MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các hình vẽ, bảng biểu
Phần mở đầu
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về hoạch định chiến lược kinh doanh.1
1.1 Tổng quan về quản trị chiến lược. 1
1.1.1 Khái niệm . 1
1.1.2 Vai trò của quản trị chiến lược . 2
1.2 Các giai đoạn của quá trình quản trị chiến lược. 3
1.2.1 Giai đoạn hình thành chiến lược. 3
1.2.2 Giai đoạn thựcthi chiếnlược. 4
1.2.3 Giai đoạn đánh giá chiếnlược. 4
1.3 Cơ sở hoạch định chiến lược:. 4
1.3.1 Đánh giá các yếu tố bênngoài (Cơ hội, thách thức). 4
1.3.2 Đánh giá tình hình nội bộ của doanh nghiệp
(Điểmmạnh. điểmyếu). 10
1.4 Một số công cụ hoạch định chiến lược:. 13
1.4.1 Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài (EFE) . 13
1.4.3 Ma trận hình ảnh cạnh tranh . 13
1.4.2 Ma trận đánh giá cácyếu tố bên trong (IFE) . 14
1.4.4 Ma trận SWOT . 14
Chương 2: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty ScanCom Việt Nam.16
2.1 Giới thiệu về công ty SCC VN . 16
2.2 Phân tích những ảnh hưởng của môi trường bên ngoài
đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty SCC VN . 17
2.2.1 Phân tích môitrường bên ngoài. 17
2.2.1.1 Tình hình chính trị,luật pháp và chính phủ . 18
2.2.1.2 Tình hình kinh tế. 19
2.2.1.3 Tình hình phát triển khoa học kỹ thuật. 20
2.2.1.4 Tình hình văn hóa xã hội . 21
2.2.1.5 Tình hình môitrường tự nhiên . 21
2.2.1.6 Tình hình lao động . 22
2.2.1.7 Thị trường . 22
2.2.1.8 Các đối thủ cạnh tranh. 23
2.2.1.9 Nhà cung cấp . 24
2.2.1.10 Sản phẩm thay thế . 25
2.2.2 Ma trận đánh giá môitrường bên ngoài (EFE) . 25
2.2.3 Ma trận hình ảnh cạnh tranh. 26
2.3 Phân tích môi trường nội bộ của công ty ScanCom Việt Nam. 28
2.3.1 Tình hình sản xuất kinh doanh. 28
2.3.2 Phân tích các yếu tố chủ yếu của môi trường nội bộ . 28
2.3.2.1 Marketing. 28
2.3.2.2 Tài chính kế toán. 31
2.3.2.3 Quản trị sản xuất kinh doanh. 32
2.3.2.4 Công tác quản trị . 33
2.3.2.5 Nghiên cứuvà phát triển . 34
2.3.2.6 Hệ thống thôngtin . 34
2.3.3 Ma trận đánh giá môi trường nộibộ (IFE) . 34
2.4 Ma trận SWOT chưa đầy đủ . 36
Chương 3: Chiến lược phát triển của công ty ScanCom Việt Nam
đến năm 2010.37
3.1 Định hướng phát triển của công ty ScanCom VN đến năm 2010 . 37
3.1.1 Cơ sở để xácđịnh mụctiêu . 37
3.1.2 Mục tiêu của công ty ScanCom Việt Nam đến năm 2010 . 39
3.2 Xây dựng chiến lược – Ma trận SWOT. 40
3.3 Các chiến lược được lựa chọn . 41
3.3.1 Chiến lược tăng trưởng tậptrung. 41
3.3.2 Chiến lược tăng trưởng hội nhập . 45
3.3.4 Chiến lược phát triển kinh doanh dịchvụ Logistic. 48
3.3.5 Chiến lược cắt giảm chi phí . 49
3.3.6 Chiến lược phát triển nguồn nhân lực . 50
3.4 Các giải pháp cụ thể để thực hiện chiến lược . 50
3.4.1 Giải pháp tạo vốn . 50
3.4.2 Giải pháp đổi mới quy trình công nghệ . 52
3.4.3 Giải pháp tăng cường công tác quản lý chất lượng sản phẩm . 53
3.4.4 Các giải pháp về Marketing . 55
3.4.5 Giải pháp phát triển nguồn nhân lực . 57
3.5 Kiến nghị . 58
3.5.1 Kiến nghị đốivới Nhànước . 58
3.5.2 Kiến nghị đối với ngành . 59
Kết luận
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
69 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3692 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Chiến lược phát triển kinh doanh của công ty Scancom Việt Nam đến năm 2010, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iệp sản xuất kinh doanh sản xuất kinh doanh (kể
cả doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài) được phân bố trên cả nước, với tổng
công suất chế biến khoảng 2 triệu m3 gỗ qui tròn/năm.
2.2.1.9 Nhà cung cấp:
ScanCom thuộc nhóm các công ty sản xuất và kinh doanh sản phẩm gỗ
ngoài trời, chủ yếu sử dụng gỗ nhập khẩu và có một phần là gỗ rừng trồng trong
nước.
Nhìn từ thực tế, ngành chế biến gỗ xuất khẩu Việt Nam trong những năm
qua đã có những bước tiến đáng kể, song vẫn sử dụng nguồn nguyên liệu rừng tự
nhiên là chính. Dù đạt mục tiêu phát triển, nâng cao giá trị gia tăng sản phẩm đồ
gỗ nhưng lại mâu thuẫn giữa thương mại và môi trường trong việc khai thác gỗ
rừng, chế biến gỗ xuất khẩu. Sự mâu thuẫn này đã hạn chế ngành nghề chế biến,
khai thác gỗ rừng phát triển, các doanh nghiệp buộc phải tìm cho mình thị trường
nhập khẩu từ bên ngoài cũng như nguồn gỗ trồng trong nước. Tuy Chính phủ
cũng đã có chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp chế biến gỗ, bằng việc bãi bỏ
giấy phép nhập khẩu gỗ, hạ mức thuế nhập gỗ xuống 0%. Chính sách này đã
làm giảm được lượng khai thác gỗ rừng tự nhiên trong nước xuống rõ rệt, nhưng
nhiều doanh nghiệp đã thực sự gặp khó khăn trong việc thiếu hụt nguyên liệu do
không tìm được nguồn nguyên liệu nhập khẩu, ảnh hưởng đến quá trình sản xuất
kinh doanh…Trong bối cảnh này, vấn đề phát triển nguồn nguyên liệu gỗ trong
nước đang trở nên cấp bách hơn bao giờ hết.
Hiện nay, ngành gỗ xuất khẩu của ta phụ thuộc tới 95% vào nguồn gỗ
nguyên liệu nhập khẩu. Mỗi năm ta phải nhập từ 200-250 triệu USD gỗ nguyên
liệu. Đáng nói là tình trạng nhập nguyên liệu gỗ của các doanh nghiệp quá phân
tán và từ rất nhiều nguồn. Theo Bộ Thương mại chỉ nhập 59,5 triệu USD gỗ
nguyên liệu từ Malaixia mà có tới 55 doanh nghiệp tham gia; nhập 28,4 triệu
USD gỗ từ Lào mà tới 73 nhà nhập khẩu; từ Indonexia có 45 nhà nhập khẩu và
52 nhà nhập khẩu từ Mỹ. Quá nhiều doanh nghiệp cùng nhập gỗ, nguyên liệu
trên một thị trường đương nhiên sẽ khiến cho giá nhập tăng lên.
Bên cạnh nguồn cung cấp nguyên liệu chính là gỗ, ngành công nghiệp
phụ trợ như sản xuất các loại dầu, phụ kiện, bao bì,..cho chế biến sản phẩm cuối
cùng là gỗ phát triển mạnh, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty.
-30-
2.2.1.10 Sản phẩm thay thế:
Hiện nay nhu cầu về sản phẩm gỗ ngoài trời vẫn đang là thị hiếu của các
nước châu Âu, song ở thị trường Mỹ và cũng có thể là thị trường châu Âu trong
vài năm tới, người ta sẽ có khuynh hướng chuyển sang dùng bàn ghế bằng gỗ
kết hợp với các vật liệu khác như kim loại, dây petan, kính,…và bàn ghế bằng
nhựa. Khuynh hướng này có thể xảy ra vì các lý do sau:
-Nhu cầu về bàn ghế gỗ bão hòa và thị hiếu thay đổi.
-Vấn đề môi trường ngày càng được nhiều quốc gia quan tâm và đã trở
thành mối quan tâm cấp bách của toàn thế giới. Trong khi đó nguồn nguyên liệu
gỗ tự nhiên ngày càng hạn hẹp mà nguyên liệu rừng trồng không đủ để đáp ứng.
Điều này ắt hẳn sẽ dẫn đến việc phải nghĩ ra những sản phẩm thay thế.
Vì vậy cần phải có chiến lược về lâu dài, khi mà sản phẩm gỗ không còn
được ưa chuộng như hiện nay.
2.2.2 Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài (EFE) của ScanCom Việt Nam:
Dựa trên tầm quan trọng của mỗi yếu tố đối với sự thành công trong
ngành kinh doanh sản phẩm gỗ để đánh giá mức độ quan trọng của mỗi yếu tố
và dựa trên cách thức mà công ty phản ứng lại với các yếu tố này để phân loại
từng yếu tố để lập ma trận EFE như bảng 2.2
Nhận xét: Bảng 2.2 cho thấy số điểm quan trọng tổng cộng là 2.98 (so với
mức trung bình 2.5) chứng tỏ khả năng phản ứng của ScanCom Việt Nam ở mức
trên trung bình đối với các cơ hội và đe dọa từ môi trường bên ngoài. Thêm vào
đó, các yếu tố như môi trường cạnh tranh cao, chi phí nhập khẩu nguyên vật liệu
cao, nguồn cung cấp nguyên liệu (gỗ) ngày càng khan hiếm, thiếu các chuyên
gia Việt Nam trong lĩnh vực chế biến gỗ là những yếu tố có ảnh hưởng quan
trọng đến sự thành công của ScanCom Việt Nam. Tuy nhiên mức phản ứng hiện
tại của ScanCom Vietnam đối với các yếu tố này còn ở mức thấp. Vì vậy chiến
lược phát triển cần phải nâng cao phản ứng của ScanCom Vietnam đối với các
yếu tố trên.
-31-
Bảng 2.2: Ma trận đánh giá môi trường bên ngoài của công ty ScanCom
TT Các yếu tố bên ngoài
Mức độ
quan trọng
của các
yếu tố
Phân
loại
Số điểm
quan
trọng
1 Tiềm năng thị trường lớn 0.10 4 0.40
2
Nhu cầu sử dụng bàn ghế bằng gỗ đang
có xu hướng phát triển 0.06 3 0.18
3
Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối
với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài 0.04 4 0.16
4
Chủ trương khuyến khích đầu tư vào các
tỉnh thành có nhiều lao động nhàn rỗi 0.08 4 0.32
5
Chính sách ưu đãi của nhà nước cho
ngành chế biến và XK sản phẩm gỗ 0.08 4 0.32
6
Hệ thống thông tin liên lạc ngày càng
phát triển 0.05 3 0.15
7 Thị trường lao động dồi dào, nhân lực rẻ 0.10 4 0.40
8 Môi trường cạnh tranh cao 0.15 2 0.30
9
Thiếu chuyên gia Việt Nam trong lĩnh
vực chế biến gỗ 0.04 2 0.08
10 Nguồn cung cấp nguyên liệu ngày càng
khan hiếm 0.12 2 0.24
11 Chi phí nhập khẩu nguyên vật liệu cao 0.10 2 0.2
12
Công nghệ bao bì và các công ty
marketing chuyên nghiệp trong nước
phát triển mạnh 0.08 3 0.24
Tổng cộng 1.00 2.94
Nguồn: Tác giả tự tính
2.2 MA TRẬN HÌNH ẢNH CẠNH TRANH:
Chọn 2 công ty tiêu biểu cùng lĩnh vực hoạt động và đánh giá xếp hạng
cho mỗi công ty dựa trên từng tiêu chí như sau:
-32-
Bảng 2.3: Ma trận hình ảnh cạnh tranh
SCANCOM
HOÀNG
ANH GIA
LAI SCANVIWOOD
TT Các yếu tố thành công
Mức
độ
quan
trọng
Hạng
Điểm
quan
trọng Hạng
Điểm
quan
trọng Hạng
Điểm
quan
trọng
1 Phân khúc thị trường 0.12 3 0.36 3 0.36 2 0.24
2 Định vị sản phẩm 0.14 4 0.56 3 0.42 3 0.42
3 Hiệu quả của Marketing 0.07 4 0.28 3 0.21 2 0.14
4 Khả năng tài chính 0.12 4 0.48 2 0.24 3 0.36
5
Khả năng cạnh tranh về
giá 0.2 2 0.4 3 0.6 3 0.6
6 Mạng lưới phân phối 0.14 3 0.42 3 0.42 3 0.42
7 Sự linh hoạt của tổ chức 0.08 3 0.24 3 0.24 2 0.16
8
Hệ thống quản lý
chuyên nghiệp 0.08 4 0.32 2 0.16 3 0.24
9 Lợi thế hiểu rõ bản xứ 0.05 2 0.1 4 0.2 4 0.2
Tổng số 1 3.16 2.85 2.78
Nguồn: Tác giả tự tính
Nhận xét: Qua phân tích ma trận hình ảnh cạnh tranh chúng ta có thể
thấy ScanCom vẫn chiếm vị trí đầu, tiếp theo sau là Hoàng Anh Gia Lai và
Scanviwood. Hoàng Anh Gia Lai có tổng số điểm quan trọng xấp xỉ ScanCom là
2.97 trong thời điểm hiện tại và là đối thủ đáng lo ngại. Những điểm mạnh của
Hoàng Anh Gia Lai vượt trội hơn ScanCom đó là doanh nghiệp Việt Nam nên họ
rất hiểu phong tục tập quán bản xứ, hiểu rõ thói quen trong kinh doanh, và có hệ
thống quản lý gọn nhẹ, chi phí quản lý thấp vì vậy mà khả năng cạnh tranh về
giá cao. ScanCom tuy có hệ thống quản lý rất chuyên nghiệp song cồng kềnh,
thuê nhiều chuyên gia nước ngoài dẫn đến chi phí quản lý cao, lại ít hiểu rõ về
tập quán kinh doanh ở Việt Nam. Vì vậy trong chiến lược của ScanCom cần
hướng đến hạn chế những điểm yếu này.
-33-
2.3 PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG NỘI BỘ CỦA CÔNG TY
SCANCOM VIỆT NAM:
2.3.1 Tình hình sản xuất kinh doanh:
Trong 2 năm gần đây, tốc độ gia tăng doanh số của công ty ScanCom Việt
Nam đạt mức xấp xỉ 130%/năm.
Bảng 2.4: Bảng tổng kết doanh số của công ty ScanCom VN năm 2002-2003
Năm 2002 Năm 2003
Mặt hàng Số lượng
cont 40’
Tỷ
trọng
Số lượng
cont 40’
Tỷ
trọng
Tỷ
lệ
tăng
Bàn ghế gỗ 2340 72% 2646 63% 1.13
Bàn ghế gỗ kết hợp vật liệu khác 487 15% 844 20% 1.73
Nệm ghế, dù 326 10% 422 10% 1.29
Mây tre lá, gốm sứ mỹ nghệ 98 3% 294 7% 3
Tổng cộng 3251 100% 4206 100% 1.29
Nguồn: Công ty ScanCom năm 2003
Doanh thu năm 2003 thực hiện được 96,4 triệu USD đạt 120,5% kế hoạch
(kế hoạch của năm 2003 là 80 triệu USD) và bằng 136,35% so với cùng kỳ (năm
2002 doanh thu đạt được 70.7 triệu USD).
Trong năm 2003, công ty đã mở rộng xưởng làm bàn ghế gỗ kết hợp kim
loại, xây dựng mới thêm một xưởng làm bàn ghế gỗ và ký hợp đồng gia công
với hơn 30 nhà thầu phụ trong nước.
2.3.2 Phân tích các yếu tố chủ yếu của môi trường nội bộ:
2.3.2.1 Marketing:
*Chiến lược sản phẩm:
Công ty có phòng nghiên cứu và phát triển sản phẩm luôn nghiên cứu và
thiết kế sản phẩm với mẫu mã mới. Hàng năm, công ty tham gia các hội chợ
triển lãm ở Đức, Mỹ, Anh để giới thiệu với khách hàng nước ngoài các mẫu mã
mới. Sản phẩm của công ty ngày càng đa dạng về chủng loại và chất liệu:
- Mặt hàng bàn ghế gỗ ngoài trời: Có rất nhiều mẫu mã, chủng loại gỗ
như Chò, Xoan đào, Khuynh diệp, Teak, Mora, Greenheart, Dầu…
- Mặt hàng bàn ghế bằng gỗ kết hợp vật liệu khác như sắt, nhôm, dây
nhựa tổng hợp…
- Mặt hàng Mây tre lá, gốm sứ
-34-
- Các loại nệm, dù đi kèm với bàn ghế
Đối với những khách hàng lớn ScanCom ký hợp đồng bán sản phẩm độc
quyền vềø mẫu mã. Những tiêu chí kỹ thuật luôn được xem xét để đảm bảo về
chất lượng sản phẩm. Tất cả các yêu cầu đặc biệt của khách hàng luôn được cập
nhật trên bản vẽ trước khi đưa vào sản xuất đồng bộ.
Hiện tại ScanCom đang lên dự án phát triển thêm mặt hàng bàn ghế nhựa
và salon trong nhà, kế hoạch sẽ đầu tư thêm 2 nhà xưởng sản xuất từ năm 2005
đến 2008.
*Chiến lược giá:
Các đơn hàng của ScanCom chủ yếu được chào bán với giá FOB. Giá bán
được xây dựng linh hoạt cho từng nhóm khách hàng trong khung giá từ 160%
đến 180% trên giá thành sản phẩm hoặc giá mua ký với các nhà thầu phụ.
*Hoạt động phân phối:
Khách hàng của ScanCom là các đại lý và cửa hàng lớn ở các nước,
không phải là khách hàng bán lẻ. Vì vậy Scan Com có văn phòng đại diện và hệ
thống đại lý ở các thị trường lớn như: Đan Mạch, Mỹ, Anh, Đức, Pháp, Hà Lan.
Giao dịch của khách hàng có thể thông qua hệ thống đại lý hoặc liên lạc
thẳng với khách hàng.
Bảng 2.5 : Hệ thống các đại lý của công ty ScanCom
Tên văn phòng đại diện/đại lý Nhóm khách hàng do đại lý phụ trách
ScanCom Denmark Đan Mạch, Bỉ, Bồ Đào Nha
ScanCom Deutschland Đức
ScanCom do Brasil Ltd. Các nước Nam Mỹ
ScanCom UK Ltd. Anh
ScanCom North America Các nước Bắc Mỹ, Canada
ScanCom Nordic Na Uy, Phần Lan
Plicosa France Pháp
Plicosa Spain Tây Ban Nha
MGB Hong Kong Hệ thống khách hàng ở nhiều nước
Story N.V Hà Lan, Bỉ
Nguồn: Công ty ScanCom Việt Nam
-35-
*Dịch vụ sau bán hàng:
Sản phẩm của ScanCom được bảo hành trong thời gian 12 tháng. Nếu
hàng hóa ở nơi đến có sự cố về kỹ thuật hoặc chất lượng nhân viên tại các đại lý
của ScanCom đóng tại các nước sẽ đến xem xét và giải quyết thỏa đáng. Một
trong những cách giải quyết là thuê công nhân tại nước đó khắc phục nếu được
hoặc hoàn trả tiền hàng và bồi thường thiệt hại trong kinh doanh cho khách hàng
hoặc xuất hàng mới thay thế,…Việc lựa chọn cách giải quyết hoàn toàn linh động
do thỏa thuận giữa khách hàng và ScanCom. Vì vậy, ScanCom luôn mang lại sự
tin tưởng cho khách hàng khi đặt mua hàng.
*Hoạt động khuyến mãi:
Đối với những khách hàng lớn, ScanCom luôn có chính sách khuyến mãi,
tặng hoặc giảm giá một số mặt hàng và qua đó cũng nhằm giới thiệu những mặt
hàng chiến lược của mình.
Ngoài ra những đơn hàng xuất trong mùa nhàn rỗi từ tháng 5 đến tháng 8
được ưu đãi về giá.
Bảng 2.6 : Một số đơn hàng bán giảm giá từ tháng 5 đến tháng 8 năm 2004
Tên mặt hàng Loại
sản
phẩm
Giá
Bán
(USD/pc)
Giá
khuyến
mãi
(USD/pc)
Đại lý
đặt hàng
Số
lượng
ký
(chiếc)
Thời gian thực
hiện
Cheswick
folding chair
Ghế 17 15 SCC UK 10000 Tháng 6-8/2004
Bradford Oct
110cm
Bàn 45 40 SCC UK 3500 Tháng 6-8/2004
Atlantic light
pos
Ghế 33 30 MGB HK 19200 Tháng 7-8/2004
Fence
Armchair
Ghế 28 25 SCC
Deustch
1800 Tháng 8/2004
Cushion for
Atlantic light
pos
Nệm
ghế
9 8 MGB HK 12800 Tháng 7-8/2004
Nguồn: Công ty ScanCom Việt Nam, năm 2004
-36-
2.3.2.2 Tài chính kế toán:
Tài chính của công ty khá mạnh nhờ chu kỳ chu chuyển nhanh, có uy tín
với các nhà sản xuất (nhà thầu phụ) cũng như các nhà cung cấp phụ liệu trong
nước (bao bì, dầu nhúng, hóa chất, phụ kiện ốc vít…) nên việc thanh toán được
đàm phán dễ dàng, thường là thanh toán T.T sau khi xuất hàng đối với các nhà
sản xuất.
Hệ thống kế toán kiểm tra chặt chẽ các khoản thu chi, lưu trữ giấy tờ hợp
lệ để theo dõi tình hình kinh doanh của công ty và xuất trình thuế:
-Bộ phận giá thành tính toán tất cả chi phí đầu vào để đưa ra giá thành
chính xác nhất của từng mặt hàng, từ đó việc định giá bán có cơ sở hợp lý và
đảm bảo mang lại hiệu quả kinh doanh cho công ty.
-Bộ phận kế toán tài chính tổng hợp số liệu đưa ra các biểu bảng tổng kết
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong tháng, quý hoặc năm.
-Bộ phận kế toán quản trị phân tích những những con số này để tìm ra
điểm mạnh, điểm yếu nhằm cung cấp thông tin cho cấp quản trị ra quyết định.
Bảng 2.7: BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH
CỦA CÔNG TY SCANCOM VIỆT NAM NĂM 2003
Đơn vị tính: Ngàn USD
Doanh Thu 96,400.00
Giá vốn hàng bán 58,804.00
Lãi gộp 37,596.00
Chi phí hoạt động
Thuê đất 7,400.00
Tiền lương 10,630.00
Chi phí khác 3,350.00
Khấu hao 4,500.00
Cộng chi phí hoạt động 25,880.00
Lợi nhuận trước thuế và lãi 11,716.00
Lãi vay phải trả 2,276.00
Thu nhập trước thuế 9,440.00
Thuế thu nhập công ty 2,360.00
Lãi ròng 7,080.00
Lợi nhuận bình quân sau thuế 0.073
Nguồn: Công ty ScanCom Việt Nam, năm 2003
-37-
2.3.2.3 Về quản trị sản xuất kinh doanh:
*Mảng sản xuất:
Với 7 ha đất thuê thời hạn 50 năm ở khu công nghiệp Sóng Thần, công ty
ScanCom đã xây dựng văn phòng và 3 nhà máy để sản xuất bàn ghế ngoài trời
trong đó có một nhà máy sản xuất khung bàn ghế kim loại và hai nhà máy sản
xuất bàn ghế gỗ. Thiết bị máy móc được trang bị hiện đại nhập khẩu từ nước
ngoài, chủ yếu là từ Đức và Đan Mạch. Độ chính xác của máy cao cộng với sự
kiểm tra chất lượng trên dây chuyền nên chất lượng hàng hóa được sản xuất ra
đạt chất lượng cao.
Công suất của nhà máy gần 100 container/tháng bao gồm 40 container
bàn ghế gỗ và 60 container bàn ghế kim loại kết hợp gỗ, dây nhựa tổng hợp…
Do công ty nhập khẩu nguyên liệu từ nước ngoài (Braxin, Indonesia, Nam
Phi, Malaixia,… ) và dự trữ nên công ty luôn chủ động về mặt nguyên liệu. Về
đơn hàng, công ty luôn ưu tiên dành những đơn hàng với số lượng lớn, ổn định,
thời gian giao hàng trải đều các tháng một cách hợp lý và những mặt hàng chủ
lực cho nhà máy của mình. Nhờ vậy nhà máy luôn có kế hoạch sản xuất ổn định
không bị động vào nguyên liệu và đơn hàng. Chu kỳ lưu chuyển hàng hoá nhanh,
ít tồn kho. Tuy nhiên, vào những tháng trái mùa (tháng 6, 7, 8) do nhà máy sản
xuất trước kế hoạch và giao hàng trong các tháng 9, 10, 11 để tận dụng năng
suất máy móc và duy trì công nhân, nên phải chấp nhận tồn kho vào các tháng
này.
*Về mảng kinh doanh:
Hoạt động chính của công ty ScanCom là kinh doanh, mua hàng trong
nước và xuất đi cho khách hàng nước ngoài, hưởng chênh lệch giá, vì vậy lợi
nhuận thu được từ mảng kinh doanh là chủ yếu chiếm hơn 90% trong tổng lợi
nhuận. Mảng sản xuất chiếm chưa tới 10% lợi nhuận mang lại cho doanh nghiệp.
Mỗi năm, công ty ký hợp đồng mùa vụ với hơn 30 công ty chế biến sản
phẩm bàn ghế ngoài trời, hàng mây tre lá, nệm đi kèm với bàn ghế,… Sau mỗi
mùa hàng, công ty lại xem xét đánh giá quá trình thực hiện của các công ty này
để quyết định ký tiếp hay không ký tiếp hợp đồng cho mùa kế tiếp, đồng thời
xúc tiến tìm hiểu và ký thêm hợp đồng với các đối tác mới để đảm bảo đủ năng
suất giao hàng và đảm bảo môi trường cạnh tranh giữa các công ty này.
Công ty có phòng kế hoạch theo dõi đơn hàng, tiến độ sản xuất, và kế
hoạch xuất hàng; phòng kỹ thuật hoàn chỉnh các bản vẽ để chuyển cho các nhà
-38-
sản xuất ký hợp đồng; phòng quản lý chất lượng theo dõi và quản lý chất lượng
hàng trên dây chuyền và chất lượng hàng trước khi xuất.
Đơn hàng ổn định, thanh toán đảm bảo, số lượng đơn hàng lớn là những
điểm mạnh của ScanCom, nhờ vậy công ty đàm phán được giá tốt và giữ được
nhà sản xuất mặc dù thị trường bàn ghế gỗ trong nước hiện nay có rất nhiều
khách hàng đến ký kết hợp đồng trực tiếp với giá cao hơn giá mua của ScanCom.
Hình 2.1 là sơ đồ quá trình hoạt động kinh doanh của công ty ScanCom
Việt Nam.
2.3.2.4 Công tác quản trị:
Công ty quản trị theo mô hình châu Âu, các phòng ban cùng hướng đến
mục tiêu chung của công ty. Cuối mỗi tháng mỗi phòng ban phải làm báo cáo
đánh giá tình hình thực hiện các mục tiêu đề ra trong tháng. Nếu chưa đạt mục
tiêu phải đưa ra những nguyên nhân khách quan và chủ quan ảnh hưởng đến
hoạt động của phòng ban mình, từ đó tìm cách khắc phục.
Công ty khuyến khích tinh thần làm việc theo đội nhóm, phân bổ nguồn
lực hợp lý. Tác phong làm việc kiểu châu Âu nên rất nhanh và tự chịu trách
nhiệm là chính. Nhân viên có tinh thần trách nhiệm cao. Mỗi nhân viên, phòng,
ban có bảng mô tả công việc riêng. Cấp trên đánh giá cấp dưới thông qua hiệu
quả công việc. Hệ thống trả lương, thưởng rất chuyên nghiệp và hợp lý.
Tuy vậy, công ty vẫn còn những mặt yếu kém về công tác quản trị:
-Sơ đồ tổ chức cồng kềnh, lại thuê nhiều chuyên gia nước ngoài nên chi
phí quản lý cao.
-Công nhân không ổn định do quá nhiều công ty tuyển dụng mà lượng
công nhân có tay nghề không đủ đáp ứng.
-Quản lý chi phí chưa thật chặt chẽ ví dụ như chi phí ăn ở của các chuyên
gia, chi phí tiếp khách…
Hình 2.2 là sơ đồ tổ chức của công ty ScanCom Việt Nam.
-39-
2.3.2.5 Nghiên cứu và phát triển:
Công ty ScanCom có Phòng Nghiên cứu và phát triển kinh doanh do các
chuyên gia nước ngoài quản lý. Bộ phận này kết hợp với các nhà thiết kế và tổ
mẫu với hơn 15 công nhân để thực hiện đưa ý tưởng thành sản phẩm thử nghiệm.
Ngoài việc phát triển mẫu mã mới, phòng Nghiên cứu và phát triển còn
có nhiệm vụ nghiên cứu các chất liệu mới thay thế nguồn nguyên liệu gỗ như
ghế gỗ kết hợp đan dây petan, hoặc kết hợp với lưới, vải,…và cả những chủng
loại hàng mới như bàn ghế sofa, bàn ghế nhựa,…theo xu hướng mới của thị
trường.
Phòng Nghiên cứu và phát triển luôn cập nhật thông tin trên thị trường thế
giới và kết hợp với bộ phận Phụ trách khách hàng để nắm bắt những yêu cầu
của từng nhóm khách hàng.
Hàng năm, công ty gởi những nhân viên chủ chốt của phòng Nghiên cứu
phát triển kinh doanh đi tham gia các cuộc hội chợ triển lãm hàng nội thất và
ngoại thất để tìm hiểu thị trường.
2.3.2.6 Hệ thống thông tin:
Công ty ScanCom có hệ thống quản lý thông tin khá tốt. Công ty có phần
mềm để theo dõi và cập nhật tất cả các thông tin liên quan đến khách hàng, đơn
hàng, mặt hàng, thông số kỹ thuật, nhà máy sản xuất, thời gian giao hàng, đơn
giá và chi tiết sau khi xuất hàng. Tất cả các phòng ban đều được truy cập vào hệ
thống để xem và nhập dữ liệu nhưng chỉ được xem những thông tin liên quan
đến công việc của phòng ban mình. Vì vậy thông tin luôn được cập nhật, có thể
truy xuất một cách dễ dàng, nhanh chóng và chính xác khi cần thiết nhưng vẫn
bảo đảm tính bảo mật.
Hệ thống phần mềm quản lý thông tin này mang nhiều tính ưu việt như
quản lý lượng thông tin khổng lồ, cho ra các báo biểu hữu dụng theo yêu cầu
người sử dụng, tiết kiệm thời gian làm việc, hiệu quả công việc cao,…song nó
cũng yêu cầu thông tin phải được cập nhật thường xuyên và đảm bảo tính chính
xác. Ngoài ra, các phòng ban cũng luôn trao đổi thông tin để hỗ trợ cho công
việc chung của công ty.
2.3.3 Ma trận đánh giá môi trường nội bộ (IFE):
-40-
Mức độ quan trọng của mỗi yếu tố được đánh giá dựa trên mức độ tác
động của yếu tố đó đối với sự thành công của công ty. Xếp hạng từ 1 đến 4 cho
từng yếu tố để đánh giá.
Bảng 2.8: Ma trận đánh giá môi trường nội bộ của công ty ScanCom
TT Các yếu tố bên trong
Mức độ
quan trọng
của các
yếu tố
Phân
loại
Số
điểm
quan
trọng
1
Có trên 30 nhà thầu phụ với công nghệ sản xuất
hiện đại, công suất lớn, có khả năng đáp ứng mở
rộng thị trường 0.15 4 0.60
2 Có hệ thống kiểm tra chất lượng chuyên nghiệp 0.12 4 0.48
3 Hệ thống thông tin quản lý toàn công ty hiệu quả 0.10 4 0.40
4 Chiến lược kinh doanh và Marketing mạnh 0.08 3 0.24
5 Tài chính lành mạnh, khả năng tài chính lớn 0.06 3 0.18
6 Thị trường mục tiêu rộng 0.05 3 0.15
7 Đội ngũ nhân viên trẻ và được huấn luyện tốt 0.06 3 0.18
8 Nhiều chuyên gia nước ngoài giàu kinh nghiệm 0.05 3 0.15
9 Chi phí quản lý cao 0.10 2 0.20
10 Tỷ lệ hao hụt nguyên vật liệu cao 0.05 2 0.1
11 Chất lượng nguyên liệu nhập khẩu không ổn định 0.10 2 0.20
12 Cơ cấu tổ chức chưa gọn nhẹ 0.08 1 0.10
Tổng cộng 1.00 2.96
Nguồn: Tác giả tự tính
Nhận xét: Số điểm quan trọng tổng cộng là 2.96 cho thấy ScanCom
Vietnam ở trên mức trung bình về vị trí chiến lược nội bộ tổng quát. Do đó,
ScanCom cần tiếp tục củng cố và phát huy những mặt mạnh như: Giữ mối quan
hệ với các nhà thầu phụ chủ lực, phát triển hệ thống quản lý thông tin, củng cố
hệ thống quản lý chất lượng sản phẩm; bên cạnh đó cần phải có hướng khắc
phục những mặt yếu như: Chất lượng nguyên vật liệu không ổn định, tỷ lệ hao
hụt nguyên vật liệu cao, chi phí quản lý cao.
-41-
2.4 MA TRẬN SWOT CHƯA ĐẦY ĐỦ:
Bảng 2.9: Ma trận SWOT chưa đầy đủ
Các điểm mạnh (S)
1. Có trên 30 nhà thầu phụ với công
nghệ sản xuất hiện đại, công suất lớn,
có khả năng đáp ứng mở rộng thị
trường
2. Sản phẩm đảm bảo chất lượng, có hệ
thống kiểm tra chất lượng chuyên
nghiệp
3. Hệ thống thông tin quản lý toàn công
ty hiệu quả cho phép truy xuất thông
tin nhanh chóng, chính xác
4. Chiến lược kinh doanh và Marketing
mạnh
5. Tài chính lành mạnh, khả năng tài
chính lớn
6. Thị trường mục tiêu rộng
7. Đội ngũ nhân viên trẻ và được huấn
luyện tốt
8. Có nhiều chuyên gia nuớc ngoài giàu
kinh nghiệm
Các cơ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Chiến lược phát triển kinh doanh của công ty scancom việt nam đến năm 2010.pdf