MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG 1
1.1 Chiến lược và hoạch định chiến lược 1
1.1.1 Khái niệm 1
1.1.2 Vai trò của quản trị chiến lược đối với doanh nghiệp 2
1.1.2.1 Lợi ích của quản trị chiến lược 2
1.1.2.2 Một số nhược điểm của quản trị chiến lược 2
1.1.3 Các cấp chiến lược 3
1.1.3.1 Chiến lược cấp công ty 3
1.1.3.2 Chiến lược cấp kinh doanh 3
1.1.3.3 Chiến lược cấp chức năng 4
1.1.4 Các giai đoạn của quá trình quản trị chiến lược 4
1.1.4.1 Giai đoạn xây dựng và phân tích chiến lược 4
1.1.4.2 Giai đoạn triển khai chiến lược 4
1.1.4.3 Giai đoạn kiểm tra và thích nghi chiến lược 4
1.2 Cơ sở hoạch địnhchiến lược 5
1.2.1 Phân tích môi trường toàn cục và môi trường ngành (bên ngoài) 5
1.2.1.1 Môi trường toàn cục 6
a. Môi trường Kinh tế 6
b. Môi trường Chính trị, Pháp luật 6
c. Môi trường văn hóa xã hội, dân số 7
d. Yếu tố kỹ thuật công nghệ và môi trường 7
1.2.1.2 Môi trường ngành 8
a. Đối thủ cạnh tranh 8
b. Khách hàng 8
c. Nhà cung cấp 9
d. Đối thủ tiềm ẩn 9
e. Sản phẩm thay thế 10
1.2.2 Phân tích tình hình nội bộ doanh nghiệp 10
1.2.2.1 Marketing 10
1.2.2.2 Tài chính kế toán 11
1.2.2.3 Sản xuất kinh doanh 11
1.2.2.4 Nghiên cứu và Phát triển 12
1.2.2.5 Hệ thống thông tin 12
1.3 Một số công cụ chủ yếu để xây dựng và lựa chọn chiến lược 12
1.3.1 Ma trận đánh giá các yếu tố của môi trường toàn cục và môi 13
trường ngành (bên ngoài)
1.3.2 Ma trận đánh giá cácyếu tố nội bộ doanh nghiệp (bên trong) 13
1.3.3 Ma trận hình ảnh cạnh tranh 13
1.3.4 Ma trận SWOT 14
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC
2.1 Giới thiệu về công ty Cổ phần vật tư-xăng dầu (COMECO) 16
2.1.1 Lịch sử hình thành 16
2.1.2 Chức năng hoạt động hiện nay 16
2.2 Các giai đoạn phát triển của công ty 17
2.2.1 Thời kỳ 1975-1988 17
2.2.2 Thời kỳ 1988-2000 17
2.2.3 Thời kỳ 2001-Nay 19
2.3 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh 21
của công ty COMECO
2.3.1 Môi trường toàn cục 21
2.3.1.1 Tình hình Kinh tế 21
2.3.1.2 Tình hình Chính trị Pháp luật 23
2.3.1.3 Môi trường văn hóaxã hội 24
2.3.1.4 Yếu tố dân số 24
2.3.1.5 Yếu tố công nghệ 25
2.3.2 Môi trường ngành 26
2.3.2.1 Đối thủ cạnh tranh 26
2.3.2.2 Nhà cung cấp 28
2.3.2.3 Sản phẩm thay thế 29
2.3.2.4 Khách hàng 29
2.3.3 Phân tích bản thân công ty COMECO 30
2.3.3.1 Tình hình sản xuất kinh doanh 30
2.3.3.2 Marketing 33
2.3.3.3 Tài chính kế toán 35
2.3.3.4 Quản lý Kinh doanh 36
2.3.3.5 Quản trị Nhân sự 37
2.3.3.6 Hệ thống thông tin 37
2.3.4 Ma trận đánh giá môi trường bên ngoài (EFE) 38
2.3.5 Ma trận đánh giá môi trường nội bộ (bên trong) (IFE) 39
2.3.6 Ma trận hình ảnh cạnh tranh 40
2.4 Kết quả phân tích: hình thành ma trận SWOT 41
2.5 Nhân dạng chiến lược kinh doanh hiện tại của công ty COMECO 42
CHƯƠNG 3: XÂY DỰNG VÀ LỰA CHỌN CHIẾN LƯỢC KINH DOANH
3.1 Định hướng phát triển của công ty đến năm 2010 46
3.1.1 Sứ mạng 46
3.1.2 Mục tiêu của COMECO đến năm 2010 46
3.1.3 Cơ sở xác định mục tiêu 47
3.1.3.1 Dự báo về nhu cầu xăng dầu ở Việt nam đến năm 2010 47
3.1.3.2 Khả năng và cơ hội của công ty trong tương lai 48
3.1.3.3 Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và nguy cơ 49
3.2 Các chiến lược lựa chọn 51
3.2.1 Chiến lược Tăng trưởng tập trung 51
3.2.1.1 Cũng cố và giữ vững khách hàng hiện tại 51
3.2.1.2 Tiếp tục phát triển hệ thống CHXD công ty 52
3.2.1.3 Phát triển hệ thống đại lý 53
3.2.2 Chiến lược tăng trưởng đa dạng hóa 53
a. Sản phẩm hiện tại cho khách hàng mới 53
b. Phát triển khách hàng công nghiệp 54
c. Sản phẩm mới cho kháchhàng hiện tại 54
3.2.3 Chiến lược hội nhập 55
3.2.3.1 Chiến lược hội nhập dọcvề phía trước 55
3.2.3.2 Chiến lược hội nhập dọc về phía sau 56
3.2.4 Chiến lược chức năng 56
3.2.4.1 Chiến lược hội Marketing 56
3.2.4.2 Chiến lược đầu tư 58
3.2.4.3 Chiến lược vốn 59
3.2.4.4 Chiến lược nguồn nhân lực 59
KIẾN NGHỊ 63
KẾT LUẬN65
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
80 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3119 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Chiến lược kinh doanh của Công ty Cổ phần Vật tư-Xăng dầu (COMECO) đến năm 2010, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
m phụ lục số 7).
XẾP HẠNG NGUỒN TÀI NGUYÊN NHÂN SỰ CỦA CÁC ĐƠN VỊ
Đơn vị Xếp hạng
nguồn tài nguyên nhân lực
1. Petrolimex
2. COMECO
3. SFC
1
2
3
* Khả năng tài chính
34
Tất cả các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu , nếu là doanh nghiệp nhà
nước, ít nhiều cũng nhận được sự hỗ trợ của Nhà nước về tài chính. Tuy nhiên,
chính các doanh nghiệp trong quá trình hoạt động mới là người tạo ra các ưu thế
của mình trong lĩnh vực này.
Chúng ta có thể so sánh một vài chỉ tiêu chủ yếu khi đánh giá khả năng
tài chính của 3 đơn vị có điều kiện kinh doanh tương đối giống nhau như sau.
PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG TÀI CHÍNH CỦA CÁC ĐƠN VỊ
Đơn vị Vốn pháp định
Tốc độ vòng quay
vốn
(ngày/vòng)
Chí phí bán
hàng /1 lít xăng
dầu
(đ/lít )
1. XNBL
2. COMECO
3. SFC
Rất lớn từ công ty
mẹ
25 tỷ
17 tỷ
8
6,5
9
285
174,5
198
Nguồn: Báo cáo kết quả SXKD và quyết toán năm 2004
2.3.2.2 Nhà cung cấp: Theo ước tính, vài năm gần đây cả nước tiêu thụ khoảng
12 triệu tấn xăng dầu các loại, 80% phụ thuộc vào nhập khẩu. Hiện nay, theo
qui chế kinh doanh xăng dầu hiện hành theo quyết định 1505/QĐ-TTg của Thủ
tướng chính phủ năm 2003, cả nước có 9 đầu mối nhập khầu xăng dầu. Trong đó
khu vực Đông Nam Bộ chiếm 55% lượng tiêu thụ. Petrolimex là nhà nhập khẩu
lớn nhất hiện nay với 60% lượng nhập khẩu (nguồn: Bộ Thương mại). Trong 9
doanh nghiệp đầu mối hiện nay, có 5 đơn vị ở phía nam nhưng chủ yếu có 3 đơn
vị chủ lực là Petrolimex, Petec và Sài gòn petro.
COMECO hiện nay là Tổng đại lý cho các doanh nghiệp đầu mối là
Petrolimex, Petec va Sài gòn Petro. Tất cả các nhà cung cấp cho COMECO đều
ở TP.Hồ Chí Minh và các kho cung cấp hàng tạo lạc tại quận 2 và huyện Nhà
Bè, rất thuận tiện cho kinh doanh của công ty. Hiện nay, theo quy chế kinh
doanh xăng dầu, việc trở thành doanh nghiệp đầu mối nhập khẩu là rất khó khăn
35
bởi điều kiện cần thiết là có hệ thống cửa hàng xăng dầu từ 10 cửa hàng trở lên
và có kho cảng đầu nguồn. Do vậy hiện nay và trong tương lai 2-3 năm tới, việc
có thêm nhà cung cấp là hạn chế. Chỉ khi nào COMECO xây dựng xong Tổng
kho COMECO tại Đồng Nai thì COMECO có đủ điều kiện trở thành doanh
nghiệp đầu mối nhập khẩu xăng dầu.
2.3.2.3 Sản phẩm thay thế: Các doanh nhgiệp trong ngành xăng dầu phải cạnh
tranh với các ngành sản xuất sản phẩm thay thế. Nguồn năng lượng đã và đang
thay thế dần cho xăng dầu là điện, gas và khí đốt, đặc biệt là gas và khí đốt. Hai
mặt hàng này nhắm vào trước hết là tiêu dùng sinh hoạt dân cư, các ngành công
nghiệp đốt lò, sản xuất công nghiệp. Đây là những vấn đề đặt ra những thách
thức và đe dọa to lớn mà các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu phải xem xét.
2.3.2.4 Khách hàng: Khách hàng của công ty hiện rất đa dạng, gồm 3 dạng
chính như sau:
* Khách hàng tiêu thụ trực tiếp không mang tính chất công nghiệp (phục vụ
dân cư, cơ quan tại các CHXD công ty): đây là thị trường chính thống của công
ty trong nhiều năm qua và là thị trường chủ lực. Ở thị trường này, công ty phục
vụ mọi đối tượng có nhu cầu sử dụng xăng dầu. Tuy nhiên khách hàng chính là
dân cư, cán bộ công nhân viên, các cơ quan, xí nghiệp phục vụ cho nhu cầu đi
lại.
* Khách hàng đại lý: đây là các khách hàng kinh doanh, hưởng hoa hồng theo
quy chế kinh doanh xăng dầu của Chính phủ. Các khách hàng này là chủ các cây
xăng, quy mô nhỏ, số lượng cửa hàng xăng dầu ít ( khoảng từ 1-2 cửa hàng),
không đủ điều kiện trở thành tổng đại lý. Hệ thống đại lý chính là một kênh
phân phối cùng với hệ thống cửa hàng của công ty mở rộng ra các địa bàn khác
tại Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh lân cận phục vụ nhu cầu của nhân dân,
chủ yếu là tiêu dùng.
36
* Khách hàng công nghiệp: là các khách hàng sử dụng xăng dầu vào sản xuất,
vận tải, dịch vụ. Đó là các công ty, nhà máy, xí nghiệp, xưởng, hợp tác xã, ban
quản lý dự án, công trình…Họ sử dụng xăng dầu cho các nhu cầu như phát điện,
chạy lò hơi, vận chuyển, cung cấp cho tàu biển…Đây là các khách hàng có nhu
cầu tiêu thụ lớn và ổn định.
Thuận lợi, bất lợi cho COMECO đối với từng loại khách hàng được phân
tích trong phụ lục số 8.
2.3.3 Phân tích bản thân công ty COMECO
2.3.3.1 Tình hình sản xuất kinh doanh
Hoạt động chính của công ty vẫn là kinh doanh bán lẻ xăng dầu, doanh số
hàng năm đều chiếm trên 90%. Các hoạt động kinh doanh khác như vật tư thiết
bị giao thông vận tải, xây dựng các trạm xăng dầu, lắp ráp và kinh doanh trụ
bơm điện tử COMECO còn rất hạn chế, có thể nói ở một tỷ lệ rất khiêm tốn,
chưa xây dựng được thị trường tiêu thụ. Do vậy hoạt động kinh doanh của công
ty chủ yếu vẫn là kinh doanh bán lẻ xăng dầu và là ngành hàng chủ lực hiện nay
cũng như trong khoảng thời gian tới.
KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH TỪ 2001-2004
Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004
Xăng dầu (trIệu lít) 126,6 129,1 152,2 167,4
Trụ bơm (chiếc) 60 709 705 782
Vỏ ruột xe (bộ) 643 7.074 1.060 2.840
Doanh số bán (triệu đồng) 571.619 589.234 741.528 923.860
Doanh số mua (triệu đồng) 530.138 557.877 709.698 885.472
Lợi nhuận gộp (triệu đồng) 41.481 31.357 31.830 38.388
Lợi nhuận sau thuế (triệu
đ) 7.005 8.061 6.480 8.450
37
BIỂU ĐỒ SẢN LƯỢNG QUA CÁC NĂM 2001 -2004
0
20
40
60
80
100
120
140
160
180
San luong 126.6 129.1 152.2 167.4
2001 2002 2003 2004
BIỂU ĐỒ DOANH THU QUA CÁC NĂM 2001 –2004
0
200
400
600
800
1000
Doanh thu 571.6 589.2 741.5 923.8
2001 2002 2003 2004
Nhận xét: Các chỉ tiêu biến động nhiều qua các năm. Doanh số mua và doanh
số bán tăng đều và có tốc độ tăng trưởng cao do công ty luôn giữ vững được thị
trường, sản lượng bán qua các năm đều tăng. Tuy nhiên lợi nhuận trước thuế và
sau thuế biến động thất thường. Năm 2001, lợi nhuận trước thuế tăng mạnh do
giá dầu thế giớùi giảm mạnh, lãi gộp trên 1 lít xăng dầu ở mức cao, do vậy lợi
nhuận trước thuế cao. Tuy nhiên do mới chuyển sang công ty Cổ phần từ đầu
năm 2001 nên các khoảng chi phí vẫn còn cao, một phần là do đầu tư mới vào
các phương tiện vận chuyển, mua đất xây dựng cửa hàng xăng dầu nên lợi
nhuận sau thuế thấp. Từ năm 2002 đế nay, đặc biệt là năm 2003, 2004 và hiện
38
nay, giá xăng dầu thế giới đã tăng rất cao, gấp 2 lần so với năm 2001 nên giá
vốn tăng rất cao. Trong khi đó giá trần bán lẻ do nhà nước qui định không tăng
lên tương ứng nên mặc dù sản lượng bán ra tăng nhưng lợi nhuận trước thuế tăng
rất chậm. Năm 2003, chi phí điện, nước tăng cao nên các khoảng chi phí này
tăng đột biến, đặc biệt là chi phí điện, do vậy lợi nhuận sau thuế của công ty
giảm. Từ năm 2002, công ty đã thực hiện các biện pháp tiết kiệm đề giảm tối đa
các chi phí bất hợp lý. Các năm 2004 và hiện nay việc kinh doanh xăng dầu vẫn
theo phương châm: Nhà nước chịu một phần bù lỗ, doanh chịu chịu một phần và
một phần người tiêu dùng gánh chịu khi giá dầu thế giới tăng cao như hiện nay.
Do vậy chỉ tiêu lợi nhuận rât khó tăng tương ứng với tốc độ tăng sản lượng và
doanh thu.
Có thể thấy hoạt động kinh doanh của công ty tập trung vào một ngành
kinh doanh bán lẻ xăng dầu, do vậy mức độ rủi ro trong kinh doanh khá cao nếu
như ngành hàng này chịu các tác động của nhiều yếu tố như : giá thế giới biến
động liên tục, sự quản lý của nhà nước về giá bán, mở cửa thị trường bán lẻ
xăng dầu theo các hiệp định với các đối tác khi gia nhập kinh tế quốc tế…Do vậy
công ty cần phải có chiến lược kinh doanh mới nhằm tạo thế hổ trợ, giúp công ty
phát triển ổn định, hạn chế rủi ro, tăng khả năng cạnh tranh với các đối thủ.
Một trong những thế mạnh của công ty trong những năm qua đó là luôn
phát huy hết những sáng kiến đóng góp cũng như kinh nghiệm của cán bộ công
nhân viên, giúp công ty luôn tìm ra những đối sách thích hợp trong các điều kiện
kinh doanh trong mọi hòan cảnh. Có thể nói các sách lược, chính sách kinh
doanh có khi đến từ những ưu tư, những ý kiến của nhân viên bán hàng, của
nhân viên gián tiếp đã giúp cho công ty gặp hái nhiều thành công trong những
năm qua so với các đối thủ cạnh tranh cùng ngành. Doanh thu của công ty chuẩn
bị gia nhập các công ty có doanh số trên 1.000 ngàn tỷ đồng. Hiện nay, công ty
đã áp dụng quy trình quản lý chất lượng ISO 9001:2000 vào kinh doanh nên việc
39
phối hợp giữa các bộ phận trong công ty đều được kiểm soát chặt chẽ, các vấn
đề phát sinh đều được báo cáo và được các cấp quản lý giải quyết nhanh chóng,
phục vụ tốt yêu cầu của khách hàng, đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của
công ty ổ định.
2.3.3.2 Marketing: trong những năm qua, hoạt động marketing luôn có vai trò
quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Các hoạt động chủ
yếu sau:
• Chiến lược giá: do giá cả mặt hàng xăng dầu chịu sự kiểm soát của nhà nước,
vì vậy công ty phải đảm bảo tuân thủ đúng và đầy đủ theo qui định. Giá bán lẻ
của các cửa hàng thống nhất như nhau. Tuy nhiên đối với các khách hàng lớn,
các nhà máy sản xuất, khách hàng tiêu thụ trực tiếp hoặc là đại lý công ty thực
hiện giá bán linh hoạt theo từng đối tượng, theo diễn biến của từng thị trường,
từng khu vực, từng mùa nhằm đảm bảo khả năng cạnh tranh và hiệu quả kinh
doanh.
• Hoạt động Marketing: Các cửa hàng của công ty luôn thực hiện việc trưng bày
sản phẩm bắt mắt, thực hiện tốt các chương trình khuyến mãi của nhà cung
cấp và tổ chức các chương trình khuyến mãi riêng dành cho khách hàng của
mình. Ngoài ra, việc nổ lực cải tiến nâng cao chất lượng phục vụ bằng việc
tiêu chuẩn hóa qui trình phục vụ phù hợp với nhu cầu và thị hiếu của khách
hàng, nhanh chóng cập nhật thông tin phản hồi từ khách hàng nhằm cải tiến
chất lượng phục vụ luôn được công ty xem trọng. Mục tiêu là hình thành phong
cách phục vụ văn minh lịch sự mang những đặc trưng riêng của hệ thống cửa
hàng COMECO. Hàng năm công ty đều tổ chức hội nghị khách hàng nhằm tìm
hiểu, nắm bắt nhu cầu của khách hàng đồng thời qua đó xây dựng mối quan hệ
giữa công ty và khách hàng ngày càng khắn khít hơn.
• Phân tích và dự báo thị trường: công ty luôn có bộ phận theo dõi cập nhật
thông tin về giá bán của đối thủ tại TP.HCM và các khu vực để có cơ sở phân
40
tích và quyết định giá bán phù hợp cho từng đối tượng khách hàng (bán lẻ, bán
sỉ). Theo dõi và phân tích nguồn lực của các đối thủ qua việc theo dõi sản
lượng bán hàng, khách hàng, đầu tư phát triển hệ thống phân phối. Theo dõi
sự điều chỉnh chính sách vĩ mô của nhà nước như thuế, quan điểm điều hành
kinh doanh, tốc độ phát triển của các ngành kinh tế sử dụng nhiều xăng dầu
như xi măng, điện, Giao thông vận tải. Trong thời gian vửa qua, chúng phủ có
chủ trương cho các ngành điện, xi măng, giao thông vận tải từng bước nâng giá
bán để có thêm lợi nhuận tái đầu tư, nâng cấp lưới điện, đổi mới hệ thống
phương tiện vận chuyển, xây dựng hệ thống hạ tầng giao thông. Việc các
ngành điện, giao thông vận tải… mở rộng và phát triển sẽ làm gia tăng nhu cầu
sử dụng xăng dầu. Định kỳ hàng năm công ty đều tổ chức hội nghị khách hàng
nhằm đánh giá kết quả hợp tác với khách hàng đồng thời công ty tuyên bố
những cam kết các chính sách kinh doanh cho trong thời gian tới.
• Kênh phân phối: ngoài hệ thống cửa hàng công ty tọa lạc khắp trên địa bàn
TP.HCM và tỉnh Long An, công ty còn xây dựng và thiết lập hệ thống đại lý
tại TP.HCM và các tỉnh lân cận như Đồng Nai, Bình Dương, Long An. Với
kênh phân phối được tổ chức rộng, khách hàng của COMECO có thể giao dịch
trực tiếp với công ty hoặc hệ thống đại lý của công ty. Qua kênh phân phối
này, thương hiệu của công ty sẽ có điều kiện được giới thiệu đến khách hàng.
• Dịch vụ sau bán hàng: tất cả sản phẩm và dịch vụ bán ra đều được công ty bảo
hành, ít nhất là 12 tháng. Nếu hàng hóa hoặc dịch vụ có thắc mắc hay khiếu
nại đều được công ty xem xét và giải quyết thỏa đáng. Công ty thiết lập bộ
phận giải quyết mọi thắc mắc khiếu nại của khách hàng ở nhiều khu vực để
tiếp nhận và nhanh chóng xử lý yêu cầu của khách hàng. Ngoài ra công ty còn
thiết lập đường dây nóng, công bố số điện thoại của cấp lãnh đạo cao nhất đến
khách hàng. Do vậy, COMECO luôn mang lại sự tin tưởng và an tâm cho
khách hàng.
41
2.3.3.3 Tài chính kế toán: Công ty luôn quan tâm đến hoạt động quản trị tài
chính. Hoạt động này gắn liền với hoạt động kinh doanh của công ty. Hệ thống kế
toán kiểm tra theo dõi chặt chẽ hoạt động thu chi, công nợ bán hàng, công nợ mua
hàng, các khoản thuế. Các bộ phận kế toán giá thành tính toán đầy đủ chi phí để
tham mưu đưa ra giá bán phù hợp và cạnh tranh, đem lại hiệu quả trong kinh
doanh. Bộ phận kế toán tổng hợp đưa ra các số liệu tổng hợp, phân tích các chỉ số
tài chính, tiềm ra điểm mạnh cũng như điểm yếu nhằm cung cấp thông tin cho cấp
quản trị ra quyết định. Công ty có nhiều biện pháp quản lý phí, thực hành tiết
kiệm, các hoạt động đầu tư đều được giám sát và quản lý chặt chẽ, do vậy tỉ suất
phí giảm qua các năm. Toàn bộ hoạt động kế toán đều được công ty thực hiện
trên phần mềm tin học tiên tiến, xử lý nhanh chóng và chính xác. Hoạt động tài
chính của công ty hàng năm đều được các cơ quan quản lý về nhà nước đánh giá
và xếp hạng cao một và đều được cơ quan kiểm toán đánh giá cao. Hiện nay công
ty có mối quan hệ rất tốt với 3 ngân hàng là Vietcombank, Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn và Công Thương Việt nam. Các ngân hàng này hiện có thể cho
công ty vay đến 70 tỷ đồng mà không cần thế chấp. Lý do chính là hàng ngày các
ngân hàng này đều đến các cửa hàng công ty thu tiền từ 3-4 tỷ đồng và biết rõ
khả năng quay vốn của công ty (xăng dầu là ngành hàng đặc biệt khả năng quay
vòng rất nhanh, tối đa là 5 ngày). Hơn nữa, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước đã
đồng ý cho công ty huy động vốn trên thị trường chứng khoán bằng văn bản số
09/UBCK-ĐKPH ngày 9/6/2005. Do vậy khả năng thu hút vốn và vay vốn của
công ty rất khả thi.
Một số chỉ tiêu chính về tình hình tài chính công ty
Chỉ tiêu 2003 2004
Khả năng thanh toán nhanh 0,12 0,1
Khả năng thanh toán hiện hành 1,96 1,92
Tỷ lệ nợ (%) 51,06 52,18
Tỳ suất thu nhập thuần của tài sản (ROA) 10,01 8,44
Tỷ suất thu nhập của vốn chủ sở hữu (ROE) 20,44 17,64
Hệ số trả lãi 16,8 13
Tỷ suất doanh lợi gộp 1,29 1,08
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế thuế/Tổng tài sản 11,91 9,81
Vốn chủ sở hữu (năm 2000 là 25 tỷ đ) 46 tỷ 785 52 tỷ 540
Các chỉ số tài chính nhìn chung khả quan. Tuy nhiên chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế
năm 2004 thấp hơn năm 2003 vì lãi gộp /1 lít xăng dầu giảm. Lý do là do giá xăng
dầu thế giới tăng mạnh trong khi giá bán lẻ trong nước không tăng tương ứng.
42
Nhà nước khống chế giá bán lẻ do vậy lãi gộp/1 lít xăng dầu giảm (từ 300 đ
xuống 170 đ/lít xăng dầu).
2.3.3.4 Quản lý kinh doanh: hoạt động chính của công ty là kinh doanh xăng dầu
nội địa. Công ty là Tổng đại lý cho 3 doanh nghiệp đầu mối là Công ty Xăng dầu
Khu vực 2 Petrolimex, Công ty Thương mại Kỹ thuật và Đầu tư Petec, Công ty
Dầu khí TP.Hồ Chí Minh Sài Gòn Petro và thực hiện bán lại cho người tiêu dùng
và các đơn vị sản xuất kinh doanh hưởng chênh lệch giá, vì vậy hiệu quả kinh
doanh xăng dầu quyết định đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. Ngoài
ra, công ty còn kinh doanh vật tư, cho thuê kho bãi, xây dựng dân dụng và vận
chuyển hàng hóa. Trong những năm qua, đặc biệt từ khi chuyển sang công ty cổ
phần, hoạt động quản trị kinh doanh ngày càng được chuẩn hóa, các qui trình đều
được xây dựng và áp dụng thống nhất trong toàn công ty. Các giai đoạn giao dịch
khách hàng, mua hàng, bán hàng, giao nhận, dịch vụ hổ trợ sau bán hàng, hậu
mãi.. đều được công ty thực hiện theo qui trình. Đặc biệt kể từ tháng 10/2004,
công ty áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000, hoạt động quản trị
kinh doanh ngày càng hiệu quả và được khách hàng tín nhiệm cao. Hiện nay đối
với các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu, chỉ có 2 đơn vị là COMECO và
Petrolimex ứng dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000. Việc quản lý
kinh doanh của công ty đều được quản lý và hoạch toán riêng cho từng đơn vị
kinh doanh, hưởng lương trên cơ sở lợi nhuận mang lại. Việc này đã tác động tích
cực đến ý thức trách nhiệm, tinh thần tiết kiệm cũng như thái độ phục vụ khách
hàng của từng cán bộ nhân viên.
2.3.3.5 Quản trị nhân sự: công ty luôn đặt vấn đề nhân sự lên hàng đầu, là yếu
tố có tính chất quyết định đến sự thành bại của công ty. Hiện nay, tổng số lao
động của công ty là 365 người, trong đó nhân viên quản lý là 56 người. Số cán bộ
có trình độ Đại học và trên Đại học là 28, Cao đẵng 6, Trung cấp 16, còn lại có
trình độ từ lớp 6-12. Công ty chú trọng việc đẩy mạnh các hoạt động đào tạo, bồi
43
dưỡng đối với tất cả người lao động dưới nhiều hình thức, chi phí đào tạo do công
ty chi trả. Mặt khác công ty có chính sách tài trợ cho các sinh viên khá giỏi tại các
trường Đại học có ngành nghề mà công ty cần trong tương lai. Đối với chính sách
tiền lương, công ty xây dựng riêng chính sách tiền lương phù hợp với đặc thù của
công ty, đảm bảo nguyên tắc cạnh tranh, giữ người tài, tiền lương chi trả căn cứ
vào năng lực và khả năng của từng vị trí. Các chế độ chính sách đều được công ty
thực hiện bằng hoặc cao hơn qui định của nhà nước. Nhằm khuyến khích động
viên cán bộ nhân viên phát huy sáng kiến, tăng năng suất lao động, công ty có
chính sách khen thưởng kịp thời nhằm tưởng thưởng xứng đáng cho những đóng
góp của người lao động. Tuy nhiên hạn chế của công ty trong công tác quản trị
nhân sự đó là sự thiếu hụt cán bộ quản lý, đăc biệt là cán bộ quản lý cấp cao và
trung. Trình độ của cán bộ quản lý trên Đại học rất ít, hiện chỉ có 2 người.
2.3.3.6 Hệ thống thông tin: công ty COMECO là đơn vị sớm ứng dụng, phát
triển và hoàn thiện công tác tin học. Hiện tất cả các bộ phận đều được quản lý
qua mạng tin học. Công ty có qui định về trao đổi thông tin trong nội bộ cũng như
với bên ngoài. Công ty có trang Web riêng để khách hàng có thể cập nhật thông
tin về sản phẩm, hoạt động bán hàng…Tất cả các thông tin liên quan đến khách
hàng đều được lập thành hồ sơ khách hàng, Mỗi khách hàng đều có hồ sơ riêng
và được quản lý trên máy vi tính. Hệ thống phần mềm quản lý thông tin có nhiều
tính ưu việt như có thể quản lý lượng thông tin khổng lồ, cho truy xuất các báo
cáo hữu dụng theo yêu cầu, tiết kiệm thời gian, hiệu quả cao. Việc trao đổi thông
tin nội bộ được thực hiện theo tài liệu trao đổi thông tin nội bộ theo hệ thống quản
lý chất lượng ISO 9001:2000. Mỗi tuần công ty giao ban 1 lần. Các bộ phận trực
thuộc đều phải báo cáo các thông tin mới có liên quan đến hoạt động sản xuất
kinh doanh để cùng nhau trao đổi nhằm tận dụng cơ hội hoặc xem xét chủ động
nhằm hạn chế các khó khăn. Hệ thống thông tin này giúp rất nhiều cho công ty
trong các quyết định kinh doanh.
44
2.3.4 Ma trận đánh giá môi trường bên ngoài (EFE) của COMECO: Tổng
hợp các yếu tố môi trường bên ngoài nên trên để hình thành ma trận đánh giá
môi trường bên ngoài.
MA TRẬN ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI EFE
CÁC YẾU TỐ BÊN NGOÀI
Mức độ
quan
trọng
Phân
loại
Điểm
I. CƠ HỘI 1,40
1. Nền kinh tế tăng trưởng khá, chuyển dịch kinh tế
theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. 0,09 3 0,27
2. Dân số đông, tốc độ đô thị hóa nhanh. Thu nhập có
xu hướng tăng
0,07 3 0,21
3. Người tiêu dùng ngày càng quan tâm đến Chất
lượng hàng hóa và dịch vụ 0,07 3 0,21
4. Môi trường kinh doanh ngày càng thông thóang 0,06 2 0,12
5. Hội nhập kinh tế quốc tế 0,05 2 0,10
6. Được nhà nước bảo hộ 0,05 2 0,10
7. Khả năng vay vốn ngân hàng tốt 0,07 3 0,21
8. Được ưu đãi về thuế TNDN khi Cổ phần hóa 0,06 1 0,06
9. Ngành hàng kinh doanh có điều kiện, các đối thủ
mới khó có điều kiện phát triển.
0,06 2 0,12
II. ĐE DỌA 1,19
1. Nguồn hàng phụ thuộc vào thế giới 0,09 4 0,36
2. Cơ chế quản lý kinh doanh xăng dầu còn nhiều bất
cập, chưa theo kịp tình hình thực tế 0,07 3 0,21
3. Toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế thế giới 0,05 2 0,10
4. Cạnh tranh chưa lành mạnh giữa các thành phần
kinh tế 0,06 3 0,18
5. Các tập đòan dầu khí nước ngòai chuẩn bị kinh
doanh tại Việt nam sau năm 2007.
0,07 3 0,21
6. Chính sách pháp luật của nhà nước còn chưa đồng
bộ 0,05 2 0,10
7. Nguy cơ khủng hoảng năng lượng dầu mỏ 0,03 1 0,03
TỔNG CỘNG 1,00 2,59
Nhận xét: Điểm ma trận các yếu tố bên ngòai là 2,59, cao hơn điểm trung
bình là2.5 : chứng tỏ công ty đã nhận diện được những cơ hội để tận dụng, nhận
45
dạng được các mối đe dọa để khắc phục trong kinh doanh. Tuy nhiên hiệu số
giữa cơ hội và đe dọa của công ty là 0.21 (1.40-1.19) là một chênh lệch quá
mong manh, đòi hỏi công ty phải quan tâm để tận dụng cơ hội, né tránh tối đa
các nguy cơ để đảm bảo sự phát triển bền vững.
2.3.5 Ma trận đánh giá môi trường nội bộ (bên trong) IFE: Thông qua việc
phân tích nội bộ của Công ty như trên, ma trận các yếu tố bên trong của công ty
được hình thành như sau:
MA TRẬN ĐÁNH GIÁ CÁC YẾU TỐ BÊN TRONG IFE
CÁC YẾU TỐ BÊN TRONG
Mức độ
quan
trọng
Phân
loại
Điểàm
I. ĐIỂM MẠNH 1.60
1. Nội bộ ổn định, đoàn kết 0,10 4 0,40
2. Tài chính lành mạnh 0,07 3 0,21
3. Cở sở vật chất kỹ thuật hiện đại, hệ thống phân
phối rộng
0,08 4 0,32
4. Đội ngũ cán bộ trẻ có trình độ, năng động 0,05 3 0,15
5. Hệ thống quản lý tiên tiến, ứng dụng vi tính và ISO 0,06 2 0,12
6. Cán bộ nhân viên luôn xem công ty như gia đình
thứ hai của mình 0,06 2 0,12
7. Hệ thống máy móc thiết bị hiện đại 0,08 3 0,18
8. Hệ thống thông tin luôn được cập nhật, trao đổi
thông tin nội bộ nhanh và thông suốt.
0,05 2 0,10
9. Nhiều kinh nghiệm trong quản lý và kinh doanh 0,06 2 0,12
II. ĐIỂM YẾU 1,18
1. Kinh doanh đơn ngành, chủ yếu là xăng dầu 0,09 4 0,36
2. Vốn ít, chủ yếu là đi vay 0,08 4 0,32
3. Công tác marketing còn hạn chế 0,07 2 0,14
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Chiến lược kinh doanh của Công ty Cổ phần Vật tư-Xăng dầu (COMECO) đến năm 2010.pdf