MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
LỜI MỞ ĐẦU 3
1. Tính cấp thiết của đề tài 3
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4
4. Phương pháp nghiên cứu 4
5. Những đóng góp của luận văn 4
6. Kết cấu luận văn 4
PHẦN THỨ NHẤT: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHIẾN LƯỢC CẠNH TRANH 5
I. Cơ sở lý luận về chiến lược phát triển kinh doanh 5
1.1. Khái niệm về chiến lược kinh doanh 5
1.2. Vì sao phải xây dựng chiến lược 6
1.3. Phân loại chiến lược 7
1.4. Các căn cứ để xây dựng chiến lược 8
1.5. Quy trình hoạch định chiến lược kinh doanh 9
II. Khái quát chung về cạnh tranh và chiến lược cạnh tranh 32
2.1. Thực chất, mục tiêu, nội dung của chiến lược cạnh tranh 32
2.2. Các mục tiêu chủ yếu 32
2.3. Nội dung chủ yếu của chiến lược cạnh tranh 32
2.4. Phương pháp xây dựng chiến lược cạnh tranh 32
PHẦN THỨ HAI: THỰC TRẠNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA NGÀNH XÂY LẮP ĐIỆN VÀ CÔNG TÁC XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC CẠNH TRANH CỦA XÍ NGHIỆP XÂY LẮP ĐIỆN -CÔNG TY ĐIỆN LỰC 1 35
I. Giới thiệu chung 35
2.1. Tình hình hoạt động và tổ chức của ngành Xây lắp điện 35
2.2. Đặc điểm sản phẩm xây lắp điện 36
2.3. Những thành tựu của ngành xây lắp 38
II. Thực trạng tình hình sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp xây lắp điện 39
2.2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 41
2.3. Khả năng cạnh tranh của Xí nghiệp Xây lắp điện trong những năm gần đây 47
III. Một số đánh giá tổng hợp về môi trường kinh doanh và nội bộ Xí nghiệp xây lắp điện 56
IV. Những tồn tại và phương hướng giải quyết 60
4.1. Những tồn tại 60
4.2 Phương hướng giải quyết 61
4.3. Những yếu tố nảy sinh cần được nghiên cứu 61
PHẦN THỨ BA: ĐỊNH HƯỚNG CHIẾN LƯỢC NÂNG CAO KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA XÍ NGHIỆP XÂY LẮP ĐIỆN – CÔNG TY ĐIỆN LỰC 1 63
I. Những căn cứ để xây dựng chiến lược cạnh tranh của Xí nghiệp xây lắp điện. 63
1.1. Căn cứ vào nhu cầu phát triển lưới điện 63
1.2. Công cụ sử dụng để xây dựng chiến lược cạnh tranh của Xí nghiệp Xây lắp điện 64
1.3. Xác định các giải pháp chiến lược cạnh tranh chính từ việc phân tích ma trận vị trí chiến lược và ma trận SWOT 64
II. Sử dụng ma trận vị trí chiến lược để xác định chiến lược bộ phận của Xí nghiệp Xây lắp điện 79
III. Các giải pháp chính hỗ trợ cho chiến lược cạnh tranh của Xí nghiệp Xây lắp điện 80
3.1. Chiến lược đa dạng hoá sản phẩm 80
3.2. Chiến lược nâng cao khả năng đấu thầu 91
3.3. Chiến lược thương mại và tiếp cận thị trường
IV. Một số kiến nghị 110
KẾT LUẬN 113
TÀI LIỆU THAM KHẢO 115
119 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1849 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Chiến lược nâng cao khả năng cạnh tranh của Xí nghiệp Xây lắp điện- Công ty Điện lực 1, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
, nắm rất chắc về sự biến động giá cả vật liệu trong khu vực và có mối quan hệ chặt chẽ với chính quyền địa phương. Chính vì vậy, họ được sự ủng hộ rất lớn của chính quyền địa phương trong việc tham gia đấu thầu xây lắp các dự án thuộc khu vực này.
Tuy nhiên các công ty địa phương có những hạn chế khiến cho họ gặp khó khăn khi độc lập tham gia đấu thầu các dự án lớn, đặc biệt các dự án đấu thầu quốc tế. Những hạn chế đó là tài chính, trang thiết bị, máy móc, kinh nghiệm…
c. Những khách hàng
Như đã được đề cập đến trong phần chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực hoạt động chính, khách hàng của Xí nghiệp xây lắp điện là những nhà đầu tư cụ thể là Nhà nước và đại diện của Nhà nước.
Vì Xí nghiệp Xây lắp điện là doanh nghiệp trực thuộc Công ty Điện lực 1 nên có sự ưu đãi trong đấu thầu và được nhận các công trình do các Điện lực trực thuộc quản lý. Quan trọng hơn cả là việc hoàn thành tiến độ và chất lượng các công trình trọng điểm có ý nghĩa đối với Nhà nước như: Đường dây 35kV Pa Háng – Sầm Nưa, Xây dựng đường dây và TBA 110kV Tiên Sơn – Bắc Ninh, Xây dựng đường dây và trạm 110kV Núi Một – Thanh Hoá…nhờ vậy Xí nghiệp đã tạo được uy tín và gây được sự chú ý của Nhà nước và các ban ngành.
d. Nhà cung cấp
Chi phí trực tiếp của công trình bao gồm chi phí vật liệu, máy và nhân công trong đó chi phí vật liệu và máy thi công chiếm tỷ lệ cao nhất. Do đó, những nhà cung cấp có ảnh hưởng lớn đến việc cạnh tranh đấu thầu của Xí nghiệp. Vì khối lượng vốn đầu tư lớn, hầu hết các công trình khi thi công xong đều không được quyết toán dứt điểm, thường xuyên chậm trễ. Không chỉ riêng Xí nghiệp mà cả các Công ty khác cũng đều phải nợ (chiếm dụng) cả vốn lưu động và cố định do đó những nhà cho thuê vốn đóng vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Nhờ vào mối quan hệ thường xuyên lâu dài, hiện nay Xí nghiệp đã có những ngân hàng cho vay vốn lớn, có thể đảm bảo tài chính kịp thời khi cần thiết. Những nhà cho vay vốn chính của Xí nghiệp bao gồm:
- Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
- Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam
2.3.2.2. Những nhân tố bên trong
a. Nguồn nhân lực và tổ chức quản lý doanh nghiệp
Nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp Xây lắp, trình độ tay nghề, kinh nghiệm của người lao động liên quan đến việc thực hiện quá trình sản xuất kinh doanh. Cụ thể, nó tác động đến tiến độ, biện pháp thi công và chất lượng công trình.
Với tổng số lao động của Xí nghiệp là 435 người trong đó:
Lao động gián tiếp: 127 người chiếm 29,2% bao gồm Đại học và trên Đại học chiếm 22,5%; trung cấp, cao đẳng chiếm 6,7%. Lực lượng này hầu hết được đào tạo chính quy với tuổi đời trung bình là 37 tuổi.
Lao động trực tiếp: 308 người chiếm 70,8% ( thợ bậc ≤ 3 chiếm 41,5%, thợ bậc > 3 chiếm 29,3%). Do yêu cầu và tính chát công việc nên hầu hết số lao động tuyển chọn vào Xí nghiệp đã được đào tạo qua các trường công nhân kỹ thuật, chủ yếu tại Trường công nhân kỹ thuật của Công ty. Hiện nay Xí nghiệp có đội ngũ thợ bậc cao lãnh nghề, có nhiều kinh nghiệm đủ khả năng triển khai và thực hiện tốt những công việc đòi hỏi phải có trình độ kỹ thuật cao, công nghệ tiên tiến.
Tuy nhiên , với nhiều dự án thi công tại những địa bàn phức tạp, thiết bị máy móc không thể tập kết đến công trường, phải sử dụng nhiều nhân công, Xí nghiệp thường phải thuê lao động nông nhàn tại địa phương nơi có dự án thi công. Điều này có tính hai mặt:
- Mặt lợi: Giảm được chi phí chuyển quân, chuyển máy, chi phí lán trại, giá thuê nhân công thấp, các thủ tục hành chính (tạm trú…) đơn giản bởi chính họ là người bản xứ.
- Mặt bất lợi: Do không được qua các trường lớp đào tạo, trình độ tay nghề của đội ngũ lao động này thấp, tính chủ động trong công việc không cao và ý thức tổ chức kỷ luật kém làm ảnh hưởng tới chất lượng công trình, tiến độ thi công, tổn hại đến uy tín của Tổng Công ty.
b. Tài chính
Năng lực tài chính ảnh hưởng đến tất cả mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp và ảnh hưởng trực tiếp đến những quyết đoán về kỹ thuật, khả năng tự chủ về tài chính, sách lược cạnh tranh trong sản xuất kinh doanh.
Tuy nhiên trên thực tế, tình hình tài chính của Xí nghiệp không được khả quan cụ thể do nguồn vốn lưu động hạn chế, mỗi khi cần tiền để tập trung vào sản xuất (những công trình yêu cầu thời gian hoàn thành và vốn đầu tư lớn).
c. Máy móc thiết bị, công nghệ thi công
Do đặc tính của sản phẩm cũng như quá trình sản xuất sản phẩm quy định, khả năng về trang thiết bị công nghệ là nhân tố tin cậy cho việc thực hiện những giải pháp kỹ thuật để tham gia vào đấu thầu. Nếu như các điều kiện về kỹ thuật cuỉa công trình không được thảo mãn, chủ đầu tư sẽ không đánh giá được tiêu chuẩn khác dẫn đến sự thất bại trong đấu thầu. Trên thực tế, do nguồn vồn hạn hẹp nên Xí nghiệp chưa có điều kiện đầu tư vào việc mua sắm trang thiết bị mới phục vụ sản xuất, hầu hết các thiết bị máy móc đều đã cũ và lạc hậu nên các đơn vị trực tiếp sản xuất đều phải đi thuê từ các công ty khác.
d. Hoạt động quảng cáo
Hoạt động quảng cáo về danh tiếng của doanh nghiệp có vai trò hết sức quan trọng nhằm tạo ra uy tín đối với chủ đầu tư về các mặt kinh nghiệm của doanh nghiệp trong lĩnh vực kinh doanh, năng lực của doanh nghiệp ( con người, tài chính, thiết bị…)
Thực tế hiện nay, các doanh nghiệp xây lắp và Xí nghiệp xây lắp điện chưa quan tâm đúng mức đến hoạt động này. Việc quảng cáo danh tiếng của Xí nghiệp chỉ đơn thuần qua hồ sơ năng lực để tham gia dự thầu chứ không mang tính chiến lược mặc dù danh tiếng của Xí nghiệp so với các đối thủ cạnh tranh khác được xếp vào hạng cao thể hiện qua những ưu thế về năng lực đã phân tích ở phần trên.
2.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của Xí nghiệp Xây lắp Điện
Trong công cuộc Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nước, thị trường xây lắp tại Việt Nam nói chung và miền Bắc nói riêng được đánh gía là mảnh đất khá màu mỡ cho các nhà đầu tư. Đó là lý do để các doanh nghiệp cho dù không chuyên về lĩnh vực Xây lắp điện tập trung mở rộng ngành nghề và thâm nhập vào thị trường này.
Ngoài các đơn vị xây lắp trực thuộc Tổng Công ty lớn như: Tổng Công ty lắp máy Việt Nam (LILAMA), Tổng Công ty xây dựng Sông Đà, Tổng Công ty cơ khí xây dựng (KOMA)… các đơn vị xây lắp trực thuộc Điện lực Tỉnh, Thành phố còn có các Công ty cổ phần xây lắp thuộc nhiều thành phần kinh tế khác đã làm cho cạnh tranh trên thị trường ngày càng trở lên gay gắt.
Cùng với sự mở cửa của nền kinh tế trong tiến trình hội nhập kinh tế với các nước trong khu vực và thế giới, dần dần các doanh nghiệp xây lắp trong nước sẽ không còn giữ vai trò độc quyền nữa. Do đó để có thể đảm bảo giành thắng lợi trong cạnh tranh, các doanh nghiệp buộc phải đặc biệt quan tâm nghiên cứu đối thủ cạnh tranh của mình. Vì các công ty xây lắp địa phương có thị phần không đáng kể trong thị trường chung nên chúng ta sẽ tập trung nghiên cứu cụ thể hai đối thủ cạnh tranh điển hình là Công ty lắp máy và xây dựng số 10 và Công ty cổ phần xây lắp điện và viễn thông.
2.3.3.1. Công ty lắp máy và xây dựng số 10
Công ty lắp máy và xây dựng số 10 là 1 Công ty trực thuộc Tổng Công ty lắp máy Việt Nam (LILAMA) được thành lập theo quyết định số 004A BXD-TCLĐ ngày 27/01/1993 với ngành nghề kinh doanh chủ yếu là:
- Xây dựng công trình công nghiệp, đường dây tải điện, trạm biến áp, lắp ráp thiết bị máy móc cho các công trình.
- Xây dựng nhà ở
- Trang trí nội thất
- Sản xuất phụ tùng cấu kiện kim loại cho xây dựng
- Sản xuất vật liệu xây dựng, gạch lát, tấm lợp, đá ốp lát, đất đèn, ôxy, que hàn…
- Kinh doanh vật tư, thiết bị, vật liệu xây dựng.
Kể từ khi thành lập đến nay, Công ty đã tham gia xây dựng khoảng 30 công trình xây lắp điện lớn nhỏ có giá trị hợp đồng từ 1 tỷ đến 500 tỷ trong đó có các công trình có ý nghĩa cả về kinh tế lẫn chính trị như: Công trình lắp đặt tuyến cáp ngầm 220kV và toàn bộ hệ thống điện Nhà máy thuỷ điện Hoà Bình, Công trình đường dây 500kV Bắc Nam…
Bảng 8: Báo cáo tình hình tài chính từ 2001-2003
(Đơn vị: 1000 đồng)
TT
Tên tài sản
2001
2002
2003
1
Tổng tài sản có
91.710.402
91.173.035
97.097.631
2
Tài sản có lưu động
71.201.992
71.732.257
75.684.631
3
Tài sản nợ lưu động
61.352.869
59.648.647
65.752.682
4
Giá trị sản lượng
123.238.000
132.549.000
136.149.000
5
Lợi nhuận trước thuế
1.817.758
1.911.130
1.508.000
6
Lợi nhuận sau thuế
1.363.318
1.299.568
1.025.440
7
Doanh thu xây lắp
78.016.359
97.820.938
105.127.244
8
Tỷ suất lợi nhuận so với doanh thu
1.75%
1.33%
0.97%
9
Tỷ suất lợi nhuận so với vốn CSH
1,48%
1,42%
1,05%
10
Hệ số vay nợ
0,67%
0,65%
0,67%
Nhận xét:
* Mặc dù sản lượng và doanh thu của Công ty hàng năm đều tăng mạnh nhưng tỷ suất lợi nhuận so với doanh thu và tỷ suất lợi nhuận so với vốn CSH lại giảm mạnh qua các năm chứng tỏ hiệu quả kinh doanh trong lĩnh vực xây lắp chưa tốt.
* Tình hình tài chính của Công ty khá ổn định.
2.3.3.2. Công ty cổ phần xây lắp điện và viễn thông
Công ty cổ phần xây lắp điện và viễn thông được thành lập từ Xí nghiệp Xây lắp điện thuộc Công ty Điện lực Hà Nội theo quyết định số 203/2003/QĐ-BCN ngày 01/12/2003 của Bộ Công nghiệp và được cấp giấy phép kinh doanh số 0103004176 ngày 15/4/2004 của Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội.
Ngành nghề kinh doanh chính:
- Xây lắp đường dây và trạm biến áp có cấp điện áp đến 110kV.
- Xây lắp các công trình công nghiệp, dân dụng quy mô vừa và nhỏ.
- Sửa chữa máy biến áp và thiết bị điện
- Sản xuất, gia công, chế tạo cơ khí và thiết bị điện.
Với gần 200 CBCNV và các phương tiện thi công đặc chủng, chuyên ngành, Công ty đã thi công hầu hết các trạm biến áp và các đường cáp ngầm trên địa bàn Hà Nội. Ngoài ra, Công ty còn thi công các công trình lớn trên lưới điện từ ≤ 10kV cho đến 35kV, 110kV…
Bảng 9: Báo cáo tình hình tài chính từ 2001-2003
(Đơn vị: 1000 đồng)
TT
Tên tài sản
2001
2002
2003
1
Tổng tài sản có
27.084.178
43.789.592
67.039.962
2
Tài sản có lưu động
25.693.576
42.688.419
65.832.290
3
Tổng tài sản nợ
8.691.715
15.073.524
7.650.885
4
Lợi nhuận sau thuế
27.260
172.682
76.250
5
Doanh thu xây lắp
26.933.649
25.935.416
26.716.671
6
Tỷ suất lợi nhuận so với doanh thu
0.1%
0.66%
0.28%
7
Tỷ suất lợi nhuận so với vốn CSH
0,1%
0,39%
0,11%
8
Hệ số vay nợ
0,32%
0,34%
0,12%
Nhận xét:
* Giá trị tỷ suất lợi nhuận so với doanh thu và tỷ suất lợi nhuận so với vốn CSH của Công ty không ổn định và đều bị giảm khá nhiều qua hàng năm.
* Khả năng tự chủ về tài chính thấp.
Sau khi đã phân tích cụ thể hai đối thủ cạnh tranh chủ yếu, ta có thể tổng kết các điểm mạnh và điểm yếu của họ trong bảng dưới đây:
Bảng 10: Tổng kết khả năng cạnh tranh của các đối thủ
TT
ĐỐI THỦ CẠNH TRANH
ĐIỂM MẠNH
ĐIỂM YẾU
1
Công ty lắp máy và xây dựng số 10
- Kinh doanh trên nhiều ngành nghề và lĩnh vực có khả năng bổ sung và hỗ trợ cho nhau.
- Nhiều kinh nghiệm trong đấu thầu xây lắp các công trình lớn, có uy tín trên thị trường xây lắp.
- Máy móc, thiết bị hiện đại thích ứng với việc thi công các công trình
- Được sự hỗ trợ của các công ty thành viên và Tổng Công ty lắp máy VN
-Do kinh doanh đa ngành nên chuyên môn về từng lĩnh vực không sâu.
- Hệ thống tổ chức tài chính phức tạp.
2
Công ty cổ phần xây lắp điện và viễn thông
- Cơ chế hoạt động mềm dẻo, linh hoạt do đó dễ tham gia tham gia nhiều công trình nhỏ.
- Quy mô tổ chức gọn nhẹ.
- Có kinh nghiệm trong việc thi công các công trình trạm biến áp và cáp ngầm.
- Ít có uy tín trên thị trường các tỉnh.
- Năng lực tài chính thấp
- Ít có khả năng trong việc thi công các công trình đòi hỏi công nghệ cao và vốn lớn.
III. MỘT SỐ ĐÁNH GIÁ TỔNG HỢP VỀ MÔI TRƯỜNG KINH DOANH VÀ NỘI BỘ XÍ NGHIỆP XÂY LẮP ĐIỆN
Từ những phân tích ở trên ta lập các bảng tổng hợp số 9, 10, 11.
Trong đó:
- Điểm mức độ quan trọng của ngành xây lắp quy ước từ 0 đến 3 theo mức độ từ không quan trọng đến quan trọng.
- Mức độ tác động đến Xí nghiệp Xây lắp điện cũng được quy ước từ 0 đến 3 điểm theo mức độ từ không tác động gì đến tác động ít và tác động cao nhất.
- Tính chất tác động: Nếu tác động có lợi cho Xí nghiệp thì mang dấu “ +”, nếu tác động không có lợi thì mang dấu “ – ”.
- Điểm đánh giá được tính từ mức độ quan trọng với ngành và mức độ quan trọng với Xí nghiệp, mang dấu của cột tính chất tác động. Số điểm này là tổng hợp mức độ tác động đến Xí nghiệp từ -9 đến +9 điểm.
Bảng 11: Tổng hợp các yếu tố môi trường vĩ mô
TT
Yếu tố
Mức độ quan trọng của yếu tố so với ngành xây lắp
Mức tác động đến Xí nghiệp Xây lắp điện
Tính chất tác động
Điểm
1
Nhóm các yếu tố về kinh tế
- Tăng trưởng kinh tế
- Lãi suất ngân hàng có xu hướng giảm
- Chính sách giảm thuế VAT, ưu đãi đầu tư
- Tỷ lệ lạm phát có xu hướng tăng
2
2
2
2
2
3
2
2
+
+
+
-
4
6
4
-4
2
Nhóm các yếu tố về chính trị, pháp luật
- Ổn định về chính trị
- Luật doanh nghiệp được thực hiện
- Hệ thống văn bản pháp quy về xây lắp được hoàn thiện từng bước
2
3
2
2
3
1
+
+
+
4
9
2
3
Nhóm yếu tố về xã hội
- Sự gia tăng mức sống
- Quy mô yêu cầu sử dụng điện tăng
2
3
2
3
+
+
4
9
4
Nhóm các yếu tố về tự nhiên
- Vị trí địa lý thuận lợi, nguyên vật liệu đầu vào sẵn có và phong phú
- Địa hình địa bàn thi công ở vùng sâu, vùng xa
2
3
2
3
+
-
4
-9
5
Nhóm các yếu tố về công nghệ
- Yêu cầu CNH, HĐH
- Công nghệ vật liệu xây dựng phát triển
2
2
2
2
+
+
4
4
Qua bảng 9 ta thấy môi trường vĩ mô rất thuận lợi cho Xí nghiệp Xây lắp điện mặc dù còn có một số yếu tố có tác động không tốt như yếu tố môi trường, vị trí địa lý. Tuy nhiên những yếu tố có ý nghĩa chiến lược dài hạn với Xí nghiệp là mức tăng trưởng về kinh tế, mức sống...là những cơ hội tốt để Xí nghiệp gia tăng sản phẩm.
Bảng 12: Tổng hợp các yếu tố môi trường tác nghiệp
TT
Yếu tố
Mức độ quan trọng của yếu tố so với ngành xây lắp
Mức tác động đến Xí nghiệp Xây lắp điện
Tính chất tác động
Điểm
1
Các đối thủ cạnh tranh
- Giá cả
- Chất lượng công trình
- Khả năng tài chính
- Địa bàn hoạt động
- Thị phần
- Chất lượng dịch vụ
3
2
3
1
1
1
3
3
3
1
1
2
-
+
-
+
+
+
-9
9
-9
1
1
2
2
Khách hàng
- Sự tín nhiệm của chủ đầu tư
- Quan hệ với khách hàng
- Khả năng tài chính của khách hàng
3
2
3
3
2
3
+
+
-
9
4
-9
Qua bảng 10 ta thấy về môi trường tác nghiệp thì Xí nghiệp không tốt, điều này thể hiện ở việc cạnh tranh giá cả, khả năng tài chính yếu. Chất lượng công trình tốt, sự tín nhiệm của chủ đầu tư, hướng phát triển sản phẩm mới và duy trì sản phẩm cũ là một thuận lợi cho Xí nghiệp. Riêng yếu tố giá thành cạnh tranh và khả năng tài chính kém là một nguy cơ đối với Xí nghiệp, cần tìm biện pháp để giảm giá và các biện pháp huy động vốn để tăng tiềm lực tài chính của Xí nghiệp.
Bảng 13: Tổng hợp tình hình nội bộ
TT
Yếu tố
Mức độ quan trọng của yếu tố so với ngành xây lắp
Mức tác động đến Xí nghiệp Xây lắp điện
Tính chất tác động
Điểm
1
Tài chính
- Cơ cấu vốn
- Chi phí vốn
- Dòng tiền
- Khả năng trả lãi vay
- Vòng quay vốn lưu động
- Khả năng thanh toán nhanh
- Hiệu quả sử dụng TSCĐ
- Giá bán
2
2
2
2
2
1
2
2
1
3
2
2
2
2
3
2
-
-
-
-
-
-
+
-
-2
-6
-4
-4
-4
-2
6
-4
2
Marketing
- Chính sách sản phẩm
- Chính sách giá cả
- Chính sách phân phối
-Chính sách xúc tiến bán hàng
3
3
2
2
3
3
2
2
+
-
-
+
9
-9
-4
4
3
Sản xuất và nghiên cứu phát triển
- Trình độ công nghệ
- Nghiên cứu sản phẩm mới
2
3
2
3
+
+
4
9
4
Nguồn nhân lực
- Số lượng lao động
- Chất lượng lao động
- Cơ cấu tổ chức
- Khuyến khích và trả công lao động
2
3
2
2
2
2
2
2
+
-
-
-
4
-6
-4
-4
Qua bảng 11 ta thấy Xí nghiệp có ưu thế về chất lượng sản phẩm và xu hướng tìm kiếm sản phẩm mới. Tuy nhiên lại có những yếu điểm lớn như giá cả, chất lượng lao động và chính sách trả công lao động.
IV. NHỮNG TỒN TẠI VÀ PHƯƠNG HƯỚNG GIẢI QUYẾT
4.1. Những tồn tại
Xí nghiệp chưa có kế hoạch xây dựng chiến lược một cách đồng bộ nên các giải pháp trong hoạt động kinh doanh mới chỉ mang tính chất tình thế, thiếu tính toàn diện và không linh hoạt. Mục tiêu hoạt động của Xí nghiệp được xây dựng dựa trên sự nhạy cảm, trực giác của các thế hệ người lãnh đạo, do vậy hệ thống mục tiêu đề ra thường cứng nhắc, không linh hoạt và thiếu nhạy cảm so với sự biến động của hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản nói chung và hoạt động đầu tư xây dựng trong ngành điện nói riêng.
- Xí nghiệp chưa xây dựng kế hoạch dự phòng để tạo thế chủ động trong kinh doanh nên dẫn đến những hạn chế về khả năng quản lý kinh doanh của Xí nghiệp trong điều kiện môi trường xây dựng lắp luôn có nhiều biến động.
- Chưa phân tích cụ thể các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của Xí nghiệp, đặc biệt là các đối thủ cạnh tranh của Xí nghiệp.
- Xí nghiệp chưa nhận thức đầy đủ, đúng đắn vai trò, sự cần thiết của việc xây dựng chiến lược kinh doanh đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
4.2 Phương hướng giải quyết
- Xác định rõ ràng chức năng, nhiệm vụ của doanh nghiệp để làm cơ sở xác định các mục tiêu chiến lược.
- Xí nghiệp cần phải đề ra và lựa chọn các phương án chiến lược cần thiết.
- Tổ chức nghiên cứu thị trường, rộng hơn là nghiên cứu môi trường, các điều kiện kinh doanh một cách nghiêm túc và khoa học dẫn đến bị động trong tổ chức kinh doanh để có những điều chỉnh cần thiết trước các biến động của thị trường
- Khai thác hết các thị trường trọng tâm đặc biệt là các thị trường ưu thế của Xí nghiệp.
4.3. Những yếu tố nảy sinh cần được nghiên cứu
- Xác định chiến lược bộ phận.
- Xác lập các biện pháp chiến lược hỗ trợ cho chiến lược bộ phận thông qua việc:
+ Phân tích chu kỳ sống của sản phẩm ngành xây lắp điện để nghiên cứu sản xuất hàng hoá mới.
+ Xác định vị trí của Xí nghiệp trên thị trường xây lắp và xác lập hệ thống marketing hồn hợp.
+ Đề ra các biện pháp nhằm nâng cao khả năng đấu thầu trên thị trường.
PHẦN THỨ BA
ĐỊNH HƯỚNG CHIẾN LƯỢC NÂNG CAO KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA XÍ NGHIỆP XÂY LẮP ĐIỆN – CÔNG TY ĐIỆN LỰC I
I. NHỮNG CĂN CỨ ĐỂ XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC CẠNH TRANH CỦA XÍ NGHIỆP XÂY LẮP ĐIỆN.
1.1. Căn cứ vào nhu cầu phát triển lưới điện
Sự nghiệp đổi mới của Việt Nam gắn liền với sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước ở mức toàn diện. Với mục tiêu này xây dựng kết cấu hạ tầng về giao thông, viễn thông, du lịch và phát triển các vùng lãnh thổ đã tạo ra nhu cầu lớn hơn, thị trường lớn hơn cho công nghiệp Điện lực. Chính sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại hoá đã đem lại cơ hội phát triển cho Ngành Điện lực Việt Nam về cả quy mô và phạm vi.
Nhu cầu điện tăng trưởng bình quân từ năm 1990 đến 1999 là 13,5%. Riêng hai năm 2000 và 2001 tăng trưởng 15%. Nhiều địa phương có mức độ tăng trưởng vượt bậc. Ví dụ: tỉnh Bắc Ninh năm 2000 và 2001 tăng 20%, tỉnh Đồng Nai năm 2000 và 2001 tăng 26%, tỉnh Bình Dương năm 2001 tăng hơn 40%. Sự xuất hiện các khu công nghiệp, khu chế xuất, các làng nghề và công nghiệp hoá nông nghiệp sẽ mở ra cho công nghiệp điện lực một thị trường rộng lớn. Với sự tăng trưởng GDP năm 2001 của nước ta là hơn 7%, chỉ đứng sau Trung Quốc ở khu vực Châu Á và ổn định trong nhiều năm cho thấy tốc độ tăng trưởng kinh tế của chúng ta là ổn định và tăng trưởng kinh tế luôn gắn liền với công nghiệp Điện lực trong thời kỳ công nghiệp hoá.
Nhằm tăng cường sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước, trong những năm qua lưới truyền tải và phân phối điện đã được xây dựng, cải tạo với một khối lượng đáng kể.
Tuy nhiên để đáp ứng yêu cầu ngày càng phát triển của phụ tải điện, trong thời gian tới hệ thống truyền tải và phân phối điện cần được phát triển đồng bộ cả về khối lượng và chất lượng trên phạm vi toàn quốc.
Theo kế hoạch cải tạo và phát triển lưới điện của Ngành điện Việt Nam (EVN) trong những năm tới, khối lượng xây dựng đường dây và trạm biến áp được dự kiến như sau:
- Về lưới truyền tải: Phát triển lưới truyền tải 220kV-500kV nhằm nâng cao độ tin cậy cung cấp điện và giảm tổn thất điện năng trong lưới truyền tải, bảo đảm huy động thuận lợi các nguồn điện trong hai chế độ vận hành khác biệt: mùa khô, mùa nước; phát triển mạng lưới 110kV thành mạng lưới điện khu vực và cung cấp trực tiếp cho phụ tải. Trong giai đoạn sắp tới nhu cầu đầu tư phát triển trên 15.000 km đường dây và trên 50.000 MVA dung lượng các trạm biến áp của lưới truyền tải.
- Đặc biệt việc phát triển lưới điện cung cấp cho Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, các thành phố, các khu đô thị, các khu vực kinh tế trong cả nước; đặc biệt các tam giác kinh tế Hà Nội- Hải Phòng- Quảng Ninh; Thành phố Hồ Chí Minh -Đồng Nai- Vũng Tàu; Thành phố Hồ Chí Minh - Bình Dương... là một đòi hỏi bức thiết, điều kiện cần thiết cho việc phát triển kinh tế cho khu vực này.
- Về chương trình phát triển lưới điện phân phối: Nhu cầu xây dựng 300.000 km đường dây trung thế và hạ thế; 200.000 MVA dung lượng các trạm biến áp phụ tải.
Bảng 14: Khối lượng xây dựng đường dây và trạm biến áp đến năm 2010
Giai đoạn
Đường dây tải điện ( km )
Trạm biến áp ( MVA )
110kV
Trung áp
Hạ áp
110kV
Trung áp
2001-2005
2.831
28.000
60.000
10.210
5.000
2006-2010
6.193
40.000
93.000
10.000
1.000
1.2. Công cụ sử dụng để xây dựng chiến lược cạnh tranh của Xí nghiệp Xây lắp điện
Căn cứ vào chủ trường chính sách của Đảng, nhu cầu nền kinh tế quốc dân, chiến lược phát triển của ngành điện lực Việt Nam đến năm 2010, đặc điểm xã hội, những cơ hội, nguy cơ, điểm mạnh điểm yếu đã phân tích ở các phần trên; tiếp theo là việc tìm kiếm các giải pháp chiến lược khả thi nhằm phát triển khả năng cạnh tranh của Xí nghiệp. Đề tài sẽ sử dụng phương pháp SWOT ( đã trình bày ở phần thứ nhất ) phân tích một số nhân tố ảnh hưởng cơ bản và các giải pháp liên quan đến sự phát triển kinh doanh của Xí nghiệp Xây lắp điện - Công ty Điện lực I.
1.3. Xác định các giải pháp chiến lược cạnh tranh chính từ việc phân tích ma trận vị trí chiến lược và ma trận SWOT
1.3.1. Phân tích ma trận SWOT
Để xây dựng được chiến lược cạnh tranh cụ thể, trước tiên ta cần phân tích nội bộ tổ chức và môi trường của Xí nghiệp để lập và phân tích ma trận SWOT. Có thể thể thấy rằng các yếu tố về môi trường kinh doanh có ảnh hưởng rất lớn đối với sự phát triển sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp Xây lắp điện. Nhằm giúp cho việc phân tích hoạt động sản xuất của Xí nghiệp Xây lắp điện trong những năm qua và dự đoán được khả năng thực tế của Xí nghiệp để xây dựng mục tiêu chiến lược cạnh tranh cho Xí nghiệp Xây lắp điện cho những năm tiếp theo tôi sử dụng phương pháp lấy ý kiến chuyên gia (phương pháp Delfi) kết hợp với những nghiên cứu thực tiễn hoạt động sản xuất kinh doanh. Tôi chọn nhóm chuyên gia bao gồm các đối tượng có thời gian công tác lâu năm, nắm vị trí chủ chốt trong Xí nghiệp với 3 mẫu biểu trưng cầu ý kiến (xem phụ lục ):
- Phiếu thăm dò vòng 1: Thăm dò cá nhân về phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp Xây lắp điện.
- Phiếu thăm dò vòng 2: Xin ý kiến về các nhân tố ảnh hưởng tới phát triển sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp Xây lắp điện sau đó tổng hợp ý kiến từng nhân tố.
- Phiếu thăm dò vòng 3: Xin ý kiến đánh giá các nhân tố ảnh hưởng tới phát triển sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp Xây lắp điện bằng cách cho điểm.
Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia tập hợp được các ý kiến của những người hiểu biết kỹ càng từng lĩnh vực hoạt động sản xuất của Xí nghiệp nên khá chính xác, nội dung các vấn đề tham khảo ý kiến chuyên gia được trình bày trong bảng 13:
Bảng 15: Các nhân tố ảnh hưởng tới phát triển sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp
1. Các điều kiện kinh tế ảnh hưởng như thế nào đến tương lai hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp Xây lắp điện? Cụ thể về:
a. Tăng trưởng kinh tế các năm qua và sắp tới ảnh hưởng như thế nào?
b. Tăng trưởng của các ngành công nghiệp ảnh hưởng như thế nào?
c. Giá cả vật tư, nguyên nhiên vật liệu tăng ảnh hưởng như thế nào tới hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp?
2. Sự tiến bộ trong công nghệ ảnh hưởng như thế nào tới hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành xây lắp điện?
3. Điều kiện chính trị, pháp luật, chính sách ảnh hưởng gì tới hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành xây lắp điện?
4. Các đối thủ cạnh tranh và đánh giá sức mạnh của từng đối thủ.
5. Nhà cung cấp nào gây sức ép cho doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh?
6. Khách hàng nào là mối đe doạ trong tương lai?
7. Chính sách của Nhà nước về hoạt động doanh nghiệp về hệ thống luật pháp hiện hành ảnh hưởng gì tới hoạt động của Xí nghiệp?
Qua các bước thực hiện tôi nhận thấy sự nhất trí của các câu trả lời lần thứ 3 tới 80%.
Dựa vào các câu trả lời tôi lập bảng ảnh hưởng của các yếu tố môi trường như bảng 14 và bảng 15: Danh mục các cơ hội và nguy cơ, các bảng này là căn cứ phân tích SWOT của những phần tiếp theo.
Bảng 16: Ảnh hưởng của các yếu tố môi trường
.
1. Yếu tố kinh tế
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế ổn định: Tốt
- Nhà nước giảm thuế thu nhập doanh nghiệp cho các doanh nghiệp có dự án đầu tư sản phẩm mới.
- Tạo điều kiện cho vay vốn đối với các doanh nghiệp Nhà nước
1. Đối thủ cạnh tranh
- Các đối thủ cạnh tranh tư nhân, liên doanh mới hội nhập
- Sẽ có thêm đối thủ cạnh tranh mói khi đầu tư sản xuất sản phẩm mới.
2.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Chiến lược nâng cao khả năng cạnh tranh của Xí nghiệp Xây lắp điện- Công ty Điện lực 1.docx