Bộ máy quản lý tại xí nghiệp là tương đối hợp lý với số lượng khoảng 41 cán bộ nhân viên. song xí nghiệp còn chưa tập trung vào khâu then chốt, cụ thể: Ban tài chính của xí nghiệp có 5 người lại làm việc trong phòng có diện tích chật hẹp làm giảm hiệu quả công tác. xí nghiệp cần đầu tư thêm cho công tác quản lý tài chính tại xí nghiệp. Nhân viên các phòng chưa làm đúng theo giờ quy định nên nhiều khi dẫn đến tình trạng "người thừa, việc thiếu".
Các phòng ban đều được trang bị máy tính, fax, máy in nhưng chưa sử dụng hiệu quả dẫn đến chi phí khấu hao TSCĐ tăng.
Chi phí giao dịch tiếp khách phát sinh thường vựợt kế hoạch gây lãng phí. Để giảm được khoản này cần có sự thống nhất quản triệt của ban lãnh đạo xí nghiệp,.
59 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1773 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Chi phí sản xuất kinh doanh và các biện pháp quản lý chi phí kinh doanh tại xí nghiệp 24, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ải tiến chế thử, xây dựng, phổ biến công nghệ và chỉ đạo sản xuất sản phẩm mới; thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học hàng năm: kiểm tra chất lượng vật tư nhập kho
Nhìn chung bộ máy tổ chức quản lý của xí nghiệp tương đối hợp lý với tình hình thực tế, được thể hiện là một tập thể đồng nhất với một đội ngũ cán bộ chuyên môn kỹ thuật giúp việc cho ban giám đốc nhiệt tình có năng lực.
2.1.3.2. Tổ chức sản xuất, tổ chức lao động của xí nghiệp.
Các phân xưởng sản xuất của xí nghiệp bao gồm:
- Phân xưởng cơ khí (gồm 32 người): Có nhiệm vụ sản xuất các sản phẩm cơ khí, sản xuất chi tiết các sản phẩm theo yêu cầu của Công ty, theo hợp đồng với khách hàng.
- Phân xưởng đột nhập (gồm 44 người) có nhiệm vụ sản xuất các loại sản phẩm như bát, đĩa, hình quân binh chủng.
- Phân xưởng đúc rèn (gồm 41 người): Có nhiềm vụ sản xuất đúc các loại xoong, nồi.
- Phân xưởng sản xuất phụ, dịch vụ: Có nhiệm vụ cung cấp điện nước phục vụ cho hoạt động toàn doanh nghiệp.
Mỗi phân xưởng có một quản đốc, một phó quản đốc, một thống kê viên.
* Đặc điểm quy trình kỹ thuật.
Các phân xưởng của xí nghiệp hoạt động độc lập với nhau, mỗi phân xưởng sản xuất nhiều loại sản phẩm. Quy trình sản xuất các loại sản phẩm nhìn chung là phức tạp gồm nhiều công đoạn, nhưng việc sản xuất chế tạo sản phẩm ở xí nghiệp còn mang nặng tính thủ công, chưa áp dụng các loại máy móc hiện đại. Đơn cử như quy trính x bát inox 18 của xí nghiệp như sau:
Biểu 2: Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất bát inox 18:
Cắt biên
Cắt phôi
Cắt băng
Cắt tấm
Lấy dầu
inoxd = 0,7
Chuẩn bị phôi
Tạo hình
Xén viền miết
Đánh bóng, điện hoá
Rửa sạch, lau khô
KSC + bao gói
Thành phần
Chuẩn bị phôi
Tạo hình
Đánh bóng, điện hoá
Rửa sạch, lau khô
Đánh bóng, điện hoá
2.1.4 Tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp
xí nghiệp 24 có tổng số cán bộ công nhân viên là 180 người trong đó số nhân viên quản lý là 41 người, lực lượng lao động trẻ chiếm khoảng 60% tổng số cán bộ công nhân viên. xí nghiệp có ưu thế về nguồn lao động trẻ nhiệt tình với công vệc nhưng xí nghiệp cần tập trug đào tào nâng cao tay nghề công nhân cũng như bồi dưỡng thêm trình độ chuyên môn cho lực lượng quản lý xí nghiệp. Như vậy xí nghiệp mới có thể phát huy hết khả năng tiềm tàng của mình.
Về quy mô vốn, theo bảng cân đối tài sản ngày 31/12/2000 thì tổng tài sản của xí nghiệp là 16 039 164 301 đồng.
Trong đó: TSLĐ và ĐTNH: 3.935.984.568 đồng
TSCĐ và ĐTDH: 12.103.179.733
Với quy mô vốn như vậy, trong hoạt động sản xuất kinh doanh xí nghiệp đã đạt được kết quả sau:
Bảng 3: kết quả hoạt động sản xuất xí nghiệp của năm 1999 - 2000
Chỉ tiêu
Năm 199
Năm 2000
So sánh (%)
1. Doanh thu
15.704.012.950
17.162.71.505
+9,3%
2. Lợi nhuận
1.347.328.860
1.319.573.554
-2,1%
3. Các khoản nộp ngân sách
3.604.676.945
3.639.626.404
+0,1%
4. Tổng vốn
12.894.232.342
16.039164.301
+24,4%
5. Doanh lợi tổng vốn
10%
8%
-2%
Qua bảng phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp trong 2 năm ta thấy doanh thu và vốn có chiều hướng tăng. Doanh thu tiêu thụ năm 2000 so với năm 1999 tăng 9,3, vốn sử dụng tăng 24,4%. Trong khi đó lợi nhuận thực tế năm 2000 lại giảm 2,1% so với năm 1999. Nguyên nhân là do việc quản lý chi phí sản xuất kinh doanh của xí nghiệp còn chưa sát sao chặt chẽ theo đúng kế hoạch đặt ra. Mặt khác, việc xí nghiệp đưa vào sản xuất chế thử một số sản phẩm mới theo yêu cầu của Công ty đã phát sinh một số khó khăn và xí nghiệp chưa có những điều chỉnh kịp thời.
Tuy nhiên là xí nghiệp hoạt động chủ yếu theo chỉ lệnh của TCHC - BQP (được bao cấp một phần) nên đời sống công nhân viên của xí nghiệp vẫn được chăm lo và cải thiện với mức lương bình quân là 845000đ/ người/ tháng so với năm 1999 là 840000/ người/ tháng. Ngoài ra, xí nghiệp còn thực hiện tốt công tác thu nộp cho ngân sách với mức đóng góp tăng 0,1% so với năm 1999.
Tóm lại, tình hình sản xuất kinh doanh của xí nghiệp nhìn chung là tốt, xí nghiệp đã có cố gắng trong việc tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh phục vụ kịp thời theo yêu cầu của BQP và nhu cầu ngoài thị trường. Song để hoạt động kinh doanh được hiệu quả hơn xí nghiệp cần chú trọng đến các biện pháp quảng lý chi phí nhằm giảm chi phí, hạ giá thành so với giá thành của các doanh nghiệp khác cùng ngành.
2.2. Thực trạngv ề quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm của xí nghiệp một số năm qua.
2.2.1. Những thuận lợi, khó khăn ảnh hưởng đến công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh.
Là xí nghiệp thành viên của Công ty 22 - TCHC - BQP hơn nữa là hoạt động trong một ngành đang có nhiều doanh nghiệp tham gia nên xí nghiệp 24 cũng có những thuận lợi và khó khăn riêng, đòi hỏi xí nghiệp cần tận dụng cơ hội cũng như giải quyết khó khăn để có phương án sản xuất kinh doanh hiệu quả nhất.
* Về thuận lợi.
- Xí nghiệp luôn được sự quan tâm giúp đỡ chỉ đạo sâu sát của lãnh đạo chỉ huy Công ty và các phòng chức năng nhiệm vụ cũng luôn tạo thuận lợi cho xí nghiệp hoàn thành tốt các nhiệm vụ sản xuất.
Để thực hiện nhiệm vụ Công ty giao xí nghiệp được Công ty cấp vốnm mà không phải huy động vốn từ bên ngoài nên không phát sinh chi phí vốn vay. Mặt khác, xí nghiệp ít gặp khó khăn trong giải quyết khâu đầu ra cho sản phẩm bằng việc tìm kiểm khách hàng vì sản phẩm làm ra chủ yếu được giao nộp tài khoản cho Công ty.
- Công tác hạch toán kinh tế theo sự phân cấp của Công ty đã đi vào ổn định và có nề nếp. Các phòng mban quản lý ngày càng tăng cường công tác kiểm tra giám sát chặt chẽ hoạt động của xí nghiệp từ khâu lập kế hoạch đến thực hiện kế hoạch hoàn thành sản phẩm.
- Các phòng ban đều được bổ sung thêm người theo biến chế, trình độ chuyên môn của các nhân viên cũng được nâng cao, đáp ứng được yêu cầu của công tác tài chính tình hình hiện nay.
* Về khó khăn.
Những năm qua, xí nghiệp phải thực hiện thêm nhiều mặt hàng mới, việc theo dõi lập kế hoạch tính giá thành sản phẩm cho trên 80 mặt hàng đã ít nhiều ảnh hưởng đến công tác hạch toán kinh tế, đặc biệt là công tác quản lý chi phí. Việc giám sát chi phí phát sinh ở những mặt hàng mới thực hiện gặp nhiều khó khăn ảnh hưởng đến kết quả hoạt động của xí nghiệp xí nghiệp ở xa cơ quan Công ty nên việc đảm bảo kịp thời vốn co sản xuất kinh doanh cũng như việc quan hệ trao đổi nhiệm vụ giữa hai bên cũng có trở ngại, tất yếu làm tăng chi phí quản lý doanh nghiệp,
Việc trang bị máy móc thiết bị còn thiếu đồng bộ dẫn đến chi phí bỏ ra nhiều mà thiếu hiệu quả. Việc tuyển chọn lao động đầu vào còn chưa đáp ứng được yêu cầu về trình độ tay nghề và các phòng công nghiệp nên năng suất lao động chưa cao. Sự biến động giá cả một số nguyên vật liệu chính trên thị trường nằm vừa qua đã ảnh hưởng đến chi phí và giá thành của doanh nghiệp.
2.2.2. Thực trạng về chi phí sản xuất kinh doanh và việc quản lý chi phí sản xuất kinh doanh của xí nghiệp 24
Nhận thức được tầm quan trọng của chi phí và giá thành sản phẩm những năm qua xí nghiệp đã rất chú ý tới việc hạ thấp chi phí, đã cố gắng hạch toán đầy đủ chính xác chi phí phát sinh nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tăng tích luỹ cho xí nghiệp và Công ty.
2.2.2.1. Đối tượng tập hợpcp sản xuất và tính giá thành sản phẩm
sản phẩm là xí nghiệp là sản phẩm cơ khí, nó trải qua nhiều công đoạn sản xuất song sản phẩm hoàn thành trong cùng một phân xưởng. Do vậy đối tượng tập hợp chi phí là từng phân xưởng chi tiết cho từng sản phẩm, còn đối tượng tính giá thành chính là các sản phẩm hoàn thành.
2.2.2.2. Chi phí sản xuất kinh doanh và tình hình quản lý chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh tại xí nghiệp 24
Tại xí nghiệp 24 chi phí sản xuất kinh doanh được phân loại theo khoản mục tính giá thành sản phẩm, gồm 5 khoản mục chính là:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí sản xuất chung.
- Chi phí bán hàng.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp
xí nghiệp đã sử dụng phương pháp tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh gồm cả phương pháp tập hợp trực tiếp và phương pháp tập hợp gián tiếp. Chi phí nguyên vật liệu và chi phí nhân công liên quan trực tiếp đến việc chế tạo sản phẩm nên được tập hợp theo phương pháp trực tiếp. Chi phí sản xuất chung thì được phân bổ theo tiền lương thực tế của công nhân sản xuất. Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp được phân bổ theo tiêu chuẩn doanh thu tiêu thụ cho từng đối tượng chiu chi phí
sản phẩm sản xuất tại xí nghiệp gồm nhiều chủng loại kích cỡ khoảng 80 mặt hàng quốc phòng và hàng kinh tế. Hơn nữa, mỗi phân xưởng cũng thực hiện sản xuất nhiều mặt hàng nên chi phí phát sinh phức tạp, gây khó khăn cho công tác quản lý chi phí. Cụ thể, chi phí sản xuất kinh doanh và việc quản lý chi phí sản xuất kinh doanh tại xí nghiệp 24 như sau:
Bảng 4: Chi phí x kinh doanh theo khoản mục giá thành
Khoản mục
Năm 1999
Năm 2000
So sánh
Số tiền
Tỷ lệ %
Số tiền
Tỷ lệ %
Số tiền
Tỷ lệ %
9330924246
8934715155
333217471
62991620
65,91
10263253638
9584249335
567307143
111697160
64,64
+932329392
+10
1124530085
1032530085
724090008,8
19591000
7,94
1464051658
1359544658
82761000
21746000
9,21
+339521573
+30,2
1245908184
602620146
8,8
199177802
895157502
12,6
+753269618
+60,5
202133161
1,43
188292335
1,2
-13840806
-9,85
22533312711
1416793950
836538761
15,92
1961060901
12,35
-292271810
-12,97
14.156828387
100
15875836354
100
1719007967
+12,14
Đánh giá tổng quát tình hình chi phí phát sinh tại xí nghiệp 24 qua hai năm ta thấy: Chi phí sản xuất kinh doanh năm 2000 đã tăng so với năm 1999 là 1 719 007 967 đồng với tỷ lệ 12,14%. Điều này một phần là do xí nghiệp phải thực hiện thêm một số chỉ tiêu sản xuất Công ty giao. Tuy nhiên việc tăng giảm chi phí còn do ảnh hưởng của nhiều yếu tố khách quan lẫn chủ quan trong công tác quản lý. Với mục tiêu hoạt động là hoàn thành nhiệm vụ được giao và thu được lợi nhuận tăng tích luỹ, những năm qua xí nghiệp đều hoàn thành việc sản xuất giao nộp sản phẩm cho Công ty, còn lợi nhuận tăng hay giảm còn phụ thuộc công tác quản lý của xí nghiệp.
Xét trong mối quan hệ với lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh ta có bảng sau:
Bảng 5: Mối quan hệ giữa tổng giá thành và lợi nhuận
ĐV: đồng
Chỉ tiêu
Năm 1999
Năm 2000
So sánh
1. Tổng giá thành
14156828387
15875836354
+1719007967
2. Lợi nhuận từ hoạt động sxkd
1273369242
1303882592
+30513340
3. Doanh lợi giá thành
8,8%
8,2
-0,7%
Như vậy, tổng giá thành và lợi nhuận qua hai năm đều tăng song tốc độ tăng lợi nhuận nhỏ hơn tốc độ tăng của giá thành nên mức doanh thu được năm 2000 so với năm 1999 đã giảm.
Để đưa ra những đánh giá chính xác và tìm được cách nhân tố ảnh hưởng, ta đi phân tích chi tiết từng khoản mục.
* Về khoản mục chi phí nguyên vật liệu
Sản phẩm chính của xí nghiệp là các loại nồi, xoong, chảo, bát Inox.. nên xã hội dùng nhiều loại vnl nhưng chủ yếu là nhôm, thép, Inox. Chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm (khoảng 60 - 65%) và để phục vụ cho quá trình sản xuất xí nghiệp thường phải mua ngoài nguyên vật liệu. Từ những đặc điểm đó, việc tiết kiệm khoản chi nguyên vật liệu có ý mghĩa quan trọng trong việc phấn đấu hạ giá thành sản phẩm.
Qua bảng 4, ta thấy chi phí nguyên vật liệu năm 2000 tăng 32329 392đ với tỷ lệ 10% so với năm 1999 và tăng 8,7% so với năm 1998 là do:
+ Sự thay đổi của tỷ trọng mặt hàng sản xuất: tăng những mặt hàng có giá trị lớn như nồi quân dung Đk 60 - 1100 cái ( năm 1999 sản xuất 950 cái), bát inox 18 - 28000 cái, thêm những mặt hàng mới như bếp tàu Hải Quân…
+ Sự tăng giá của một số nguyên vật liệu chính trên thị trường như nhôm inox làm tổng chi phí nguyên vật liệu tăng.
+ Do những chưa quản lý chặt chẽ việc sử dụng nguyên nhiên liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Trong chi phí nguyên vật liệu chi phí nguyên vật liệu chính chiểm tỷ trọng lớn (khoảng 93%), sô với năm 1999 năm 2000 chi phí nguyên vật liệu chính tăng 649 534 180đ (tỷ lệ 7,3%). Do nhận thức được tầm quan trọng của việc quản nên xí nghiệp đã tập trung quản lý chặt chẽ chi phí nguyên vật liệu chính, số tăng như trên là hộp lý so với quy mô sản xuất của xí nghiệp.
Các loại nguyên vật liệu chính mà xí nghiệp sử dụng có nhiều trên thị trường nên xí nghiệp đã tích cực tìm kiếm bạn hàng cung cấp thuận lợi về giá cả, đảm bảo chất lượng cũng như địa điểm để giảm thiểu chi phí phát sinh như cước phí vận chuyển tiền thuê kho bãi, chi phí bảo quản.. hơn nữa xí nghiệp còn hạn chế tối đa chi phí nguyên vật liệu tồn kho bằng việc tính toán sát sao khối lượng sản xuất để mua nguyên vật liệu hoặc mua xong bàn giao thẳng cho phân xưởng. Để biện pháp này có hiệu quả xí nghiệp phải quan hệ tốt với các đơn vị cung cấp, đồng thời khai thác thêm nguồn cung cấp mới, chuẩn bị sắp xếp các khâu sản xuất, cung ứng hợp lý đồng bộ.
Chi phí nguyên vật liệu phụ cũng tăng 234089672 đồng (tỷ lệ 70,25%) cho thấy xí nghiệp đã chú trọng vào việc cải tiến mẫu mã chất lượng sản phẩm. Tuy nhiên tại các phân xưởng sản xuất công nhân còn chưa sử dụng theo đúng định mức đề ra, gây thất thoát trong sản xuất.
Chi phí nhiêu liệu như dầu, mỡ dùng để đánh bóng điện hoá sản phẩm tăng nhiều (tăng 48705540đ với tỷ lệ 77,3%) là do xí nghiệp chưa chú ý đến tiết kiệm, xây dựng định mức hợp lý cho yếu tố này, còn có tình trạng quản lý lỏng lẻo gây mất mát lãng phí nhiên liệu dùng tại các phân xưởng.
* Về chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp gồm toàn bộ tiền lương chính, các khoản phụ cấp BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất.
Xí nghiệp áp dụng cả hình thức lương thời gian và lương sản phẩm cho công nhân sản xuất. Hình thức lương sản phẩm áp dụng cho số sản phẩm hoàn thành tức quỹ lương được thành lập trên cơ sở đơn giá lương sản phẩm nhân với số lượng sản phẩm hoàn thành. Hình thức lương thời gian áp dụng cho những ngày công nhân làm thêm vào ngày nghỉ, lễ, tết.
Chi phí nhân công trực tiếp thường chiếm tỷ trọng từ 8% - 10% với số công nhân tham gia sản xuất năm 2000 là 130 người trên tổng số lao động là 179 người. Xí nghiệp đã chú trọng tới quản lý loại chi phí này sao cho đảm bảo được lợi ích người lao động mà vẫn tiết kiệm chi phí.
Xí nghiệp đã cố gắng xây dựng định mức lao động hợp lý bằng việc cử nhân viên kỹ thuật xuống từng phân xưởng bấm thời gian tính năng suất lao động của công nhân. Ngoài tiền lương sản phẩm, lương thời gian, công nhân còn được nhận các khoản phụ cấp như:
+ Phụ cấp độc hại, được tính cho mọi phân xưởng tuỳ theo mức độ độc hại từ 1000 - 200đ/sản phẩm.
+ Phụ cấp quốc phòng: 30% lương cơ bản.
+ Phụ cấp khác: Như phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp thâm niên…
Ngoài ra, công nhân còn được thưởng nếu hoàn thành vượt mức kế hoạch
Số tiền được thưởng = số sản phẩm vượt kế hoạch đơn giá lao động định mức.
Chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ được tínhb ằng19% theo lương cơ bản.
Như vậy, do đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh trong phạm vi quân đội nên các khoản phụ cấp tính vào lương tương đối cao với các doanh nghiệp khác cùng ngành. Nhưng khoản này không trực tiếp làm tăng giá tríp nhưng lại tính vào chi phí sản xuất nên sẽ làm tăng giá thành sản phẩm. Mức phụ cấp hàng năm được cấp trên căn cứ vào kế hoạch lao động sản xuất và cho phép xí nghiệp trích, nên đây là nhân tố khách quan.
Chi phí nhân công trực tiếp tăng 339521573đ (tỷ lệ 30,2%) là do số công nhân sản xuất tăng nhưng mặt khác còn do công nhân phần lớn chưa thực hiện được mức lao động kế hoạch. Việc tuyển chọn công nhân sản xuất của xí nghiệp còn sơ sài chưa đáp ứng được yêu cầu cần thiết do đó năng suất lao động thấp làm tăng chi phí. Hiện nay, trình độ tay nghề bình quân của công nhân là bậc 4/7. Do đó xí nghiệp cần tăng cường bồi dưỡng nâng cao tay nghề cho công nhân.
* Về chi phí sản xuất chung
Khoản chi phí này năm 2000 tăng khá cao so với năm 1999 (tăng 60,5%), trong đó:
+ Chi phí khấu hao TSCĐ tăng 292537356 đồng với tỷ lệ 48,5% là do xí nghiệp đưa thêm máy móc vào hoạt động sản xuất nhằm hoàn thành nhiệm vụ được giao như máy cuốn inox, máy điện hoá. Tuy nhiên việc sử dụng còn chưa đồng bộ, chưa tận dụng hết công suất gây lãng phí chi phí khấu hao.
+ Năng lượng phục vụ cho sản xuất cũng tăng từ 86127356 lên 133730420 đồng với tỷ lệ55%. Năm vừa qua, nguồn năng lượng phục vụ cho sản xuất tăng do đơn giá điện năng 10% tức là khoảng từ 810 đồng lên 880 đồng và do xí nghiệp đưa vào chạy thử một số mô hình cải thiến mới như bộ nồi nấu ăn biên phòng, bếp tày Hải Quân. Song việc sử dụng điện còn chưa được quản lý chặt chẽ theo đúng giời sản xuất quy định.
Kế toán của xí nghiệp không thực hiện theo dõi chi tiết các yếu tố chi phí sản xuất chung nên khó quản lý chi phí phát sinh ở khoản này.
* Về chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng klà khoản chi phí liên quan đến việc tiêu thụ sản phẩm, khoản chi này chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng chi phí từ 1%- 2%. Sản phẩm hoàn thành xong phần lớn được giao nộp tại kho cho công tuyên chi phí bán hàng chủ yếu là chi phí vận chuyển, ít phát sinh chi phí bao gói, bảo quản sản xuất.Tuy nhiên xí nghiệp cũng có những hội nghị giới thiệu sản phẩm với tòan quân, với các đơn vị, tổ chức khác ngoài phạm vi quân đội để mở rộng tăng khối lượng hàng hoá kinh tế.
* Về chi phí quản lý doanh nghiệp
Khoản mục này chiếm tỷ trọng tương đối lớn từ 12% - 15%, trong đó khoảng 65% chi phí nộp Công ty. Hàng năm Công ty căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của xí nghiệp để quy định trích. Khoản này chi cho công tác điều hành quản lý hoạt động xí nghiệp của Công ty như việc duyệt các hợp đồng kinh tế, trình bày vốn với ngân hàng, chi giao dịch tiếp khách, các đoàn thanh tra của Tổng cục. Như vậy, là xí nghiệp thành viên của Công ty, chịu sự chi phối điều hành trực tiếp của Công ty nên 65% chi phí QLDN ở xí nghiệp phải nộp cho Công ty. Điều này cho thấy tính chủ động của xí nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh còn bị hạn chế, gây khó khăn cho công tác quản lý chi phí hạ giá thành sản phẩm.
Đây cũng là nguyên nhân khách quan làm cho giá thành sản phẩm ở xí nghiệp tăng.
Về chi phí quản lý doanh nghiệp tại xí nghiệp
Bộ máy quản lý tại xí nghiệp là tương đối hợp lý với số lượng khoảng 41 cán bộ nhân viên. song xí nghiệp còn chưa tập trung vào khâu then chốt, cụ thể: Ban tài chính của xí nghiệp có 5 người lại làm việc trong phòng có diện tích chật hẹp làm giảm hiệu quả công tác. xí nghiệp cần đầu tư thêm cho công tác quản lý tài chính tại xí nghiệp. Nhân viên các phòng chưa làm đúng theo giờ quy định nên nhiều khi dẫn đến tình trạng "người thừa, việc thiếu".
Các phòng ban đều được trang bị máy tính, fax, máy in nhưng chưa sử dụng hiệu quả dẫn đến chi phí khấu hao TSCĐ tăng.
Chi phí giao dịch tiếp khách phát sinh thường vựợt kế hoạch gây lãng phí. Để giảm được khoản này cần có sự thống nhất quản triệt của ban lãnh đạo xí nghiệp,.
Tóm lại, nămqua chi phí tăng mà doanh lợi thu được chưa cao. Nguyên nhân khách quan là xí nghiệp phải thực hiện thêm chỉ tiêu Công ty giao, do xí nghiệp thực hiện một số mặt hàng mới lần đầu tiên đưa vào sản xuất nên chưa xây dựng được định mức chi phí nguyên vật liệu, định mức lao động phù hợp. Nguyên nhân chủ quan là do công tác kiểm tra giám sát việc thực hiện kế hoạch chưa sát sao và chưa xử lý kịp thời đối với những biến động phát sinh. Bộ phận kế toán xí nghiệp chưa theo dõi chi tiết các yếu tố chi phí phát sinh trong khoản mục chi phí sản xuất chung làm giảm hiệu quả quản lý.
2.3. Tình hình quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm tại xí nghiệp 24.
ở xí nghiệp 24 sản phẩm sản xuất đa dạng về chủng loại, kích cỡ nên chi phí phát sinh cũng rất phức tạp. Tuy nhiên, để đảm bảo công tác quản lý chi phí được thực hiện chặt chẽ nhằm tính đúng chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, xí nghiệp đều tiến hành lập kế hoạch giá thành cho từng loại sản phẩm căn cứ vào định mức chi phí, dự toán chi phí, tình hình sử dụng tài sản, vật tư, lao động những năm qua tại xí nghiệp.
2.3.1. Phương pháp lập kế hoạch chi phí sản xuất và kế hoạch giá thành sản phẩm của xí nghiệp.
Công tác lập kế hoạch chi phí sản xuất kinh doanh của xí nghiệp được coi là biện pháp tài chính để quản lý chi phí vì nó phục vụ đắc lực cho việc hoàn thành nhiệm vụ, đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả. Lập kế hoạch chi phí và giá thành sản phẩm nghĩa là đã xây dựng cho xí nghiệp mục tiêu phấn đấu, có cơ sở để tìm tòi, khai thác khả năng tiềm tàng trong sản xuất kinh doanh nhằm tiết kiệm chi phí và tăng lợi nhuận cho xí nghiệp.
Để lập kế hoạch chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xí nghiệp căn cứ vào định mức nguyên vật liệu do phòng kỹ thuật lập ra để dự toán chi phí nguyên vật liệu; căn cứ vào đơn giá tiền lương do bộ phận lao động tiền lương lập ra trên cơ sở định mức sản xuất của phòng kỹ thuật để lập kế hoạch chi phí nhân công trực tiếp; căn cứ vào quy định của Nhà nước để lập ra kế hoạch trích theo lương và kế hoạch khấu hao TSCĐ; căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất để lập dự toán các loại chi phí khác như chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền…
Để lập kế hoạch giá thành sản phẩm xí nghiệp căn cứ vào định mức kinh tế kỹ thuật của từng loại vật tư, vào số lượng sản phẩm được Công ty giao cũng như hợp đồng kinh tế với các đơn vị khác; căn cứ vào giá thành sản phẩm của năm trước và trên thị trường; căn cứ vào biến động giá cả của thị trường cung cấp đầu vào cho xí nghiệp… Sau khi phân tích tình hình thực hiện và quản lý giá thành năm trước, kết hợp với các căn cứ trên xí nghiệp dự kiến mức độ hoàn thành kế hoạch, phát triển khả năng tiềm tàng để hạ giá thành từ đó xác định giá thành đơn vị và giá thành tiêu thụ sản phẩm kỳ kế hoạch.
Trong quá trình lựa chọn phương pháp lập kế hoạch chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm, xí nghiệp đã cố gắng chọn cách tối ưu, khoa học nhất. Với mỗi phương pháp khác nhau thì kế hoạch chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm cũng khác nhau. Hiện nay, xí nghiệp căn cứ vào định mức trung bình tiên tiến của các doanh nghiệp sản xuất cùng ngành và căn cứ vào các chỉ tiêu được giao để xây dựng phương pháp lập kế hoạch chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Ngoài ra, xí nghiệp cũng rất linh hoạt trong cách tính toán, ví dụ như khi phân bổ chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, xí nghiệp chọn tiêu thức phân bổ là doanh thu tiêu thụ nhưng nếu trong một thời kỳ, chi phí phát sinh lớn và giá thành sản phẩm không "gánh" được nữa thì kế toán chuyển một phần sang tài khoản chi phí chờ kết chuyển (TK 142) để đảm bảo cho giá thành được ổn định và hợp lý.
Khi xây dựng xong kế hoạch giá thành xí nghiệp trình cho Tổng cục duyệt làm căn cứ để thực hiện.
Do xí nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm nên để đánh giá cụ thể công tác quản lý chi phí cũng như tình hình lập và thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm, ta chọn một loại sản phẩm tiêu biểu chiếm tỷ trọng lớn trong số lượng các mặt hàng và được thực hiện liên tục nhiều năm. Đó là mặt hàng inox 18 (sản lượng 28000 cái năm 2000).
Bảng 6: Giá thành kế hoạch bát inox - 18 (năm 2000)
Khoản mục
ĐVT
ĐMTH
Đơn giá
Thành tiền
1999
2000
Tổng cục duyệt năm 1999
Đề nghị duyệt năm 2000
1. Thép inox 0,5 mm
cộng NVL chính
Kg
0,22
29.000
33.756
6.380.0
7.426,3
2. Phớt đánh bóng
Cái
0,008,
45.000
45.000
6.380.0
7.426,3
3. Bột đánh bóng
Kg
0,03
40.000
40.000
360.0
360,0
4. Dầu hoả
Lit
0,01
4.000
4.000
1.200.0
1.200,0
5. Xà phòng
Kg
0,005
2.500
2.500
40,0
40,0
6. Giẻ lau
Kg
0,005
8.000
8.000
12,5
12,5
7. Hộp catton
Cái
0,005
4.000
4.000
40,0
40,0
8. Giấy Gram
Kg
0,005
5.000
5.000
20,0
20,0
9. Dây buộc
cộng vật liệu phụ
Kg
0,005
15.000
15.000
25,0
25,0
10. Năng lượng
Kw
1,5
828
880
75,0
75,0
11. Lương
Cộng
0,16
16.800
21.000
1772,5
1.772,5
12. Ăn ca
Cộng
0,16
2.500
3.000
1242,0
1.320,0
13. BHXH,BHYT..
đồng
19%
19.300
17.200
2688,0
3.360,0
14. KHTSCĐ
đồng
400,0
480,0
15. Chi phí sử dụng khuôn mẫu
đồng
510,7
638,4
16. Thiệt hại sản phẩm
đồng
772,0
772,0
17. Chi phí khác
cộng giá thành sản xuất
đồng
454,0
450,4
18. Chi phí tiêu thụ
đồng
94,8
94,8
19. Chi phí QLDN
cộng giá thành tiêu thụ
đồng
753,0
873,0
2.3.2 Tình hình thực hiện kế hoạch chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm của xí nghiệp 24
Bảng 7: Giá thành sản phẩm - bát inox 18 năm 2000
Khoản mục
ĐVT
ĐMTH
Đơn giá
Thành tiền
1.
Qua số liệu trên bảng ta thấy xí nghiệp đã thực hiện được nhiệm vụ hạ giá thành sản phẩm, giảm chi phí sản xuất kinh doanh ở mặt hàng bát inox 18. Cụ thể giá thành kế hoạch là 18.287,4đ/1sp nhưng tình hình thực tế giá thành 18.204,9đ/sản phẩm. Như vậy xí nghiệp đã thực hiện giảm được 82,5đ/1sp với số tương đối là 0,45%.
Để thấy rõ chất lượng công tác quản lý chi phí ảnh hưởng đến sự giảm giá thành như trên, ta đi sâu phân tích từng yếu tố chi phí.
* Chi phí nguyên vật liệu chính.
Đối với từng loại sản phẩm khoản chi nguyên vật liệu trong giá thành có thể xác định theo công thức:
Cv = SSl x i x gi - F
Trong đó:
Sl: Là sản lượng sản xuất của một loại sản phẩm.
Gi: Đơn giá vật liệu xuất dùng.
F: Giá trị phế liệu thu hồi.
i: Mức tiêu hao bình quân từng loại NVL.
Riêng mặt hàng bát inox 18 giá trị phế liệu thu không đáng kể nên xí nghiệp đã không đư
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Chi phí sản xuất kinh doanh và các biện pháp quản lý chi phí x kinh doanh tại xí nghiệp 24.DOC