Học thuyết phân quyền của J. Locke (1632 - 1704) vàMontesquieu
(1689 - 1755) xuất hiện trong thế kỷ ánh sáng chứa đựng nhiều tư tưởng tự
do tiến bộ. Cơ sở của học thuyết này là căn cứ bản tính của con người thường
đam mê quyền lực: "Khi trình bày học thuyết, ông đãđi từ quan điểm về
con người và cho rằng: bất cứ ai có được quyền lực đều có thể lạm dụng
nó" [20, tr. 99]. Không chỉ cá nhân con người lạm quyền mà các chính phủ
cũng luôn có xu hướng lạm quyền: "Theo đó, xu hướnglạm dụng quyền lực
đã diễn ra phổ biến. Nhà nước dường như đứng trên pháp luật, còn người dân
(nhân dân nói chung) phải phục tùng quyền lực nhà nước và pháp luật do
quyền lực đó đặt ra" [49]. Các chính phủ sau khi đãcó quyền lực thì thường
có xu hướng lạm quyền, sự đam mê quyền lực và lạm quyền sẽ dẫn đến độc
tài chuyên chế. Theo Montesquieu (1689 - 1755) muốnbảo vệ tự do thì phải
ngăn chặn độc tài chuyên chế, mà muốn ngăn chặn quyền lực độc tài
chuyên chế thì biện pháp hữu hiệu là dùng quyền lựcđể hạn chế quyền lực.
Theo ông: "ởmỗi nhà nước đều có ba quyền: lập pháp, hành pháp,tư pháp.
Để tránh lạm quyền, ba quyền đó cần nằm trong tay ba cơ quan nhà nước
khác nhau. Sự phân chia và kiềm chế lẫn nhau giữa ba quyền là điều kiện chủ
yếu để bảo đảm tự do tự do chính trị trong nhà nước" [40, tr. 142]. Học thuyết
này được nhiều nhà nước tư sản áp dụng, nhưng áp dụng đầu tiên và điển hình
nhất là ở Mỹ
106 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2375 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Chế độ Tổng thống hợp chủng quốc Hoa Kỳ - Sự hình thành và phát triển, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tr−ng mà
các chức vụ khác không có đ−ợc nh− đại diện cho toàn thể quốc gia, đại diện
cho sự thống nhất và tr−ờng tồn của dân tộc, đại diện cho những nghi lễ truyền
thống, cho lễ tiết tôn giáo, cho lòng yêu n−ớc và khát vọng của nhân dân: "Dù
với tên gọi hết sức khác nhau, nh−ng các nguyên thủ quốc gia đều đ−ợc Hiến
pháp quy định là ng−ời đứng đầu nhà n−ớc về mặt đối nội và đối ngoại; về
nguyên tắc đều là đại diện t−ợng tr−ng cho sự bền vững và tập trung của nhà
n−ớc" [9, tr. 205]. Là nguyên thủ quốc gia do đó họ có liên quan đến mọi hoạt
động của bộ máy nhà n−ớc từ lập pháp, hành pháp, t− pháp, đối nội, đối ngoại,
an ninh quốc gia cho đến những tr−ờng hợp khẩn thiết đặc biệt khác của quốc
gia, nh−ng có điều khác nhau giữa các nguyên thủ là ở chỗ ng−ời có thực quyền
và ng−ời không có thực quyền. So với nguyên thủ của các n−ớc quân chủ lập
hiến, cộng hòa đại nghị, nguyên thủ Hoa Kỳ, tức là Tổng thống Mỹ còn có vị
thế nổi trội. Nếu ở Anh hoặc ở ý nguyên thủ quốc gia mang tính chất hình
48
thức, không thực quyền thể hiện ở câu ngạn ngữ: " Nhà vua trị vì, nh−ng
không cai trị", còn ở Mỹ, Tổng thống có thực quyền to lớn. Tổng thống là
ng−ời duy nhất quản lý đất n−ớc và không phải chia sẻ với bất cứ cơ quan
nào hay cá nhân nào quyền lực ấy kể cả Phó Tổng thống. Với quyền lực của
nguyên thủ quốc gia nh− vậy một số nhà nghiên cứu luật học đã so sánh vị trí
của Tổng thống Mỹ nh− một vị hoàng đế: "Chính vì lẽ đó không ít ng−ời cho
rằng Tổng thống Mỹ không khác một vị Hoàng đế. Nh−ng đây không phải
là Hoàng đế đích thực với nguyên nghĩa của từ này mà một hoàng đế do
bầu cử mà ra, chứ không phải một hoàng đế thế tập" [9, tr. 209]. Với vị trí
là ng−ời đứng đầu hành pháp, Tổng thống Mỹ vẫn tập trung quyền lực hơn
thủ t−ớng của các n−ớc cộng hòa đại nghị hay quân chủ lập hiến. Ví dụ thủ
t−ớng Anh khi thực hiện quyền hành pháp phải bàn bạc và cần đến sự nhất
trí của nội các, còn Tổng thống Mỹ thì mọi vấn đề thuộc thẩm quyền hành
pháp trung −ơng đều nằm trong tay Tổng thống, nội các chỉ đóng vai trò t−
vấn cho Tổng thống, còn các bộ tr−ởng chỉ là những th− ký giúp việc cho
Tổng thống ở từng lĩnh vực mà thôi: "ở Mỹ, ít có chuyện quyết định tập thể
một chính sách.Trong lý thuyết cũng nh− trên thực tế, Tổng thống th−ờng là
ng−ời quyết định một mình những sự lựa chọn chủ yếu" [26, tr. 347].
Các Bộ tr−ởng và Nội các không phải chịu trách nhiệm tr−ớc Quốc
hội mà chịu trách nhiệm tr−ớc Tổng thống, "Nội các là cơ quan quyền lực cao
nhất trong cơ quan hành pháp, thành phần do thủ t−ớng ấn định. Th−ờng đó
là một số bộ tr−ởng quan trọng nh− Tài chính, Nội vụ, Quốc phòng, Ngoại
giao…Do vai trò quan trọng của Nội các, khác với Tổng thống Mỹ, Thủ
t−ớng Anh cần sự ủng hộ của các thành viên Nội các" [25, tr. 57]. Với vai
trò đứng đầu hành pháp, Tổng thống Mỹ là tổng t− lệnh lực l−ợng vũ trang,
có quyền lựa chọn nhân sự cho các bộ cũng nh− các quan chức cấp cao
trong bộ máy hành pháp liên bang (tất nhiên đ−ợc sự đồng ý của Quốc hội).
Tổng thống cũng có quyền soạn thảo ngân sách liên bang, trong đó có các
khoản dự trù chi tiêu cho ngành hành pháp để trình Quốc hội.
49
Về đối ngoại, Tổng thống Mỹ có quyền ký kết điều −ớc quốc tế với
sự phê chuẩn của th−ợng viện, bổ nhiệm các đại sứ với sự chấp thuận của
th−ợng viện. Tổng thống cũng là ng−ời tiếp nhận các đại sứ các quan chức
n−ớc ngoài đến thực hiện sứ mệnh ngoại giao với Hoa Kỳ. Ngoài ra, thông
qua bộ ngoại giao Tổng thống còn có một loạt quyền khác trong quan hệ
đối ngoại: "Thông qua Bộ Ngoại giao, Tổng thống chịu trách nhiệm bảo vệ
ng−ời Mỹ ở n−ớc ngoài, và bảo vệ những kiều dân n−ớc ngoài ở Mỹ. Tổng
thống quyết định việc có công nhận hay không công nhận các quốc gia mới
và các chính quyền mới" [45, tr. 78]. Với những quyền hạn trên Tổng thống
Mỹ vẫn đ−ợc coi là ng−ời đứng đầu ngành ngoại giao của Hoa Kỳ.
Hai là, đối với quyền lập pháp. Về nguyên tắc theo hiến pháp Mỹ
thì hành pháp không có sáng quyền lập pháp, nh−ng Tổng thống Mỹ căn cứ
vào Điều 1 và Điều 2 của Hiến pháp để tác động đến quá trình lập pháp của
Quốc hội, từ giai đoạn đầu tiên đến khi dự luật có thể thành luật:
Tổng thống ng−ời đứng đầu bộ máy hành pháp, vẫn có ảnh
h−ởng rất lớn đến quyền lập của quốc hội, bắt đầu từ sáng quyền
lập pháp của mình. Bằng các thông điệp về tình hình đối nội và
đối ngoại của đất n−ớc đọc tr−ớc các khóa họp của Quốc hội, Tổng
thống gợi ý cho Quốc hội, ban hành những dự luật trong thời gian
tới. Ngoài vấn đề sáng quyền lập pháp, Tổng thống còn có quyền
phủ quyết các dự án luật đã đ−ợc Quốc hội thông qua [9, tr. 245].
Bằng các quyền hạn đó, Tổng thống Mỹ đã buộc Quốc hội phải lắng
nghe ý kiến của Tổng thống và thông th−ờng các gợi ý lập pháp trong thông
điệp mà Tổng thống đ−a ra đều đ−ợc Quốc hội xem xét thảo luận tr−ớc.
Tổng thống cũng có quyền phủ quyết bất kỳ dự luật nào đ−ợc Quốc hội
thông qua trừ khi có hai phần ba thành viên trong mỗi viện phủ quyết để gạt
bỏ sự phủ quyết của Tổng thống. Tổng thống cũng có quyền triệu tập Quốc
hội trong những tr−ờng hợp khẩn cấp hoặc Tổng thống cũng có thể triệu tập
riêng từng viện của Quốc hội. Theo Điều 2 khoản 3 Hiến pháp Mỹ thì trong
50
tr−ờng hợp hai viện của Quốc hội bất đồng ý kiến về việc nghỉ khóa họp,
Tổng thống sẽ có quyền bãi khóa họp Quốc hội trong thời gian mà Tổng
thống cho là thích hợp.
Ba là, đối với quyền t− pháp. Tất cả các thẩm phán liên bang đều do
Tổng thống bổ nhiệm và th−ợng viện phê chuẩn. Tổng thống còn có quyền
ban bố lệnh ân xá hoàn toàn hay có điều kiện cho bất kỳ ai đã bị kết tội vi
phạm luật pháp liên bang, quyền ân xá của Tổng thống còn bao hàm cả
quyền rút ngắn thời gian chấp hành hình phạt tù và giảm bớt tiền phạt do
tòa án áp dụng. Ví dụ Tổng thống Gerald R.Ford đã ra lệnh ân xá cho cựu
Tổng thống Nixon: "Tháng 9 năm 1974 Tổng thống kế nhiệm Gerald
R.Ford đã ra lệnh xá tội toàn bộ, miễn trách nhiệm hoàn toàn đối với tất cả
các hành động phạm pháp mà ngài cựu Tổng thống đã phạm phải hoặc có
tham gia trong thời gian làm Tổng thống" [59, tr. 1158].
Trên đây là những quyền hạn to lớn của Tổng thống Hoa Kỳ, những
quyền hạn đó đã tạo nên một vị thế quan trọng của Tổng thống trong bộ
máy nhà n−ớc Mỹ và nổi trội hơn nguyên thủ hay thủ t−ớng của một số
n−ớc. Nếu chính phủ đ−ợc Lênin đánh giá: "Mọi cuộc cách mạng đều xoay
quanh vấn đề lật đổ chính phủ cũ thành lập chính phủ mới" [9, tr. 230] thì ở
chính thể cộng hòa Tổng thống: "Chính phủ hoàn toàn nằm trong tay Tổng
thống" [9, tr. 233]. Nh− vậy Tổng thống Mỹ đúng là: "Tổng thống là trung
tâm quyền lực của nhà n−ớc" [28, tr. 168]. Hay nh− lời nhận định của
TS. Vũ Đăng Hinh, Trung tâm nghiên cứu Bắc Mỹ: "Tổng thống là nhà
chính trị duy nhất đ−ợc bầu trên phạm vi toàn quốc, đại diện cho toàn thể
Hợp chúng quốc cả về đối nội lẫn đối ngoại. Bởi vậy, chức vụ Tổng thống
có vị trí trung tâm trong hệ thống chính trị Mỹ" [23, tr. 159]. Có vấn đề đặt
ra là tại sao Tổng thống Mỹ lại có thực quyền và quan trọng nh− vậy? Có
thể giải thích vấn đề này dựa vào một số căn cứ sau:
- Tổng thống Mỹ thực quyền bởi vì Tổng thống gắn liền với bộ máy
hành pháp, là ng−ời đứng đầu bộ máy hành pháp một trung tâm quyền lực
51
trong một nhà n−ớc gồm quân đội, cảnh sát, và đội ngũ công chức hùng
hậu. Nh− trong sách binh pháp ng−ời x−a th−ờng nói: "Ai nắm binh quyền
ng−ời đó có thực quyền".
- Tổng thống có quyền lực lớn bởi vì quyền lực của ông ta lấy từ
nhân dân thông qua con đ−ờng bầu cử chứ không phải tự phong, thế tập
truyền ngôi và cũng không phải lấy từ Quốc hội nh− một số n−ớc khác.
Chính vì điểm này mà Tổng thống không phải chịu trách nhiệm tr−ớc Quốc
hội, các thành viên nội các của Tổng thống cũng không phải là thành viên
của Quốc hội và cũng không chịu trách nhiệm tr−ớc Quốc hội mà chỉ chịu
trách nhiệm tr−ớc Tổng thống.
- Xuất phát từ nhận thức của các nhà lập pháp Mỹ về bản tính của
hành pháp là phải tập trung quyền, là chế độ thủ tr−ởng quyết đoán và dám
chịu trách nhiệm. Cho nên hành pháp càng ít ng−ời càng tốt, càng ít trung gian
càng tốt, càng ít nhũng nhiễu càng tốt. Nếu lập pháp là làm luật thì hành
pháp là ra lệnh và để ra lệnh thì phải có quyền uy nghĩa là phải có quyền lực.
2.2. Tổng thống do dân bầu và không chịu trách nhiệm
tr−ớc quốc hội
Bầu cử là một ph−ơng thức gián tiếp để thực hiện dân chủ, còn
ph−ơng thức trực tiếp nh− hình thức tự trị, tự quản, tự nhân dân trực tiếp
tham gia vào công việc nhà n−ớc, ph−ơng thức này rất khó thực hiện vì
không thể có một lãnh thổ đủ nhỏ để thực hiện điều này. Bầu cử có từ thời
chiếm hữu nô lệ nh−ng ch−a phổ biến và những ng−ời đ−ợc thực hiện quyền
bầu cử lại rất hạn chế. Chỉ khi có các cuộc cách mạng t− sản nổ ra, giai cấp
t− sản đấu tranh giành quyền lực với giai cấp phong kiến và cùng với sự tiến
bộ của xã hội mà bầu cử mới trở thành một chế định quan trọng để nhân
dân thực hiện quyền lực của mình bằng cách gián tiếp bầu những ng−ời
mình cho là tín nhiệm, thay mình nắm chính quyền và kiểm soát chính
quyền. Ngay trong nhà n−ớc t− sản thì những nhà n−ớc áp dụng học thuyết
52
phân quyền mới th−ờng xuyên áp dụng ph−ơng thức bầu cử bởi vì đối t−ợng
bầu cử nhiều hơn, phải tổ chức nhiều cuộc bầu cử hơn: "Tại những nhà n−ớc
t− sản dụng nguyên tắc phân quyền, đối t−ợng đ−ợc bầu th−ờng rộng hơn
trong các nhà n−ớc áp dụng nguyên tắc tập quyền" [11, tr. 22]. Mỹ là n−ớc
áp dụng nguyên tắc phân quyền nên chế định bầu cử đ−ợc áp dụng th−ờng
xuyên để bầu chọn ra rất nhiều các quan chức của nhà n−ớc. Điều đó có
nghĩa là quyền lực đ−ợc nhân dân sử dụng nhiều hơn và quyền lực nhà n−ớc
có xu h−ớng quay trở về với nhân dân nhiều hơn. Khác với Tổng thống Đức
và Tổng thống ý, Tổng thống Mỹ do nhân dân bầu ra thông qua cử tri đoàn.
Nếu đặt trong thế kỷ XVIII, trong khi đa số các n−ớc còn duy trì chế độ
quân chủ, vị trí nguyên thủ quốc gia chủ yếu là thế tập, truyền ngôi và suốt
đời thì một nguyên thủ quốc gia có nhiều quyền lực lại đ−ợc bầu theo
nhiệm kỳ là một sự thay đổi quá lớn, hiếm thấy, và việc bầu nh− vậy có khi
còn đ−ợc coi là Tổng thống không đáng tin cậy. Lịch sử còn ghi lại sự kiện
đầu tháng 1 năm 1832, Tổng thống Mỹ là Andrew Jackson đã cử chiến hạm
Peacock đến Việt Nam để thảo luận về hiệp định th−ơng mại nh−ng Việt
Nam lúc đó là vua quan triều Nguyễn đã từ chối không ký vì:
Lý do quan trọng nhất khiến các phái viên của triều đình
Huế không đồng ý ký, rốt cuộc chủ yếu lại thuộc về hình thức
văn bản. Họ cho rằng lời lẽ trong dự thảo hiệp định không tuân
thủ công thức tôn kính cần có đối với Hoàng đế Việt Nam. Thậm
chí còn căn vặn phía Mỹ, sau khi đ−ợc giải thích rằng Tổng thống
Hoa Kỳ là do bầu ra nên có nhiệm kỳ, rằng nh− vậy Tổng thống
Mỹ không t−ơng xứng với Hoàng đế Việt Nam [18, tr. 37].
Qua sự kiện lịch sử trên ta thấy rằng, tại thời điểm đó việc bầu cử
Tổng thống Mỹ theo nhiệm kỳ đúng là đặc điểm riêng biệt của chế độ cộng
hòa Tổng thống, qua đây chúng ta cũng rút ra bài học lịch sử: Trong quan
hệ quốc tế chúng ta cần phải hiểu thể chế chính trị của họ thì mới có thể
giao l−u kinh tế th−ơng mại để đem lại lợi ích cho quốc gia. Việc Tổng thống
53
Mỹ đ−ợc hình thành qua bầu cử từ nhân dân là lý do để giải thích vì sao
Tổng thống Mỹ có nhiều quyền hơn các Tổng thống ở Đức và ở ý. Tổng
thống Mỹ tiếp thu quyền lực từ sự lựa chọn của nhân dân còn Tổng thống Đức
và ý trong chính thể cộng hòa đại nghị th−ờng không có thực quyền: "Nguyên
thủ quốc gia ở chế độ cộng hòa đại nghị, th−ờng không do nhân dân trực
tiếp bầu ra, mà th−ờng đ−ợc bầu trên cơ sở Nghị viện hoặc do Nghị viện
trực tiếp bầu. Chính ph−ơng pháp này làm cho Tổng thống không có thực
quyền" [9, tr. 209]. Chế độ bầu cử Tổng thống Mỹ - ng−ời đứng đầu hành
pháp cũng là một trong các lý do để Tổng thống và nội các do Tổng thống lập
ra không phải chịu trách nhiệm tr−ớc quốc hội. Điều đó có nghĩa là quốc hội
không thể giải tán đ−ợc chính phủ, các thành viên nội các cũng không bị quốc
hội bỏ phiếu tín nhiệm, nội các chỉ là các thành viên giúp việc cho Tổng thống
nên chỉ chịu trách nhiệm tr−ớc Tổng thống. Ng−ợc lại, Tổng thống cũng
không thể giải tán đ−ợc quốc hội vì quốc hội cũng lấy quyền lực từ nhân dân,
nh−ng Tổng thống cũng nh− quốc hội đều phải chịu trách nhiệm tr−ớc cử tri.
Có thể nói đây là hình thức dân chủ khá điển hình của xã hội t− bản vì cùng
lúc ng−ời dân có quyền lựa chọn đại diện vào hai ngành quyền lực lập pháp và
hành pháp: "Quyền của ng−ời dân Mỹ, một mặt đ−ợc thể hiện thông qua quốc
hội và mặt khác thông qua Tổng thống" [39, tr. 55]. Đây là điểm khác biệt so
với chính thể cộng hòa đại nghị hay chính thể quân chủ đại nghị. Trong chính
thể quân chủ đại nghị và chính thể cộng hòa đại nghị, về nguyên tắc nguyên
thủ quốc gia có quyền bổ nhiệm hoặc đề nghị quốc hội bầu ra một ng−ời
đứng đầu chính phủ tức là thủ t−ớng, nh−ng cũng chỉ đ−ợc bổ nhiệm hoặc
đề nghị nghị viện bầu một ng−ời không khác hơn là ng−ời đứng đầu đảng
chiếm đa số trong quốc hội hay thủ lĩnh của đảng có uy tín trong quốc hội. Vì
lẽ đó mà chính phủ phải chịu trách nhiệm tr−ớc quốc hội, nếu chính phủ
không còn tín nhiệm thì chính phủ phải từ chức hoặc bị quốc hội giải thể. Ví
dụ ở Anh quốc, hạ viện có thẩm quyền thành lập chính phủ và giải thể chính
phủ: "Hạ viện là cơ quan quyền lực nhà n−ớc cao nhất, là cơ quan lập pháp có
54
chức năng phê chuẩn tất cả các đạo luật và hiệp định ký với n−ớc ngoài, có
quyền phủ quyết đối với Th−ợng viện. Hạ viện thành lập Chính phủ và có thể
giải tán Chính phủ thông qua bỏ phiếu bất tín nhiệm" [25, tr. 50]. Còn ở Cộng
hòa Liên bang Đức và ở ý thì: "Thủ t−ớng có thể bị Nghị viện ý hoặc Hạ
viện Đức bỏ phiếu bất tín nhiệm buộc phải từ chức" [51, tr. 30]. Cùng với
nguyên tắc phân quyền và cơ chế đối trọng cân bằng, chế độ bầu cử đã góp
phần đem lại sự ổn định cho chính quyền Mỹ hơn hai trăm năm qua. Vì
Tổng thống quyền uy nh− vậy nên cuộc bầu cử cũng nh− cách thức bầu cử
Tổng thống Mỹ đ−ợc xem là rất quan trọng và thủ tục bầu cũng diễn ra rất
phức tạp. Dựa theo thực tế bầu cử ở Mỹ, nhà nghiên cứu PGS.TS Nguyễn
Đăng Dung chia quá trình bầu cử Tổng thống làm ba giai đoạn:
Giai đoạn 1: Lựa chọn ứng cử viên Tổng thống
Tiêu chuẩn để trở thành ứng cử viên Tổng thống là rất rộng mở: ứng
cử viên Tổng thống phải có độ tuổi từ ba lăm tuổi trở lên; c− trú ở Mỹ ít
nhất là m−ời bốn năm và phải là công dân Mỹ chính gốc. Nh−ng thực tế chỉ
ra rằng kể từ năm 1852 tất cả các Tổng thống đắc cử đều là ng−ời của đảng
Cộng hòa hoặc đảng Dân chủ. Các đảng khác và các ứng cử viên độc lập
đều có thể trở thành ứng cử viên nh−ng ch−a bao giờ đắc cử. Vì vậy việc lựa
chọn ứng cử viên cho chức Tổng thống chủ yếu và sôi động là diễn ra ở hai
đảng Cộng hòa và Dân chủ. Việc chỉ có hai đảng đề ra các ứng viên Tổng
thống và th−ờng là chỉ có một trong hai đảng trúng cử Tổng thống là lý do
khách quan chứ không quy định trong luật. Bởi vì, nếu các đảng không giới
thiệu thì nhân dân không thể tự biết để giới thiệu ứng viên và hơn nữa hai
đảng này tỏ ra là đại diện đ−ợc các xu h−ớng chính trị lớn ở Hoa kỳ và thu
hút đ−ợc đa số cử tri. Nh− vậy nếu có ứng cử viên của đảng khác xuất hiện,
thì cử tri sợ rằng nếu bầu cho đảng đó thì lá phiếu sẽ bằng không vì lá phiếu
của họ cùng lắm là chỉ phân tán phiếu bầu chứ không thể thắng ứng cử viên
của hai đảng kia. Ví dụ điển hình là ứng cử viên Perot (đảng Cải cách) ứng
55
cử Tổng thống năm 1996 và ứng cử viên R. Nader (đảng Xanh) năm 2000
đều không nhận đ−ợc phiếu bầu nào của đại cử tri.
ở Mỹ việc chỉ định ứng viên ra tranh cử Tổng thống không phải do
tổ chức đảng và ban lãnh đạo đảng quyết định mà do cử tri của đảng và
ng−ời ngoài đảng (ng−ời ngoài đảng nh−ng có ghi danh tham gia bầu cử sơ
bộ ứng viên Tổng thống của đảng) quyết định. Có nghĩa là đảng giới thiệu
một ứng viên nào đó nh−ng cử tri của đảng có thể bỏ phiếu cho ng−ời đó
hoặc một ng−ời khác của đảng, ng−ời thắng phải có đa số tuyệt đối. Ví dụ
đảng Dân chủ có 5 ứng cử viên G, A, B, D, M. Trong cuộc bầu cử sơ bộ,
các ứng cử viên này phải vận động các cử tri của đảng ở tiểu bang bầu cho
các đại diện của mình nhiều phiếu để họ trở thành đại biểu cho ứng cử viên
đó đi dự đại hội của đảng toàn liên bang. Mỗi một tiểu bang theo quy định
của đảng sẽ có một số l−ợng đại biểu nhất định do đó ứng cử viên nào càng
có nhiều đại diện của mình đi dự đại hội liên bang thì càng có lợi. Đến đại
hội đảng toàn liên bang thì ứng cử viên nào đạt đ−ợc đa số phiếu tuyệt đối
mới trở thành ứng cử viên Tổng thống chính thức của đảng. Nếu vòng một
ch−a tìm ra thì tiếp tục vòng hai, vòng ba. Để tập trung phiếu những ứng cử
viên ít phiếu có thể rút lui hoặc dồn phiếu cho ứng cử viên khác tùy theo sự
mặc cả giữa họ. Cuộc bầu cử sơ bộ trong đảng đ−ợc các nhà nghiên cứu đánh
giá là trận đấu đa ph−ơng khốc liệt dài hơi hao ng−ời tốn của, đây là những thử
thách khó khăn của những ng−ời trong nội bộ đảng để tìm ra một khuôn mặt
sáng giá là ứng viên chính thức của đảng ra tranh chức Tổng thống. Các ứng
cử viên trong đảng đều tranh luận công khai và "Chiến đấu một cách công
khai đến hơi thở cuối cùng tất cả −u điểm và nh−ợc điểm đều bộc lộ dễ nhận
thấy" [8, tr. 84]. Lịch sử đã ghi nhận năm 1924 đảng Dân chủ phải bầu 103 lần
mới tìm ra ứng cử viên Tổng thống chính thức của đảng là John Davis nh−ng
ông này bị Coolige ứng cử viên của đảng Cộng hòa đánh bại và giành mất
chức vụ Tổng thống thứ ba m−ơi của n−ớc Mỹ [59, tr. 874]. Đối với các
56
Tổng thống ở nhiệm kỳ lần thứ nhất do −u thế đang nắm quyền bộ máy nhà
n−ớc có ảnh h−ởng lớn đến cử tri và quan hệ quốc tế nên thông th−ờng các
đảng đề cử luôn là ứng cử viên Tổng thống cho nhiệm kỳ tiếp theo.
Giai đoạn 2: Bầu cử chính thức Tổng thống
Thời gian diễn ra cuộc bầu cử chính thức Tổng thống Mỹ là ngày
thứ 3 liền sau ngày thứ 2 đầu tiên của tháng 11 năm thứ t− sau cuộc bầu cử
lần tr−ớc. Theo quy định của hiến pháp, cử tri Mỹ không bỏ phiếu bầu trực
tiếp Tổng thống. Thay vào đó, họ bỏ phiếu bầu "danh sách đại biểu của cử
tri hay còn gọi là danh sách các đại cử tri " tại các bang những ng−ời cam
kết ủng hộ ứng cử viên Tổng thống này hay ứng cử viên Tổng thống khác.
Các đại cử tri đ−ợc "các nhà hoạt động chính trị và thành viên các đảng ở
các bang đề cử" [13, tr. 13]. Theo khoản 1 Điều 2 Hiến pháp Mỹ, mỗi bang
sẽ có số l−ợng đại cử tri bằng tổng số th−ợng nghị sĩ và hạ nghị sĩ của mỗi
bang đó trong quốc hội, và các đại cử tri không đ−ợc là nghị sĩ hoặc một
chức vụ có lợi tức nào trong chính quyền tiểu bang hoặc liên bang. Việc
bầu cử Tổng thống bằng đại cử tri chứ không phải cử tri bầu trực tiếp là
xuất phát từ hai lý do của các nhà lập hiến tiền bối. Một là nếu để cử tri trực
tiếp bầu thì với việc tấn phong của nhân dân quyền lực của Tổng thống sẽ
rất lớn và có thể khuynh loát các ngành quyền lực khác làm mất thế quân
bình giữa các ngành quyền lực. Hai là nếu bầu trực tiếp thì cử tri không đủ
thông tin và điều kiện để có thể lựa chọn chính xác một ng−ời khôn ngoan
nhất đầy đủ phẩm hạnh để lãnh đạo đất n−ớc. Hiện nay năm m−ơi bang của
Mỹ trừ hai bang (Maine và Nebraska) đều quy định luật: "ng−ời thắng ăn
cả", điều đó có nghĩa là ứng cử viên Tổng thống nào có đ−ợc nhiều đại diện
trong số đại cử tri của mỗi bang thì sẽ đ−ợc h−ởng tổng số l−ợng đại cử tri ở
bang đó. Ví dụ bang Massachuselts có số l−ợng quy định là m−ời hai đại cử
tri phù hợp với số m−ời hạ nghị sĩ và hai th−ợng nghị sĩ, nếu đảng Cộng hòa
giành đ−ợc sáu đại diện còn đảng dân chủ giành đ−ợc bốn đại diện còn ứng
57
viên tự do hoặc các đảng khác giành đ−ợc hai đại diện thì đảng Cộng hòa sẽ
giành tất cả m−ời hai đại cử tri để đi bầu Tổng thống.
Giai đoạn 3: Đại cử tri bầu Tổng thống
Các đại cử tri họp tại thủ phủ các tiểu bang bầu Tổng thống. Phiếu
bầu của họ đ−ợc xác nhận gắn xi gửi lên Chính phủ Mỹ để trình lên th−ợng
nghị viện. Chủ tịch th−ợng viện tr−ớc sự chứng kiến của các thành viên hai
viện sẽ mở và kiểm phiếu bầu. Để trúng cử Tổng thống các ứng cử viên phải
đạt ít nhất 270 phiếu đại cử tri. Nếu không ứng viên nào đạt đa số phiếu thì
hạ viện sẽ quyết định chiến thắng bằng cách chọn không quá 3 ng−ời, trong
số các ứng cử viên có số phiếu cao nhất để các thành viên của hạ viện biểu
quyết theo bang mỗi đoàn cử tri bang có một phiếu. Nếu Hạ viện không bầu
đ−ợc Tổng thống tr−ớc ngày thứ 4 của tháng 3 tiếp theo thì phó Tổng thống
sẽ trở thành quyền Tổng thống nh− trong tr−ờng hợp Tổng thống qua đời
hay không đủ năng lực điều hành đất n−ớc.
Cuộc bầu cử ở Mỹ rất sôi động và tốn kém những quy định về bầu cử
lắt léo, thêm vào đó là mỗi bang lại có những quy định riêng về thủ tục đăng
ký về thủ tục bầu cử và quy định về lá phiếu rất khác nhau, làm cho quá trình
bầu cử phức tạp hơn và thực tế đã gây ra tranh cãi về kết quả bầu cử. Điển
hình là cuộc bầu cử năm Tổng thống năm 2000 cuối cùng phải nhờ đến
phán quyết của tòa án tối cao mới phân định đ−ợc chiếc ghế Tổng thống thứ
bốn ba thuộc về ai. Tuy vậy cử tri Mỹ vẫn chấp nhận cách thức bầu cử này
và các nhà nghiên cứu vẫn đánh giá quá trình bầu cử này là công bằng và dân
chủ góp phần to lớn vào sự ổn định của n−ớc Mỹ trong suốt hai thế kỷ qua.
2.3. Chế độ Tổng thống Hoa Kỳ áp dụng học thuyết
phân quyền và nguyên tắc kiềm chế đối trọng
2.3.1. Sự phân quyền
Học thuyết phân quyền của J. Locke (1632 - 1704) và Montesquieu
(1689 - 1755) xuất hiện trong thế kỷ ánh sáng chứa đựng nhiều t− t−ởng tự
58
do tiến bộ. Cơ sở của học thuyết này là căn cứ bản tính của con ng−ời th−ờng
đam mê quyền lực: "Khi trình bày học thuyết, ông đã đi từ quan điểm về
con ng−ời và cho rằng: bất cứ ai có đ−ợc quyền lực đều có thể lạm dụng
nó" [20, tr. 99]. Không chỉ cá nhân con ng−ời lạm quyền mà các chính phủ
cũng luôn có xu h−ớng lạm quyền: "Theo đó, xu h−ớng lạm dụng quyền lực
đã diễn ra phổ biến. Nhà n−ớc d−ờng nh− đứng trên pháp luật, còn ng−ời dân
(nhân dân nói chung) phải phục tùng quyền lực nhà n−ớc và pháp luật do
quyền lực đó đặt ra" [49]. Các chính phủ sau khi đã có quyền lực thì th−ờng
có xu h−ớng lạm quyền, sự đam mê quyền lực và lạm quyền sẽ dẫn đến độc
tài chuyên chế. Theo Montesquieu (1689 - 1755) muốn bảo vệ tự do thì phải
ngăn chặn độc tài chuyên chế, mà muốn ngăn chặn quyền lực độc tài
chuyên chế thì biện pháp hữu hiệu là dùng quyền lực để hạn chế quyền lực.
Theo ông: "ở mỗi nhà n−ớc đều có ba quyền: lập pháp, hành pháp, t− pháp.
Để tránh lạm quyền, ba quyền đó cần nằm trong tay ba cơ quan nhà n−ớc
khác nhau. Sự phân chia và kiềm chế lẫn nhau giữa ba quyền là điều kiện chủ
yếu để bảo đảm tự do tự do chính trị trong nhà n−ớc" [40, tr. 142]. Học thuyết
này đ−ợc nhiều nhà n−ớc t− sản áp dụng, nh−ng áp dụng đầu tiên và điển hình
nhất là ở Mỹ. Khi những t− t−ởng này còn đang bị cấm đoán ở châu Âu thì nó
đã đ−ợc các nhà lập quốc Mỹ đ−a vào trong Tuyên ngôn độc lập và sau này
nó chỉ đạo quá trình thiết lập nên các cơ quan quyền lực của chế độ Tổng
thống Hoa Kỳ. Theo học thuyết này các ngành quyền lực lập pháp và hành
pháp đều tiếp thu quyền lực từ nhân dân. Quyền lập pháp của n−ớc Mỹ
đ−ợc trao cho Quốc hội gồm hai viện. Hạ viện đại diện cho dân chúng theo
đơn vị bầu cử, do số dân ngày càng tăng nên số l−ợng hạ nghị sĩ cũng thay
đổi. Hiện này khoảng năm trăm nghìn dân trên một đại biểu hạ viện, tổng
số hạ viện là bốn trăm ba lăm đại biểu. Theo quy định của hiến pháp, nhiệm
kỳ của hạ nghị sĩ là hai năm. Việc quy định nhiệm kỳ hai năm chứ không
phải ngắn hơn hoặc dài hơn đối với hạ nghị sĩ đ−ợc xuất phát từ lý do sau: Một
là, theo các nhà lập pháp thì luôn luôn tuyển cử để quyền lực luôn trở về với
59
nhân dân và luôn duy trì đ−ợc sự phụ thuộc và gần gũi của chính quyền đối với
dân chúng. Hai là, luôn tuyển cử thì sẽ ngăn chặn đ−ợc chuyên chế, ngăn chặn
đ−ợc tình trạng ngay sau tuyển cử là bắt đầu tình trạng chuyên chế. Ba là, kinh
nghiệm của các bang cho thấy rằng phải có một nhiệm kỳ vừa đủ để có thể đo
l−ờng và đánh giá đ−ợc các cải cách mà hạ viện đem lại sau khi bầu cử. Bốn là,
hạ nghị sĩ phải có một thời gian thích hợp để thu nhận thông tin cũng nh− sự
hiểu biết để có thể hoàn thành nhiệm vụ. Th−ợng nghị viện đại diện cho các
bang, mỗi bang có hai đại biểu, tổng số có một trăm th−ợng nghị sĩ. Nhiệm
kỳ của th−ợng nghị sĩ là sáu năm dài hơn so với hạ nghị sĩ. Các nhà lập pháp
Mỹ cho rằng hạ nghị sĩ do đại diện cho dân chúng nên th−ờng xuyên chịu
áp lực của dân chúng do đó th−ờng ít có cơ hội để suy xét thấu tháo do vậy
cần có một th−ợng viện thận trọng hơn để có thể làm nguội bớt sự hăng hái
nhiều khi quá mức của hạ viện. Tổng thống Washington đã từng giải thích
vấn đề này bằng một sự việc thực tế. Trong một lần ăn sáng cùng Jefferson,
khi đ−ợc hỏi tại sao ông đồng ý lập hai viện trong quốc hội. Warshington
trả lời: "Tại sao ông đổ cà phê vào đĩa ông vậy?
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Chế độ Tổng thống hợp chủng quốc Hoa Kỳ - sự hình thành và phát triển.pdf