếm tỷ lệ tương đối cao 44.01% năm 2015 giảm xuống còn 36.68% năm 2017. 2.2.1.3. Trình độ tin học, ngoại ngữ Với việc sử dụng hệ thống quản lý bệnh viện bằng phần mềm đặt ra yêu cầu cho cán bộ, viên chức y tế của Bệnh viện phải có trình độ tin học và áp dụng được vào thực tế công việc. Từ đó, tin học đã trở thành một phương tiện không thể thiếu trong quá trình khám, chữa bệnh của Bệnh viện. Viên chức trong toàn bệnh viện được đào tạo qua lớp tin học cơ bản, do đó ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác khám, chữa bệnh và điều trị tại Bệnh viện được thực hiện tương đối tốt. Bảng 2.3: Cơ cấu viên chức tại BVĐK tỉnh Ninh Bình theo trình độ tin học, ngoại ngữ từ năm 2015-2017 TT Chỉ tiêu Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 SL TL SL TL SL TL I. Tổng số viên chức 709 100 752 100 747 100 II. Trình độ tin học Trung cấp trở lên - - 10 1.33 12 1.61 Có chứng chỉ 325 4 5.84 350 46.54 378 50.6 Không có chứng chỉ 384 54.16 392 52.13 357 47.79 III. Trình độ ngoại ngữ Trung cấp trở lên - - - - - - Có chứng chỉ 308 43.44 337 44.81 350 46.85 Không có chứng chỉ 401 56.56 415 55.19 397 53.15 (Nguồn: Phòng Tổ chức cán bộ) 57  Đánh giá về trình độ ngoại ngữ, tin học Căn cứ vào tiêu chuẩn cơ cấu lao động, trình độ cán bộ đối với Bệnh viện loại 1 theo hướng dẫn tại Thông tư 23/2005/TT-BYT ngày 25/8/2005 của Bộ Y tế hướng dẫn xếp hạng Bệnh viện ta có: Bảng 2.3.a: Mức độ phù hợp trình độ tin học, ngoại ngữ của VCYT năm 2017 Cơ cấu Tỷ lệ thực tế năm 2017 (%) Tỷ lệ chuẩn (%) Đánh giá Tin học 52.21 50-60 Phù hợp Ngoại ngữ 46.85 40-50 Phù hợp (Nguồn: Phòng Tổ chức cán bộ) Từ số liệu bảng 2.3, số lượng viên chức có trình độ tin học tăng lên qua các năm từ: 325 người chiếm 45,84% năm 2015 tăng lên 490 người có chứng chỉ tin học chiếm 52.21% năm 2017, con số này phù hợp với tỷ lệ tiêu chuẩn đặt ra theo mức độ đánh giá tại bảng 2.3.a. Điều này cho thấy, khả năng tin học của cán bộ viên chức y tế Bệnh viện ngày càng được nâng cao. Đó là do sự quan tâm của Ban giám đốc Bệnh viện trong công tác đào tạo các kỹ năng cho cán bộ viên chức đặc biệt về tin học và thực hiện quy định trong tuyển dụng viên chức y tế, hồ sơ thi tuyển yêu cầu phải có chứng chỉ tin học và ngoại ngữ. Đây là điều kiện để các cán bộ y tế trẻ quan tâm đến kỹ năng tin học và ngoại ngữ. Cùng với quá trình toàn cầu hóa, hội nhập thế giới, cán bộ y tế không chỉ khám, chữa bệnh cho nhân dân trong tỉnh, mà còn tiếp xúc, khám chữa bệnh cho du khách nước ngoài đến thăm quan du lịch trên địa bàn tỉnh nhà. Vì vậy, trình độ ngoại ngữ cũng ngày càng đòi hỏi ở đội ngũ viên chức y tế BVĐK tỉnh Ninh Bình. Theo số liệu bảng 2.3 cho thấy, tỷ lệ viên chức y tế có chứng chỉ ngoại ngữ tăng lên qua các năm (năm 2015 là 43.44% tăng lên 58 44.81 % năm 2016 và 46.85 % năm 2017) con số này phù hợp với tiêu chuẩn đặt ra tại bảng 2.3.a. Tuy vậy để đáp ứng yêu cầu công việc đặt ra viên chức y tế Bệnh viện phải chủ động tự học và trang bị cho mình những kiến thức cần thiết để đáp ứng được yêu cầu công việc trong thời kì đổi mới. 2.2.1.4. Trình độ ứng dụng khoa học công nghệ Việc áp dụng các công nghệ mới, hiện đại của khoa học, kỹ thuật nhằm góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân, đáp ứng nhu cầu khám, chữa bệnh ngày càng cao của xã hội, góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội. Công tác đầu tư, ứng dụng các trang, thiết bị, kỹ thuật công nghệ hiện đại, tiếp tục phát triển về chất lượng và số lượng, mở rộng cả về chiều rộng và chiều sâu. Ví dụ như một số máy xét nghiệm hiện đại, máy nội soi, máy siêu âm 4D, hay các thiết bị mổ nội soi Tuy vậy, nhân lực chất lượng cao để đảm bảo vận hành tốt, có hiệu quả máy móc, thiết bị không phải lúc nào cũng sẵn sàng. Bệnh viện đang trong quá trình triển khai phần mềm quản lý khám, chữa bệnh trong các lĩnh vực: Tiếp nhận, quản lý bệnh nhân, quản lý xét nghiệm, chẩn đoán hình ảnh, hỗ trợ quyết định y khoa, quản lý dược, quản lý tài chính kế toán, quản lý tài sản cố định và hỗ trợ báo cáo tổng hợp, chi tiết công việc hành chính và chuyên môn “Phần mềm quản lý khám chữa bệnh là giải pháp hiện đại hoá hệ thống quản lý chuyên môn trong bệnh viện gồm nhiều phân hệ nhỏ, giúp cho cả bệnh nhân, đội ngũ y, bác sỹ và đội ngũ quản lý tiết kiệm được thời gian, công sức, có điều kiện tập trung vào công việc chuyên môn, nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh. Nhưng quá trình triển khai còn gặp rất nhiều khó khăn do hệ thống máy móc, trang thiết bị trong Bệnh viện còn chưa đầy đủ, đồng bộ, khả năng sử dụng Tin học của đội ngũ y, bác sỹ không cao. Bệnh viện đã phải tiến hành tập huấn cho những y, bác sỹ trẻ tuổi, có độ nhanh nhạy để đảm bảo nắm bắt tốt các thao tác. 59 2.2.1.5. Đánh giá chất lƣợng phục vụ của viên chức y tế Để đánh giá chất lượng phục vụ của đội ngũ viên chức tại BVĐK tỉnh Ninh Bình chúng ta đánh giá dựa trên 3 tiêu chí cơ bản: Trình độ chuyên môn; mối quan hệ với người bệnh và người nhà người bệnh; mối quan hệ với các đồng nghiệp. Tác giả tiến hành phát phiếu hỏi. Số phiếu phát ra tổng cộng là 110 phiếu (mẫu phụ lục 1) phát cho cán bộ viên chức tự đánh giá. Kết quả thu được tại bảng như sau: Bảng 2.4. Chất lƣợng phục vụ của viên chức tại BVĐK tỉnh Ninh Bình TT Các tiêu chí đánh giá Số phiếu trả lời Mức độ Tốt Bình thƣờng Chƣa tốt Số lƣợng Tỷ lệ (%) Số lƣợng Tỷ lệ (%) Số lƣợng Tỷ lệ (%) 1 Trình độ chuyên môn 45 17 37.78 15 33.33 13 28,89 2 Mối quan hệ với người bệnh 30 8 26.67 16 53.33 6 20 3 Mối quan hệ với đồng nghiệp 35 14 40 11 31.43 10 28.57 Tổng số 110 69 39.15 57 32.43 50 28.41 (Nguồn: Số liệu tổng hợp từ phiếu điều tra – Phụ lục 1 ) Từ bảng 2.4, ta thấy đa số viên chức y tế đều tự nhân bản thân có trình độ chuyên môn tốt chiếm 37.78%, chỉ có 33.33% số người tự đánh giá trình độ chuyên môn ở mức độ bình thường và còn lại tới 28.89% VCYT tự đánh giá trình độ chuyên môn ở mức độ chưa tốt. Đây là một tỷ lệ khá cao, chứng 60 tỏ trình độ chuyên môn của VCYT còn nhiều mặt hạn chế. Trong mối quan hệ với người bệnh, có đến 53.33% VCYT tự đánh giá ở mức độ bình thường và có 20% tự đánh giá ở mức độ chưa tốt. Nhìn chung các VCYT đều tự đánh giá có mối quan hệ tốt với các đồng nghiệp. 2.2.2. Thực trạng các hoạt động nâng cao chất lƣợng viên chức y tế tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Ninh Bình 2.2.2.1. Công tác tuyển dụng và thu hút viên chức y tế Công tác tuyển dụng sử dụng và quản lý viên chức y tế của BVĐK tỉnh Ninh Bình được triển khai đúng quy trình, đúng quy định tại Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức và các Thông tư hướng dẫn như: Thông tư số 15/2012/TT- BNV ngày 25/12/2012 của Bộ Nội vụ, Thông tư số 16/2012/TT-BNV này 28/12/2012 của Bộ Nội vụ. BVĐK tỉnh Ninh Bình xây dựng kế hoạch biên chế hàng năm dựa trên chỉ tiêu biên chế được UBND tỉnh Ninh Bình giao và thực trạng cơ cấu nguồn nhân lực của Bệnh viện về trình độ chuyên môn nghiệp vụ với mục tiêu khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe người dân, định hướng phát triển Bệnh viện, mục tiêu tạo ra cơ cấu nguồn nhân lực phù hợp đáp ứng yêu cầu trước mắt và lâu dài của Bệnh viện. Từ năm 2015, BVĐK tỉnh Ninh Bình tiến hành xây dựng kế hoạch tuyển dụng hàng năm trình Sở Y tế phê duyệt và trực tiếp thực hiện công tác tuyển dụng. Công tác thi tuyển, xét tuyển được đơn vị tiến hành cạnh tranh, đảm bảo công khai, minh bạch, đúng quy trình. Số lượng cán bộ viên chức y tế được tuyển dụng tăng lên qua các năm từ 2015 đến 2017. 61 Bảng 2.5: Viên chức y tế tuyển dụng mới từ năm 2015-2017 STT Vị trí chức danh Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 1 Bác sỹ đa khoa 13 22 03 2 Điều dưỡng ĐH 12 20 11 3 Điều dưỡng CĐ 10 16 15 4 Điều dưỡng TC 20 13 12 5 Dược sỹ CĐ 24 21 16 6 Dược sỹ TC 15 17 11 7 Kĩ thuật viên TC Y 23 15 21 (Nguồn: Phòng Tổ chức cán bộ) Chính sách thu hút viên chức y tế cũng BVĐK tỉnh Ninh Bình quan tâm thực hiện theo đúng tinh thần Nghị quyết số 27/2011/NQHĐND ngày 15/12/2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Bình, khóa XIII, kỳ họp thứ 3 Quy định chính sách khuyến khích tài năng và thu hút người có trình độ cao về công tác tại tỉnh Ninh Bình. BVĐK tỉnh Ninh Bình luôn khuyến khích các viên c

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_van_chat_luong_vien_chuc_tai_benh_vien_da_khoa_tinh_nin.pdf
Tài liệu liên quan