Luận văn Chiến lược phát triển du lịch tỉnh Preah Vihear – Campuchia đến năm 2015

MỤC LỤC

Trang

MỞ ĐẦU . 1

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ DU LỊCH VÀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH. 6

1.1. KHÁI NIỆM VÀ LỊCH SỬ HÌNH THÀNH DU LỊCH. 6

1.2. THỊ TRƯỜNG DU LỊCH. 8

1.2.1. Cung du lịch. 8

1.2.2. Cầu du lịch. 8

1.2.3. Sản phẩm du lịch. 8

1.3. CÁC NGUỒN LỰC ĐỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH. 9

1.3.1. Tài nguyên thiên nhiên. 9

1.3.2. Tài nguyên nhân văn. 11

1.3.3. Cơ sở hạ tầng và vật chất kỹ thuật. 13

1.3.4. Các yếu tố khác. 13

1.4. VÀI TRÒ CỦA NGÀNH DU LỊCH. 14

1.4.1. Vai trò của ngành du lịch đối với phát triển nền kinh tế. 14

1.4.2. Vai trò của du lịch trong lĩnh vực văn hóa – xã hội . 14

1.4.3. Vai trò của ngành du lịch đối với môi trường sinh thái. 15

1.4.4. Vai trò của ngành du lịch đối với chính trị. 15

1.5. THỰC TIỄN VÀ KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỦA MỘT SỐ QUỐC GIA. 16

1.5.1. Thực tiễn phát triểndu lịch một số quốc gia. 16

1.5.2. Những bài học rút ra từ thực tế phát triểndu lịch tại một số quốc gia. 20

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH PREAH

VIHEAR - CAMPUCHIA. 21

2.1. TIỀM NĂNG, LỢI THẾ VÀ ĐIỀU KIỆN PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH

PREAH VIHEAR. 21

2.1.1. Khái quát tỉnh Preah Vihear. 21

2.1.2. Vị trí địa lý. 21

2.1.3. Tài nguyên du lịch. 22

2.1.3.1. Tài nguyên thiên nhiên. 22

2.1.3.2. Tài nguyên nhân văn. 23

2.1.4. Chủ trương, chính sách phát triển du lịch của tỉnh Preah Vihear. 25

2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH PREAH VIHEAR. 26

2.2.1. Cơ sở hạ tầng. 26

2.2.1.1. Mạng lưới đường sá và phương tiện giao thông. 26

2.2.1.2. Phương tiện thông tin liên lạc. 27

2.2.1.3. Hệ thống các công trình cấp điện, nước. 27

2.2.2. Cở sở vật chất kỹ thuật du lịch. 27

2.2.2.1. Cơ sở phục vụ ăn uống, lưu trú. 28

2.2.2.2. Mạng lưới củahàng thương nghiệp. 28

2.2.2.3. Cơ sở thể thao. 28

2.2.2.4. Cơ sở y tế. 29

2.2.2.5. Các công trình phục vụ hoạt động thông tin văn hoá. 29

2.2.2.6. Cơ sở phục vụ dịch vụ bổ sung khác. 29

2.2.3. Lượng khách du lịch. 30

2.2.4. Lao động trong ngành du lịch. 31

2.2.5. Thị trường du lịch. 32

2.2.6. Tình hình đầu tư vào ngành du lịch. 32

2.2.7. Sản phẩm du lịch của tỉnh. 34

2.2.8. Quản lý Nhà nước về du lịch. 34

2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH PREAH VIHEAR. 34

2.3.1. Những kết quả đạt được. 34

2.3.1.1. Lượng khách. 34

2.3.1.2. Chính sách đầu tư phát triển. 35

2.3.1.3. Nguồn nhân lực trong ngành. 35

2.3.1.4. Môi trường. 36

2.3.2. Những hạn chế yếu kém. 36

2.3.2.1. Cơ sở hạ tầng vật chất kỹ thuật. 36

2.3.2.2. Nguồn nhân lực. 37

2.3.2.3. Công tác tuyên truyền quảng bá và xúc tiến du lịch. 37

2.3.2.4. Sự tham gia của chính quyền và của cộng đồng địa phương. 37

2.3.2.5. Các dịch vụ hỗ trợ cho ngành du lịch. 37

2.3.2.6. Công tác tổ chức tour và sản phẩm du lịch. 38

2.3.3. Những nguyên nhân. 38

2.3.3.1. Chiến lượcquy hoạch đầu tư và phát triển. 38

2.3.3.2. Nguồn vốn đầu tư. 38

2.3.3.3. Hệ thống cácgiải pháp kết hợp. 38

2.3.3.4. Công tác tổ chức quản lý và điều hành. 39

2.3.3.5. Chiến lược đàotạo và bố trí nhân lựcphục vụ ngành du lịch. 39

2.3.3.6. Triển khai và áp dụng khoa họccông nghệ. 39

CHƯƠNG 3: CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH PREAH

VIHEAR – CAMPUCHIA ĐẾN NĂM 2015. 40

3.1. QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH PREAH VIHEAR. 40

3.1.1. Coi việc đầu tư cơ sở hạ tầng và đào tạo phát triển nguồn nhân lực là

nhiệm vụ cấp bách hàng đầu trong việc phát triển du lịch tỉnh Preah Vihear. 40

3.1.2. Phát triển ngành du lịch tỉnh Preah Vihear là rất cần thiết trong việc

đột phá chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong tỉnh. Do đó cần phải kết hợp nhiều

nguồn lực đầu tư nước ngoài, trong nước và liên kết với nhau. 40

3.1.3. Du lịch cần phát triển trong mốiquan hệ liên ngành liên vùng với nội

dung văn hoá sâu sắc và xã hội hoá cao. 41

3.1.4. Phát triển du lịch nhanh và bền vững, tranh thủ khai thác mọi nguồn

lực trong và ngoài nước, phát huy sức mạnh tổng hợp của các thành phần

tham gia, nâng cao chất lượng và đa dạng hoá sảnphẩm đáp ứng yêu cầu

phát triển. 41

3.1.5. Phát triển du lịch quốc tế và du lịch nội địa, đảm bảo hiệu quả cao về

chính trị và kinh tế – xã hội, lấy phát triển du lịch quốc tế là hướng đột phá. 42

3.2. CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN DULỊCH TỈNH PREAH VIHEAR ĐẾN NĂM 2015. 43

3.2.1. Căn cứ xây dựng chiến lược. 43

3.2.2. Chiến lược phát triển du lịch tỉnh Preah Vihear đến năm 2015. 46

3.2.2.1. Chiến lược phát triển thị trường, xúc tiến, tuyên truyền quảng bá du lịch. 46

3.2.2.2. Chiến lược phát triển sản phẩm. 48

3.2.2.3. Chiến lược đầu tư phát triển du lịch Preah Vihear. 49

3.2.2.4. Chiến lược bảo vệ, tôn tạo tài nguyên du lịch và môi trường. 52

3.2.2.5. Chiến lược xâydựng cơ sở hạ tầng cho phát triển du lịch. 53

3.2.2.6. Chiến lược vềhợp tác quốc tế. 55

3.2.2.7. Chiến lược phát triển nguồn nhân lực. 57

3.3. KIẾN NGHỊ. 58

3.3.1. Đối với Nhà nước và Bộ du lịch. 58

3.3.2. Đối với UBND tỉnh và Sở du lịch. 59

KẾT LUẬN . 60

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

pdf61 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1944 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Chiến lược phát triển du lịch tỉnh Preah Vihear – Campuchia đến năm 2015, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ampchea. Mật độ dân số trung bình là 8,95 người/km2 thấp hơn mật độ dân số cả nước là 64 người/km2. Phần lớn dân số là dân tộc Khmer và hầu hết là theo đạo phật. Khí hậu Campuchia nói chung và tỉnh Preah Vihear nói riêng là khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng và ẩm ướt, lượng mưa trung bình 250-350 mm/năm. Nhiệt độ trung bình khoảng 270C. Có hai mùa mưa và khô rõ rệt. Tuy nhiên mùa khô thường có hai tiểu mùa là mùa lạnh và mùa nóng. Sau đây là khí hậu thời tiết: + Mùa mưa: từ tháng 6 đến tháng 10, nhiệt độ từ 27 đến 35 độ C. + Mùa khô: trong đó mùa lạnh từ tháng 11 đến tháng 2, nhiệt độ từ 17 đến 27 độ C, mùa nóng từ tháng 3 đến tháng 5, nhiệt độ từ 29 đến 38 độ C. Có thể nói rằng thời tiết khí hậu như vậy thuận lợi cho việc phát triển du lịch Campuchia nói chung và tỉnh Preah Vihear nói riêng vì không có bảo táp và nóng bức. 2.1.2. Vị trí địa lý Tỉnh Preah Vihear là một trong những tỉnh xa nhất của Campuchia, nằm ở phía Tây Bắc Campuchia, cách thủ đô Pnom Penh khoảng 320 km2 là tỉnh nằm ở vùng cao và đồi núi. 22 Phía Bắc giáp với Thái Lan và Lào, phía Nam giáp với tỉnh Kampong Thom (Campuchia), phía Tây giáp với tỉnh Siem Reap và Odor Mean Chey, phía Đông giáp với tỉnh Stung Treng. 2.1.3. Tài nguyên du lịch 2.1.3.1. Tài nguyên thiên nhiên Nguồn tài nguyên du lịch thiên nhiên của tỉnh Preah Vihear rất đa dạng và phong phú, tập trung chủ yếu vào tài nguyên du lịch sinh thái như: + Khu du lịch núi Tbeng Meanchey, nằm ở huyện Tbeng Meanchey và Rovieng. Đây là khu du lịch rất hấp dẫn với môi trường cây xanh, rừng núi đồ sộ, và nhiều động vật quý hiếm như hươu, nai, voi, cọp,… để đi đến khu du lịch này khách du lịch đi theo đường số 12 trong tỉnh. + Khu du lịch Stung Sen (sông cát), trải dài trên sông Stung Sen, thuộc huyện Tbeng Meanchey, cách thị xã Preah Vihear 3 km. + Khu du lịch tháp nước Ba Peng, khu di tích lịch sử văn hoá Moluprey. + Khu du lịch văn hoá thiên nhiên chùa Bak Kam, có diện tích 4000x1000m, được xây dưới chân núi Tbeng Meanchey – là khu rừng núi rất đẹp và mát mẻ, hấp dẫn trong việc leo núi, thám hiểm, tìm hiểu về động thực vật. + Khu du lịch tháp Pro Lien, nằm trên núi Pro Lien, thuộc làng Beng Kong cách thôn Krang Dong 9 km. + Khu du lịch hồ Sang Takey, nằm trong thị xã tỉnh Preah Vihear, là nơi hội tụ nguồn nước quanh năm từ sông Stung Sen và có diện tích rất rộng lớn. Ngoài ra, tỉnh Preah Vihear có hệ thống rừng núi chằng chịt, chiếm 90% diện tích. Theo sự nghiên cứu cho thấy ở tỉnh có hơn 1000 loài động thực vật, riêng các loài chim từ 200-400 loài sống trong khu vực này, và còn có nhiều loài bò sát, nhiều loài động vật quý hiếm. Đây có thể được xem là nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú, phục vụ cho việc phát triển loại hình du lịch sinh thái như du lịch núi, nghỉ mát, thưởng ngoạn thiên nhiên... 23 2.1.3.2. Tài nguyên nhân văn Nguồn tài nguyên du lịch nhân văn của Campuchia nói chung và tỉnh Preah Vihear nói riêng vô cùng đa dạng và phong phú là “thiên đường kho báu của thế giới”. Có thể nói rằng, tỉnh Siem Reap nổi tiếng về khu đền tháp Angkor Wat thì tỉnh Preah Vihear cũng nổi tiếng về khu đền tháp Preah Vihear – được UNESCO công nhận là di sản văn hoá thế giới. Tài nguyên du lịch nhân văn của tỉnh Preah Vihear chủ yếu tập trung vào di tích lịch sử – văn hoá và kiến trúc, đặc biệt là các khu đền tháp cổ xưa. Toàn tỉnh Preah Vihear có tổng cộng là 237 tháp lớn nhỏ được phân bố như sau: Bảng 2.1: Số lượng khu đền tháp tại tỉnh Preah Vihear STT Vị trí của khu đền tháp Số lượng (tháp) 1 Huyện Kuolen 115 2 Huyện Sangkum Thmey 24 3 Huyện Chom Khsan 70 4 Huyện Chhep 8 5 Huyện Rovieng 5 6 Huyện Chey Sen 7 7 Huyện Tbeng Meanchey 8 Nguồn: Sở du lịch tỉnh Preah Vihear, 2000 Trong tổng cộng 237 tháp thì có 7 khu đền tháp lớn là tháp Preah Vihear, tháp Koh Ker, tháp Preah Khan, tháp Kropum Chuk, tháp Nak Bus, tháp Preah Lien và tháp Khna Sen Keo. Tuy nhiên hiện nay chỉ có 3 tháp lớn là Preah Vihear, Koh Ker và tháp Preah Khan đang được khai thác, nhưng còn rất thô sơ và đơn điệu. + Tháp Preah Vihear: thuộc huyện Chom Khsan, theo núi Dong Rek cao 740m, sát biên giới Thái Lan, có diện tích 320.000 m2, cách Phnom Penh 450km và cách thị xã tỉnh Preah Vihear 108km. Tháp Preah Vihear xây dựng từ trước đền 24 Angkor Wat vào cuối thế kỷ thứ 9 và đầu thế kỷ thứ 10, lúc đó có tên là “SEKVISVRE” có nghĩa là “quyền lực của núi”. Tháp này được xây dựng bởi 4 thế hệ đời vua: Pres Bat Ya Sou Varaman thứ nhất (889-910); Pres Bat So Riyak Varaman thứ nhất (1002-1050); Pres Bat So Riyak Varaman thứ hai (1113-1150); Pres Bat Cheay Varaman thứ sáu (1080-1109). Hiện nay, để đi vào khu đền tháp Preah Vihear có 3 trục lộ chính là: đi từ hướng Thái Lan qua cửa khẩu Preah Vihear vào tháp, đi theo đường số 211 có chiều dài 117 km và đi qua một số làng khác, và hướng thứ ba là đi theo đường đất Kro La Peak có chiều dài 115 km đi qua một số làng khác. + Tháp Koh Ker: thuộc huyện Kuolen, gần tỉnh Siem Reap, cách thị xã Preah Vihear 72km. Tháp này có nghệ thuật điêu khắc rất đẹp, người ta thường gọi là nhóm tháp Koh Ker vì có 96 tháp nhỏ xung quanh và cách nhau 2km. Tháp này có một tên gọi khác là “Kok Ko Ki” là thủ đô Khmer ngày xưa. Nó được xây dựng vào thế kỷ thứ 10 (921-948) bởi vị vua Preah Batchey Varaman thứ tư, tháp này cách tháp Angkor Wat 80km, có dạng hình chóp gồm 7 tầng cao 35m. Hiện nay, chỉ có 1 đường đi vào tháp Koh Ker đó là đi từ thị trấn tỉnh đến khu du lịch chùa Bak Kam dài 17 km sau đó đi đến làng Pleuv Bom Bek đi qua huyện Koulen rồi đến xã Sro Yong và đi đến tháp Koh Ker. + Tháp Preah Khan: thuộc huyện Sangkum Thmey, giáp ranh giới tỉnh Kampong Thom và tỉnh Siem Reap, cách thị trấn tỉnh Preah Vihear 105km. Tháp này trước đây gọi là “Cheay Srey” được xây dựng bởi vua Preah Bat Soriya Varaman (1002-1050). Tháp này có 2 tầng, hình cầu thang. Hiện nay, để đi vào tháp này cũng có 2 hướng là từ đường số 64 qua làng Sveay Pat, hướng thứ 2 cũng theo đường số 64 và đi qua làng Beng Kong. Toàn tỉnh Preah Vihear có 44 chùa, đặc biệt là chùa của người theo đạo phật. 25 Bảng 2.2: Số lượng các chùa và vị trí STT Tên huyện Số lượng 1 Rovieng 10 2 Chom Khsan 5 3 Koulen 5 4 Chey Sen 6 5 Tbeng Meanchey 9 6 Chhep 5 7 Sangkum Thmey 4 Tổng cộng 44 Nguồn: Sở du lịch tỉnh Preah Vihear, 2005 Các lễ hội truyền thống ở tỉnh Preah Vihear cũng giống như những tỉnh khác ở Campuchia đó là lễ “Bonn Chaul Chhnam” mừng năm mới diễn ra từ ngày 14-16 tháng 4 hàng năm, lễ “Bonn Chroat Preah Nongkoal” mừng thu hoạch mùa màng diễn ra vào ngày 19 tháng 5 hàng năm, lễ “Bonn Dak Ben & Pchum Ben” là lễ cúng bái ông bà tổ tiên diễn ra vào ngày 25 tháng 9 hàng năm, lễ “Bonn Om Touk” là lễ hội nước đua thuyền diễn ra vào ngày 7-9 tháng 11 hàng năm. 2.1.4. Chủ trương, chính sách phát triển du lịch của tỉnh Preah Vihear Kể từ năm 1995, Chính phủ và Bộ Du lịch Campuchia bắt đầu thúc đẩy phát triển du lịch bằng việc chủ trương xây dựng ngành du lịch thành một ngành kinh tế mũi nhọn, đồng thời triển khai các chính sách phát triển như chính sách đầu tư cơ sở hạ tầng vật chất kỹ thuật tại các khu du lịch trọng điểm như: thủ đô Phnom Penh, thành phố Siem Reap và Sihanouk Ville. Trong bối cảnh đó, tỉnh Preah Vihear cũng được sự trực tiếp chỉ đạo từ Chính phủ và Bộ du lịch về chính sách và chủ trương phát triển, đặc biệt là chính sách đầu tư cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất 26 phục vụ du lịch, và như vậy sở kế hoạch tỉnh đã triển khai các kế hoạch đầu tư 3 năm 2000-2003; 2003-2005; và sẽ triển khai kế hoạch đầu tư 5 năm 2005-2010. 2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH PREAH VIHEAR 2.2.1. Cơ sở hạ tầng 2.2.1.1. Mạng lưới đường sá và phương tiện giao thông Tỉnh Preah Vihear là một tỉnh lẻ của Campuchia, có hệ thống đường sá hoàn toàn là đường đất, chưa có đường nhựa. Trong tình hình hiện nay, hệ thống cơ sở hạ tầng giao thông trong toàn tỉnh đang được cải thiện. Tuy nhiên, hệ thống đường sá vẫn chưa tốt và làm cho hệ thống giao thông gặp rất nhiều khó khăn trong mùa mưa. Đoạn quốc lộ 64 và 66, đường liên tỉnh 210-211-213-214 cho thấy khoảng 90% đã bị hư hỏng và xuống cấp, hiện đang được tỉnh Preah Vihear tu sửa lại. + Đường bộ: Từ tỉnh đến thủ đô Phnom Penh dài 320 km, đi ngang qua thị xã Kampong Thom. Trong mùa mưa đoạn đường từ tỉnh Preah Vihear đến Kampong Thom gặp rất nhiều khó khăn cho việc đi lại. Tuy nhiên vào mùa khô dễ đi hơn. + Đường thuỷ: từ tỉnh Preah Vihear đến thủ đô Phnom Penh dài 320 km, đi ngang qua tỉnh Kampong Thom đi xuống Pursat đến cảng Phnom Penh. Nhưng đường thủy theo sông Stung Sen chỉ đi được trong mùa mưa (khoảng 4 tháng/năm). + Đường hàng không: Có 1 sân bay, trong thời gian qua cũng có một vài chuyến bay nhưng không cố định, sân bay này chỉ dùng cho những may bay có cỡ nhỏ. Trong thời gian qua Sở giao thông phối hợp với Sở du lịch cùng với tỉnh đã khắc phục hệ thống giao thông đường bộ như: trên tuyến đường 64 đã được trải đất đỏ khoảng 24 km tương đương 192.000 m2. Sửa chữa lại đường 213 trải đất đỏ được khoảng 27 km tương đương 270.000 m2. Trong năm 1996-2000 đã sửa chữa và nâng cấp được 18.250 m tương đường 189.250 m2, và làm được 29 cầu bằng gỗ. 27 2.2.1.2. Phương tiện thông tin liên lạc Tình hình thông tin liên lạc đảm bảo việc vận chuyển các tin tức một cách nhanh chóng và kịp thời góp phần thực hiện các mối giao lưu giữa các vùng, các nước. Hiện nay, toàn tỉnh chưa có kênh truyền thông tin chủ yếu nào như đài truyền hình, báo chí, Internet. Chỉ có hệ thống kênh cũ như Radio,… để truyền trực tiếp từ đài phát thanh Phnom Penh. Tuy nhiên việc truyền thông tin này cũng không được hoàn hảo, chỉ truyền được 1.800 giờ/năm, và đi lấy thông tin từ thủ đô Phnom Penh chỉ có 55 lần/năm. Hiện nay cơ sở văn hoá thông tin tỉnh chỉ có 22 cán bộ, trong đó chia làm 2 bộ phận và có 2 cán bộ quản lý. 2.2.1.3. Hệ thống các công trình cấp điện, nước Dùng để phục vụ trực tiếp cho việc nghỉ ngơi giải trí của khách du lịch đến tỉnh Preah Vihear. Hiện nay hệ thống các công trình công cộng như điện, nước, khu giải trí, công viên,… trong toàn tỉnh còn yếu và thiếu. Hệ thống điện lực, chủ yếu là sử dụng máy phát điện cá nhân và một số máy phát điện công cộng có công suất nhỏ. Hầu hết dân chúng sử dụng hệ thống thắp sáng bằng đèn dầu. Hệ thống nước, hầu hết sử dụng hệ thống nước ngầm từ giếng đào và giếng khoan. Không có hệ thống nước máy công cộng. 2.2.2. Cở sở vật chất kỹ thuật du lịch Bao gồm toàn bộ các phương tiện vật chất tham gia vào việc tạo ra và thực hiện dịch vụ hàng hoá du lịch nhằm đáp ứng mọi nhu cầu của khách du lịch, bao gồm: cơ sở vật chất kỹ thuật của ngành du lịch và cơ sở vật chất của một số ngành kinh tế quốc dân tham gia phục vụ du lịch như thương nghiệp, dịch vụ... 28 2.2.2.1. Cơ sở phục vụ ăn uống, lưu trú Bao gồm các cơ sở lưu trú du lịch xã hội; nhà khách; khách sạn trung chuyển du lịch; khách sạn thông thường; khách sạn du lịch lớn. Hệ thống các cơ sở phục vụ ăn uống lưu trú được trình bày qua bảng sau: Bảng 2.3: Số lượng các cơ sở dịch vụ tính đến năm 2004 Các cơ sở dịch vụ 2000 2001 2002 2003 2004 Nhà hàng, quán ăn 5 14 21 13 13 Nhà nghỉ 5 6 9 10 10 Quán giải khát 5 3 8 8 12 Nguồn: Sở du lịch tỉnh Preah Vihear, 2005 Hiện nay toàn tỉnh không có khách sạn nào, chỉ có 13 nhà nghỉ với số lượng phòng khá ít, đa số nằm ở thị xã. Dịch vụ ăn uống ở đây chưa đạt tiêu chuẩn, chỉ phục ăn uống bình dân và các món ăn kiểu Campuchia. 2.2.2.2. Mạng lưới của hàng thương nghiệp Bao gồm từ cửa hàng bán thực phẩm, rau quả, cửa hàng bán đồ lưu niệm đến các cửa hàng bán đồ chuyên dùng cho du lịch, bán hàng tiêu dùng (bằng ngoại tệ hay nội tệ... Trong toàn tỉnh có 3 chợ lớn, trong đó 1 ở thị xã và 2 ở huyện, trong đó có 80 cửa hàng ki ốt và 180 phòng. Tại khu du lịch chợ nổi có bày bán các đồ lưu niệm như quần áo, gấm vóc, túi xách, các loại đồ trang sức,… 2.2.2.3. Cơ sở thể thao Các cơ sở thể thao trong tỉnh hiện nay còn quá ít, chỉ có một sân vận động bóng đá, 2 hồ bơi, 2 phòng tập thể dục thể thao, và một trung tâm thể thao ở tỉnh,… Tuy nhiên các cơ sở thể thao này còn hạn chế không đáp ứng được nhu cầu thể thao giải trí của khách du lịch, đặc biệt là các công trình thể thao như sân Golf, sân quần vợt, nhà thi đấu là hoàn toàn không có. 29 2.2.2.4. Cơ sở y tế Bao gồm các trung tâm chữa bệnh, các phòng y tế với các trang thiết bị như phòng tắm hơi, massage... Năm 2000, toàn tỉnh có 30 trạm y tế và bệnh viện, hệ thống bệnh viện tỉnh có 112 giường và bệnh viện huyện có 32 giường. Số lượng bệnh nhân điều trị lên đến 54.216 người. Tình hình nhân sự ở bệnh viện tỉnh có 12 Bác sĩ, 8 Y tá, 1 Dược sĩ và 30 Hộ lý. Nhìn chung hệ thống y tế tỉnh còn quá yếu và thiếu, chỉ điều trị được những bệnh lý thông thường, và những bệnh lý nặng chuyển lên thủ đô Phnom Penh và các nước trong khu vực như Việt Nam,… Tỉnh Preah Vihear chưa có trung tâm y tế chữa bệnh nghỉ dưỡng nào để phục vụ hình thức du lịch nghỉ dưỡng như tắm hơi, massage,… 2.2.2.5. Các công trình phục vụ hoạt động thông tin văn hoá Các công trình này trong tỉnh Preah Vihear bao gồm: trung tâm văn hoá, thông tin, phòng chiếu phim, nhà hát, câu lạc bộ, phòng triển lãm... nhưng số lượng các cơ sở này rất ít, không đáp ứng được yêu cầu. Hàng năm sở du lịch tỉnh phối hợp với các cơ quan quản lý tổ chức các chương trình nghệ thuật như: kiến trúc, đồ hoạ, mỹ thuật, văn nghệ và video, khảo cổ và khu du lịch sinh thái. Toàn tỉnh có 55 rạp chiếu phim, 5 đoàn ca nhạc cộng đồng, 44 đoàn nhạc cổ, 3 đoàn nhạc hiện đại,… Hầu hết các cơ sở này chỉ phục vụ công đồng địa phương, chưa đủ khả năng đáp ứng nhu cầu của khách du lịch. 2.2.2.6. Cơ sở phục vụ dịch vụ bổ sung khác Cơ sở phục vụ dịch vụ khác của tỉnh bao gồm: 3 trạm xăng dầu, 10 thiết bị cấp cứu ở núi, 1 xưởng sửa chữa dụng cụ thể thao, 2 phòng rửa tráng phim ảnh, 10 30 hiệu cắt tóc, 15 hiệu sửa đồng hồ, 5 tiệm giặt ủi, 1 bưu điện, telex, phòng sao chụp... Nói chung các cơ sở dịch vụ này còn thiếu về số lượng yếu về chất lượng phục vụ, và làm hạn chế khả năng phục vụ nhu cầu của khách. 2.2.3. Lượng khách du lịch Ngành du lịch tỉnh Preah Vihear chỉ thật sự đi vào hoạt động từ năm 2000, đây cũng là năm khai trương làm lễ thiên niên kỷ tháp Preah Vihear và thu hút rất nhiều du khách từ các tỉnh lên và đã khách từ Thái Lan. Tình hình này được thể hiện qua bảng số liệu sau. Bảng 2.4: Số lượng khách du lịch đến tỉnh Preah Vihear 2000-2004 Lượng khách du lịch (lượt khách) Năm Theo cửa khẩu Preah Vihear Theo thị trấn tỉnh Preah Vihear Tổng cộng Tốc độ tăng trưởng lượt khách (%) 2000 162.269 938 163.207 0% 2001 19.213 505 19.718 -88% 2002 - 1.551 1.551 -92% 2003 33.436 3.001 36.437 2249% 2004 43.988 2.069 46.057 26% Nguồn: Sở du lịch tỉnh Preah Vihear, 2005 Năm 2000, khách du lịch vào thăm tỉnh Preah Vihear là 163.207 lượt, trong đó khách vào theo cửa khẩu Preah Vihear là 162.269 lượt, đa số là người Thái Lan chiếm 95%, khách du lịch vào thăm từ thị trấn là 938 lượt, đa số là người Campuchia với mục đích làm ăn kinh doanh và làm việc. Năm 2001, khách du lịch vào tỉnh Preah Vihear giảm 88% so với năm 2000 chỉ còn 19.718 lượt khách. Nguyên nhân là do tình hình an ninh giữa tỉnh Preah Vihear và Thái Lan bất ổn và cùng với sự thay đổi nhiệm vụ từ uỷ ban nghiên cứu dự án tháp Preah Vihear theo công văn số 64 của chính phủ và phía Thái Lan đã đóng cửa khẩu vào tháp Preah Vihear. 31 Năm 2002, khách du lịch vào tỉnh giảm 92% và chỉ còn 1.551 lượt khách, số lượng khách này đi theo thị trấn tỉnh. Năm 2003, khách du lịch vào tỉnh là 36.437 lượt khách tăng 2.249% so với năm 2002. Số lượng khách tăng lên là vì chính phủ 2 nước đã thống nhất mở cửa khẩu tháp Preah Vihear vào ngày 01/06/2003 và tạo điều kiện thuận lợi cho khách từ phía Thái Lan vào tham quan. Năm 2004 số lượng khách du lịch vào tỉnh là 46.057 lượt khách tăng 26% so với năm 2003. Nhìn chung số lượng khách vào tỉnh trong vòng 2 năm qua có sự tăng lên, nhưng so sánh số lượng khách này với số lượng khách vào nước Campuchia thì còn rất khiêm tốn, và được thể hiện qua bảng số liệu sau. Bảng 2.5: Tỷ trọng khách du lịch đến tỉnh Preah Vihear so với cả nước Năm Số khách du lịch trong cả nước (người) Số khách du lịch tỉnh Preah Vihear (người) Tỷ trọng (%) 2000 1.260.405 163.207 12,95% 2001 2.361.709 19.718 0,83% 2002 2.894.662 1.551 0,05% 2003 2.655.080 36.437 1,37% 2004 5.306.472 46.057 0,87% Nguồn: Bộ du lịch Campuchia, Sở du lịch tỉnh Preah Vihear, 2005 Năm 2004, số lượng khách du lịch của tỉnh Preah Vihear là 46.057 lượt khách, chiếm 0.87% so với số lượng khách du lịch trong cả nước. Đây là một con số rất nhỏ bé so với số lượng khách du lịch ở các nơi khác như Siem Reap, Sihanouk Ville, Phnom Penh, Kampong Thom,… 2.2.4. Lao động trong ngành du lịch Tình hình lao động trong ngành du lịch trong thời gian qua đã có phần tăng lên. Theo số liệu thống kê không đầy đủ, thì tính đến năm 2004, lực lượng lao động 32 tham gia kinh doanh thương mại, nhà hàng, nhà nghỉ,… là 1.500 người. Đa số lực lượng này chưa qua chuyên môn, thậm chí yếu về đào tạo văn hoá. Riêng sở du lịch tỉnh Preah Vihear có khoảng 30 nhân viên và quản lý, trong số này chỉ có 5 người có trình độ đại học. Tuy nhiên trong thời gian qua, Sở du lịch tỉnh cũng đã chú trọng đến công tác giáo dục và đào tạo cho đội ngũ cán bộ công nhân viên, cử cán bộ công nhân viên đào tạo trong và ngoài nước, đặc biệt là tham gia các chương trình hội thảo, bồi dưỡng về nghiên cứu và phát triển du lịch. 2.2.5. Thị trường du lịch Như đã phân tích ở trên, thị trường khách du lịch tỉnh Preah Vihear là quá hạn hẹp. Chỉ có hai thị trường khách chính là từ Thái Lan chiếm khoảng 70%, trong khi khách du lịch quốc tế đến Campuchia là rất lớn, nhưng tỉnh Preah Vihear thu hút lượng khách quốc tế này rất ít. Đây cũng chính là điểm yếu của ngành du lịch tỉnh mà trong thời gian tới cần phải khắc phục để thu hút khách quốc tế thăm Angkor Wat đến thăm khu đền tháp Preah Vihear. 2.2.6. Tình hình đầu tư vào ngành du lịch Việc thu hút đầu tư vào ngành du lịch của tỉnh những năm qua có những kết quả vượt trội so với các ngành, các lĩnh vực khác. Đầu tư vào ngành du lịch tỉnh Preah Vihear bắt đầu tập trung từ năm 2000, kể từ đó đến nay hệ thống đường sá vào các khu du lịch trọng điểm như tháp Preah Vihear, tháp Koh Ker, tháp Preah Khan, Tháp Kropum Chuk, khu du lịch sinh thái chân núi Bak Kam và khu du lịch núi Pro Lien,… đã được cải thiện rõ rệt. Ngoài ra còn đầu tư vào công tác sửa chữa các tháp cổ, và tiến hành nghiên cứu thu thập số liệu về các tháp này. Trong giai đoạn từ năm 2003-2005, chương trình đầu tư của tỉnh vào ngành du lịch được thực hiện như sau. 33 Bảng 2.6: Số liệu các công trình đầu tư giai đoạn 2003-2005 STT Tên dự án Vị trí dự án xã, huyện Thời gian Diện tích dự án Vốn đầu tư (triệu Riel) 1 Làm đường và tu sửa khu giải trí Cheanmuk-Tbeng 3 năm 197 ha 54,99 2 Làm đường xung quanh, vệ sinh khu vực Rumdos-Rovieng 3 năm 270.400 m2 71,24 3 Sửa chữa đường sá Tukkrohom-Chom khsan 1 năm 250.000 m2 35,00 4 Làm vệ sinh khu vực PreahKang-Tbeng 3 năm 250.000 m2 92,70 5 Sửa chữa đường KomPongPronak- Tbeng 3 năm 400.000 m2 55,00 6 Tu bổ đường nông thôn PringThom- KlrolaPeas 1 năm 100.000 m2 85,50 7 Sửa chữa đường Ronas Se-Sangkum Thmay 3 năm 20.250.000 m2 3.336,95 8 Sửa chữa đường Sroyong-Kulen 2 năm 256.000 m2 1.306,8 9 Tu sửa địa điểm KomPong Srolay II 2 năm 100.000 m2 80,00 10 Sắp xếp khu giải trí lịch sử MoluPrey II-Chep 3 năm 100.000 m2 90,00 Nguồn: Bộ du lịch Campuchia, Sở du lịch tỉnh Preah Vihear, 2005 34 Nhìn chung công tác đầu tư của tỉnh vào ngành du lịch đã có phần cải thiện và phát triển, tập trung đầu tư cơ sở hạ tầng vật chất kỹ thuật. Tuy nhiên, để đáp ứng nhu cầu phát triển ngành lịch, thì tình trạng này vẫn còn yếu kém. 2.2.7. Sản phẩm du lịch của tỉnh Trong bối cảnh chung của cả nước có tiềm năng phát triển du lịch văn hoá – lịch sử và du lịch tôn giáo dựa trên hệ thống tiềm năng du lịch văn hoá – lịch sử như khu đền tháp Angkor Wat - kỳ quan thế giới. Tỉnh Preah Vihear là tỉnh giàu tiềm năng du lịch văn hoá – lịch sử, tôn giáo có 3 khu đền tháp lớn là Preah Vihear, Koh Ker và khu đền tháp Preah Khan. Khách du lịch đến tỉnh hầu hết là để tham viếng và tìm hiểu về lịch sử của các khu đền tháp này, đặc biệt là tháp Preah Vihear. 2.2.8. Quản lý Nhà nước về du lịch Nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của ngành, công tác quản lý Nhà nước về du lịch đã được tăng cường hơn trong những năm qua. Tỉnh đã xác định được các chương trình cụ thể, thành lập Ban chỉ đạo phát triển du lịch, tăng cường bộ phận quản lý Nhà nước ở sở du lịch tỉnh, ở các huyện có các khu du lịch đi vào hoạt động, hình thành các ban quản lý khu du lịch để kiểm tra tình hình thực hiện các quy định của Nhà nước như về vệ sinh môi trường, giữ gìn trật tự an toàn trong khu vực. 2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH PREAH VIHEAR 2.3.1. Những kết quả đạt được Như đã trình bày ở trên ngành du lịch tỉnh Preah Vihear trong những năm qua đã gặt hái được một số kết quả sau: 2.3.1.1. Lượng khách Trong năm 2000 lượng khách tăng đáng kể lên 162.269 lượt khách. Tuy nhiên sau những khó khăn khi Thái Lan đóng cửa khẩu vào tháp Preah Vihear vào năm 35 2001 và 2002, thì từ đó đến nay khách du lịch nhìn chung là có khuynh hướng tăng nhanh từ 33.436 lượt khách vào năm 2003 lên 43.988 lượt khách vào năm 2004. 2.3.1.2. Chính sách đầu tư phát triển Trong những năm vừa qua, ngành du lịch tỉnh không ngừng nỗ lực trong việc quy, đầu tư phát triển các khu du lịch trọng điểm như 3 khu đền tháp chính là Preah Vihear, Koh Ker và Preah Khan, hệ thống đường sá đến các điểm du lịch dần được cải thiện, đã đầu tư cải thiện và xây dựng đường sá từ tỉnh Kampong Thom đến tỉnh Preah Vihear, đặc biệt là mở

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf44020.pdf
Tài liệu liên quan