Luận văn Chiến lược phát triển tổng công ty cổ phần Bảo Minh đến năm 2015

Tiền thân là một Công ty trực thuộc BộTài Chính,mọi họat động kinh

doanh của Bảo Minh đều do BộTài Chính chi phối.Điều đó cũng là một trong

những nguyên nhân họat động Marketing không được Ban lãnh đạo của Bảo Minh

quan tâm. Tuy nhiên,từkhi cổphần (với thời gian gần hai năm) Ban Điều Hành và

các cấp lãnh đạo của Tổng công ty cũng nhưLãnh đạo của các công ty thành viên

đã đầu tưcho họat động Marketing.Một trong những công tác trọng điểm được

Bảo Minh quan tâm hàng đầu đểkhẳng định giá trịdoanh nghiệp là công tác xây

dựng và quảng bá thương hiệu.Tổng công ty đã quán triệt đến tất cảCBNV tinh

thần khẩu hiệu “Thống nhất và nhất quán là sức mạnh của thương hiệu” và thực

hiện ban hành hệthống logo chuẩn của Bảo Minh,thống nhất hình ảnh thương hiệu

Bảo Minh trên tòan quốc.

pdf87 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1960 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Chiến lược phát triển tổng công ty cổ phần Bảo Minh đến năm 2015, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nh cố gắng phấn đấu giảm tỷ lệ nhân viên có trình độ phổ thông và trung cấp xuống mức thấp nhất. Bảng 2.8 - TÌNH HÌNH NHÂN SỰ BẢO MINH TRÌNH ĐỘ (%) NĂM SỐ LƯỢNG (người) TRÊN ĐẠI HỌC ĐẠI HỌC CAO ĐẲNG TRUNG CẤP PHỔ THÔNG 2004 900 1.5% 63.5% 15% 6% 14% 2005 1.500 1.2% 64% 17% 5.8% 12% 2006 1.580 1.5% 65% 18% 3.5% 12% Nguồn: Báo cáo họat động kinh doanh của Bảo Minh . ™ Chính saùch tuyeån duïng: Trong thời gian qua,Tổng công ty cổ phần Bảo Minh chủ trương nâng cao chất lượng nguồn nhân lực,nên công tác tuyển dụng nhân sự được quan tâm đúng mức.Bảo Minh thành lập Hội đồng xét tuyển,thông tin tuyển dụng nhân sự được đăng báo quảng cáo rộng rãi và tải trên mạng.Hội đồng tổ chức thi tuyển có sự tham gia ra đề của các chuyên gia trong ngành phù hợp với vị trí cần tuyển dụng. Tuy nhiên,bên cạnh đó vẫn còn hiện tượng ưu tiên con em trong ngành và người thân giới thiệu.Điều đó ảnh hưởng đến chất lượng và năng suất lao động của tòan Tổng công ty cổ phần Bảo Minh.Do đó vẫn còn hiện tượng”thừa mà thiếu”nhân sự ở Bảo Minh. 40 40 ™ Coâng taùc ñaøo taïo, ñeà baït, ñoäng vieân: Công tác tập trung phát triển nguồn nhân lực được thể hiện qua việc Bảo Minh thường xuyên tổ chức các lớp đào tạo,tập huấn nghiệp vụ,mời các chuyên gia trong và ngoài nước đến giảng dạy;luân phiên cử cán bộ tham gia các khóa tập huấn tại nước ngoài. Đến nay,Bảo Minh đã thành lập riêng một Trung tâm đào tạo Bảo Minh nhằm nâng cao khả năng tác nghiệp của đội ngũ cán bộ quản lý,chuyên viên và mạng lưới đại lý trên toàn quốc. Chính sách động viên khuyến khích của Bảo Minh tuy có thực hiện trong suốt thời gian qua,nhưng hiệu quả mang lại không cao.Đó là do chính sách động viên chưa thỏa đáng và công bằng,đặc biệt là chế độ lương và thưởng của Bảo Minh còn chưa thống nhất giữa các đơn vị thành viên và văn phòng trụ sở chính.Điều này đã khiến cho Bảo Minh bị mất đi một số nhân viên có năng lực chuyên môn cao trong thời gian gần đây. 2.3.2.2 Hoaït ñoäng quaûn trò: a. Hoạch định chiến lược : Ban lãnh đạo của Bảo Minh rất chú trọng đến công tác họach định.Việc thiết lập mục tiêu của công ty dựa trên năng lực sẵn có của bản thân công ty và dự đóan nhu cầu thị trường để đề ra chiến lược và chính sách kinh doanh.Bảo Minh luôn dựa trên kế họach cụ thể của từng đơn vị thành viên để lên kế họach kinh doanh cho tòan Công ty,nên kết quả thực hiện so với kế họach rất gần và chênh lệch ít,trừ một số trường hợp bất thường xảy ra do yếu tố khách quan. b. Tổ chức quản lý : Thiết kế tổ chức: Từ khi cổ phần hóa Tổng công ty đã thay đổi cơ cấu tổ chức cho phù hợp với một công ty cổ phần với quy mô lớn.Tuy nhiên,hiện nay Bảo Minh chưa có một số phòng ban chức quan trọng (Phòng Marketing,Phòng Nghiên cứu và phát triển sản phẩm,Phòng Chăm sóc khách hàng). Phân tích,thiết kế ,chuyên môn hóa công việc và mô tả công việc: Công ty đã có bản mô tả công việc cụ thể cho tất cả vị trí,mức độ chuyên môn hóa cao,tuy nhiên một số vị trí còn chưa thống nhất đựơc chức năng và nhiệm vụ rõ ràng nên phải thường xuyên thay đổi,điều đó gây khó khăn trong việc phối hợp làm việc giữa các phòng ban chức năng (Cụ thể là phân cấp duyệt chi bồi thường,phân cấp duyệt chi quản lý …. ) 41 41 Mối liên kết giữa các phòng ban chức năng thuộc trụ sở chính với các công ty thành viên chưa cao,do đó đã có một số ảnh hưởng không tốt đến tình hình họat động kinh doanh của Bảo Minh trong thời gian qua. c. Lãnh đạo: Lãnh đạo cấp cao thuộc Tổng công ty cổ phần Bảo Minh và công ty thành viên thực hiện khá tốt chức năng lãnh đạo của mình.Tuy nhiên,lãnh đạo các đơn vị khai thác thuộc các công ty thành viên còn nhiều vấn đề phải xem xét và có hướng khắc phục để nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực của công ty (cụ thể do việc đề bạt lãnh đạo các phòng khai thác từ trước đến nay chỉ chú trọng đến khả năng khai thác mà không chú trọng đến năng lực quản lý,đặc biệt là quản lý tài chính.Một số lãnh đạo chỉ biết khai thác thật nhiều doanh thu nhưng kết quả lại không có hiệu quả kinh doanh,một số do khả năng lãnh đạo chưa tốt nên đã dẫn đến tình trạng nhân viên giỏi,giàu kinh nghiệm ra đi làm cho đơn vị khác…. d. Kiểm tra,kiểm sóat : Chức năng kiểm tra của Công ty đựơc thực hiện khá tốt.Công ty có bộ phận kiểm tra bao gồm những người có năng lực và phẩm chất tốt.Bộ phận này đã thực hiện tốt chức năng và nhiệm vụ của mình trong việc thanh tra và kiểm tra về quy trình khai thác,bồi thường và các khỏan chi liên quan đến họat động kinh doanh của tòan công ty.Đặc biệt trong thời gian gần đây,công tác kiểm tra thực hiện và chấn chỉnh những sai phạm kịp thời và triệt để. 2.3.2.3 Công nghệ thông tin: Bảo Minh là doanh nghiệp bảo hiểm đầu tiên đầu tư vào chương trình phát triển công nghệ thông tin.Hoạt động của các phòng ban, đơn vị thuộc Bảo Minh được tin học hóa thông qua việc triển khai các phần mềm ứng dụng trong các công tác:Quản lý tài chính kế toán SAP,quản lý hồ sơ nhân sự,văn thư điện tử,hệ thống thông tin mạng Intranet,hệ thống thông tin hỗ trợ quản lý đại lý (SAMS),thiết lập hệ thống máy chủ và kết nối diện rộng (WAN) cho các Công ty Bảo Minh Bến Thành.,Bảo Minh Chợ Lớn,Bảo Minh Hà nội. Bảo Minh đang chuyển đổi hệ thống mail chạy trên Lotus Notes và thử nghiệm dịch vụ webmail sử dụng tên miền baominh.com.vn cho một số công ty thành viên,tiến tới mở rộng dịch vụ đến toàn bộ hệ thống Bảo Minh. 2.3.2.4 Cô sôû vaät chaát: 42 42 - Bảo Minh hiện sở hữu 37 trụ sở văn phòng tại các địa phương trong cả nước - Tổng diện tích đất 33.026 m2,bao gồm 19.836 m2 văn phòng - Bảo Minh sở hữu một đội xe gồm 55 chiếc phục vụ cho công tác kinh doanh. 2.3.2.5 Hoaït ñoäng Marketing: Tiền thân là một Công ty trực thuộc Bộ Tài Chính,mọi họat động kinh doanh của Bảo Minh đều do Bộ Tài Chính chi phối.Điều đó cũng là một trong những nguyên nhân họat động Marketing không được Ban lãnh đạo của Bảo Minh quan tâm. Tuy nhiên,từ khi cổ phần (với thời gian gần hai năm) Ban Điều Hành và các cấp lãnh đạo của Tổng công ty cũng như Lãnh đạo của các công ty thành viên đã đầu tư cho họat động Marketing.Một trong những công tác trọng điểm được Bảo Minh quan tâm hàng đầu để khẳng định giá trị doanh nghiệp là công tác xây dựng và quảng bá thương hiệu.Tổng công ty đã quán triệt đến tất cả CBNV tinh thần khẩu hiệu “Thống nhất và nhất quán là sức mạnh của thương hiệu” và thực hiện ban hành hệ thống logo chuẩn của Bảo Minh,thống nhất hình ảnh thương hiệu Bảo Minh trên tòan quốc. Tổng công ty đã triển khai gần 50 bảng quảng cáo lớn ngòai trời tại hầu hết các tỉnh,thành mang lại hiệu quả quảng cáo tốt,tạo được ấn tượng đậm nét về thương hiệu của Bảo Minh với đông đảo mọi tầng lớp trong xã hội.Bên cạnh đó,Tổng công ty cũng thiết kế thống nhất hệ thống các ấn chỉ,thẻ bảo hiểm,hợp đồng bảo hiểm,giấy chứng nhận bảo hiểm…ấn phẩm:các biểu mẫu,thiệp mời,lịch tết,tập giới thiệu nghiệp vụ,tờ rơi quảng cáo nghiệp vụ… Hình ảnh Bảo Minh trên báo đài,website điện tử cũng được chú trọng.Các tin tức sự kiện liên quan đến họat động của Bảo Minh đều được cập nhật kịp thời lên các website của Bảo Minh,giới thiệu với đông đảo độc giả và khách hàng cả trong và ngòai hệ thống Bảo Minh. Phát triển kênh phân phối: Do đặc thù của ngành kinh doanh bảo hiểm là đáp ứng nhu cầu hạn chế rủi ro của từng thành phần kinh tế và của từng người dân nên Bảo Minh phải xây dựng hệ thống mạng lưới các chi nhánh,đại lý và công tác viên rộng lớn trên tòan quốc.Đến thời điểm 30 tháng 9 năm 2006,Bảo Minh nâng tổng số công ty thành viên lên 58 công ty tại các tỉnh thành.Số lượng đại lý của Bảo Minh hiện có hơn 8.189 người tăng rất nhiều so với năm 2004.Hiện tại số 43 43 lượng đại lý bán chuyên nghiệp chiếm tỷ lệ hơn 73% trên tổng số đại lý của Bảo Minh,trong khi đó đại lý chuyên nghiệp chiếm 19,5% trên tổng số đại lý của Bảo Minh.Bảo Minh đang cố gắng đào tạo và nâng tổng số đại lý chuyên nghiệp và tổng đại lý của Bảo Minh càng nhiều càng tốt.Cụ thể năm 2006 số lượng đại lý chuyên nghiệp đã tăng lên gấp 2 lần so với năm 2005.Tuy nhiên,việc Tổng công ty khuyến khích các công ty thành viên tuyển dụng các đại lý với chế độ hổ trợ chi phí ban đầu (chi phí đào tạo,công tác phí,chi phí giao dịch…cho đại lý) rất thóang nên vừa qua đã xảy ra hiện tượng trục lợi của một số cá nhân đại lý và nhân viên khai thác.Điều đó đã làm ảnh hưởng đến chất lượng tuyển dụng đại lý.Đến 6 tháng đầu năm 2006,doanh thu bán bảo hiểm qua hệ thống đại lý chiếm hơn 28%tổng doanh thu. Bảng 2.9- TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI ĐẠI LÝ CỦA BẢO MINH NĂM ĐẠI LÝ CHUYÊN NGHIỆP ĐẠI LÝ BÁN CHUYÊN NGHIỆP ĐẠI LÝ LÀ TỔ CHỨC TỔNG ĐẠI LÝ TỔNG CỘNG 2004 300 1412 180 108 2.000 2005 800 2805 220 175 4.000 2006 1.604 5.993 335 257 8.189 Nguồn: Báo cáo họat động kinh doanh của Bảo Minh Họat động liên kết với các ngân hàng và quỹ đầu tư,tính đến cuối năm 2005,Tổng công ty đã hỗ trợ cho 31 công ty thành viên qua hình thức đầu tư vào 176 chi nhánh ngân hàng các cấp trong cả nước.Số phí bảo hiểm thu được qua các hệ thống này gần 48 tỷ đồng.Bảo Minh ngày càng đầu tư có hiệu quả hơn qua kênh ngân hàng.Bảo Minh đã hợp tác với 33 tổ chức tín dụng,trong đó sự hỗ trợ lớn nhất là hệ thống ngân hàng:Ngân hàng NN & PTNT Việt nam,Ngân hàng Đầu tư và PT Việt nam,Techcombank,Công ty Cho thuê Tài Chính,…. Kênh phân phối qua môi giới trong năm 2005 đạt ước 250 tỷ đồng.Tổng công ty đã ký kết thỏa thuận hợp tác khung với năm trong số bảy công ty môi giới họat động trên thị trường và sắp tới sẽ tiếp tục ký kết thỏa thuận với các công ty môi giới còn lại. Có lẽ đây là lợi thế cạnh tranh của Bảo Minh so với các đối thủ của mình về việc phát triển mạng lưới đại lý và kênh phân phối rộng khắp cả nước. 44 44 Song song với việc mở rộng hệ thống phân phối và nhằm đảm bảo cho việc phân phối sản phẩm bảo hiểm được thành công,Bảo Minh rất chú trọng đến việc phát triển các sản phẩm bảo hiểm truyền thống,nâng cao chất lượng các sản phẩm hiện có,hòan thiện quy trình bồi thường và dịch vụ khách hàng ngày càng tốt hơn. 2.3.2.6 Tình hình taøi chính: Bảng 2.10- MỘT SỐ CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA BẢO MINH ST T CÁC CHỈ TIÊU ĐV T 2001 2002 2003 2004 2005 1 Bố trí cơ cấu tài sản và cơ cấu vốn 1.1 Bố trí cơ cấu tài sản Tài sản cố định/Tổng tài sản % 3,92 3,55 4,6 3,03 3,97 Tài sản lưu động/Tổng tài sản % 78,6 5 77,5 8 72,0 6 72,7 6 63,51 1.2 Bố trí cơ cấu nguồn vốn Nợ phải trả/Tổng nguồn vốn % 88,4 8 89,1 2 67,5 1 70,0 7 66,13 Nguồn vốn chủ sở hữu/Tổng nguồn vốn % 11,5 2 10,8 8 32,4 9 29,9 3 33,87 2 Khả năng thanh toán ngắn hạn lần 2,94 2,54 4,58 2,39 2,89 3 Tỷ suất sinh lời 3.1 Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên doanh thu % 3,23 3,45 9,12 10,2 6 13,23 Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu % 2,37 2,51 6,38 8,44 13.22 3.2 Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên tổng tài sản % 1,78 1,80 5,29 4,15 5,65 Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản % 1,31 1,29 3,70 3,41 5,65 3.3 Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu % 11,8 5 12,6 4 11,3 8 11,4 0 16.6 8 Nguồn: Báo cáo họat động kinh doanh của Bảo Minh. Về cơ cấu tài sản: do đặc thù của ngành kinh doanh bảo hiểm nên tài sản cố định thường chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng tài sản của công ty (khoảng từ 3- 4% trên tổng tài sản của công ty) Về cơ cấu nguồn vốn:Qua hơn 10 năm hoạt động Bảo Minh đã tăng nguồn vốn chủ sở hữu của mình lên cao chiếm 33,87% trên tổng nguồn vốn của công ty. Điều này cho thấy Bảo Minh đang có chiều hướng phát triển,uy tín ngày càng nâng lên.Qua bảng cân đối kế toán của Bảo Minh ta thấy nguồn vốn lưu động lớn hơn tài sản dự trữ. Điều đó chứng tỏ công ty đang bị chiếm dụng vốn.Cụ thể là do 45 45 tình hình quản lý công nợ khách hàng chưa chặt chẽ,nên tình trạng khách hàng chiếm dụng vốn xảy ra rất nhiều với số tiền nợ lớn. Về khả năng thanh toán:Công ty không có các khoản vay dài hạn, đồng thời công ty cũng không vay mượn các tổ chức khác.Các khoản nợ phải trả của công ty phần lớn là do các khoản trích lập quỹ dự phòng.Do đặc thù là công ty bảo hiểm nên hàng năm công ty phải trích lập một quỹ dự phòng nghiệp vụ(bao gồm dự phòng phí,dự phòng bồi thường,dự phòng dao động lớn).Quỹ dự phòng nghiệp vụ này chiếm tỷ trọng rất lớn ,bình quân 65% trên tổng nợ phải trả của công ty được thể hiện trên Bảng cân đối kế tóan.Sở dĩ công ty trích lập quỹ dự phòng nghiệp vụ này lớn là do sự an tòan của công ty và đảm bảo khả năng thanh tóan.Do đó ta có thể cho rằng khả năng thanh tóan của Bảo Minh là tương đối tốt và phù hợp với đặc trưng của ngành bảo hiểm. Về khả năng sinh lợi:Các tỷ suất sinh lợi của Bảo Minh tăng hàng năm, đặc biệt giai đoạn năm 2003-2005 các tỷ suất sinh lợi tăng nhanh và tăng rất nhiều so với các năm truớc. Điều này chứng tỏ Bảo Minh ngày càng kinh doanh có hiệu quả. 2.3.2.7 Họat động đầu tư vốn và liên doanh: Bảng 2.11 - KẾT QUẢ HỌAT ĐỘNG ĐẦU TƯ CỦA BẢO MINH LỢI NHUẬN (triệu đồng/năm) CHỈ TIÊU 2000 2001 2002 2003 2004 2005 Lãi họat động đầu tư tài chính 6,598 27,144 24,129 43,728 56,812 83,712 Lãi họat động bất thường 1,883 161 164 7,325 414 (218) Lãi kinh doanh bảo hiểm 1,868 (15,626 ) (9,866) (15) 5,716 1,757 Tổng lãi trước thuế 10,349 11,679 14,427 51,038 62,942 85,251 Bảng 2.12 - LỢI NHUẬN TỪ ĐẦU TƯ VỐN CỦA BẢO MINH LỢI NHUẬN (triệu đồng/năm) STT DM ĐẦU TƯ 2000 2001 2002 2003 2004 2005 1 Tỉền gửi thanh tóan 490 2,410 1,559 1,906 2,150 2,520 2 Tiền gửi có kỳ hạn 3,715 21,021 19,383 19,266 31,192 35,652 3 Cho vay 148 407 280 1,282 407 141 4 Chứng khóan 656 2,099 1,988 2,961 11,345 23,534 5 Liên doanh,cổ phần 1,198 920 729 8,483 10,555 16,813 6 Khác 391 287 190 9,830 1,163 5,052 TỔNG CỘNG 6,598 27,144 24,129 43,728 56,812 83,712 46 46 TĂNG TRƯỞNG LỢ I NHUẬN ĐẦU TƯ VỐN CỦA BẢO MINH 6,598 27,144 24,129 43,728 56,812 83,712 0 20,000 40,000 60,000 80,000 100,000 2000 2001 2002 2003 2004 2005 Năm Nguồn: Báo cáo họat động kinh doanh của Bảo Minh và số liệu thống kê của Hiệp hội Bảo hiểm Việt nam . Một trong những lĩnh vực họat động đóng góp hiệu quả vào sự phát triển không ngừng của Bảo Minh trong thời gian qua là công tác đầu tư vốn của Bảo Minh.Bảo Minh đã đầu tư vào hầu hết các danh mục được pháp luật cho phép (đầu tư chứng khóan,cổ phần,góp vốn liên doanh,tiền gửi có kỳ hạn….) trong đó đầu tư gián tiếp giảm dần và tăng tỷ lệ đầu tư trực tiếpvà thu được kết quả khả quan từ các lĩnh vực này.Năm 2005 lãi đầu tư tài chính đạt hơn 83 tỷ đồng,bằng 150% kế họach,tăng 170% so với năm 2004.Ta thấy lãi từ họat động kinh doanh bảo hiểm chiếm tỷ lệ rất thấp,thậm chí có mấy năm liên tiếp bị lỗ,cho đến hai năm gần đây họat động kinh doanh bảo hiểm mới có lãi nhưng không đáng kể so với lãi từ họat động đầu tư tài chính mang lại.Do đó,theo tôi công ty kinh doanh bảo hiểm muốn có hiệu quả thì phải kết hợp quản lý tốt việc kinh doanh bảo hiểm,đồng thời sử dụng nguồn vốn và quỹ dự trữ để đầu tư vốn có hiệu quả hơn.Bảo Minh những năm qua chưa thật sự tập trung vào vấn đề này,có lẽ một phần do thị trường tài chính của Việt nam còn non trẻ,chưa họat động mạnh,một phần do pháp luật Việt nam còn giới hạn các lĩnh vực đầu tư vốn trực tiếp của các công ty kinh doanh bảo hiểm.Bên cạnh đó,bản thân Bảo Minh cũng chưa dám mạo hiểm để đầu tư trực tiếp nhiều,chủ yếu lãi từ đầu tư vốn là do lãi tiền gửi có kỳ hạn. Song song với công tác này và nhằm mở rộng họat động kinh doanh bảo hiểm và hợp tác quốc tế để tận dụng mọi lợi thế cạnh tranh,Bảo Minh sớm thành lập và tham gia điều hành hai liên doanh,gồm 1 công ty liên doanh bảo hiểm phi nhân thọ và 1 công ty liên doanh bảo hiểm nhân thọ.Hai liên doanh này bao gồm: 47 47 Công ty TNHH Bảo Hiểm Liên Hiệp (UIC) Công ty UIC được thành lập 1997,với số vốn điều lệ là 5 triệu USD,Tỷ lệ vốn của các bên trong liên doanh hiện nay như sau:Bảo Minh: 48,45%,tương đương 2,4 triệu USD,Mitsui: 23%;Sompo:23%;LG:5% Năm 2005,doanh thu phí bảo hiểm đạt 106% so với kế họach và tăng 14% so với cùng kỳ năm trước,lợi nhuận tăng 37% so với cùng kỳ.Liên doanh UIC họat động có hiệu quả,lợi nhuận trứơc thuế đều tăng hàng năm.Qui mô họat động của UIC ngày càng mở rộng,nâng cao uy tín Bảo Minh trên thị trường. Công ty Bảo Minh CMG Công ty Bảo Minh CMG được thành lập 1999,với số vốn điều lệ là 25 triệu USD.Đây là liên doanh giữa Bao Minh và tập đòan Commomwealth Bank of Australia(CBA) của Úc.hiện nay hai đối tác đã góp 12,2 triệu USD.Tỉ lệ vốn của các bên trong liên doanh là 50%-50%. Năm 2005 Bảo Minh CMG đạt mức tăng 22% trong chỉ tiêu doanh số hợp đồng khai thác mới trong một thị trường có sự sụt giảm chỉ tiêu này ở mức gần bằng 18% so với cùng kỳ năm trước.Thị phần doanh số hợp đồng khai thác mới trong năm 2005 tăng đáng kể so với năm 2004. Ngòai khỏan lợi nhuận mang lại hàng năm cho công ty,hai liên doanh còn góp phần nâng giá trị thương hiệu của Bảo Minh trên thị trường bảo hiểm Việt nam và thế giới. 2.3.2.8 Keát quaû hoaït ñoäng kinh doanh: Bảo Minh chính thức đi vào hoạt động năm 1995,hơn 10 năm qua Bảo Minh đã không ngừng tăng trưởng và phát triển.Các sản phẩm chính của Bảo Minh bao gồm: • Bảo hiểm sức khỏe và tai nạn con người • Bảo hiểm tài sản và bảo hiểm thiệt hại • Bảo hiểm vận chuyển đường bộ, đường sông, đường sắt và đường hàng không • Bảo hiểm thân tàu và trách nhiệm dân sự chủ tàu • Bảo hiểm trách nhiệm chung • Bảo hiểm hàng không • Bảo hiểm xe cơ giới • Bảo hiểm cháy nổ 48 48 • Bảo hiểm nông nghiệp • Các loại hình bảo hiểm phi nhân thọ khác. • Ngoài ra,Bảo Minh còn kinh doanh tái bảo hiểm: Nhận và nhượng tái bảo hiểm liên quan bao gồm:Giám định, điều tra,tính toán,phân bổ tổn thất, đại lý giám dịnh, đại lý giải quyết bồi thường và đòi bồi thường của bên thứ ba.Hoạt động kinh doanh của Bảo Minh trên toàn lãnh thổ Việt nam và quốc tế. • Tiến hành họat động đầu tư như: - Mua trái phiếu chính phủ - Mua cổ phiếu,trái phiếu doanh nghiệp - Kinh doanh bất động sản - Góp vốn vào các doanh nghiệp khác - Cho vay theo quy định của luật các tổ chức tín dụng - Gửi tiền tại các tổ chức tín dụng. Bảng 2.13 - DOANH THU VÀ THỊ PHẦN CÁC NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM CỦA BẢO MINH ST T NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM NĂM 2003 NĂM 2004 NĂM 2005 TRIỆU ĐỒNG THỊ PHẦN % TRIỆU ĐỒNG THỊ PHẦN % TRIỆU ĐỒNG THỊ PHẦN % 1 Bảo hiểm con người 87.069 14.41 122.858 17.20 155.348 18.75 2 Tài sản và thiệt hại 133.565 (*) 127.528 13.31 128.809 11.86 3 Hàng hóa vận chuyển 78.665 21.94 69.578 17.10 85.976 19.66 4 Thân tàu và TNDS chủ tàu 69.737 18.21 60.975 13.41 64.330 12.51 5 Trách nhiệm chung 13.613 19.09 17.983 41.33 29.966 26.67 6 Hàng không 243.686 78.75 246.128 74.56 209.165 69.12 7 Xe cơ giới 285.230 26.72 250.592 18.56 345.470 21.70 8 Cháy,nổ 77.056 17.71 146.361 30.63 138.776 30.35 9 Thiệt hại kinh doanh 29.716 25.40 43 0.26 0 0 10 Tín dụng và rủi ro tài chính 0 0 19 4.31 0 0 11 Các nghiệp vụ khác 1 0 0 0 0 0 TỔNG CỘNG 1.108.328 25.80 1.042.06 5 22.39 1.157.83 0 21.48 Nguồn: Báo cáo họat động kinh doanh của Bảo Minh và số liệu thống kê của Hiệp hội Bảo hiểm Việt nam năm 2003-2005. (*): Không có số liệu do cách phân lọai nghiệp vụ bảo hiểm của Bảo Minh và Hiệp hội Bảo hiểm Việt nam không đồng nhất trong năm 2003. 49 49 Bảng 2.14 - BÁO CÁO THU NHẬP CỦA BẢO MINH QUA CÁC NĂM ĐVT:Triệu đồng STT CHỈ TIÊU Mà SỐ 2003 2004 2005 1 Thu phí bảo hiểm gốc 1 1,029,237 1,058,184 1,178,246 2 Thu phí nhận tái bảo hiểm 2 25,218 35,588 52,379 3 Các khỏan giảm trừ 3 451,252 527,978 510,115 Phí nhượng tái bảo hiểm 4 440,341 511,861 488,516 Hòan phí 5 10,245 14,152 19,438 Giảm phí 6 666 1,965 2,161 4 Tăng (giảm) dự phòng phí 8 82,314 (11,696) 125,728 5 Thu khác họat động kinh doanh bảo hiểm 10 38,862 36,169 49,680 Thu nhượng tái bảo hiểm 11 38,270 36,017 49,578 Thu khác (giám định,đại lý…) 12 592 152 102 6 Doanh thu thuần họat động kinh doanh bảo hiểm 20 559,751 613,659 644,462 7 Chi bồi thường bảo hiểm gốc 30 291,768 353,599 498,945 8 Chi bồi thường nhận tái bảo hiểm 31 5,160 6,457 15,285 9 Các khỏan giảm trừ 32 64,386 109,510 190,905 Thu bồi thường nhượng tái bảo hiểm 33 52,340 104,199 168,589 Thu đòi người thứ 3 34 12,046 5,311 22,316 10 Bồi thường thuộc phần trách nhiệm giữ lại 35 232,542 250,546 323,325 11 Chi bồi thường từ quỹ dự phòng dao động lớn 36 - - - 12 Tăng (giảm) dự phòng bồi thường 37 52,396 8,420 (70,891) 13 Trích dự phòng dao động lớn 38 88,669 105,211 10,000 14 Chi khác họat động kinh doanh bảo hiểm 39 61,388 69,536 108,112 Chi hoa hồng bảo hiểm gốc 40 44,021 48,146 66,573 Chi hoa hồng nhận tái bảo hiểm 41 6,303 7,425 12,925 Chi khác nhượng tái bảo hiểm 42 - - - Chi khác (giám định,đại lý ..) 43 11,064 13,965 28,614 15 Tổng chi trực tiếp họat động kinh doanh bảo hiểm 50 434,995 433,713 370,546 16 Lợi tức gộp họat động kinh doanh bảo hiểm 60 124,756 179,946 273,916 17 Chi phí quản lý kinh doanh 61 124,772 174,230 272,159 18 Lợi tức thuần họat động kinh doanh bảo hiểm 70 (16) 5,716 1,757 19 Lợi tức họat động tài chính 80 43,728 56,812 83,712 Thu nhập họat động tài chính 71 43,835 62,021 94,708 Chi phí họat động tài chính 72 107 5,209 10,996 20 Lợi tức họat động bất thường 90 7,326 414 (218) Thu nhập họat động bất thường 81 7,777 1,585 173 Chi phí họat động bất thường 82 451 1,171 391 21 Tổng thu nhập trước thuế 100 51,038 62,942 85,251 22 Thuế thu nhập 110 15,346 11,169 - 23 Lợi tức sau thuế 120 35,692 51,773 85,251 Nguồn: Báo cáo họat động kinh doanh của Bảo Minh các năm 2003,2004 và 2005. 50 50 Họat động kinh doanh chính của Bảo Minh là các nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân thọ.Năm 1995,doanh thu bảo hiểm chỉ 158,1 tỷ đồng,đến năm 2005 tổng doanh thu bảo hiểm của Bảo Minh đã tăng hơn 1.157 tỷ đồng.Trong đó bảo hiểm hàng không và bảo hiểm xe cơ giới chiếm tỷ trọng cao nhất trong các dịch vụ bảo hiểm phi nhân thọ mà Bảo Minh cung cấp (xấp xỉ gần 48% tổng doanh thu bảo hiểm của Bảo Minh).Đồng thời thị phần của Bảo Minh trong việc cung cấp nghiệp vụ bảo hiểm hàng không luôn chiếm gần 70% của tòan thị trường bảo hiểm Việt nam.Trong các nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân thọ,Bảo Minh đặc biệt phát triển các nghiệp vụ bảo hiểm như bảo hiểm hàng không,bảo hiểm xe cơ giới,bảo hiểm hỏa họan,bảo hiểm hàng hóa,bảo hiểm tàu thủy,bảo hiểm xây lắp và bảo hiểm con người.Mặc dù doanh thu phí bảo hiểm gốc của các nghiệp vụ bảo hiểm của Bảo Minh luôn tăng qua các năm,nhưng do tính cạnh tranh khốc liệt giữa các công ty bảo hiểm nên thị phần của Bảo Minh có phần giảm sút.Trong đó nghiệp vụ bảo hiểm hàng hóa và bảo hiểm tàu thủy có chiều hướng giảm rõ rệt. Mặc dù doanh thu phí bảo hiểm tăng hàng năm,tuy nhiên lợi tức thuần từ họat động kinh doanh bảo hiểm của Bảo Minh thì rất thấp,thậm chí lỗ trong nhiều năm liên tiếp.Năm 2004 và 2005 tình hình có khả quan hơn,nhưng lợi nhuận từ họat động kinh doanh bảo hiểm vẫn chiếm tỷ trọng rất thấp so với tổng lợi tức trước thuế của Bảo Minh (chiếm khỏan 2-7%).Lợi tức trước thuế của Bảo Minh thu được phần lớn là từ họat động đầu tư vốn.Cụ thể năm 2005 tổng doanh thu phí bảo hiểm gốc là 1.178 tỷ đồng,phí nhượng tái 488 tỷ đồng do đó phí giữ lại chỉ còn 644 tỷ đồng,tổng chi trực tiếp cho họat động kinh doanh bảo hiểm là 370 tỷ đồng,chi phí quản lý kinh doanh là 272 tỷ đồng và lợi tức thuần từ họat động kinh doanh bảo hiểm chỉ có 1,7 tỷ đồng.Trong khi đó tổng lợi tức trước thuế năm 2005 của Bảo Minh là hơn 85 tỷ đồng.Điều này chứng tỏ họat động kinh doanh bảo hiểm của Bảo Minh chưa đạt hiệu quả.Cụ thể là do Bảo Minh nhượng tái bảo hiểm các nghiệp vụ bảo hiểm hàng không,bảo hiểm tài sản và thiệt hại,bảo hiểm cháy với tỷ lệ cao (Tổng phí nhượng tái bình quân chiếm khỏan 48% tổng doanh thu phí bảo hiểm gốc).Hàng năm Bảo Minh cũng đã cố gắng giảm tối đa phí tái bảo hiểm đối với một số nghiệp vụ ít rủi ro,nhằm tăng phí giữ lại.Bên cạnh đó,tình hình bồi thường có chiều hướng gia tăng,tỷ lệ bồi thường cao tập trung vào nghiệp vụ bảo 51 51 hiểm tai nạn con người và xe cơ giới (đặc biệt là nghiệp vụ bảo hiểm thân xe).Một nguyên nhân không kém phần quan trọng ảnh hưởng đến việc tăng chi phí quản lý của Bảo Minh,đó là do cạnh tranh không lành mạnh của thị trường bảo hiểm Việt nam,các công ty bảo hiểm liên tục giảm phí và tăng tỷ lệ hoa hồng cho khách hàng.Thực tế tổng chi trực tiếp cho họat động kinh doanh bảo hiểm chiếm hơn 50% so với tổng doanh thu thuần họat động kinh doanh bảo hiểm,chi phí quản lý kinh doanh chiếm khỏan 40% so với tổng doanh thu thuần họat động kinh doanh bảo hiểm.Như vậy doanh thu họat động kinh doanh của Bảo Minh chủ yếu là từ việc cung cấp các d

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf460521.pdf
Tài liệu liên quan