MỤC LỤC
TRANG
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I - CƠ SỞ PHÁP LÝ CỦA HỢP ĐỒNG GIAO NHẬN THẦU XÂY DỰNG 3
I. HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ HỢP ĐỒNG GIAO NHẬN THẦU XÂY DỰNG 3
1. Đặc điểm và vai trò của hoạt động đầu tư xây dựng trong nền kinh tế quốc dân 3
2. Hợp đồng giao nhận thầu xây dựng 8
II. CHẾ ĐỘ KÝ KẾT HỢP ĐỒNG GIAO NHẬN THẦU XÂY DỰNG 15 1. Nguyên tắc ký kết Hợp đồng giao nhận thầu xây dựng 15
2. Chủ thể ký kết hợp đồng 18
3. Hình thức và nội dung của Hợp đồng giao nhận thầu xây dựng 21
4. Thủ tục ký kết hợp đồng giao nhận thầu xây dựng 27
III. CHẾ ĐỘ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG GIAO NHẬN THẦU XÂY DỰNG 29
1.Các nguyên tắc thực hiện hợp đồng giao nhận thầu xây dựng 29
2. Các biện pháp bảo đảm thực hiện hợp hợp đồng giao nhận thầu xây dựng 32
3. Trách nhiệm pháp lý trong chế độ thực hiện hợp đồng giao nhận thầu xây dựng 34
4. Giải quyết tranh chấp hợp đồng giao nhận thầu xây dựng 38
CHƯƠNG II - CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN LONG GIANG VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG HỢP ĐỒNG KINH TẾ VỀ GIAO NHẬN THẦU XÂY DỰNG 42
I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN LONG GIANG 42
1. Quá trình hình thành và phát triển 42
2. Hệ thống tổ chức và bộ máy của Công ty 43
3. Đặc điểm về lao động ở Công ty 46
4. Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty 49
II. THỰC TIỄN ÁP DỤNG HỢP ĐỒNG GIAO NHẬN THẦU XÂY DỰNG TẠI CÔNG TY LONG GIANG 53
1. Tình hình tham gia đấu thầu tại Công ty 53
2. Ký kết hợp đồng giao nhận thầu xây dựng tại Công ty 56
III. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG GIAO NHẬN THẦU XÂY DỰNG TẠI CÔNG TY LONG GIANG 63
1. Thực hiện các nguyên tắc thực hiện hợp đồng 63
2. Thực hiện các cam kết thoả thuận trong hợp đồng 64 3. Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng kinh tế về giao nhận thầu xây dựng tại Công ty 67
4. Các biện pháp giải quyết tranh chấp kinh tế tại Công ty 69
5. Thanh lý hợp đồng 70
CHƯƠNG III - MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN VIỆC
ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG GIAO NHẬN THẦU XÂY
DỰNG TẠI CÔNG TY LONG GIANG 72
I. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG GIAO NHẬN THẦU XÂY DỰNG TẠI CÔNG TY. 72
1.Những thành tựu mà Công ty đạt được trong thực hiện hợp đồng kinh tế về giao nhận thầu xây dựng 72
2. Những hạn chế trong quá trình thực hiện hợp đồng kinh tế về giao nhận thầu xây dựng tại công ty 74
II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA CÔNG TÁC HỢP ĐỒNG GIAO NHẬN THẦU XÂY DỰNG TẠI CÔNG TY LONG GIANG 78
1. Kiến nghị với Nhà nước 78
2. Kiến nghị với Công ty 85
KẾT LUẬN 89
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 90
93 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1414 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Chế độ hợp đồng kinh tế về giao nhận thầu xây dựng và thực tiễn áp dụng tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Long Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trả cho người khác do lỗi của bên vi phạm hợp đồng gây ra.
Khoản tiền bồi thường thiệt hại do bên bị thiệt hại được hưởng nhằm bù đắp, khôi phục lại lợi ích của bên bị thiệt hại. Vì vậy bồi thường thiệt hại không mang tính chất trừng phạt bên vi phạm hợp đồng.
Bên vi phạm hợp đồng giao nhận thầu xây dựng được xét giảm hoặc miễn hoàn toàn trách nhiệm tài sản trong các trường hợp sau:
ã Trường hợp bất khả kháng.
ã Phải thi hành lệnh khẩn cấp của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
ã Do bên thứ ba gây ra mà bên này không phải chịu trách nhiệm tài sản trong hai trường hợp trên.
ã Sự vi phạm hợp đồng của một bên là nguyên nhân trức tiếp dẫn đến sự vi phạm hợp đồng của bên kia.
4. Giải quyết tranh chấp hợp đồng giao nhận thầu xây dựng
Khi có tranh chấp xảy ra, các bên có thể tiến hành gặp gỡ để đàm phán thương lượng hoặc hoà giải để giải quyết tranh chấp phát sinh. Trong quá trình ký kết hợp đồng giao nhận thầu xây dựng, để đề phòng các tranh chấp có thể xảy ra và để tạo cơ sở pháp lý cho việc giải quyết các tranh chấp, nhằm giải quyết dứt điểm các tranh chấp đồng thời đảm bảo ý thức chấp hành pháp luật của các bên thì các bên thường thoả thuận chọn biện pháp giải quyết tranh chấp kinh tế theo thủ tục Trọng tài hoặc theo thủ tục Toà án bằng các điều khoản ngay khi ký kết hợp đồng. Điều khoản này gọi là điều khoản giải quyết tranh chấp. Khác với một số nước, tâm lý kinh doanh của các doanh nghiệp Việt nam thường ít giải quyết tranh chấp bằng thủ tục Trọng tài do tính hiệu lực của việc giải quyết bằng thủ tục Trọng tài thường không cao so với việc giải quyết bằng thủ tục Toà án.
4.1. Giải quyết tranh chấp kinh tế bằng thủ tục Trọng tài
Theo quy định của pháp luật, ở nước ta hiện nay đang tồn tại hai loại cơ quan trọng tài là: Trọng tài kinh tế và Trung tâm trọng tài quốc tế Việt Nam.
+ Trung tâm trọng tài quốc tế Việt Nam là một tổ chức phi Chính phủ được thành lập bên cạnh Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam theo Quyết định 204/TTg ngày 28-4-1993 của Thủ tướng Chính phủ.
Trung tâm trọng tài quốc tế Việt Nam (TTTTQTVN) có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp phát sinh từ các quan hệ kinh tế quốc tế như: hợp đồng mua bán ngoại thương, đầu tư, bảo hiểm, du lịch, tín dụng, thanh toán quốc tế, v.v.....
Thế nhưng, không phải mọi tranh chấp từ quan hệ kinh tế quốc tế đều thuộc thẩm quyền của TTTTQTVN, mà chúng chỉ thuộc thẩm quyền của cơ quan này khi tranh chấp đó có đủ các điều kiện sau:
ã Một hoặc các bên đương sự là thể nhân hay pháp nhân nước ngoài.
ã Nếu trước hay sau khi xảy ra tranh chấp, các bên đương sự thoả thuận đưa vụ việc ra TTTTQTVN, hoặc do điều ước quốc tế ràng buộc các bên phải đưa vụ tranh chấp ra TTTTQTVN.
TTTTQTVN không chỉ có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp phát sinh từ quan hệ kinh tế quốc tế nói trên, mà hiện nay nó cũng có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp phát sinh từ quan hệ kinh doanh trong nước( theo Quyết định số 114/TTg ngày 26 - 2 - 1996 của Thủ tướng Chính phủ). Như vậy, nếu các bên thoả thuận đưa tranh chấp ra trung tâm giải quyết thì việc giải quyết tranh chấp sẽ căn cứ vào những điều khoản của hợp đồng và các luật áp dụng, điều ước quốc tế có liên quan đồng thời có tính đến các thông lệ và tập quán quốc tế. Các bên đương sự phải tự nguyện thi hành phán quyết của trọng tài trong thời hạn quy định bởi chính phán quyết đó.
+ Trọng tài kinh tế là một tổ chức xã hội, nghề nghiệp, được tổ chức dưới hình thức Trung tâm trọng tài kinh tế ( TTTTKT) theo Nghị định số 116/CP ngày 5 - 9 - 1994 của Chính phủ.
Mặc dù cũng là một hình thức trọng tài thương mại phi Chính phủ, thế nhưng thẩm quyền giải quyết tranh chấp kinh tế của TTTTKT khác với TTTTQTVN. Bởi lẽ, nó không có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp phát sinh từ quan hệ kinh tế quốc tế như hợp đồng mua bán ngoại thương, đầu tư, bảo hiểm, v.v.......
Theo quy định của pháp luật thì TTTTKT có thẩm quyền giải quyết những vụ việc sau đây:
ã Những tranh chấp về hợp đồng kinh tế.
ã Những tranh chấp giữa công ty với thành viên hoặc giữa thành viên hoặc công ty với nhau liên quan đến việc thành lập hoạt động, giải thể công ty.
ã Những tranh chấp liên quan đến việc mua bán cổ phiếu, trái phiếu.
Nhưng không phải mọi tranh chấp nói trên đều bắt buộc phải đưa ra TTTTKT, mà nó chỉ có thẩm quyền khi: xảy ra tranh chấp các bên đã có sự thoả thuận bằng văn bản về việc đưa vụ việc tranh chấp ra TTTTKT đó để giải quyết.
Tóm lại, khi có tranh chấp kinh tế xảy ra trong hợp đồng giao nhận thầu xây dựng, nếu có sự thoả thuận của các bên bằng việc đưa vụ việc tranh chấp ra Trung tâm trọng tài quốc tế Việt Nam hoặc Trọng tài kinh tế để giải quyết thì mới tiến hành giải quyết tranh chấp theo thủ tục trọng tài.
4.2. Giải quyết tranh chấp kinh tế bằng thủ tục Toà án
Theo Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các vụ án kinh tế của Uỷ ban thường vụ Quộc hội khoá XI ngày 16/03/1994 được ban hành theo Lệnh số 31-L/CTN của Chủ tịch nước ngày 9/3/1994, thì việc giải quyết các tranh chấp bằng thủ tục toà án được quy định như sau:
Các tranh chấp không thể giải quyết giữa các bên bằng cách hoà giải hoặc bằng thủ tục Trọng tài thì các bên có thể đưa tranh chấp ra giải quyết tại toà án. Khi vụ tranh chấp kinh tế xảy ra, đương sự phải thưa kiện tại toà án có thẩm quyền hoặc các toà án phải xem xét và xử lý các vụ án đúng thẩm quyền theo quy định của pháp luật tố tụng. Việc khởi kiện được thể hiện bằng đơn kiện yêu cầu toà án có thẩm quyền giải quyết vụ tranh chấp, đơn kiện phải có đầy đủ nội dung theo quy định của pháp luật. Khi nhận được đơn yêu cầu, toà án phải tiến hành hoà giải giữa các đương sự (nguyên đơn, bị đơn, và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan). Nếu sau khi hoà giải không thành thì Toà án sẽ đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm.
Khi quyết định sơ thẩm của Toà án cấp dưới chưa có hiệu lực pháp luật mà bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của pháp luật thì toad án cấp phúc thẩm sẽ tiến hành xem xét lại bản án đó. Việc kháng cáo, kháng nghị phải được gửi đến Toà án đă xét sử sơ thẩm. Toà án cấp sơ thẩm gửi toàn bộ hồ sơ vụ án kèm theo kháng cáo, kháng nghị lên Toà án cấp phúc thẩm và Toà án cấp phúc thẩm phải tiến hành mở phiên toà xét xử phúc thẩm trong thời hạn một tháng kể từ ngày nhận đủ hồ sơ do Toà án cấp sơ thẩm gửi đến. Bản án, quyết định phúc thẩm phải được các thẩm phán của Hội đồng xét xử ký tên thì bản án, quyết định phúc thẩm mới có hiệu lực pháp luật. Cũng theo Pháp lệnh, trong tố tụng kinh tế có thủ tục xem xét lại các bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật bị những người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục Giám đốc thẩm hoặc Tái thẩm.
Chương II - Công ty trách nhiệm hữu hạn long giang
và thực tiễn áp dụng chế độ
hợp đồng kinh tế về giao nhận thầu xây dựng
I. giới thiệu chung về công ty trách nhiệm hữu hạn long giang
Quá trình hình thành và phát triển
Công ty trách nhiệm hữu hạn Long Giang là doanh nghiệp sản xuất có trụ sở tại 539 - phố Minh Khai - phường Vĩnh Tuy - quận Hai Bà Trưng- Hà nội.
Ngày 23/6/1993, Công ty Long Giang được thành lập dưới hình thức Công ty trách nhiệm hữu hạn, tổ chức và hoạt động theo Luật Công ty. Thành lập trên cơ sở tự nguyện tham gia góp vốn của bốn sáng lập viên, công ty TNHH Long Giang có số vốn điều lệ ban đầu là 200 triệu đồng Việt nam và kinh doanh ngành nghề: Buôn bán tư liệu tiêu dùng; Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hoá; Dịch vụ môi giới về nhà cửa.
Ngày 23/8/1993, Công ty đăng ký bổ sung ngành nghề kinh doanh: Xây dựng dân dụng, sửa chữa nhà ở và trang trí nội thất; Sản xuất vật liệu xây dựng, chế biến lâm sản, sản xuất đồ gỗ; Buôn bán hàng tư liệu sản xuất. Đồng thời công ty tăng vốn điều lệ lên 1,7 tỷ đồng Việt nam.
Ngày 12/6/1994, Công ty đăng ký bổ sung ngành nghề kinh doanh: may mặc xuất khẩu và ngày 10/9/1996 công ty đăng ký tăng vốn điều lệ lên 2,7 tỷ đồng Việt nam.
Ngày 12/6/1999, Quốc hội thông qua một đạo Luật Doanh nghiệp đánh dấu mốc quan trọng trong hoàn thiện môi trường kinh doanh và phát huy nội lực ở nước ta. Trước những điều kiện thuận lợi đó, ngày 19/12/2000, Công ty Long Giang đã đăng ký bổ sung các ngành nghề kinh doanh mới: Xử lý nền móng các công trình giao thông, xây dựng dân dụng và công nghiệp bằng phương pháp cọc nhồi, cọc bê tông, cốt thép, cọc cát, bấc thấm.
Ngày 5/1/2001, Công ty đăng ký tăng vốn điều lệ 1,3 tỷ đồng Việt nam. Lúc này, tổng số vốn điều lệ là 4 tỷ đồng Việt nam.
Ngày 7/9/2001, Công ty tiếp tục tăng vốn điều lệ là 11 tỷ đồng Việt nam, tổng số vốn điều lệ là 15 tỷ đồng Việt nam và bổ sung ngành nghề kinh doanh nhà đất và bất động sản; Xây dựng công nghiệp, xây dựng các công trình giao thông.
Trong 10 năm tồn tại và phát triển, Công ty TNHH Long Giang đã từng bước thực hiện đa dạng hoá ngành nghề kinh doanh và mở rộng quy mô địa bàn. Với số vố điều lệ ban đầu là 200 triệu thì đến nay tổng số vốn điều lệ của công ty là 15 tỷ đồng Việt nam. Điều này chứng tỏ, Công ty đă đầu tư có hiệu quả, nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên, tạo thêm nhiều việc làm cho người lao động.....
Có thể thấy Công ty TNHH Long Giang đã ngày càng khẳng định được vị trí và vai trò của mình trong nền kinh tế đất nước.
ăMột số thông tin chủ yếu của Công ty:
Tên công ty: Công ty trách nhiệm hữu hạn Long Giang.
Tên giao dịch quốc tế: LONG GIANG Co- Ltd.
Trụ sở giao dịch của công ty: Số 539- phố Minh Khai- phường Vĩnh Tuy- quận Hai Bà Trưng- Hà nội.
Giấy phép thành lập số 2384/ QĐ- UB do Uỷ ban nhân dân thành phố Hà nội cấp ngày 23/6/1993.
Vốn điều lệ: 15 tỷ đồng Việt nam.
Thời gian hoạt động: 20 năm.
Chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh.
2. Hệ thống tổ chức và Bộ máy quản lý của Công ty
Công ty TNHH Long Giang (gọi tắt là Công ty Long Giang) được thành lập và hoạt động kinh doanh theo đúng pháp luật và quy định của UBND thành phố Hà nội. Công ty có phạm vi hoạt động trên toàn lãnh thổ. Hiện nay, Công ty có 357 cán bộ công nhân viên, trong đó:
+ Cơ quan văn phòng: 52 người.
+ Lao động trực tiếp: 305 người.
Công ty có 4 phòng chức năng, 1 xưởng sản xuất và sửa chữa, 1 chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh.
Cơ cấu tổ chức công ty
Hội đồng
thành viên
Ban giám đốc
Xưởng sản xuất và
sửa chữa
Chi nhánh
tại TPHCM
Phòng
cơ giới vật tư
Phòng dự
án
Phòng
kế toán
Phòng
tổ chức hành chính
Hệ thống tổ chức và bộ máy quản lý của công ty đều tuân theo các quy chế được quy định trong Điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty.
+ Hội đồng thành viên.
+ Ban giám đốc điều hành công ty bao gồm:
- Giám đốc công ty.
- Phó giám đốc công ty.
+ Có 4 phòng nghiệp vụ:
- Phòng Tổ chức hành chính.
- Phòng Kế toán.
- Phòng Dự án.
- Phòng Cơ giới vật tư.
+ Có 1 xưởng sản xuất và sửa chữa.
+ Chi nhánh tại TPHCM.
ă Chức năng và nhiệm vụ của:
+ Hội đồng thành viên: là cơ quan quyết định cao nhất của công ty, quyết định phương hướng đầu tư và phát triển của công ty, quyết định cơ cấu tổ chức quản lý công ty; Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức giám đốc, kế toán trưởng và cán bộ quản lý quan trọng khác quy định tại Điều lệ công ty. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện quyết định của mình với cơ quan quản lý cấp dưới.
+ Ban giám đốc: thực hiện nhiệm vụ do Hội đồng thành viên đề ra.
+ Giám đốc công ty là người đại diện hợp pháp của công ty, điều hành toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh hằng ngày của công ty, chịu trách nhiệm trước Hội đồng thành viên và pháp luật về kết quả kinh doanh của công ty. Ban hành quy chế quản lý nội bộ công ty. Bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, nâng lương và ký hợp đồng lao động với CBCNV và người lao động.
+ Phó giám đốc công ty là người giúp việc cho giám đốc, trực tiếp quản lý và điều phối khâu sản xuất kinh doanh của công ty, chịu trách nhiệm trước giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ được phân công.
Dưới ban giám đốc là các phòng ban được bố trí và đảm nhận các chức năng, nhiệm vụ cụ thể:
+ Phòng Tổ chức hành chính:
Soạn thảo văn bản liên quan đến nhân sự, quản lý hành chính.
Quản lý hồ sơ cán bộ công nhân viên, quản lý công văn, tiếp nhận công văn đến, phát công văn đi.
Tổ chức sắp xếp nhân lực theo yêu cầu của sản xuất và đảm nhận các công việc khác thuộc hành chính quản trị.
Thực hiện công tác liên quan đến quyền lợi, chế độ của toàn bộ CBCNV như bảo hiểm tai nạn, bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội; Có kế hoạch về đào tạo và nâng cao tay nghề của đội ngũ CBCNV.
Lập báo cáo về tình hình lao động của doanh nghiệp cho các cơ quan chức năng.
+ Phòng Kế toán:
Đứng đầu là kế toán trưởng, tham mưu giúp việc cho ban giám đốc về mặt quản lý tài chính, giúp giám đốc chỉ đạo toàn bộ công tác tài chính kế toán, thống kê và thanh toán kế toán tại đơn vị.
Chức năng của phòng kế toán: quản lý, sử dụng tiền vốn có hiệu quả, đúng mục đích, hạch toán kịp thời và đầy đủ, trung thực các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Để gọn nhẹ công tác hạch toán kế toán nhằm nâng cao hiệu suất của cán bộ kế toán đồng thời quản lý kịp thời, chặt chẽ hàng hoá, vật tư, sản phẩm, tiền vốn và công nợ, không để thất thoát cũng như bị chiếm dụng vốn và nợ khó đòi, công ty áp dụng hình thức kế toán nhật ký chứng từ, được các đoàn thanh tra tài chính của Bộ tài chính và Cục thuế đánh giá cao.
+ Phòng Dự án:
Xây dựng các dự án kinh doanh cùng các giải pháp kinh tế tối ưu cho công ty. Tổng hợp phân tích các dự án kinh doanh để tham mưu giúp ban giám đốc điều hành hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất, tốt nhất.
+ Phòng Cơ giới vật tư:
Khai thác, cung ứng và điều động, luân chuyển vật tư, hàng hoá trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
3. Đặc điểm về lao động ở Công ty
Tổng số lao động hiện nay của Công ty TNHH Long Giang là 357 người.
Trong đó:
+ Lao động gián tiếp: 52 người.
ã Trình độ đại học: 34 người.
ã Trình độ trung cấp: 13 người.
ã Lớp 12: 5 người.
+ Lao động trực tiếp: 305 người.
Tổng quỹ lương của Công ty là: 17.299.398.964 VNĐ.
Tiền lương bình quân tháng: 800.000 đ/ người.
Bảng 1: Cơ cấu lao động gián tiếp đến 31/12/2003.
TT
Bộ phận
Số lượng
1
Cán bộ quản lý chung
2
2
Phòng kế toán
10
3
Phòng dự án
21
4
Phòng hành chính
3
5
Phòng cơ giới vật tư
11
6
Lái xe, bảo vệ
5
Tổng
52
Bảng 2: cơ cấu lao động trực tiếp đến 31/12/2003.
TT
Nghề nghiệp
Số lượng
1
Công nhân
184
2
Thợ hàn
43
3
Thợ lái
36
4
Thợ điện
16
5
Thủ kho
15
6
Bảo vệ
11
Tổng
305
Bảng 3: Báo cáo tình hình phân bố lao động trực tiếp tại các công trình.
TT
Công trình
Công nhân
Thợ hàn
Thợ lái
Thợ điện
Thủ kho
Bảo vệ
Tổng
1
Lạc Trung
44
2
3
2
2
1
54
2
Bà Triệu
13
2
2
1
1
1
20
3
Hoàng Quốc Việt
41
4
4
2
1
1
53
4
Hoàn Kiếm
7
5
6
1
1
2
22
5
62 Trường Chinh
12
1
3
1
1
1
19
6
Trung Hoà N2C
37
7
6
1
2
2
55
7
Cả chát nhỏ
13
4
1
1
2
21
8
Mỹ Thanh
3
1
2
6
9
Suối mơ
3
3
10
Cả chát lớn
14
6
2
22
Tổng
184
32
32
8
9
10
275
Lao động trong ngành xây dựng cơ bản là những người làm việc trong các Xí nghiệp và các tổ chức kinh tế thuộc ngành xây dựng. Lao động trong ngành xây dựng là nguồn gốc sáng tạo ra các công trình xây dựng công nghiệp, dân dụng, là nhân tố cơ bản quyết định nhất của lực lượng sản xuất kinh doanh. Do đặc diểm của sản xuất xây dựng có tính di động, thay đổi theo thời vụ, nên lao động trong Công ty cũng luôn không ổn định, phải làm việc ngoài trời và luôn phải thay đổi địa điểm làm việc. Vấn đề đặt ra là khi thi công không phải bất cứ công trình nào cũng phải huy động toàn công nhân của Công ty, mà cần linh hoạt thuê lao động hợp đồng sao cho đạt hiệu quả cao nhất. Vì vậy lượng lao động sử dụng bình quân trong năm của Công ty luôn vượt quá số lao động chính thức và Công ty có những biện pháp nhằm đảm bảo sử dụng lao động có trình độ tốt.
Từ các bảng số liệu trên ta thấy tỷ lệ cán bộ công nhân viên trong khối văn phòng của Công ty có trình độ đại học là khá cao (chiếm 65,4%), trình độ trung cấp chiếm 25%, còn 5,6% là trình độ lớp 12 (tất cả là lái xe và bảo vệ). Lao động trực tiếp của Công ty chiếm 85,5% toàn lao động công ty. Nhìn chung, đội ngũ lao động trong Công ty làm việc đúng chuyên môn, nghiệp vụ và có tay ngề cao.
Xác định được tầm quan trọng của vấn đề nhân lực, Công ty không ngừng khuyến khích CBCNV học tập trau dồi nghiệp vụ, nâng cao tay nghề. Công ty đã xây dựng được nội quy khuyến khích lao động bằng đòn bẩy kinh tế, việc chi trả lương hợp lý, linh động nên đã thúc đẩy người lao động làm việc hăng say, đạt hiệu quả cao.
Hiện nay, Công ty còn là địa chỉ khá hấp dẫn thu hút đông đảo lao động tại các khu vực Hà nội, thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh khác. Đời sống của CBCNV trong Công ty từng bước được cải thiện. Từ năm 1999, mức lương bình quân tháng của Công ty tăng ổn định từ 15-20% (năm 2003 mức lương bình quân đạt 800.000 đồng).
Với đặc điểm cơ cấu lao động như vậy, Công ty Long Giang có nhiều thuận lợi trong việc quản lý sản xuất và thi công công trình, tạo điều kiện cho sự thành công của Công ty trong tương lai.
4. Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty
4.1. Đặc điểm về sản phẩm và năng lực thi công của Công ty
Công ty Long Giang là một doanh nghiệp hoạt động trên nhiều ngành nghề kinh doanh. Một trong những ngành nghề kinh doanh chính của Công ty là xây dựng dân dụng, xây dựng công nghiệp, xây dựng các công trình giao thông, sửa chữa nhà ở và trang trí nội thất, vì vậy sản phẩm chủ yếu của hoạt động kinh doanh ở Công ty là các công trình xây dựng.
Công trình xây dựng là sản phẩm của công nghệ xây lắp gắn liền với đất đai (bao gồm cả khoảng không, mặt nước, mặt biển và thềm lục địa) được tạo thành bằng vật liệu xây dựng, thiết bị và lao động.
Công trình xây dựng đứng yên tại chỗ, nên toàn bộ lực lượng lao động, vật tư, kỹ thuật, máy móc, thiết bị thi công và bộ máy quản lý, kể cả nhà trại, nơi làm việc của công trường phải di chuyển theo.
Công trình xây dựng thường có kích thước lớn, chi phí lớn, thời gian xây dựng và sử dụng lâu dài. Do đó những sai lầm về xây dựng có thể gây lãng phí lớn, tồn tại lâu dài và khó sửa chữa.
Công trình xây dựng phụ thuộc chặt chẽ vào điều kiện địa phương mang tính cá biệt cao về công dụng về cách cấu tạo và phương pháp chế tạo.
Công trình xây dựng có liên quan đến nhiều ngành cả về phương diện cung cấp nguyên vật liệu và cả về phương diện sử dụng sản phẩm xây dựng làm ra. Công trình xây dựng mang tính tổng hợp về kỹ thuật, kinh tế, xã hội, văn hoá, nghệ thuật và quốc phòng.
Với tính chất và đặc điểm của công trình xây dựng, đòi hỏi Công ty phải lựa chọn trình tự thi công, quy mô tổ chức và trình độ kỹ thuật và công nghệ thích hợp. Năng lực thi công của Công ty được biểu hiện dưới các hình thức công việc sau:
+ Thi công và gia cố nền móng công trình giao thông, xây dựng dân dụng và công nghê bằng phương pháp cọc nhồi, cọc bê tông cốt thép, cọc cát, bấc thấm.
+ Xây dựng các công trình giao thông, xây dựng công nghiệp.
+ Sửa chữa nhà ở và trang trí nội thất.
4.2. Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty
Trong một số năm gần đây, kết quả sản xuấtkinh doanh của Công ty Long Giang đã có những bước tiến bộ rất đáng khả quan, ta có thể thấy rõ qua việc nghiên cứu bảng sau:
Bảng 4: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
năm 2000-2001-2002.
Đơn vị : đồng VN
(trang bên)
Chỉ tiêu
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
1. Tổng doanh thu
17.829.334.812
22.645.613.269
52.430.217.961
2. Doanh thu thuần
17.829.334.812
22.645.613.269
52.430.217.961
3. Giá vốn hàng bán
12.671.715.768
16.252.491.150
43.672.073.695
4. Lợi tức gộp
5.157.619.044
6.393.122.119
8.758.144.266
5. Chi phí quản lý doanh nghiệp
3.789.905.658
4.577.425.527
5.533.067.236
6. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
1.367.713.386
1.815.696.592
3.225.068.030
7. Lợi nhuận hoạt động tài chính
(1.886.504.907)
(1.689.883.201)
(2.806.528.603)
8. Lợi nhuận bất thường
31.488.950
67.583.270
(367.408.018)
9. Tổng lợi nhuận truớc thuế
(550.280.471)
193.396.661
42.131.409
Qua bảng trên ta thấy năm 2002 lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh tăng hơn so với năm 2001 là 77,62% và tăng hơn năm 2000 là 135,8%. Song tổng lợi nhuận trước thuế của Công ty năm 2002 lại giảm so với năm 2001: 0,78% là do chi phí quản lý doanh nghiệp tăng và công ty lại thua lỗ trong hoạt động tài chính, hoạt động bất thường.
+ Kết quả kinh doanh của Công ty còn được thể hiện qua tình hình nguồn vốn và tài sản của Công ty đạt được đến 31/12/2002 như sau:
Cơ cấu nguồn vốn:
Nguồn vốn
Số tiền
Tỷ trọng
I. Nợ phải trả
71.635.466.032
97,87%
1. Nợ ngắn hạn
62.904.863.464
85,94%
2. Nợ dài hạn
8.730.602.568
11,93%
II. Nguồn vốn chủ sở hữu
1.557.763.108
2,13%
1. Nguồn vốn kinh doanh
2.700.000.000
2. Lãi chưa sử dụng
(1.142.236.892)
Tổng
73.193.229.140
100%
Cơ cấu tài sản:
Tài sản
Số tiền
Tỷ trọng
I. Tài sản lưu động
50.862.919.985
69.95%
1. Tiền
127.230.638
0,17%
2. Các khoản phải thu
43.619.330.976
59,59%
3. Hàng tồn kho
6.471.891.518
8,84%
4. Tài sản lưu động khác
644.466.853
1,35%
II. Tài sản cố định, đầu tư tài chính
22.330.309.155
30,09%
1. Tài sản cố định
21.987.961.301
29,62%
2. Đầu tư tài chính
342.347.854
0,47%
Tổng
73.193.229.140
100%
Qua bảng ta thấy sản nghiệp của Công ty có đến 31/12/2002 là 1,557 tỷ đồng chiếm 2,13% trong tổng nguồn vốn của Công ty.Trong cơ cấu tài sản thì giá trị tài sản cố định chiếm tỷ trọng là 30,09%, giá trị tài sản lưu động chiếm tỷ trọng cao 69,95% (trong đó khoản phải thu chiếm tới 59,59%). Nhìn chung, tình hình tài chính của Công ty diễn ra bình thường, lành mạnh.
+ Tình hình thực hiện nghĩa vụ của Công ty với Nhà nước trong năm 2002 là:
Chỉ tiêu
Số còn phải nộp năm trước
chuyển sang
Số phát sinh phải nộp trong năm 2002
Tổng số đã nộp
trong năm 2002
Số còn phải nộp NSNN
Thuế GTGT
(120.404.211)
830.732.458
13.763.528
696.564.719
Thuế XNK
3.Thuế TNDN
4.Thuế đất
5.Thuế môn bài
850.000
850.000
6. Thuế lợi tức năm 1998
1.000.000
7. Các khoản phải nộp khác
Cộng
(121.404.211)
831.582.458
14.613.528
696.564.719
II. Thực tiễn áp dụng hợp đồng giao nhận thầu xây dựng tại công ty Long Giang
1.Tình hình tham gia đấu thầu tại Công ty
Là một doanh nghiệp xây dựng với quá trình hình thành và phát triển trong một thời gian còn rất eo hẹp, nhưng Công ty Long Giang có đầy đủ các điều kiện tham gia đấu thầu các công trình trong và ngoài nước. Tuy
nhiên, Công ty chủ yếu tham gia vào hoạt động xây dựng với tư cách là nhà thầu phụ nên công tác đấu thầu của Công ty là rất ít.
Trong những năm qua, Công ty tham gia đấu thầu khoảng 20 công trình xây dựng với tỷ lệ thắng thầu là 10%. Hai công trình thắng thầu là: Công trình Toà tháp Hoà Bình( 106 Hoàng Quốc Việt- Hà Nội) và Công trình Khách sạn Hoàn Kiếm.
Nhưng với uy tín và năng lực của mình, Công ty thường được chọn làm nhà thầu phụ tham gia ký kết hợp đồng giao nhận thầu xây dựng với các nhà thầu chính. Số lượng các công trình mà Công ty thực hiện từ năm 1995 đến nay là 89 công trình và chủ yếu là thực hiện thi công hạng mục cọc khoan nhồi (phần móng của công trình). Trong đó chỉ có một số ít các công trình (khoảng 10%) Công ty nhận cấp vật tư chính cho thi công công trình(thép và bê tông), số còn lại do chủ đầu tư hoặc bên A (Nhà thầu chính) cung cấp.
Bảng 5:báo cáo tổng hợp khối lượng hoàn thành tuần các công trình năm 2003
(tính đến ngày 19/04/2003)
TT
Tên công trình
Khối lượng hoàn thành
Địa điểm
Tên cơ quan
ký hợp đồng
Thời gian
1
Trung Hoà N2C
2.807.860.000
Hà Nội
Công ty đầu tư và xây dựng Hà Nội
02/2003
2
Trung Hoà N2D
2.308925.200
Hà Nội
Công ty đầu tư và xây dựng Hà Nội
01/2003
3
Trung Hoà
681.870.000
Hà Nội
Cty cơ giới lắp máy và xây dựng
( VIMECO)
03/2003
4
Hoàng Quốc Việt
2.551.878.000
Hà Nội
5
191 Bà Triệu
368.010.000
Hà Nội
Công ty xây dựng dân dụng và công nghiệp DELTA
03/2003
6
62 Trường Chinh
475.245.000
Hà Nội
03/2003
7
Khách sạn Hoàn Kiếm
Hà Nội
Công ty xây dựng số1- Tổng cty xây dựng Hà Nội
04/2003
8
Cầu Cả Chát Nhỏ
3.094.000.000
Bến Tre
Công ty CTGT 499
10/2002
9
Cầu Cả Chát Lớn
3.190.000.000
Bến Tre
Công ty CTGT 61
10/2002
10
Cầu Mỹ Thanh
1.531.818.090
SócTrăng
Công ty Cầu 12
11/2002
11
Cầu Gò Chai
Tây Ninh
Công ty xây dựng cầu 75
04/2003
12
Cầu Cồn Tiên
An Giang
Cty CP đầu tư XD & ứng dụng công nghệ mới
04/2003
Cộng
17.009.606.290
Để đánh giá được đúng thực trạng công tác đấu thầu của Công ty, cần phải đi sâu tìm hiểu quá trình thực hiện công tác đấu thầu.Công tác đấu thầu của Công ty bao gồm 3 giai đoạn:
Giai đoạn chuẩn bị hồ sơ dự thầu.
Giai đoạn nộp hồ sơ dự thầu.
Giai đoạn thi công theo hợp đồng (khi đã trúng thầu).
1.1. Giai đoạn chuẩn bị hồ sơ dự thầu
Sau khi nhận được thông báo mời thầu (qua các phương tiện thông tin đại chúng, thư mời thầu trực tiếp), phòng dự án của Công ty cử người có năng lực, trình độ chuyên môn, kinh nghiệm tới thăm thực địa công trình để tìm hiểu các vấn đề như: Địa hình, mặt bằng thi công, nguồn nguyên vật liệu có thể khai thác tại chỗ, đơn giá xây dựng tại địa phương, khối lượng công việc của công trình sau đó, trên cơ sở báo cáo thực tế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 34442.doc