Luận văn Chiến lược phát triển du lịch tỉnh Lâm Đồng đến năm 2015

Mục lục

Lời mở đầu

CHƯƠNG MỘT :

TỔNG QUAN VỀDU LỊCH VÀ CHIẾN LƯỢC

1.1 TỔNG QUAN VỀDU LỊCH VÀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH. 01

1.1.1 Du lịch, du khách và các đặc trưng của hoạt động du lịch . 01

1.1.1.1 Định nghĩa vềdu lịch . 01

1.1.1.2 Du khách . 02

1.1.1.2 Đặc trưng của du lịch. 02

1.1.2 Các lọai hình du lịch. 04

1.2 TỔNG QUAN VỀCHIẾN LƯỢC . 05

1.2.1. Khái niệm vềchiến lược và quản trịchiến lược. 05

1.2.1.1 Chiến lược . 05

1.2.1.2 Các nhóm chiến lược . 05

1.2.2. Quy trình xây dựng chiến lược . 06

1.2.2.1 Xác định sứmạng và mục tiêu của tổchức . 06

1.2.2.2 Nghiên cứu môi trường. 06

1.2.2.3 Xây dựng chiến lược và lựa chọn chiến lược . 08

1.2.3. Các công cụxây dựng và đánh giá các yếu tố . 09

1.2.3.1 Ma trận đánh giá yếu tốmôi trường nội bộ(IFE). 09

1.2.3.2 Ma trận đánh giá yếu tốmôi trường bên ngoài (EFE) . 10

1.2.4 Công cụxây dựng các chiến lược khảthi có thểchọn lựa . 11

1.2.5. Công cụ đểlựa chọn chiến lược . 13

Tóm tắt chương 1 . 14

CHƯƠNG HAI :

PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG PHÁT TRIỂN NGÀNH DU LỊCH

TỈNH LÂM ĐỒNG

2.1. ĐẶC ĐIỂM TỰNHIÊN - KINH TẾ- XÃ HỘI CỦA TỈNH LÂM

ĐỒNG CÓ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN DU LỊCH . 15

2.1.1. Khái quát các yếu tốvềmôi trường tựnhiên - văn hóa - xã hội tỉnh Lâm Đồng. 15

2.1.1.1. Vịtrí địa lý . 15

2.1.1.2. Hiện trạng đất đai . 15

2.1.1.3. Khí hậu. 16

2.1.1.4. Tài nguyên nước . 16

2.1.1.5. Tài nguyên rừng . 16

2.1.1.6. Cảnh quan thiên nhiên . 17

2.1.1.7. Nguồn nhân lực . 17

2.1.2. Khái quát vềkinh tế- xã hội của Lâm Đồng giai đoạn 2005 –

2009 . 18

2.1.2.1. Phát triển kinh tế- xã hội. 18

2.1.2.2. Phát triển cơsởhạtầng. 19

2.2 THỰC TRẠNG HỌAT ĐỘNG CỦA DU LỊCH LÂM ĐỒNG GIAI

ĐỌAN 2005-2009. 20

2.2.1 Lịch sửhình thành và phát triển ngành du lịch Lâm Đồng . 20

2.2.2 Thực trạng khai thác tài nguyên du lịch Lâm Đồng. 21

2.2.2.1 Tài nguyên du lịch tựnhiên . 21

2.2.2.2 Tài nguyên du lịch nhân văn . 24

2.2.3 Kết quảhọat động du lịch tỉnh Lâm Đồng 2005- 2009. 26

2.2.3.1 Họat động quảng bá xúc tiến du lịch . 27

2.2.3.2 Xây dựng hình ảnh điểm đến . 28

2.2.3.3 Thông tin du lịch . 29

2.2.3.4 Khách du lịch . 30

2.2.3.5 Họat động tài chính. 31

2.2.3.6 Họat động đầu vào. 32

2.3 NHỮNG TÁC ĐỘNG CỦA MÔI TRƯỜNG ĐẾN HỌAT ĐỘNG

DU LỊCH LÂM ĐỒNG. 34

2.3.1 Môi trường vĩmô . 34

2.3.1.1 Yếu tốkinh tế . 34

2.3.1.2 Yếu tốchính trịvà pháp luật. 35

2.3.1.3 Yếu tốvăn hóa xã hội . 37

2.3.1.4 Yếu tốdân số . 38

2.3.1.5 Yếu tốtựnhiên . 38

2.3.1.6 Yếu tốcông nghệ, kỹthuật . 39

2.3.2 Môi trường vi mô . 40

2.3.2.1 Đối thủcạnh tranh . 40

2.3.2.2 Khách hàng. 43

2.3.3 Phân tích nội bộkhác . 44

2.3.3.1 Cơsởvật chất . 44

2.3.3.2 Sản phẩm du lịch . 45

2.3.3.3 Yếu tốtài chính- Hiệu quảkinh doanh. 47

2.3.3.4 Yếu tốcon người . 47

2.3.3.5 Các yếu tốkhác . 48

2.4 NHẬN ĐỊNH ĐIỂM MẠNH, ĐIỂM YẾU, CƠHỘI VÀ THÁCH

THỨC ĐỐI VỚI DU LỊCH LÂM ĐỒNG. 48

2.4.1. Ma trận đánh giá các yếu tốbên ngòai EFE . 48

2.4.1 Nhận định cơhội (O), thách thức (T) . 49

2.4.4 Ma trận đánh giá các yếu tốbên trong IFE . 51

2.4.3 Nhận định điểm mạnh (S), điểm yếu (W) . 53

Tóm tắt chương 2 . 54

CHƯƠNG BA:

CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN DU LỊCH LÂM ĐỒNG

ĐẾN NĂM 2015

3.1 DỰBÁO PHÁT TRIỂN DU LỊCH LÂM ĐỒNG ĐẾN NĂM 2010 . 55

3.1.1 Mục tiêu . 55

3.1.2. Dưbáo các chỉtiêu phát triển du lịch. 55

3.1.2.1 Dựbáo các yếu tốmôi trường tác động phát triển du lịch Lâm Đồng đến 2015. 55

3.1.2.2 Dựbáo các chỉtiêu cơbản . 57

3.2 CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN DU LỊCH LÂM ĐỒNG ĐẾN NĂM 2015 . 59

3.2.1Hình thành chiến lược qua phân tích ma trận SWOT . 59

3.2.2 Lựa chọn chiến lược qua ma trận QSPM. 61

3.3 CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC LỰA CHỌN. 67

3.3.1Giải pháp cho chiến lược tập trung . 67

3.3.2 Giải pháp cho chiến lược thu hút đầu tưdu lịch . 71

3.3.3Giải pháp cho chiến lược liên kết kinh doanh . 72

3.3.4Giải pháp cho chiến lược vềquản lý du lịch . 73

3.4 KIẾN NGHỊ . 74

3.4.1 Vềphía địa phương . 74

3.4.2 Vềphía cơquan Trung ương . 75

Tóm tắt chương 3 . 76

Kết luận

Tài liệu tham khảo

pdf114 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 4337 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Chiến lược phát triển du lịch tỉnh Lâm Đồng đến năm 2015, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
về tỷ trọng. Tỷ lệ lao ñộng bình quân trên một phòng khách sạn ở Lâm Đồng năm 2009 là 1,6 so với mức trung bình của cả nước là 2,2 cho thấy các dịch vụ bổ sung ñi kèm còn thiếu. Bảng 2.5: Thực trạng nguồn nhân lực du lịch của Lâm Đồng Nguồn lao ñộng du lịch dịch vụ tỉnh Lâm Đồng ĐVT 2005 2006 2007 2008 2009 Tổng số (1) người 48,589 50,540 64,201 69,177 72,635 Lao ñộng dịch vụ khách sạn (1) người 9,843 10,872 15,180 16,841 17,612 % lao ñộng KS-NH qua ñào tạo (2) % 30,7 38,8 39,2 40,8 41,9 Lao ñộng do ngành quản lý (3) người 5,000 5,800 6,000 7,000 7,500 % lao ñộng do ngành quản lý / tổng lao ñộng % 0.10 0.11 0.09 0.10 0.10 Nguồn (1): Niêm giám thống kê Lâm Đồng Nguồn (2): Sở Lao ñộng TBXH Lâm Đồng Nguồn (3): Sở Văn hoá, Thể thao- Du lịch Lâm Đồng 2.3 NHỮNG TÁC ĐỘNG CUẢ MÔI TRƯỜNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG DU LỊCH LÂM ĐỒNG 2.3.1 Môi truờng vĩ mô 2.3.1.1 Yếu tố kinh tế Kinh tế Việt Nam giai ñoạn 2005-2009 ñánh dấu quan trọng là việc Việt Nam gia nhập tổ chức Thương maị quốc tế WTO năm 2007. Trong giai ñọan này, tình hình kinh tế thế giới ñã có những biến ñộng lớn ảnh hưởng chung kinh tế toàn cầu. Sự suy giảm của nền kinh tế Mỹ, ñồng USD giảm giá, giá dầu thô và giá nhiều loại nguyên liệu, hàng hoá khác trên thị trường thế giới tăng mạnh kéo theo sự tăng giá ở mức cao của hầu hết các mặt hàng trong nước; lạm phát xảy ra tại nhiều nước trên thế giới; khủng hoảng tài chính toàn cầu dẫn ñến một số nền kinh tế lớn suy thoái, kinh tế thế giới suy giảm; thiên tai, dịch bệnh ñối với cây trồng vật nuôi xảy ra liên tiếp trên ñịa bàn cả nước gây ảnh hưởng lớn ñến sản xuất và ñời sống dân cư. Tuy nhiên bằng nhiều chính sách, biện pháp giảm thiểu lạm phát, kinh tế Việt Nam bình ổn và tăng trưởng dương so những nền kinh tế khác. Trong năm 2009, mức tăng trưởng GDP tăng 5,32% so với kế hoạch ñề ra, trong ñó khu vực dịch vụ tăng gần 7%. Mức ñộ lạm phát của các năm ñều bình ổn. Chỉ số giá tiêu dùng bình quân năm khoảng 8%, so với mục tiêu 7% Quốc hội thông qua hàng năm. Riêng năm 2009, tốc ñộ lạm phát giảm ảnh hưởng suy thoái kinh tế toàn cầu năm 2007 do nhà nước ñã ñưa ra các quyết sách nhằm kìm hãm thành công lạm phát tại Việt Nam. Đối với du lịch Việt Nam, trong năm 2009 lượng khách quốc tế ñến Việt Nam ñạt 3,7 triệu khách, giảm 10,9% so với năm 2008 . Tăng trưởng kinh tế ngành du lịch trong GDP cuả Lâm Đồng giai ñọan 2006-2009 ñạt 13,69%, chiếm tỷ trọng 9,43% trong ngành dịch vụ. Mức thu nhập GDP/người tại Lâm Đồng theo giá thực tế 6,54 trñ năm 2005 lên 16,77 trñ năm 2009, ñạt 805,93USD/người/năm theo giá so sánh năm 1994. Trước tình hình giảm nhẹ lượng khách quốc tế ñến Việt Nam, lượng khách ñến Lâm Đồng vẫn tăng ổn ñịnh cho thấy nhu cầu hưởng thụ giá trị tinh thần con người gia tăng, xu thế lựa chọn ñiểm ñến cuả du khách vẫn lựa chọn các vị trí du lịch sinh thái với các ñiều kiện tự nhiên về khí hậu, cảnh quan thiên nhiên và những ñiạ chỉ ñảm bảo sự an toàn cuả ñiểm ñến. Đây là một lợi thế cuả du lịch Lâm Đồng cần duy trì, bảo hộ và sử dụng các chiến lược, biện pháp tốt nhất nằm phát huy các ñiểm mạnh và cơ hội này. 2.3.1.2 Yếu tố chính trị và pháp luật Đối với tình hình chính trị quốc tế, với chủ trương thực hiện ñường lối ñối ngoại ñộc lập, tự chủ, rộng mở, ña dạng hóa, ña phương hóa quan hệ quốc tế, chủ ñộng hội nhập quốc tế. Việt Nam ñã thiết lập quan hệ ngoại giao quốc tế và ñóng góp nhiều vai trò trong nhiều tổ chức quốc tế quan trọng. Tình hình an ninh chính trị ổn ñịnh nhiều năm nay, tạo ñiều kiện họat ñộng du lịch phát triển và tạo tiền ñề ổn ñịnh cho các nhà ñầu tư nước ngoài ñầu tư vào Việt Nam. Sau hai năm Việt Nam gia nhập WTO, hệ thống luật pháp, cơ chế, chính sách ngày càng ñược hoàn thiện, ñã tập trung vào những lĩnh vực trọng ñiểm, tạo sự bứt phá ñối với sự phát triển của ñất nước và hội nhập quốc tế. Các chủ trương, quan ñiểm của nhà nước ñược ban hành nhằm tăng cường phát triển du lịch, ña ñạng hóa xã hội trong ñầu tư du lịch nhằm tạo ñiều kiện nâng cao chất lượng cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ khách du lịch, thuận lợi cho nhà sản xuất, nhà ñầu tư, ñịa phương. Việc triển khai thực hiện các chính sách pháp luật về chuyên môn nghiệp vụ của ngành du lịch ngày càng ñược tăng cường và hoàn thiện từng bước theo Luật Du lịch, Tiêu chuẩn Quốc gia về Du lịch và các dịch vụ có liên quan, các quy ñịnh, văn bản hướng dẫn của các ñơn vị chức năng có liên quan. Các giải pháp kinh tế, chống lạm phát có hiệu quả. Đời sống nhân dân, người nghèo, ñối tượng chính sách, ñảm bảo an sinh xã hội, góp phần thiết thực giảm bớt khó khăn cho sản xuất và ñời sống của nhân dân. Các lĩnh vực giáo dục ñào tạo, y tế, văn hoá, thông tin, bảo vệ môi trường ñược chú trọng; cải cách hành chính, phòng chống tham nhũng, có những chuyển biến tích cực; chính trị xã hội ổn ñịnh, quốc phòng, an ninh ñược giữ vững… Tuy nhiên bên cạnh ñó, một số chính sách pháp luật liên quan ñến họat ñộng du lịch tại Lâm Đồng cần phải nghiên cứu, ñiều chỉnh phù hợp. Chính sách quy hoạch phát triển tổng thể chung về không gian, cảnh quan thiên nhiên và kiến trúc cũ, chính sách phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng giao thông, thông tin, ñiện năng, phương tiện giao thông, bến bãi ñỗ xe…còn thiếu và chưa ñạt yêu cầu về chất lượng. Các chính sách của ngành du lịch như chính sách giá chưa ñược kiểm soát và thả nổi gây tâm lý nặng nề cho du khách khi ñến với Lâm Đồng vaò muà du lịch. Chính sách giảm giá của ngành Du lịch Việt Nam với trong khu vực, diễn ra sự chậm chạp và thiếu ñồng bộ giữa các doanh nghiệp lữ hành và doanh nghiệp dịch vụ . Chính sách ưu ñãi ñầu tư du lịch chưa có những chính sách ưu ñãi riêng cuả Tỉnh nhằm hỗ trợ cho ñầu tư phát triển du lịch. 2.3.1.3 Yếu tố văn hóa và xã hội Đối với ngành du lịch, yếu tố văn hóa rất quan trọng. Để thu hút và giữ chân khách phải xây dựng ñược môi trường du lịch cảnh quan thiên nhiên, kiến trúc, văn hóa bản ñịa, văn hóa kinh doanh... thật tốt nhằm hướng bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa, lịch sử, giá trị tự nhiên vốn có của từng vùng, miền ñịa phương. Việc xây dựng văn hóa trong cạnh tranh du lịch hiện nay ñể học tập, phát huy và ñẩy mạnh sự phối hợp và gắn kết một cách hiệu quả và thiết thực giữa cơ quan quản lý nhà nước về du lịch với các doanh nghiệp du lịch hàng ñầu trong nước, tạo ra sức mạnh tổng hợp ñể có thể cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài. Các tổ chức quản lý về du lịch, Hiệp hội du lịch có nhiều nghiên cứu và linh hoạt vận dụng các quy chế, thể chế luật pháp của các quốc gia ñã phát triển du lịch trong khu vực như Singapore, Malaysia, Thailand… Hoàn thiện các thể chế hiện hành, ñưa ra những biện pháp chế tài mang tính răn ñe mạnh mẽ hơn. Lâm Đồng có nền văn hóa lịch sử lâu ñời từ thời Óc Eo, có nền văn hóa của người dân bản ñịa, pha trộn nền văn hóa các vùng miền tạo nên nét ñẹp, truyền thống vốn có và bản sắc văn hóa riêng của ñịa phương tạo nên nét văn hoá riêng ñược ñánh giá cao về tính cách, thái ñộ ân cần, tận tình, hiền hòa, chất phác khi có dịp tiếp xúc với du khách. Lâm Đồng ñặt giáo dục, văn hóa, phổ cập giáo dục phổ thông trong tỉnh cho ñến các xã, vùng ñồng bào dân tộc, ñến các xã vùng sâu vùng xa, ñặc biệt khó khăn là nhiệm vụ quốc sách của cả tỉnh và là nền tảng và ñộng lực thúc ñẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện ñại hóa ñất nước, Các doanh nghiệp kinh doanh trong ngành du lịch tại Lâm Đồng hiện tại cũng ñã bắt ñầu chú ý nhiều hơn ñến các yếu tố liên quan ñến văn hóa doanh nghiệp, liên kết trong họat ñộng hoặc ñịnh vị vị trí của mình họat ñộng chung. Trong ñó, việc xây dựng hình ảnh doanh nghiệp tích cực, năng ñộng, thân thiện với môi trường, gắn bó với cộng ñồng... luôn ñược ñặt lên hàng ñầu. 2.3.1.4 Yếu tố dân số Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên trong năm năm trở lại ñây hàng năm có xu hướng giảm 1,91% năm 2005 còn 1,19% năm 2009. Xu hướng về tuổi thọ của người dân ngày càng tăng, từ 60 trở lên chiếm 5,84% năm 2005 lên 6,15% dân số năm 2009. Giới tính giữa nam và nữ cân bằng. Nam chiếm tỷ trọng 50,22% năm 2009, nữ 49,78% năm 2009. (Nguồn Niêm giám thống kê 2009) Xu hướng dịch chuyển dân số giữa các vùng thành thị chưa rõ nét theo xu thế phát triển của nền kinh tế phát triển từ 38,24% năm 2005 giảm 37,87% năm 2009; vùng nông thôn từ 61,76% năm 2005 tăng 62,13% năm 2009. (Nguồn Niêm giám thống kê 2009) 2.3.1.5 Yếu tố tự nhiên Đặc ñiểm tự nhiên của Lâm Đồng là ñịa hình cao nguyên tương ñối phức tạp, chủ yếu là bình sơn nguyên, núi cao ñồng thời cũng có những thung lũng nhỏ bằng phẳng ñã tạo nên những yếu tố tự nhiên khác nhau về khí hậu, thổ nhưỡng, thực ñộng vật, những cảnh quan kỳ thú, khí hậu nhiệt ñới gió mùa, thời tiết ôn hòa và mát mẻ quanh năm ít có những biến ñộng lớn trong chu kỳ năm, hệ sinh thái rừng nguyên sinh góp phần tạo nên cảnh quan du lịch tự nhiên, ñặc biệt là rừng thông Đà Lạt… tạo nên một quần thể có sức thu hút khách du lịch trong và ngoài nước.. Yếu tố tự nhiên này là ñiều kiện không những tạo vị thế thuận lợi cho Lâm Đồng nằm trong vùng kinh tế trọng ñiểm phía Nam – là khu vực năng ñộng, có tốc ñộ tăng trưởng kinh tế cao và là thị trường có nhiều tiềm năng phát triển du lịch - dịch vụ nhất là phát triển loại hình du lịch thăm quan, sinh thái và nghỉ dưỡng. Tuy nhiên, với khoảng thời gian mưa nhiều trong năm vaò dịp nghỉ hè và với ñiạ hình cao nguyên ñồi núi, vận chuyển hàng không chưa phổ biến nên thời gian di chuyển chủ yếu du khách lên Lâm Đồng bằng ñường bộ theo tour dài ngày, thấp nhất khoảng 4 ngày kể cả ngày ñi ñường. Do ñó, với những kỳ nghỉ ngắn, cuối tuần… chưa thực sự hấp dẫn du khách khi lên Lâm Đồng. 2.3.1.6 Yếu tố công nghệ, kỹ thuật Công nghệ và kỹ thuật du lịch hiện nay ñược phát triển không chỉ về chất và cả về lượng nhằm ñáp ứng sự hài lòng của du khách tối ña. Các ñơn vị kinh doanh du lịch cũng ñã tăng cường mọi ñiều kiện tiên tiến, hiện ñại về cơ sở vật chất, lực lượng lao ñộng phục vụ qua ñào tạo, nghiên cứu kỹ nhu cầu, thị hiếu khách hàng, xây dựng các sản phẩm có công nghệ mới, học tập kinh nghiệm của các ñơn vị kinh doanh khác… Số lượng các cơ sở dịch vụ lưu trú giảm từ 690 cơ sở năm 2005 xuống 673 cơ sở năm 2009. Tuy nhiên số lượng cơ sở ñược công nhận ñạt chuẩn tăng từ 47 cơ sở năm 2005 lên 85 cơ sở năm 2009, tăng 180,85%. Ngành du lịch cũng triển khai các thông tin hướng dẫn và tập huấn ứng dụng kỹ thuật cho các ñơn vị, ñưa công nghệ thông tin vào quản lý và cung cấp thông tin của ñơn vị ñến khách hàng nhanh nhất. Qua bảng so sánh trên, một số cơ sở lưu trú ñược nâng hạng, một số cơ sở khác chưa ñạt chuẩn phải giải thể, ngừng kinh doanh. Việc ñưa công nghệ thông tin vào cải cách thủ tục hành chính có chuyển biến, cải thiện môi trường hành chính... ñể khắc phục những trở ngại mà khách hàng và ñối tác quan tâm. Tuy nhiện, việc sử dụng công nghệ thông tin và xây dựng hệ thống cung cấp thông tin tại các ñơn vị tư nhân, doanh nghiệp vừa và nhỏ còn chậm và yếu . 2.3.2 Môi trường vi mô 2.3.2.1 Đối thủ cạnh tranh Với thị trường mục tiêu cuả du lịch Lâm Đồng ñược xác ñịnh là du lịch sinh thái và du lịch nghỉ dưỡng kết hợp với các loại hình dịch vụ du lịch khác. Hiện nay, tuy với ñiều kiện tự nhiên ñặc biệt khác biệt với các vùng du lịch, nhưng thế mạnh này vẫn chưa ñủ lực hấp dẫn du khách. Về các vùng du lịch có những ñặc ñiểm tương tự, ta có BàNà cuả Quảng Nam, Sapa cuả Hoàng Liên Sơn. Các ñối thủ cạnh tranh này hiện tại ñang giai ñoạn ñang ñầu tư, vị trí giao thông không thuận lợi, cảnh quan không ña dạng và phong phú như tại Lâm Đồng. Tuy nhiên, ñối thủ cạnh tranh về loaị hình du lịch sinh thái, du lịch nghỉ dưỡng tại khu vực Nam Trung bộ ñang phát triển vượt bậc, với những tiềm năng khác biệt. Đó là : - Du lịch Quảng Nam ñặc biệt thuận lợi về giao thông nằm giữa hai trục ñường quốc lộ 1A và ñường sắt Bắc Nam, quốc lộ 14B nối với các tỉnh Nam Trung Bộ và Tây Nguyên. Quảng Nam có cảng hàng không quan trọng nhất cho cả miền Trung và Tây Nguyên phục vụ các ñường bay nội ñịa và các số tuyến quốc tế như Thái Lan, Singapore, Hàn Quốc. Ngoài ra, còn có giao thông ñường biển với hai cảng lớn là cảng sông Hàn và cảng Tiên Sa. Quảng Nam nổi tiếng với 5 bãi biển du lịch sinh thái, du lịch sinh thái nghỉ dưỡng tại Bà Nà-Núi Chuá, các di tích lịch sử, di sản văn hoá như Ngũ hành Sơn, Hội An, các ñình ñền thành quách. Đến năm 2008, trên ñịa bàn Đà Nẵng có 45 dự án du lịch ñược ñồng ý chủ trương cho phép ñầu tư, trong ñó có 33 dự án trong nước với tổng vốn ñầu tư trên 15.000 tỷ ñồng và 12 dự án nước ngoài với tổng vốn 763 triệu USD, thu hút nhiều tập ñoàn lớn như VinaCapital, Indochina Capital…ñầu tư vào các sân golf, khách sạn, resort cao cấp. - Du lịch Khánh Hoà cũng nằm trong vị trí ñiạ lý ñặc biệt thuận lợi về giao thông nối liền Bắc Nam, Tây nguyên như du lịch Quảng Nam và cảng sân bay nội ñiạ và cảng Cam Ranh với vị trí chiến lược về chính trị và kinh tế. Bờ biển Khánh Hoà dài hơn 200 km và gần 200 hòn ñảo lớn nhỏ cùng nhiều vịnh biển ñẹp như Vân Phong, Nha Trang là một trong 29 vịnh ñẹp nhất thế giới và nhiều di tích lịch sử văn hóa nổi tiếng khác. Khánh Hòa là một trong những tỉnh có nền kinh tế phát triển nhanh và vững, tăng trưởng GDP của tỉnh trong năm 2009 là 10,2%, cao gần gấp ñôi so với Việt Nam. Dịch vụ - du lịch chiếm 43,32% / GDP cuả tỉnh với số du khách gần 1,6 triệu lượt vào năm 2009. Các hình thức du lịch ở Khánh Hòa rất phong phú với các hình thức như du lịch sinh thái biển ñảo, du lịch tham quan - vãn cảnh, du lịch văn hóa... - Du lịch Bình Thuận vươn lên ñột phá và từ năm 2000 du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của Bình Thuận. Bình Thuận có vị trí ñịa lý thuận lợi, nằm trong vị trí ñiạ lý ñặc biệt thuận lợi về giao thông nối liền Bắc Nam, nối liền các trung tâm du lịch lớn ở phía Nam là TP.Hồ Chí Minh, Vũng Tàu, Đà Lạt, Nha Trang. Toàn tỉnh có 192 km bờ biển trải dài từ Cà Ná (giáp ranh Ninh Thuận) ñến Bình Châu (giáp ranh Bà Rịa-Vũng Tàu). Vịnh Phan Thiết tương ñối nông, nhiều gió nên phù hợp với các loại hình thể thao biển mà người châu Âu ưa thích. Lợi thế Bình Thuận không chỉ ở biển mà còn ở sự tồn tại phong phú về danh lam thắng cảnh, di tích kiến trúc-lịch sử và hệ thống văn hóa lễ hội cả dân gian lẫn hiện ñại. Bình Thuận chưa có nhiều sản phẩm hỗ trợ du lịch khác như vui chơi-giải trí, chữa bệnh, mua sắm... Thời gian lưu trú của du khách tương ñối ngắn chủ yếu là du lịch nghỉ dưỡng, tắm biển nhưng Bình Thuận hiện nay là ñiểm ñến rất hấp dẫn du khách quốc tế. - Du lịch Ninh Thuận nằm trong cụm du lịch quốc gia thuộc tam giác Đà Lạt - Nha Trang - Phan Rang, thuận lợi về vị trí ñịa lý và giao thông ñường bộ, ñường sắt. Ninh Thuận có vườn quốc gia Núi Chúa và nhiều thắng cảnh ñẹp như bãi biển Ninh Chữ, bãi biển Cà Ná, ñèo Ngoạn Mục, thủy ñiện Đa Nhim và di tích lịch sử quí giá hầu như còn nguyên vẹn là các tháp Chàm Pôklông Garai, Pôrômê, Hoà Lai... Đến với Ninh Thuận du khách có thể tham gia nhiều loại hình du lịch như tắm biển, nghỉ dưỡng, du thuyền, leo núi, săn bắn, tham quan các di tích lịch sử, hoặc tham dự các lễ hội của người Chăm. - Du lịch Thành phố Hồ Chí Minh Tọa lạc trên ñất miền Đông Nam bộ, thành phố Hồ Chi Minh có diện tích 2091 km2 và dân số hơn 6 triệu người - thành phố ñược mệnh danh là Hòn Ngọc Viễn Đông, là trung tâm kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật, du lịch lớn của Việt Nam. Thành phố Hồ Chí Minh là cửa ngõ của Phương Nam, là trung tâm cả các trục giao thông chính ñi về phía Bắc, các tỉnh Đông Nam Bộ, Trung bộ, Tây Nam, Thành phố Hồ Chí Minh có cảng sân bay quốc tế ñi tất cả sân bay các nước và nội ñịa ñi các trung tâm kinh tế lớn trong cả nước. Thành phố Hồ Chí Minh phát triển mạnh về du lịch dịch vụ như mua sắm, du lịch vui chơi giải trí, ăn uống…với lọai hình vận chuyển lữ hành quốc tế và nội ñịa rất phong phú. Lượng khách quốc tế ñến TPHCM ñạt trên 3,1 triệu người năm 2009, chiếm 82% lượng khách ñến Việt Nam. Doanh thu du lịch ñạt 37.200 tỷ ñồng chiếm tỷ trọng 50% GDP của thành phố. Như vậy, nằm chung với các trung tâm du lịch lớn của vùng Trung bộ và Nam Trung bộ, du lịch Lâm Đồng thu hút lượng khách nội ñịa rất cao. Tuy nhiên, lượng khách quốc tế ñến với Lâm Đồng còn rất thấp, do thị hiếu chung cuả du khách các nước ôn ñới thích loại hình du lịch biển, hiệu quả quảng bá ñối với khách quốc tế các nước trong khu vực, trong vùng nhiệt ñới chưa cao. Bảng 2.6: So sánh các chỉ tiêu thực hiện của du lịch các tỉnh năm 2009 Du lịch Lượng khách quốc tế % so sánh với Lâm Đồng Lượng khách nội ñịa % so sánh với Lâm Đồng Ngày lưu trú bình quân Việt Nam 3.772.359 29,02 TP Hồ Chí Minh 3.100.000 23,85 1,8 Quảng Nam 300.000 2,3 1.050.000 0,44 2 Bình Thuận 1.900.000 14,62 240.000 0,10 2 Ninh Thuận 56.160 0,43 551.700 0,23 1 Khánh Hòa 283.852 2,18 1.299.264 0,55 2 Lâm Đồng 130.000 1 2.370.000 1 2,4 Nguồn: Website Tổng cục du lịch, Sở Văn hóa-thông tin-du lịch TP HCM, Khánh Hòa, Bình Thuận, Ninh Thuận, Quảng Nam. 2.3.2.2 Khách hàng - Nhu cầu và thị hiếu của khách du lịch: Tỷ lệ khách quốc tế ñến Lâm Đồng tập trung nhiều nhất là từ các tháng 12, 2, 7, 1 và khách nội ñịa là từ các tháng 2, 7, 6, 3. Khách du lịch là nữ chiếm 57, 84% và nam là 41,16%. Độ tuổi là dưới 30 chiếm 38,76%, từ 30-60 tuổi chiếm 50,37%, tuổi trên 60 chiếm 10,87%. Loại khách du lịch tập trung chủ yếu là giới kinh doanh 48,25%, công nhân, nông dân là 30,75%, trí thức 13%, giáo viên, học sinh là 8%. - Nhu cầu các loại hình dịch vụ, sức mua hàng hóa tập trung chủ yếu về nhu cầu mức ñộ ñối với các cơ sở lưu trú là sự tiện nghi 60%, lịch sự 40%, giản dị 29%, sang trọng 19%, bình dân 11%. Đối với nhu cầu ăn uống tại Lâm Đồng tập trung các loại thức ăn có rau tươi là 81%, thịt rừng là 67%, heo gà là 34%, hải sản là 23%. Về nhu cầu mua sắm tập trung nhiều nhất là hoa 71%, rau quả là 64%, hàng mỹ nghệ là 43%. (Nguồn ñề án nghiên cứu cấp Bộ của Trường Đại học Đà lạt về “Các giải pháp quản lý ñể phát triển du lịch Đà Lạt và vùng phụ cận giai ñoạn 2006-2020”) Như vậy, nhu cầu hưởng thụ ngày càng cao về tinh thần của con người là ñiều kiện ñể du lịch tham gia phục vụ. Nguồn khách ñến Lâm Đồng là chủ yếu giới trẻ và trung niên, thuộc tầng lớp có thu nhập. Việc sử dụng các dịch vụ chủ yếu của tầng lớp khách hàng này của Lâm Đồng có thiếu so với tâm lý khách hàng về sử dụng như du lịch vui chơi giải trí, du lịch mạo hiểm, du lịch sinh thái…. 2.3.3 Phân tích nội bộ khác 2.3.3.1 Cơ sở vật chất Các hoạt ñộng ñầu vào thuận lợi, phong phú, chất lượng cao về dịch vụ và chuyên nghiệp hóa nhằm ñáp ứng nhu cầu ñòi hỏi của du khách. Hoạt ñộng ñầu tư du lịch trong thời gian này ñã có những chuyển biến tích cực. Tuy nhiên việc thu hút dự án du lịch còn rất thấp, việc triển khai các dự án chậm, thiếu nguồn vốn. Bảng 2.7: Năng lực và ñiều kiện phục vụ các cơ sở ngành du lịch STT Nội dung ĐVT 2005 2006 2007 2008 2009 01 Đầu tư Tỷ ñồng 350 500 900 900 1.500 Khu, ñiểm du lịch Tỷ ñồng 60 70 250 250 300 Cơ sở lưu trú Tỷ ñồng 260 400 600 550 1.000 Vận chuyển và hạ tầng du lịch Tỷ ñồng 30 30 50 100 200 02 Tổng số cơ sở lưu trú Cơ sở 690 715 767 675 673 KS ñạt 1-5 sao Khách sạn 47 54 69 79 85 Số phòng Phòng 8.000 10.000 12.500 11.000 11.000 03 Công suất sử dụng phòng % 55 55 57,5 52 56 04 Lao ñộng ngành (trực tiếp) Người 5.000 5.800 6.000 7.000 7.500 Nguồn: Sở Văn hóa, Thể thao và du lịch tỉnh Lâm Đồng 2.3.3.2 Sản phẩm du lịch Các hoạt ñộng ñầu ra có nhiều chuyển biến tích cực nhằm mở rộng và tăng cường chất lượng các loại hình dịch vụ phục vụ tăng giá trị sử dụng cho người tiêu dùng. Hiện nay, sản phẩm du lịch tập trung chủ yếu vào dịch vụ tham quan, dịch vụ lưu trú, dịch vụ ăn uống. Cơ cấu chi tiêu của khách du lịch qua các kết quả ñiều tra chi tiêu 2006 mức chi tiêu một ngày khách du lịch quốc tế ñến Đà Lạt thực chi là 109 USD/ngày/khách. Riêng ñối với khách trong nước, cơ cấu chi tiêu ñối với một ngày khách trong nước tại Lâm Đồng là 587.700ñ/ngày/khách. Cơ cấu chi tiêu ñối với một ngày khách tại Lâm Đồng rõ rệt nhất và thu hút ñối với khách là chi tiêu về các dịch vụ về ăn uống, ñi lại, mua sắm, tham quan và vui chơi giải trí. Mức ñộ chi tiêu phản ảnh một số sản phẩm dịch vụ còn nghèo nàn, chưa khai thác mạnh như dịch vụ vui chơi giải trí, ñi lại và các dịch vụ khác. Cơ sở phục vụ lưu trú, phục vụ ăn uống còn ít dịch vụ trọn gói, thiếu không gian, thiếu cơ sở lưu trú, giá cả tùy tiện ñối lập tình trạng mất cân ñối phòng vào các mùa làm ảnh hưởng hiệu quả kinh doanh ngành cả năm. Dịch vụ vận chuyển khách du lịch thăm quan trên ñịa bàn hầu hết quy mô nhỏ, số lượng ñầu xe ít, công suất nhỏ, thiếu loại ô tô hiện ñại, chất lượng cao phục vụ khách du lịch cao cấp. Các loại hình du lịch sinh thái chỉ mới dừng lại ở việc tổ chức các loại hình dã ngoại, leo núi, cắm trại… chưa khai thác có hiệu quả, lực lượng hướng dẫn viên chuyên nghiệp thiếu… nên chỉ hoạt ñộng khi có ñơn ñặt hàng của du khách. Bảng 2.8 Mức chi tiêu/ngày của khách quốc tế 2006 (USD) 21.9 19.5 15.6 9.8 20 7.2 0.7 7.3 - Lưu tru - Ăn uô ng - Đi la i - Tham quan - Mua să m - Vui chơi, gia i tri - Y tê - Kha c Bảng 2.9 Mức chi tiêu/ngày của khách nội ñịa 2006 ( 1.000ñ) 137.7 116.5 119.6 35.9 99 17.73.5 57.8 - Lưu tru - Ăn uô ng - Đi la i - Tham quan - Mua să m - Vui chơi, gia i tri - Y tê - Kha c Về du lịch nghỉ dưỡng mới khai thác ở lĩnh vực nghỉ thuần tuý là chính, dịch vụ dưỡng sức có chất lượng, kết hợp dịch vụ chữa bệnh, chăm sóc sức khoẻ còn nhiều mới mẻ, sức hấp dẫn chưa cao. Về du lịch hội nghị - hội thảo có khoảng 1.000 chỗ ngồi tại một số khách sạn 4* trở lên. Trang thiết bị và chất lượng phục vụ các cơ sở này vẫn chưa ñáp ứng nhu cầu cho tổ chức các hội nghị hội thảo quốc gia và quốc tế có quy mô lớn. Tính liên kết dịch vụ du lịch giữa ngành, ñịa phương, khu vực và các công ty còn yếu và chưa ñi theo xu thế chung của tòan cầu hóa. Tính năng ñộng của ñơn vị du lịch còn chậm. 2.3.3.3 Hiệu quả kinh doanh Mức ñộ ñóng góp cho du lịch Lâm Đồng còn rất thấp hơn du lịch Khánh Hòa, Bình Thuận, Quảng Nam, TP Hồ Chí Minh so với tiềm năng của một trung tâm du lịch lớn trong khu vực. Hiệu quả ñầu tư vào du lịch thấp, chưa hấp dẫn. Các dự án du lịch ñã ñầu tư tại Lâm Đồng trong nhiều năm qua vẫn chưa hiệu quả, dự án ñã ñăng ký triển khai còn chậm. Hiệu quả khai thác tài nguyên du lịch, tài sản và vốn của các doanh nghiệp du lịch, trước hết là các doanh nghiệp nhà nước, liên doanh, cổ phần hóa còn kém. Thu nhập lao ñộng của ngành thấp gây ra tình trạng khan hiếm nguồn nhân lực lớn, lao ñộng du lịch ít gắn bó với nghề, chất lượng nguồn nhân lực rất yếu và thiếu. 2.3.3.4 Yếu tố con người Nhận thức của các nhà kinh doanh du lịch ñã có nhiều thay ñổi theo chiều hướng tốt về sự cần thiết phải nâng cao chất lượng các dịch vụ, ñội ngũ phục vụ. Tuy nhiên, nguồn nhân lực phục vụ này hiện nay còn thiếu và yếu. Từ ñội ngũ lao ñộng cấp thấp ñến ñội ngũ lao ñộng cấp cao có trình ñộ ngoại ngữ, chuyên môn nghiệp vụ ñược ñào tạo chính quy, chuyên nghiệp có kỹ năng trong phục vụ, kinh nghiệm và khả năng thích ứng giữa ñào tạo thực tế chỉ có tại các tại doanh nghiệp du lịch 100% vốn nước ngoài, một số rất ít doanh nghiệp nhà nước và tư nhân ñược ñào tạo chuyên nghiệp. Năng lực chuyên môn của nhà quản lý chưa năng ñộng, thích nghi với yêu cầu phát triển cuả ngành. 2.3.3.5 Các yếu tố khác Các công tác marketing, R & D, về các chương trình khuyến mãi, quảng bá thị trường tuy ñã ñược các cấp quan tâm rất nhiều nhưng việc tham gia của các ñơn vị chưa tích cực, mờ nhạt, thậm chí chưa quan tâm, chưa có nguồn nhân lực thực hiện, chưa phát huy và khai thác ñúng lợi thế kinh doanh vốn có của du lịch. Thương hiệu du lịch Lâm Đồng vẫn ñược khách hàng lựa chọn và tín nhiệm. Mô hình quản lý của du lịch gắn kết với tổ chức quản lý chung về văn hóa, thể thao thực chất là chưa xác ñịnh vai trò quan trọng của quản lý nhà nước về du lịch là một ngành kinh tế quan trọng, mũi nhọn hiện nay. Các ñơn vị kinh doanh du lịch tại Lâm ñồng ñã tham gia Hiệp hội du lịch, nhưng tính chất cạnh tranh trong nội bộ ngành rất cao. Mức ñộ cạnh tranh không dựa trên cơ sở chất lượng dịch vụ, còn có yếu tố tác ñộng của chính sách hoa hồng với ñội ngũ chân rết làm cò du lịch. Thủ tục trong quản lý du lịch ñã có nhiều cải tiến, nhưng còn chưa năng ñộng, chậm. Công tác xây dựng chiến lược dài hạn, trung hạn trong các ñơn vị du lịch rất yếu. Hệ thống thông tin, xử lý số liệu thông tin của ngành du lịch còn thiếu. Số liệu của ngành mang tính thống kê, chưa h

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfchien_luoc_phat_trien_du_lich_tinh_lam_dong_den_nam_2015.pdf
Tài liệu liên quan