Luận văn Chiến lược kinh doanh cho công ty mẹ - Tổng công ty Thuốc lá Việt Nam

MỤC LỤC

 

Trang

MỞ ĐẦU 1

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CỦA CÔNG TY MẸ - CÔNG TY CON 8

1.1. Cơ sở lý luận về công ty mẹ - công ty con và vai trò của công ty mẹ trong tổ hợp công ty mẹ - công ty con 8

1.2. Cơ sở lý luận về xây dựng chiến lược kinh doanh của công ty mẹ 19

1.3. Kinh nghiệm xây dựng chiến lược kinh doanh của một số công ty trong và ngoài nước và bài học cho công ty mẹ - Tổng công ty thuốc lá Việt Nam 45

Chương 2: PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY MẸ - TỔNG CÔNG TY THUỐC LÁ VIỆT NAM 49

2.1. Chức năng, nhiệm vụ của công ty mẹ - Tổng công ty thuốc lá Việt Nam 49

2.2. Phân tích các yếu tố nội bộ công ty mẹ - Tổng công ty thuốc lá Việt Nam 51

2.3. Phân tích môi trường ngành thuốc lá 69

2.4. Phân tích môi trường kinh doanh vĩ mô 77

Chương 3: ĐỀ XUẤT CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CỦA CÔNG TY MẸ - TỔNG CÔNG TY THUỐC LÁ VIỆT NAM TỪ 2010 - 2020 82

3.1. Các cơ hội và thách thức; điểm yếu, điểm mạnh của công ty mẹ - Tổng công ty thuốc lá Việt Nam 82

3.2. Xác lập mục tiêu và lựa chọn chiến lược kinh doanh 84

3.3. Lựa chọn lĩnh vực kinh doanh và đầu tư cho công ty mẹ theo các chiến lược được lựa chọn 87

3.4. Xây dựng một số chiến lược kinh doanh của công ty mẹ 97

3.5. Các điều kiện cho việc thực hiện chiến lược kinh doanh 105

KẾT LUẬN 108

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 111

 

doc125 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2506 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Chiến lược kinh doanh cho công ty mẹ - Tổng công ty Thuốc lá Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ty mẹ - Tổng công ty Thuốc lá Việt Nam 2.1. Chức năng, nhiệm vụ của công ty mẹ - Tổng công ty Thuốc lá Việt Nam 2.1.1. Giới thiệu sơ lược về công ty mẹ - Tổng công ty Thuốc lá Việt Nam Tên đơn vị: Tổng công ty Thuốc lá Việt Nam Tên tiếng Anh: Viet Nam National Tobacco Corporation Tên giao dịch viết tắt: Vinataba Trụ sở chính: 25A Lý Thường Kiệt, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội Văn phòng phía Nam: 152 Trần Phú, quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh Website: www.vinataba.com.vn 2.1.2. Quá trình phát triển Ngày 31/10/1992 Bộ trưởng Bộ Công nghiệp nhẹ đã ban hành Quyết định số 1007/CNn-TCLĐ chuyển đổi tổ chức và hoạt động của Liên hiệp các Xí nghiệp Thuốc lá Việt Nam thành Tổng công ty Thuốc lá Việt Nam. Ngày 29/04/1995 Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 254/TTg thành lập Tổng công ty Thuốc lá Việt Nam. Là một trong 17 Tổng công ty 91 của Nhà nước, trực thuộc Chính phủ. Đây là mô hình của một tập đoàn kinh tế lớn, đa ngành, trong kinh tế quốc doanh. Sau 10 năm hoạt động theo mô hình mới (1996-2005), Tổng công ty Thuốc lá Việt Nam đang hướng tới xây dựng thành một tập đoàn kinh tế mạnh, tiếp nhận thêm các nhà máy thuốc lá địa phương trong cả nước, tiến hành kinh doanh đa ngành: kinh doanh trong ngành công nghiệp thực phẩm, ngân hàng, sản xuất nước tinh khiết, sản xuất rượu, sản xuất trà giải độc, đầu tư vào ngành bảo hiểm... Kể từ ngày 01/01/2006, theo Quyết định số 327/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, Tổng công ty chính thức hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con. Công ty mẹ được thành lập trên cơ sở tổ chức lại Văn phòng Tổng công ty Thuốc lá Việt Nam, Công ty Thương mại Thuốc lá và Công ty Xuất nhập khẩu thuốc lá. 1.2.3. Chức năng, nhiệm vụ của công ty mẹ - Tổng công ty Thuốc lá Việt Nam Theo Điều 2 và Điều 4 của Điều lệ công ty mẹ - Tổng công ty Thuốc lá Việt Nam Ban hành kèm theo Quyết định số 119/2006/QĐ-TTg ngày 26 tháng 5 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ, Tổng công ty có: - Chức năng trực tiếp sản xuất kinh doanh và đầu tư tài chính vào doanh nghiệp khác; có các quyền và nghĩa vụ của công ty nhà nước quy định tại Luật Doanh nghiệp nhà nước; thực hiện quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu đối với phần vốn đầu tư vào các công ty con và công ty liên kết; - Tư cách pháp nhân, có con dấu và được mở tài khoản tiền đồng Việt Nam và ngoại tệ tại Kho bạc Nhà nước, các ngân hàng trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật; - Vốn và tài sản riêng, chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ bằng toàn bộ tài sản của mình; - Quyền sở hữu, sử dụng và định đoạt đối với tên gọi, thương hiệu, biểu tượng của Tổng công ty theo quy định của pháp luật; - Trách nhiệm kế thừa các quyền, nghĩa vụ pháp lý và lợi ích hợp pháp của Tổng công ty Thuốc lá Việt Nam trước đây. 2.1.4. Các ngành nghề kinh doanh chính gồm - Đầu tư, sản xuất kinh doanh ngành thuốc lá tại Việt Nam và nước ngoài; - Đầu tư xây dựng và kinh doanh nhà, khu đô thị, khu công nghiệp; - Kinh doanh xuất nhập khẩu; - Sản xuất kinh doanh thực phẩm và đồ uống (không bao gồm kinh doanh quán bar); - Sản xuất kinh doanh hàng may mặc; - Kinh doanh lữ hành trong và ngoài nước; - Vận chuyển hàng hóa và hành khách; - Trồng trọt, chăn nuôi; - Sản xuất, buôn bán rượu, bia, nước giải khát (không bao gồm kinh doanh quán bar); - Dạy nghề ngắn hạn (dưới 01 năm), dạy nghề dài hạn (1-3 năm) các ngành nghề thuộc lĩnh vực trồng, chế biến nguyên liệu thuốc lá và sản xuất thuốc lá điếu, công nghiệp thực phẩm; 2.1.5. Mục tiêu hoạt động của công ty mẹ - Tổng công ty Thuốc lá Việt Nam - Kinh doanh có lãi, bảo toàn và phát triển vốn chủ sở hữu đầu tư tại Tổng công ty và tại các doanh nghiệp khác; hoàn thành các nhiệm vụ do chủ sở hữu giao, trong đó có chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu; - Tối đa hóa hiệu quả hoạt động của Tổng công ty và tổ hợp công ty mẹ - công ty con; - Đa dạng hóa ngành, nghề kinh doanh, mở rộng thị trường trong và ngoài nước, xây dựng và phát triển thành tập đoàn kinh tế mạnh, góp phần tích cực vào sự nghiệp phát triển kinh tế chung của đất nước trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. 2.2. Phân tích các yếu tố nội bộ của công ty mẹ - Tổng công ty Thuốc lá Việt Nam . Về hệ thống quản lý và vị trí của công ty mẹ trong tổ hợp công ty mẹ - con 2.2.1.1. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý, điều hành Cơ cấu tổ chức công ty mẹ - Tổng công ty Thuốc lá Việt Nam, bao gồm: - Cơ quan Văn phòng Tổng công ty; - Công ty Thương mại Thuốc lá (hạch toán phụ thuộc); - Công ty Xuất nhập khẩu Thuốc lá (hạch toán phụ thuộc); - Trung tâm đào tạo VINATABA (hạch toán phụ thuộc). Cơ cấu tổ chức hoạt động của công ty mẹ - Tổng công ty Thuốc lá Việt Nam được trình bày theo sơ đồ sau đây: Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức công ty mẹ - Tổng công ty Thuốc lá Việt Nam Bộ phận quan trọng được coi là đầu não của công ty mẹ gồm ban Lãnh đạo (Hội đồng quản trị và Ban Tổng Giám đốc) và các phòng, ban chức năng) bao gồm 9 phòng ban: TỔNG CễNG TY THUỐC LÁ VIỆT NAM HỘHI ĐỒNG QUẢN TRỊ BAN TỔNG GIÁM ĐỐC BAN KIỂM SOÁT VĂN PHềNG TỔ CHỨC NHÂN SỰ ĐỐI NGOẠI NGHIấN CỨU PHÁT TRIỂN KỸ THUẬT TÀI CHÍNH KẾ TOÁN ĐẦU TƯ KINH TẾ KẾ HOẠCH THỊ TRƯỜNG Sơ đồ 2.2: Cơ cấu quản lý và điều hành của cụng ty mẹ - Tổng công ty Thuốc lá Việt Nam Hội đồng quản trị là cơ quan lãnh đạo cao nhất, là người đại diện chủ sở hữu nhà nước tại Tổng công ty; quyết định tất cả những vấn đề quan trọng nhất trong việc phát triển công ty về tổ chức, bộ máy, nhân sự, chiến lược kinh doanh... Ban Tổng Giám đốc do Hội đồng quản trị bổ nhiệm có chức năng điều hành hoạt động kinh doanh của công ty mẹ và toàn bộ tổ hợp công ty mẹ - con theo nghị quyết của Hội đồng quản trị. Các phòng ban tham mưu có các chức năng và nhiệm vụ sau: - Văn phòng có chức năng tham mưu giúp Lãnh đạo Tổng công ty về các lĩnh vực: thông tin tổng hợp, hành chính, quản trị, văn thư lưu trữ, pháp chế phục vụ cho công tác quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh của Tổng công ty theo quy định của pháp luật và của Tổng công ty. - Phòng Tài chính - Kế toán có chức năng tham mưu cho Lãnh đạo Tổng công ty thực hiện quản lý sản xuất và kinh doanh về các lĩnh vực tài chính, kế toán và các lĩnh vực có liên quan về chính sách, chế độ tài chính doanh nghiệp; đề xuất các giải pháp tài chính phù hợp với chính sách của Nhà nước và chiến lược kinh doanh của Tổng công ty và Tổ hợp. - Phòng Tổ chức - Nhân sự có chức năng tham mưu cho Lãnh đạo Tổng công ty thực hiện quản lý về các lĩnh vực: tổ chức, cán bộ, đào tạo; lao động, tiền lương; thi đua, khen thưởng; chính sách, chế độ đối với người lao động; công tác thanh tra. - Phòng Kinh tế - Kế hoạch có chức năng tham mưu giúp Lãnh đạo Tổng công ty về các lĩnh vực: chiến lược, kế hoạch, quản lý sản xuất kinh doanh, thống kê tổng hợp, phương án sản xuất kinh doanh, phương án kinh doanh đa ngành, xuất nhập khẩu, quản lý hệ thống công nghệ thông tin. - Phòng Thị trường có chức năng tham mưu cho Lãnh đạo Tổng công ty về công tác thị trường, bao gồm việc tổng hợp, phân tích, nghiên cứu tình hình thị trường trong và ngoài nước; phối hợp với các cơ quan chức năng của Nhà nước trong công tác chống buôn lậu và gian lận thương mại; đề xuất các giải pháp, chính sách thị trường sản phẩm để Lãnh đạo Tổng công ty chỉ đạo công tác thị trường của Tổng công ty và Tổ hợp. - Phòng Đầu tư có chức năng tham mưu cho Lãnh đạo Tổng công ty thực hiện quản lý về lĩnh vực đầu tư, phương án kinh doanh đa ngành, xây dựng theo các quy định hiện hành của pháp luật và của Tổng công ty, theo dõi tình hình sử dụng mặt bằng của các đơn vị trong Tổ hợp. - Phòng Kỹ thuật có chức tham mưu cho Lãnh đạo Tổng công ty thực hiện quản lý về các lĩnh vực khoa học công nghệ, kỹ thuật an toàn, môi trường, tiêu chuẩn đo lường và chất lượng sản phẩm theo quy định của Nhà nước, của Tổng công ty và Tổ hợp. - Phòng Đối ngoại có chức năng tham mưu cho Lãnh đạo Tổng công ty về các lĩnh vực: quan hệ giao dịch quốc tế, quan hệ với các cơ quan công quyền và các cơ quan truyền thông báo chí. - Phòng Nghiên cứu phát triển có chức năng tham mưu cho lãnh đạo Tổng công ty về các lĩnh vực: nghiên cứu tạo ra các sản phẩm mới của ngành thuốc lá; đề xuất việc cải tiến, nâng cấp các sản phẩm hiện có; thiết kế mẫu mã bao bì sản phẩm; đề xuất áp dụng các giải pháp công nghệ tiên tiến trong lĩnh vực thuốc lá điếu và các sản phẩm khác. - Công ty Thương mại thuốc lá có chức năng và nhiệm vụ tổ chức tiêu thụ sản phẩm chiến lược của công ty mẹ, mở rộng và phát triển thị trường, kiểm soát hệ thống phân phối và tiến hành các hoạt động kinh doanh khác.. - Công ty Xuất nhập khẩu thuốc lá có chức năng thực hiện kinh doanh xuất nhập khẩu sản phẩm thuốc lá và các loại nguyên vật liệu chiến lược, phát triển và mở rộng thị trường ở nước ngoài đối với các sản phẩm của công ty mẹ và các đơn vị trong tổ hợp công ty mẹ - con. - Trung tâm đào tạo Vinataba có chức năng nhiệm vụ tổ chức các hoạt động huấn luyện, đào tạo nghiệp vụ kinh tế, kỹ thuật cho nhân lực công ty mẹ và các đơn vị trong toàn tổ hợp công ty mẹ - con. 2.2.1.2 Vị trí công ty mẹ trong tổ hợp cụng ty mẹ - cụng ty con Công ty mẹ có vị trí quan trọng nhất trong tổ hợp công ty mẹ - con thông qua việc: - Cử người tham gia bộ máy lãnh đạo các công ty con. - Quyết định các vấn đề lớn về chiến lược kinh doanh, đầu tư, tổ chức, bộ máy; kiểm tra, kiểm soát các hoạt động của các công ty con. Cty Thuốc lỏ Sài Gũn Cty Thuốc lỏ Thăng Long Cty Thuốc lỏ Bắc Sơn Cty Thuốc lỏ Thanh Húa Cty Thuốc lỏ Long An Cty Thuốc lỏ Cửu Long Cty Thuốc lỏ Đồng Thỏp Cty Thuốc lỏ An Giang Cty Thuốc lỏ Bến Tre Viện KTKT Thuốc lỏ DNNN, cỏc cụng ty TNHH 1 TV Cty Cổ phần, Cty TNHH ≥ 2 TV CễNG TY CON CễNG TY LIấN KẾT (Cty CP, TNHH ≥ 2 TV, LD nước ngoài) Cty CP Cỏt Lợi Cty CP Hũa Việt Cty CP Ngõn Sơn Cty CP Bỏnh kẹo Hải Hà Cty Thuốc lỏ Hải Phũng 1.Cty LD Vina-Toyo 2.Cty LD BAT-VINATABA 3.Cty CP Lương thực thực phẩm Colusa Miliket 4.Cty CP Bia Sài Gũn- Quóng Ngói 5.Cty CP rượu bia Đà Lạt 6.Cty LD TNHH Kronenbourg Việt Nam 7.Cty CP Thực phẩm Nam Định 8.Cty CP nước giải khỏt HK Sasco Cty LD Bỏnh kẹo Hải Hà Kotobuki Cty LD Thuốc lỏ Vinasa Cty LD Nguyễn Du Cty CP BĐS LILAMA NH TMCP XNK Eximbank TCT CP Bảo Minh Cty CP BH Viễn Đụng Cty TM&ĐT VINATABA Cty LD TNHH Imperial Vina Đà Nẵng Cụng ty Xuất nhập khẩu thuốc lỏ Cụng ty Thương mại thuốc lỏ Trung tõm đào tạo VINATABA CễNG TY MẸ - TỔNG CễNG TY THUỐC LÁ VIỆT NAM HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ BAN TỔNG GIÁM ĐỐC BAN KIỂM SOÁT Cỏc phũng ban chuyờn mụn nghiệp vụ VĂN PHềNG TỔNG CễNG TY Sơ đồ 2.3: Cơ cấu tổ chức tổ hợp công ty mẹ con của Tổng công ty Thuốc lá Việt Nam Các công ty con do công ty mẹ nắm giữ 100% vốn điều lệ: Gồm cỏc cụng ty trỏch nhiệm hữu hạn một thành viờn sản xuất thuốc lỏ điếu và Viện kinh tế kỹ thuật thuốc lỏ: - Công ty Thuốc lá Sài Gòn (tại thành phố Hồ Chí Minh) - Công ty Thuốc lá Thăng Long (Hà Nội) - Công ty Thuốc lá Bắc Sơn (Bắc Ninh) - Công ty Thuốc lá Thanh Hóa (Thanh Hóa) - Công ty Thuốc lá Bến Tre (Bến Tre) - Công ty Thuốc lá Long An (Long An) - Công ty Thuốc lá Cửu Long (Cửu Long) - Công ty Thuốc lá Đồng Tháp (Đồng Tháp) - Công ty Thuốc lá An Giang (An Giang) - Viện Kinh tế kỹ thuật Thuốc lá (Hà Nội) Các công ty con do công ty mẹ nắm quyền chi phối: - Công ty cổ phần Cát Lợi (51% vốn điều lệ) - Công ty cổ phần Hòa Việt (75% vốn điều lệ) - Công ty cổ phần Ngân Sơn (51% vốn điều lệ) - Công ty cổ phần Bánh kẹo Hải Hà (51% vốn điều lệ) - Công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên Thuốc lá Hải Phòng (51% vốn điều lệ) Các công ty liên doanh, liên kết: Gồm các cụng ty liờn doanh và cỏc cụng ty liờn kết (xem sơ đồ) - Công ty liên doanh Vina-Toyo (50% vốn điều lệ) - Công ty liên doanh BAT-VINATABA (30% vốn điều lệ) - Cty CP Lương thực thực phẩm Colusa Miliket - Công ty ty cổ phần Bia Sài Gòn Quảng Ngãi. - Công ty cổ phần Rượu bia Đà Lạt - Công ty liên doanh Kronenbourg Việt Nam - Công ty cổ phần Bia Na Da Nam Định - Công ty cổ phần nước giải khỏt Hàng không Sasco - Công ty liên doanh Bỏnh kẹo Hải Hà Kotobuki - Công ty liên doanh Thuốc lỏ Vinasa - Công ty liên doanh Nguyễn Du - Công ty cổ phần Bất động sản LILAMA - Ngân hàng Thương mại cổ phần Xuất nhập khẩu Eximbank - Tổng công ty cổ phần Bảo Minh - Công ty cổ phần Thương mại đầu tư Vinataba - Công ty liên doanh Imperial Vina Đà Nẵng 2.2.2. Kết quả sản xuất kinh doanh từ 2006 đến 2008 Trong những năm qua, cùng với sự tăng trưởng của nền kinh tế, hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty mẹ - Tổng công ty đã đạt được sự tăng trưởng cao về nhiều chỉ tiêu kinh tế chủ yếu. Điều này được thể hiện trong bảng 2-1 dưới đây. Bảng 2.1: Kết quả sản xuất kinh doanh chủ yếu 2006 - 2008 Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Tốc độ tăng trưởng trung bình (%) 1. Sản lượng thuốc điếu Triệu bao 882 975 1.085 10,9 Trong đó: - Nội tiêu 305 330 420 17,3 ----- - Xuất khẩu 577 645 665 7,3 2. Tổng doanh thu Tỷ đồng 4685 6468 7850 29,4 3. Nộp ngân sách Tỷ đồng 167 205 225 16,1 4. Lợi nhuận Tỷ đồng 367 509 569 24,5 5. Kim ngạch xuất khẩu 1000 USD 42509 45267 62454 21,2 Nguồn: Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh của Tổng công ty Thuốc lá Việt Nam. Vị trí của công ty mẹ với vai trò chủ đạo và chi phối về mặt kinh tế đối với các công ty con trong tổ hợp công ty mẹ - công ty con ngày càng được tăng cường. Điều này được thể hiện ở các chí tiêu sau: Bảng 2.2: Vị thế công ty mẹ - Tổng công ty Thuốc lá Việt Nam Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 1. Sản lượng thuốc lá điếu toàn tổ hợp Triệu bao 2263 2350 2582 - Tỷ trọng công ty mẹ % 13,5 14,1 16,3 2. Doanh thu toàn tổ hợp Tỷ đồng 8210 9271 11.045 - Tỷ trọng công ty mẹ % 56,7 69,8 71,1 3. Kim ngạch xuất khẩu 1000 USD 49.634 60.865 84.572 - Tỷ trọng công ty mẹ % 85,6 74,4 73,8 4. Lợi nhuận trước thuế Tỷ đồng 555 730 930 - Tỷ trọng công ty mẹ % 66,9 69,7 61,2 Nguồn: Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh của Tổng công ty Thuốc lá Việt Nam. Các thành tích đã được khen thưởng - Cờ Thi đua của Chính phủ các năm: 2006, 2007, 2008. - Ngoài ra, Tổng công ty còn được tặng thưởng nhiều Huân chương Lao động cho các tập thể và cá nhân; nhiều Cờ và Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành thuộc các lĩnh vực hoạt động... cho các tập thể và cá nhân đã có nhiều thành tích xuất sắc trong phong trào Thi đua yêu nước của Tổng công ty. 2.2.3. Phân tích nguồn nhân lực 2.2.3.1. Nhân sự cao cấp Theo Điều lệ tổ chức hoạt động Tổng công ty, Nhà nước là chủ sở hữu của Tổng công ty, Chính phủ thống nhất quản lý và tổ chức thực hiện các quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước đối với Tổng công ty, Hội đồng quản trị Tổng công ty là đại diện trực tiếp chủ sở hữu nhà nước tại Tổng công ty và là đại diện chủ sở hữu đối với các công ty do mình đầu tư toàn bộ vốn điều lệ. Hội đồng quản trị của công ty mẹ gồm 5 thành viên do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm. Về trình độ: các đồng chíthành viên trong Hội đồng quản trị đều có trình độ trên đại học và trình độ lý luận chính trị cao cấp; được đào tạo và đã trải qua thực tiễn hoạt động tại các cơ sở sản xuất trong ngành, có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt, lối sống lành mạnh, ý thức chấp hành pháp luật cao. Có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, quản lý kinh doanh, quản trị doanh nghiệp tốt, có năng lực thực tế điều hành công việc và mức độ hoàn thành nhiệm vụ được đánh giá cao. Trong công việc các đồng chíhọ có khả năng thu nhận, tổng hợp, phân tích và xử lý thông tin tốt, năm bắt được tình hình phát triển của thị trường trong nước và thế giới về sản phẩm và khoa học công nghệ, có tính quyết đoán trong công việc. Ban Tổng Giám đốc: gồm Tổng Giám đốc và 6 Phó Tổng Giám đốc do Hội đồng quản trị bổ nhiệm. Trong đó 04 đồng chíngười có trình độ Đại học, 02 đồng chí người là thạc sĩ và 6/6 đồng chíngười có trình độ lý luận chính trị cao cấp. Họ là những cán bộ Có có ý thức chấp hành pháp luật cao, có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt, lối sống lành mạnh, . Ccó khả năng quản lý điều hành và trình độ chuyên môn, nghiệp vụ tốt, có năng lực thực tế điều hành công việc và mức độ hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. 2.2.3.2. Trưởng phòng, ban cơ quan Văn phòng Tổng công ty và tương đương - Trưởng các phòng ban nghiệp vụ (nhân sự quản lý trung cấp): 100% có trình độ đại học trở lên. Trong đó: 75% là thạc sĩ, được đào tạo đúng chuyên ngành, có khả năng sử dụng ngoại ngữ tốt, có hiểu biết và phẩm chất đạo đức, chính trị phù hợp vị trí đang đảm nhiệm. Qua thực tế kết quả sản xuất kinh doanh và điều hành Ttổng công ty trong những năm qua cho thấy đĐội ngũ cán bộ lãnh đạo và quản lý của công ty mẹ - Tổng công ty thuốc Thuốc lá Việt Nam về cơ bản đạt yêu cầu cả về chất lượng và số lượng. * Về trình độ học vấn, chuyên môn nghiệp vụ, lý luận chính trị: 100% cán bộ lãnh đạo được đánh giá đạt yêu cầu đề ra. Về năng lực lãnh đạo: Hầu hết các cán bộ lãnh đạo đều được tuyển chọn từ các cán bộ xuất sắc nhất của công ty mẹ và các đơn vị thành viên, có khả năng hoạch định chính sách, có tầm nhìn chiến lược, thiết lập mục tiêu, có khả năng ra quyết định kịp thời, chính xác. Khả năng này được kiểm nghiệm qua kết quả sản xuất kinh doanhcủa . Tổng công ty luôn đạt hiệu quả cao, năm sau cao hơn năm trước. * Về kinh nghiệm công tác: Phần lớn cán bộ lãnh đạo cao cấp và lãnh đạo các phòng, ban đều đi lên từ cơ sở, được rèn luyện, thử thách, kinh qua nhiều vị trí công việc, hiểu ngành, hiểu nghề, vì vậy đều nhanh chóng thực hiện tốt vai trò lãnh đạo của mình. Các cán bộ lãnh đạo tầm trung đang dần được trẻ hóa, một số cán bộ khi mới bổ nhiệm chỉ ở độ tuổi 28 - 35. Tuy chưa từng kinh qua vị trí lãnh đạo nào nhưng đã được đào tạo, bồi dưỡng kiến thức quản lý kịp thời nên cũng nhanh chóng nắm bắt và đảm nhiệm tốt vai trò quản lý của mình. * Về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống: Theo kết quả đánh giá cán bộ công chức hàng năm, cán bộ lãnh đạo công ty mẹ đều được đánh giá có phẩm chất đạo đức tốt, có lối sống lành mạnh, có ý thức tổ chức kỷ luật, tinh thần trách nhiệm trong công tác. Thông qua hoạt động thực tiễn, nhiều cán bộ đã tích lũy được kinh nghiệm lãnh đạo, quản lý, góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác. Tuy nhiên, trước yêu cầu thực tiễn là chủ trương kinh doanh đa ngành cùa của Tổng công ty và yêu cầu của hội nhập, . Ccán bộ lãnh đạo công ty mẹ còn thiếu kiến thức về các lĩnh vực kinh doanh ngoài ngành thuốc láđa ngành. Kiến thức quản lý hiện đại và ngoại ngữ, tin học còn hạn chế. Để khắc phục tình trạng này, Tổng công ty đã có chủ trương đào tạo nâng cao trình độ quản lý hiện đại và đào tạo ngoại ngữ cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo của Tổng công ty. 2.2.3.3. Lực lượng lao động Tổng số nhân viên của công ty mẹ có 935 người, trong đó: + Khối các phòng ban nghiệp vụ tại cơ quan Văn phòng Tổng công ty là 110 người,. 88% có trình độ từ đại học trở lên. + Công ty Thương mại thuốc lá: 750 người,. 60% có trình độ đại học trở lên. + Công ty Xuất nhập khẩu thuốc lá: 75 người, . 80% có trình độ đại học trở lên. - Độ tuổi trung bình của đội ngũ nhân viên: 35 Kỹ năng làm việc: Đã đáp ứng được những kỹ năng làm việc cơ bản như: Kỹ năng giao tiếp, kỹ năng giải quyết vấn đề v.v... Trình độ ngoại ngữ, vi tính đáp ứng tốt yêu cầu công việc. Tinh thần, thái độ làm việc: do đa số chuyên viên, nhân viên công ty mẹ là đoàn viên trẻ nên hầu hết đều năng động, nhiệt tình trong công tác, mạnh dạn, tự tin và có trách nhiệm trong công việc. Tuy nhiên, hầu hết nhân viên công ty mẹ còn thiếu một số kỹ năng làm việc chuyên nghiệp như: Kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng trình bày, nghiên cứu, đề xuất... Còn thiếu kiến thức về pháp luật, môi trường là những kỹ năng Tổng công ty đang có kế hoạch đào tạo hiện tại và tương lai. 2.2.4. Tình hình tài chính Căn cứ Báo cáo tài chính hợp nhất Tổ hợp công ty mẹ - công ty con Tổng công ty, Báo cáo tài chính của công ty mẹ - Tổng công ty và các đơn vị thành viên đã được cơ quan kiểm toán độc lập kiểm toán, hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty đạt kết quả khả quan, các chỉ tiêu chủ yếu (giai đoạn 2006 - 2008) đều tăng kể từ khi Tổng công ty chuyển đổi hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con. Bảng 2.3: Các chỉ tiêu tài chính chủ yếu của Tổng công ty Thuốc lá Việt Nam 2006 - 2008 Chỉ tiêu ĐVT TH 2006 TH 2007 TH 2008 1. Lợi nhuận hợp nhất Tỷ đồng 555 730 930 Tr.đó: Lợi nhuận công ty mẹ " 367 509 569 2. Nộp ngân sách Tỷ đồng 2.773 3.082 3.810 Tr.đó: Nộp ngân sách Cty mẹ " 95 205 223 3. Tổng tài sản Tỷ đồng 5.664 6.148 8.100 Trong đó: - Phải thu ngắn hạn " 534 739 843 - Hàng tồn kho " 2.921 2.380 2.717 - Tài sản cố định " 970 1.106 1.084 4. Tổng nợ phải trả Tỷ đồng 3.004 2.978 4.228 Tr.đó: - Vay và nợ ngắn hạn " 1.547 1.091 2.098 - Vay và nợ dài hạn " 252 521 163 5. Vốn chủ sở hữu Tỷ đồng 2.661 3.170 3.871 Tr.đó: - Vốn đầu tư của CSH " 1.339 1.348 1.710 - Quỹ đầu tư phát triển " 535 813 852 - Nguồn vốn đầu tư XDCB " 10 10 8 6. Chỉ tiêu đánh giá năng lực hoạt động 6.1. Khả năng thanh khoản và tính tự chủ tài chính Đỏnh giỏ - Khả năng thanh toán ngắn hạn Lần 1,60 1,75 2,48 Tốt - Khả năng thanh toán nhanh Lần 0,51 0,76 1,35 Tốt - Tổng nợ / Vốn chủ sở hữu Lần 1,13 0,94 1,09 Trung bỡnh - Vốn chủ sở hữu/ Tổng tài sản Lần 0,47 0,52 0,48 Khỏ 6.2. Hiệu quả hoạt động - Tỷ suất lợi nhuận/ DT thuần % 9,31 10,76 11,96 Khỏ - Tỷ suất lợi nhuận/ Vốn CSH % 22,48 25,02 26,43 Cao - Vòng quay của tài sản Lần 1,56 1,57 1,55 Khỏ - Số ngày thu hồi nợ Ngày 28,14 24,73 25,79 Trung bỡnh - Hiệu quả sử dụng vốn Lần 3,33 3,18 3,14 Khỏ 6.3. Đánh giá mức tăng trưởng - Tỷ lệ tăng trưởng hàng năm về doanh thu % 100 112,93 119,13 Tốt - Tỷ lệ tăng trưởng hàng năm về lợi nhuận % 100 131,50 127,54 Tốt - Tỷ lệ tăng trưởng hàng năm về vốn nhà nước tại Tổng công ty % 100 115,21 118,34 Tốt Nguồn: Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh của Tổng công ty Thuốc lá Việt Nam. 2.2.5. Thị trường - thị phần 2.2.5.1. Thị phần của công ty mẹ trên thị trường nội địa Năm 2008, theo số liệu thống kê của Hiệp hội Thuốc lá Việt Nam cả nước tiêu thụ được 3.410 triệu bao thuốc lá các loại. Tốc độ tăng so với năm 2007 là: -94,7% (giảm 5,3%) . Thị phần của công ty mẹ - tổng Tổng công ty Thuốc lá Việt Nam chiếm 12,5% thị phần toàn ngành, tăng 3,9% so với 2007. Mặc dù không phải chiếm ưu thế trên phạm vi toàn thị trường,; nhưng với một nhãn hiệu duy nhất là sản phẩm thuốc lá Vinataba, so với trên 300 nhãn hiệu thuốc lá trên thị trường thì có thể coi đây là một sản phẩm có thị phần lớn trên thị trường thuốc lá Việt Nam. Do cụng ty mẹ - tổng Tổng cụng ty thuốc lỏ Việt Nam lựa chọn định vị thị trường ở phân khúc trung cao cấp trên thị trường thuốc lá trong nước; còn tại các phân khúc khác, các công ty con lại chiếm ưu thế chủ đạo. Sản phẩm thuốc lỏ Vinataba của cụng ty mẹ - Tổng cụng ty thuốc lỏ Việt Nam tập trung 100% ở phõn khỳc thuốc lá trung cao cấp. Sức cạnh tranh của Vinataba trong phân khúc thị trường này khá cao và chiếm tỷ trọng thị phần đỏng kể tại phõn khỳc này (năm 2008 khoảng trên 30%). Tốc độ tăng trưởng sản phẩm của cụng ty mẹ tại phõn khỳc này trung bỡnh trong 3 năm qua là rất cao 17,8%/năm. 2.2.5.2. Thị trường nước ngoài Sản lượng xuất khẩu ngày càng tăng và đạt tốc độ tăng trưởng bình quân trên 7%/năm về số lượng và trên 21% về kim ngạch. Các thị trường chủ yếu là khu vực Châu Phi, châu á và khu vực Trung Đông. Trên thị trường thế giới sản phẩm xuất khẩu của công ty mẹ - Tổng công ty Thuốc lá có một số ưu thế cạnh tranh sau: - Về giá: do có giá thành rẻ và chất lượng phù hợp với nhu cầu của người tiêu dùng ở mức độ trung bình và thấp. - Uy tín của Tổng công ty Thuốc lá Việt Nam đã thu hút các nhà nhập khẩu nước ngoài trong hợp tác thương mại với các thành viên của Tổng Công ty. Tuy nhiờn mặt hạn chế chủ yếu trong việc phỏt triển thị trường xuất khẩu là: - Chất lượng hàng xuất khẩu còn thấp, dẫn đến giá tính trên đơn vị sản phẩm thấp, do đó dẫn đến giá trị gia tăng của hàng xuất khẩu thấp. Hiệu quả xuất khẩu còn chưa cao. - Mẫu mã quy cách bao bì sản phẩm thuốc lá điếu của chúng ta còn hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu đa dạng hóa sản phẩm của thị trường nước ngoài. - Tất cả các mặt hàng xuất khẩu của ta còn phụ thuộc rất nhiều vào nguồn nguyên liệu nhập khẩu. Sự lệ thuộc lớn vào nguyên liệu nhập khẩu sẽ là nguyên nhân khiến xuất khẩu của Tổng Công ty phải chịu ảnh hưởng tiêu cực từ những biến động của giá vật tư, hàng hóa trên thị trường thế giới. - Chưa xây dựng được uy tín nhãn hiệu sản phẩm thuốc lá Việt Nam trên thị trường thế giới: a) Các sản phẩm thuốc lá điếu xuất khẩu chủ yếu là các nhãn hiệu thuộc sở hữu của nước ngoài, các nhãn hiệu thuộc sở hữu của Tổng Công ty và các đơn vị thành viên còn rất ít. Nhãn hiệu các sản phẩm của Tổng Công ty và các đơn vị thành viên được biết đến một cách hạn hẹp tại các thị trường xuất khẩu. b) Tất cả các sản phẩm xuất khẩu của Tổng công ty đều xuất khẩu qua thị trường trung gian hoặc khách hàng trung gian. Ví dụ như:

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docLuan van - chinh thuc.doc
  • docMuc luc.doc
Tài liệu liên quan