MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Mục lục
MỞ ĐẦU 01
Chương 1 : TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CAO SU ĐỒNG PHÚ 04
1.1 Quá trình hình thành và phát triển 04
1.2 Một số kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cao su Đồng Phú 08
Chương 2 : PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH CỦA
CÔNG TY CAO SUĐỒNG PHÚ 10
2.1 Môi trường vĩ mô 10
2.2 Môi trường vi mô 15
2.3 Môi trường bên trong ảnh hưởng đến hoạt động của Công ty 22
2.4 Ma trận SWOT 36
Chương 3 : CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CAO SU
ĐỒNG PHÚ ĐẾN NĂM 2015. 37
3.1 Định hướng phát triển của Tổng Công ty Cao su Việt Nam
đến năm 2015 37
3.2 Định hướng phát triển của Công ty đến năm 2015 38
3.2.1 Sứ mạng của Công ty 38
3.2.2 Xây dựng chiến lược 39
3.2.3 Hệ thống mục tiêu của công ty đến 2015 40
3.3 Các chiến lược được lựa chọn 41
3.3.1 Chiến lược xâm nhập thị trường 41
3.3.2 Chiến lược phát triển thị trường 41
3.3.3 Chiến lược phát triển sản phẩm mới 42
3.3.4 Chiến lược hội nhập về phía sau 42
3.3.5 Chiến lược đa dạng hóa đồng tâm 43
3.3.6 Chiến lược tăng năng suất vườn cây_đổi mới cơ cấu giống 46
3.3.7 Chiến lược củng cố khách hàng truyền thống, duy trì chất lượng
sản phẩm và hạ giá thành 47
3.4 Các giải pháp cụ thể để triểnkhai thực hiện chiến lược 48
3.4.1 Các giải pháp tạo vốn 48
3.4.2 Các giải pháp về công nghệ 49
3.4.3 Các giải pháp về marketing 50
3.4.4 Các giải pháp về tổ chức-nhân lực 51
3.4.5 Các giải pháp về đầu tư 52
3.5 Kiến nghị : 53
3.5.1 Về phía Nhà nước 53
3.5.2 Về phía Tổng Công ty Cao su Việt Nam 54
KẾT LUẬN 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
57 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 4816 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Chiến lược phát triển của Công ty cao su Đồng Phú đến năm 2015, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
á như sau :
25
Các nội quy, quy chế đều đã được xây dựng và được triển khai có hiệu
quả trong đơn vị.
Riêng việc xây dựng chiến lược phát triển đối với đơn vị chưa được chú
trọng. Đơn vị chỉ có các kế hoạch hàng năm, các kế hoạch này được xây dựng
khá chi tiết và đã có những tác dụng nhất định trong quản lý và điều hành tại
đơn vị. Các chiến lược dài hạn chưa có. Chủ yếu đơn vị chỉ mới có các kế hoạch
5 năm nhưng cũng còn rất sơ sài, chưa có những mục tiêu cụ thể cần đạt được
cũng như các giải pháp đồng bộ để thực hiện mục tiêu. Đây là một điểm yếu
cần được khắc phục.
Tình hình tài chính của Công ty khá tốt, lấy năm 2003 làm ví dụ ta thấy
tỷ lệ vốn vay trên vốn chủ sở hữu khá thấp (35,84%), khả năng thanh toán các
khoản nợ đến hạn cao, tỷ số nợ (Tổng nợ/Tổng tài sản) ở mức khá an toàn là
26,38%. (Xem thêm phụ lục 1 )
Khả năng về vốn đầu tư của Công ty cũng khá so với các Công ty trong
ngành. Công ty có khả năng huy động để đầu tư các dự án khoảng 20-30 tỷ
đồng/năm.
Bộ máy quản lý của Công ty mặc dù đã qua nhiều lần cải tổ nhưng vẫn
còn khá cồng kềnh. Tỷ lệ lao động quản lý so với lao động trực tiếp vẫn còn khá
cao ( hiện nay là gần 7%).
Ngoài ra, việc bố trí, phân nhiệm cho các bộ phận trong bộ máy quản lý
cũng còn chưa hợp lý. Cụ thể là nhiệm vụ bán hàng hiện nay vẫn giao cho
phòng Kế toán-Tài vụ, chưa có bộ phận chuyên trách ( phòng Tiếp thị-bán hàng
hoặc phòng Kinh doanh ) . Công tác marketing chủ yếu do nỗ lực cá nhân của
Giám đốc và Kế toán trưởng. Hoạt động của bộ máy quản lý cũng chưa thật sự
hiệu quả, có những việc còn chồng chéo, có việc bị đùn đẩy qua lại giữa các
phòng.
Một điểm yếu của công ty ở đây là hệ thống thông tin nội bộ. Hệ thống
này đã có nhưng còn rất rời rạc, chưa thể hiện sự liên thông và hỗ trợ chặt chẽ
cho nhau. Các máy vi tính khu vực cơ quan đều nối mạng cục bộ. Tuy nhiên
chưa có các phần mềm chuyên dụng phục vụ quản lý. Chủ yếu chỉ là các phần
mềm của Micrrosoft Office. Sự yếu kém về thông tin phần nào đã ảnh hưởng
đến công tác quản lý chung của công ty và giảm khả năng phản ứng nhanh với
những yêu cầu của khách hàng.
26
Bảng 6 : Đánh giá cơ sở hạ tầng của Công ty
TT Yếu tố cơ sở hạ tầng Trọng
số
Điểm
số
Điểm theo
trọng số
1 Chất lượng của hệ thống hoạch định chiến lược 0.3 6.7 2.01
2 Tình hình tài chính 0.3 7.5 2.25
3 Bộ máy quản lý chung 0.2 7.2 2.16
4 Hệ thống thông tin nội bộ 0.2 6.5 1.30
Tổng hợp 1.0 7.72
Ghi chú : + Sử dụng thang điểm 10, theo đó 5-6: trung bình, 7-8: khá, 9-
10: tốt.
+ Cách chấm điểm : phỏng vấn và đề nghị các chuyên gia cho
điểm.
Điểm tổng hợp đánh giá về cơ sở hạ tầng của Công ty là : 7.72 điểm,
chỉ ở mức khá . Cần phải chú trọng cải tiến hơn nữa.
2.3.2.2 Quản trị nguồn nhân lực
Quản trị nguồn nhân lực bao gồm các hoạt động được thực hiện nhằm
tuyển mộ, huấn luyện , phát triển và trả công cho tất cả các cấp bậc của người
lao động . Quản trị nguồn nhân lực có ảnh hưởng đến tất cả các hoạt động trong
dây chuyền giá trị.
Công tác quản trị nguồn nhân lực ở công ty cũng là một bộ phận của hệ
thống quản lý chất lượng nên đã được chú ý và thực hiện rất tốt.
Một phần mềm ứng dụng để quản lý lao động đã được sử dụng rất hiệu
quả trong việc lưu giữ thông tin về người lao động , đồng thời theo dõi được các
quá trình làm việc tại công ty , quá trình đào tạo và phát triển của từng người.
Theo kết quả đánh giá thu thập được, có thể thấy mức điểm cho của các
chuyên gia đối với lĩnh vực này của Công ty như sau:
27
Bảng 7 : Đánh giá nguồn nhân lực của Công ty
T
T
Yếu tố nguồn nhân lực Trọng
số
Điểm
số
Điểm theo
trọng số
1 Hiệu quả của việc tuyển mộ, huấn luyện và đề
bạt.
0.3 8.5 2.55
2 Môi trường làm việc và sự ổn định lao động 0.2 8.7 1.74
3 Mức độ động viên và thỏa mãn của người lao động 0.2 8.9 1.78
4 Khả năng đáp ứng yêu cầu phát triển sản xuất 0.3 7.5 2.25
Tổng hợp 1.0 8.32
2.3.2.3 Phát triển công nghệ (R &D)
Công nghệ gắn liền với tất cả các hoạt động giá trị trong doanh nghiệp .
Nó ảnh hưởng tới tất cả các hoạt động rộng lớn từ việc phát triển sản phẩm và
quá trình tới việc nhận đơn hàng phân phối sản phẩm đến khách hàng. Các yếu
tố cấu thành trong phát triển công nghệ ở Công ty được sắp xếp và qua đánh giá
được đưa vào bảng sau :
Bảng 8 : Đánh giá yếu tố công nghệ của Công ty
TT Yếu tố phát triển công nghệ Trọng số Điểm
số
Điểm theo
trọng số
1 Sự thành công của hoạt động R & D 0.3 8.2 2.46
2 Chất lượng của phòng thí nghiệm 0.2 8.5 1.70
3 Bằng cấp và kinh nghiệm của cán bộ khoa
học và kỹ thuật viên.
0.3 8.0 2.40
4 Điều kiện của môi trường làm việc và việc
khuyến khích sáng tạo
0.2 7.8 1.56
Tổng hợp 1.0 8.12
2.3.2.4 Cung ứng vật tư
Hoạt động này thể hiện chức năng thu mua các yếu tố đầu vào được sử
dụng trong dây chuyền giá trị của công ty . Các hoạt động này bao gồm cung
ứng nguyên liệu, năng lượng, nước và những yếu tố đầu vào khác được sử dụng
trực tiếp trong quá trình sản xuất cũng như máy móc, thiết bị, nhà xưởng.
28
Công tác kiểm soát và đánh giá nhà cung cấp được thực hiện tốt do
công tác này được quản lý trong hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn
ISO 9001:2000. Các nhà cung cấp phải nằm trong danh sách nhà cung cấp được
cập nhật và theo dõi thường xuyên. Ngoài ra, các nhà cung cấp này hàng năm
đều phải được đánh giá lại một lần để bảo đảm chất lượng sản phẩm và dịch vụ
cung cấp.
Các loại vật tư hàng hóa khi nhập về đều phải được kiểm nghiệm trước
khi nhập kho để đưa vào sử dụng .
Khả năng huy động nguồn cung ứng của công ty khá tốt, thường thì chỉ
trong một thời gian ngắn là có thể huy động được đủ các loại vật tư cần thiết cho
nhu cầu của sản xuất .
Các yếu tố cụ thể được đánh giá qua bảng :
Bảng 9 : Đánh giá yếu tố cung ứng vật tư của Công ty
TT Yếu tố về cung ứng vật tư Trọng
số
Điểm
số
Điểm theo
trọng số
1 Phát triển các nguồn cung ứng khác nhau 0.2 8.3 1.66
2 Chất lượng của việc mua sắm ( thời gian, chi
phí thấp, bảo đảm chất lượng)
0.3 8.6 2.58
3 Thủ tục cho việc mua sắm 0.3 8.5 2.55
4 Những quan hệ tốt và lâu dài với nhà cung ứng 0.2 8.7 1.74
Tổng hợp 1.0 8.53
2.3.3 Các hoạt động chủ yếu
2.3.3.1 Hậu cần đầu vào
Hậu cần đầu vào bao gồm các hoạt động liên quan đến các yếu tố đầu
vào của quá trình sản xuất . Do đặc điểm của sản xuất tại Công ty , chúng ta có
thể xác định các yếu tố đầu vào ở đây bao gồm : đất đai, vườn cây cao su (cơ
cấu giống, năng suất ), lực lượng lao động…
Điều kiện đất đai, thổ nhưỡng ở công ty rất phù hợp cho trồng cao su.
Theo tài liệu thu thập được thì vùng đất Công ty trồng cao su có độ cao trung
bình 80-120 m so với mặt nước biển. Tầng đất khá dây, trung bình từ 2-3 m (
trong khi cao su là loại cây rễ bàng_chỉ cần tầng đất dày khoảng 1 mét là đạt
yêu cầu). Khu vực phía bắc công ty với địa hình đồi dốc thoai thoải, chủ yếu là
29
đất đỏ bazan. Khu vực phía nam bằng phẳng hơn, đất xám pha phù sa cổ. Nhìn
chung cây cao su đã trồng và phát triển rất tốt.
Diện tích đất có khả năng mở rộng vào khoảng 2.800 – 3.000 ha, từ quỹ
đất lâm nghiệp của địa phương.
Cơ cấu giống cho vườn cây khai thác của Công ty tính đến 31/12/2003
như sau :
Bảng 10 : Cơ cấu giống vườn cây khai thác
T T Diện tích\ Giống
cây
Đơn
vị tính
Tổng
số
PB235 GT1 RRIM600 Giống
khác
1 Diện tích Ha 8.870 6.827 1.029 688 326
2 Tỷ trọng % 100,00 76,97 11,60 7,76 3,67
( Nguồn : Phòng Kỹ thuật Cty )
Nhìn vào bảng cơ cấu giống này ta thấy tỷ trọng giống PB235 khá cao
(76,97%). Trong khi đó, xét về phương diện kỹ thuật thì PB235 mặc dù cho
năng suất khá cao nhưng lại rất dễ mẫn cảm với thời tiết cũng như dịch bệnh.
Chỉ cần thời tiết diễn biến hơi bất thường một chút như nắng hạn kéo dài hoặc
mưa liên tục nhiều ngày thì sẽ gây giảm sút ngay tới số lượng và chất lượng của
mủ cao su thu được. Do vậy với cơ cấu giống như trên sẽ là một điểm yếu của
công ty khi so sánh với các Công ty trong ngành.
Do quá trình trồng mới và chăm sóc trong thời kỳ kiến thiết cơ bản trước
đây không tốt nên đến nay mật độ cây cao su có khả năng khai thác mủ được
bình quân trên ha của công ty khá thấp, chỉ khoảng 320 cây/ha. So với mật độ
thiết kế bình quân khi trồng là 512 cây/ha thì mật độ cây hữu hiệu ở đây chỉ đạt
62,5%. Mật độ cây cạo bình quân chỉ đạt 320 cây/ha trong khi bình quân của
ngành cao su là 380 cây/ha và ở công ty dẫn đầu ( Dầu Tiếng) là 420 cây/ha sẽ
làm công ty khó có khả năng nâng cao năng suất của vườn cây .
Yếu tố quan trọng nhất quyết định cho hoạt động sản xuất đó là yếu tố
con người. Lực lượng lao động ở công ty khá đông đảo, được tập hợp từ nhiều
vùng miền, từ nhiều nguồn đào tạo và loại hình đào tạo khác nhau.
30
Lao động hiện có của Công ty tính đến 31/12/2003 là 3.007 người. Bao
gồm :
Bảng 11 : Lao động hiện có đến 31/12/2003
TT Lĩnh vực làm việc Tổng số Công nhân
lành nghề
Trung cấp Đại học &
Cao đẳng
Sau Đại
học
1 Gián tiếp 187 49 55 81 2
2 Công nhân trực tiếp :
_Lao động nông nghiệp
_Lao động công nghiệp
2.614
95
2.407
90
3 Phục vụ 41 41
4 Lao động khác 70 32
Tổng Cộng 3.007 2.619 55 81 2
Tỷ trọng so tổng số(%) 87,09 1,82 2,69 0,067
Nhìn vào bảng này có thể thấy :
+ Lao động trực tiếp nhìn chung có tay nghề khá.
+ Tỷ trọng lao động có trình độ còn thấp, tỷ trọng lao động có trình độ
trung cấp chỉ chiếm 1,82 %, đại học và cao đẳng chiếm 2,69%, sau Đại học còn
thấp hơn nữa chỉ có 0,067% và hơn nữa chỉ tập trung trong số lao động gián tiếp
của công ty.
Ngoài ra, nếu phân tích theo chuyên ngành của lao động có trình độ cao
đẳng & đại học trở lên ta thấy như sau:
+ Quản lý kinh tế : 45 người
+ Ngành nông nghiệp ( trồng trọt ) : 26 người
+ Cơ khí, hoá chất và các ngành khác : 12 người(3)
Rõ ràng ở đây , ngoài quản lý kinh tế thì đội ngũ cán bộ khoa học kỹ
thuật chỉ nghiêng về mảng trồng trọt trong nông nghiệp. Đây có thể là một thế
mạnh cho sản xuất kinh doanh trong hiện tại khi thuần túy là trồng trọt nhưng sẽ
khó khăn trong các hoạt động chế biến cao su nhất là trong tương lai khi muốn
phát triển sản xuất và kinh doanh đa ngành nghề.
(3) : Nguồn : Phòng Tổ chức Hành chánh Công ty .
31
Bảng đánh giá các yếu tố hậu cần đầu vào như sau :
Bảng 12 : Đánh giá yếu tố hậu cần đầu vào của Công ty
TT Yếu tố của hậu cần đầu vào Trọng số Điểm số Điểm theo
trọng số
1 Điều kiện đất đai, thổ nhưỡng 0.2 8.5 1.70
2 Cơ cấu giống của vườn cây cao su 0.2 7.4 1.48
3 Mật độ cây cạo bình quân 0.3 6.5 1.95
4 Chất lượng và cơ cấu lao động 0.3 7.7 2.31
Tổng hợp 1.0 7.44
2.3.3.2 Vận hành
Vận hành bao gồm tất cả các hoạt động nhằm chuyển các yếu tố đầu
vào thành sản phẩm cuối cùng. Ở đây bao gồm các hoạt động như vận hành nhà
máy chế biến , bao bì đóng gói, lắp đặt, bảo dưỡng thiết bị và kiểm tra chất
lượng sản phẩm .
Do đầu vào là vườn cây có nhiều điểm yếu về cơ cấu giống, mật độ cây
cạo bình quân nên năng suất khai thác từ vườn cây của công ty cũng chưa cao.
Trong các năm qua, năng suất bình quân của công ty chỉ đạt trên dưới 1,4 tấn/ha,
gần với mức trung bình của ngành cao su nhưng thua xa một số công ty như Dầu
Tiếng, Tây Ninh, Phước Hoà… khi mà năng suất bình quân của họ đã đạt từ 1,7-
1,8 tấn/ha.
Có thể xem bảng so sánh năng suất sau : ( đvt: tấn/ha )
Bảng 13 : So sánh năng suất vườn cây bình quân
TT Công ty 1999 2000 2001 2002 2003
1 Bình quân toàn ngành 1,285 1,343 1,382 1,348 1,501
2 Công ty Đồng Phú 1,320 1,368 1,404 1,247 1,353
3 Công ty Dầu Tiếng 1,418 1,607 1,676 1,741 1,811
4 Công ty Tây Ninh 1,519 1,564 1,574 1,613 1,692
( Nguồn : Tổng Công ty Cao su Việt Nam )
Với năng suất bình quân khá yếu như vậy, rõ ràng là Công ty Cao su
Đồng Phú khó có thể cạnh tranh ngang bằng với các công ty khác trong ngành
32
cao su Việt Nam , và càng khó khăn hơn khi cạnh tranh với các công ty của Thái
lan, Indonesia.
Công ty hiện có 01 nhà máy chế biến nằm ngay khu trung tâm công ty .
Nhà máy này có 3 dây chuyền sản xuất với công suất thiết kế như sau:
+ Dây chuyền mủ tinh : 6.000 tấn/năm
+ Dây chuyền mủ tạp : 2.500 tấn/năm
+ Dây chuyền mủ ly tâm: 3.000 tấn/năm
Tổng cộng : 11.500 tấn/năm
Tuy vậy từ năm 2001 trơ lại đây, nhà máy chế biến của công ty luôn
hoạt động vượt mức công suất thiết kế. Cụ thể, năm 2001 chế biến tổng số
12.067 tấn mủ các loại, vượt công suất thiết kế là 4,9%; năm 2002 chế biến
13.259 tấn, vượt công suất thiết kế là 15% ; năm 2003 chế biến 15.844 tấn, vượt
công suất thiết kế là 37,7% !
Điều này chứng tỏ khả năng huy động công suất của nhà máy chế biến
rất lớn , khai thác triệt để năng lực thiết bị. Nhưng nó cũng cho thấy tình trạng
quá tải của nhà máy, về lâu dài là không tốt; đồng thời đòi hỏi phải có các biện
pháp khắc phục mà cách đơn giản nhất là phải xây dựng thêm nhà máy mới.
Về chất lượng sản phẩm chế biến , Công ty Cao su Đồng Phú được xem
như là một trong những đơn vị có chất lượng ổn định và đảm bảo uy tín nhất
trong ngành cao su .
Công tác quản lý chất lượng ở công ty đã được thực hiện và duy trì rất
tốt. Công ty đã xây dựng được một hệ thống quản lý chất lượng ổn định, ngày
một hoàn thiện hơn và đã nhận được chứng nhận đạt tiêu chuẩn ISO 9002:1994
vào tháng 8/1997. Sau đó, hệ thống được nâng cấp và hoàn thiệân không ngừng
để đến tháng 10/2000 chuyển đổi thành công và được công nhận đạt tiêu chuẩn
ISO 9001:2000 với những tiêu chí khó khăn và mang tính hướng về khách hàng
nhiều hơn.
Công ty cũng đã có sự tư vấn của chuyên gia kỹ thuật đến từ tập doàn
Michelin của Pháp, theo dõi và hướng dẫn quá trình sản xuất ngay từ vườn cây
tới nhà máy nhằm đảm bảo nguyên liệu trước khi đưa vào chế biến phải đạt độ
sạch ( không nhiễm bẩn) gần như tuyệt đối. Nhờ vậy sau đó sản phẩm chế biến
của công ty từ nguyên liệu mủ tạp đã được tập đoàn Michelin bao tiêu toàn bộ
với giá cả ổn định và luôn cao hơn giá thị trường. Ngoài Michelin, các hãng vỏ
33
xe nổi tiếng khác trên thế giới cũng đẫ đặt quan hệ mua bán với công ty như
Gooodyear, Mitsubishi.
Cơ cấu sản phẩm chế biến của Công ty ngày một được cải tiến để phù
hợp hơn với yêu cầu của thị trường . Có thể xem bảng:
Bảng 14 Phân tích cơ cấu sản phẩm của 3 năm gần đây nhất ( đơn vị : % )
Năm\ Cơ cấu Mủ SVR 3L,
CV 50, CV 60
Mủ SVR 10,
20
Mủ kem
(latex )
Các loại khác
Năm 2001 48.62 19.89 24.86 6.63
Năm 2002 47.21 20.36 25.64 6.79
Năm 2003 46.98 20.20 26.51 6.31
( Nguồn : Phòng Kỹ thuật _Công ty Cao su Đồng Phú )
Theo đó ta thấy : giảm dần chủng loại SVR 3L, CV là loại mủ cấp cao
nhưng nhu cầu thấp trên thị trường , tăng dần loại 10,20 và latex là những loại có
nhu cầu rất cao, rất dễ tiêu thụ.
Công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm cũng được chú trọng. Phòng thí
nghiệm của Công ty đã được chứng nhận đạt tiêu chuẩn ISO 17025 quy định các
yêu cầu của phòng thí nghiệm.
Đánh giá tổng hợp các yếu tố vận hành theo bảng sau :
Bảng 15 : Đánh giá yếu tố vận hành của Công ty
TT Yếu tố của hậu cần đầu vào Trọng số Điểm số Điểm theo
trọng số
1 Năng suất bình quân của vườn cây 0.20 6.5 1.300
2 Vận hành của nhà máy 0.20 8.6 1.720
3 Chất lượng sản phẩm chế biến 0.20 9.2 1.840
4 Cơ cấu sản phẩm sản xuất 0.15 8.9 1.335
5 Công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm 0.15 8.5 1.275
Tổng hợp 1.00 7.470
34
2.3.3.3 Hậu cần đầu ra
Hậu cần đầu ra bao gồm các hoạt động nhằm đưa sản phẩm đến khách
hàng của Công ty . Công tác hậu cần đầu ra ở đây bao gồm : vận chuyển sản
phẩm, bao bì đóng gói và công tác tồn trữ, bảo quản sản phẩm .
Công tác vận chuyển sản phẩm được giao cho một số đơn vị vận tải
chuyên nghiệp đảm nhiệm. Các đơn vị này được theo dõi, xem xét và đánh giá
theo các chuẩn mực của tiêu chuẩn ISO 9001:2000. Họ là các nhà cung cấp dịch
vụ vận chuyển nằm trong danh sách nhà cung cấp của công ty và gần như chưa
có những khiếu nại, phàn nàn về dịch vụ này.
Riêng về việc vận chuyển nguyên liệu trong nội bộ công ty do các xe
vận chuyển của công ty đảm nhiệm. Các xe này được quản lý trực tiếp bởi các
Nông trường trực thuộc công ty . Công tác quản lý và điều hành đoàn xe này
được thực hiện tốt, đảm bảo khả năng vận chuyển thông suốt.
Công tác bao bì, đóng gói sản phẩm được thực hiện tại nhà máy chế
biến. Bao bì, đóng gói phải đảm bảo theo tiêu chuẩn TCVN 3769-1995 và theo
yêu cầu của khách hàng.
Việc thực hiện tồn trữ, bảo quản sản phẩm cũng phải theo những quy
định được ràng buộc trong ISO và được thực hiện rất tốt. Tuy vậy, đối với những
năm mà tình hình tiêu thụ khó khăn thì kho chứa mủ cũng là một vấn đề cho
công ty . Lúc đó công ty phải thuê kho bên ngoài để chứa. Như vậy công tác tồn
trữ, bảo quản khó đạt yêu cầu.
Bảng đánh giá các hoạt động đầu ra :
Bảng 16 : Đánh giá hoạt động đầu ra của Công ty
TT Yếu tố của hậu cần đầu ra Trọng số Điểm số Điểm theo
trọng số
1 Bao bì đóng gói sản phẩm 0.3 9.0 2.70
2 Tồn trữ, bảo quản sản phẩm 0.4 8.5 3.40
3 Công tác vận chuyển sản phẩm 0.3 9.2 2.76
Tổng hợp 1.0 8.86
35
2.3.3.4 Tiếp thị và bán hàng
Các hoạt động tiếp thị và bán hàng ở đây bao gồm : giá cả, yểm trợ và
các kênh phân phối.
Công tác tiếp thị và bán hàng thực hiện thông qua tổ bán hàng nằm
trong phòng kế toán của công ty . Bộ phận này có lực lượng khá mỏng_chỉ có
02 người nên chủ yếu chỉ lo các công việc như thủ tục giấy tờ để xuất hàng, đi
giao hàng tại cảng, bộ chứng từ để thanh toán. Do khối lượng công việc nhiều vì
thế chỉ lo sự vụ là cũng đã hết thời gian. Công tác tiếp thị gần như không có
người trực tiếp làm, chưa có bộ phận tham mưu chuyên trách. Việc quan hệ, giao
dịch với khách hàng chủ yếu là hoạt động của Giám đốc.
Hiện nay, tình hình tiêu thụ sản phẩm vẫn tiến triển tốt, chủ yếu là do
nguồn cung cao su trên thị trường bị hạn chế thì cũng chưa có vấn đề gì lớn. Tuy
vậy, xét về lâu dài thì đây là một trong những điểm yếu công ty cần khắc phục.
Bảng 17 : Đánh giá hoạt động tiếp thị và bán hàng của Công ty
TT Yếu tố của tiếp thị và bán hàng Trọng số Điểm số Điểm theo
trọng số
1 Hiệu quả của nghiên cứu và phân khúc thị
trường
0.3 6.5 1.95
2 Sự đổi mới các hoạt động khuyến mãi và
quảng cáo
0.2 6.3 1.26
3 Năng lực của lực lượng bán hàng 0.2 7.3 1.46
4 Mức độ của lòng trung thành của khách
hàng về nhãn hiệu
0.3 7.2 2.16
Tổng hợp 1.0 6.83
2.3.3.5 Dịch vụ hậu mãi
Đặc điểm của việc tiêu thụ mủ cao su là cung cấp nguyên liệu cho
ngành công nghiệp khác nên số lượng khách hàng tương đối ít. Một công ty cao
su thường chỉ có trên dưới 20 khách hàng . Đa số trong họ là những khách hàng
lớn, họ là đầu mối cung cấp cho các nhà máy trực tiếp sản xuất ra sản phẩm từ
cao su . Với đặc điểm như vậy nên công tác hậu mãi cũng có nhiều điểm khác
biệt so với sản xuất và cung cấp hàng tiêu dùng.
Dịch vụ sau bán hàng ở đây chủ yếu là lắng nghe những ý kiến, phản
hồi từ khách hàng về chất lượng sản phẩm , về thời gian giao hàng, về bao bì
36
đóng gói. Từ việc lắng nghe này sau đó sẽ phải có những thay đổi, cải tiến cho
phù hợp hơn với yêu cầu của khách hàng.
Công ty đã thực hiện việc lắng nghe này thông qua nhiều kênh như gởi
thư thăm dò ý kiến khách hàng, hội nghị khách hàng và cả từ những thông tin từ
các công ty bạn. Đâ có những thông tin phản hồi hữu ích và được sử dụng để cải
tiến ngay hệ thống bán hàng, phân phối của công ty .
Bảng 18 : Đánh giá hoạt động dịch vụ khách hàng của Công ty
TT Yếu tố của dịch vụ khách hàng Trọng số Điểm số Điểm theo
trọng số
1 Các phương tiện thu nhận những đóng góp
của khách hàng đối với sản phẩm
0.3 8.6 2.58
2 Sự sẵn sàng, nhanh chóng chú ý tới những
khiếu nại của khách hàng
0.4 8.4 3.36
3 Năng lực trong việc khắc phục những
khiếu nại của khách hàng
0.3 8.5 2.55
Tổng hợp 1.0 8.49
2.3.4 Ma trận IFE
Qua xem xét thực trạng hoạt động của Cty cao su Đồng phú, phân tích
môi trường bên trong của đơn vị, ta có thể có ma trận sau:
Ghi chú :
+ Sử dụng thang điểm 1 –5 ,
+ Phân loại :
• 1 : yếu
• 2 : trung bình
• 3 : khá
• 4 : tốt
• 5: xuất sắc
37
Bảng 19 : Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong ( IFE ) của Cty Đồng phú
TT Các yếu tố bên trong Mức độ
quan trọng
của các
yếu tố
Phân
loại
Số
điểm
quan
trọng
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
Cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất tốt
Chưa có các chiến lược dài hơi
Nguồn nhân lực và các chương trình đào tạo nhân lực
cho vườn cây tốt.
Khả năng thích ứng và áp dụng công nghệ mới khá
tốt
Cơ cấu giống cây trồng tại vườn cây chưa đạt yêu cầu
Chưa có lực lượng lao động phù hợp yêu cầu mở rộng
sản xuất .
Năng suất bình quân vườn cây thấp.
Khả năng huy động công suất nhà máy cao
Cơ cấu sản phẩm đa dạng để cung cấp cho thị trường.
Chất lượng mủ latex ly tâm cao.
Nguồn khách hàng trong và ngoài nước đa dạng.
Không có khó khăn về tiêu thụ trong thời điểm vật
giá hiện tại.
Có chứng nhận ISO 9001 phiên bản 2000 và Guide 25
(tiêu chuẩn Việt Nam).
Tiếp cận thị trường cao su chất lượng cao kém.
Không có phòng tiếp thị.
Chưa có khả năng cân đối sản xuất và giao hàng suốt
năm
Thay đổi văn hóa công ty trong môi trường nhà nước
gặp nhiều khó khăn.
Hệ thống thông tin nội bộ chưa đạt yêu cầu
Tổng cộng
0,08
0,08
0,05
0,06
0,05
0,04
0,10
0,05
0,04
0,04
0,05
0,08
0,04
0,04
0,05
0,05
0,05
0,05
1,00
4
2
4
3
2
2
2
3
4
4
3
4
4
2
1
2
2
2
0,32
0,16
0,20
0,18
0,10
0,08
0,20
0,15
0,16
0,16
0,15
0,32
0,16
0,08
0,05
0,10
0,10
0,10
2,77
Nhận xét : Số điểm quan trọng là 2,77 cho thấy Cty Cao su Đồng phú
chỉ ở mức trung bình khá về vị trí chiến lược tổng quát. Do đó ngoài việc phát
huy
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Chiến lược phát triển của Công ty cao su Đồng Phú đến năm 2015.pdf