Tiền thân là một Công ty trực thuộc BộTài Chính,mọi họat động kinh
doanh của Bảo Minh đều do BộTài Chính chi phối.Điều đó cũng là một trong
những nguyên nhân họat động Marketing không được Ban lãnh đạo của Bảo Minh
quan tâm. Tuy nhiên,từkhi cổphần (với thời gian gần hai năm) Ban Điều Hành và
các cấp lãnh đạo của Tổng công ty cũng nhưLãnh đạo của các công ty thành viên
đã đầu tưcho họat động Marketing.Một trong những công tác trọng điểm được
Bảo Minh quan tâm hàng đầu đểkhẳng định giá trịdoanh nghiệp là công tác xây
dựng và quảng bá thương hiệu.Tổng công ty đã quán triệt đến tất cảCBNV tinh
thần khẩu hiệu “Thống nhất và nhất quán là sức mạnh của thương hiệu” và thực
hiện ban hành hệthống logo chuẩn của Bảo Minh,thống nhất hình ảnh thương hiệu
Bảo Minh trên tòan quốc.
87 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1960 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Chiến lược phát triển tổng công ty cổ phần Bảo Minh đến năm 2015, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nh cố gắng phấn đấu giảm tỷ lệ nhân viên có trình độ phổ thông
và trung cấp xuống mức thấp nhất.
Bảng 2.8 - TÌNH HÌNH NHÂN SỰ BẢO MINH
TRÌNH ĐỘ (%) NĂM SỐ
LƯỢNG
(người)
TRÊN
ĐẠI
HỌC
ĐẠI
HỌC
CAO
ĐẲNG
TRUNG
CẤP
PHỔ
THÔNG
2004 900 1.5% 63.5% 15% 6% 14%
2005 1.500 1.2% 64% 17% 5.8% 12%
2006 1.580 1.5% 65% 18% 3.5% 12%
Nguồn: Báo cáo họat động kinh doanh của Bảo Minh .
Chính saùch tuyeån duïng:
Trong thời gian qua,Tổng công ty cổ phần Bảo Minh chủ trương nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực,nên công tác tuyển dụng nhân sự được quan tâm đúng
mức.Bảo Minh thành lập Hội đồng xét tuyển,thông tin tuyển dụng nhân sự được
đăng báo quảng cáo rộng rãi và tải trên mạng.Hội đồng tổ chức thi tuyển có sự
tham gia ra đề của các chuyên gia trong ngành phù hợp với vị trí cần tuyển dụng.
Tuy nhiên,bên cạnh đó vẫn còn hiện tượng ưu tiên con em trong ngành và
người thân giới thiệu.Điều đó ảnh hưởng đến chất lượng và năng suất lao động của
tòan Tổng công ty cổ phần Bảo Minh.Do đó vẫn còn hiện tượng”thừa mà
thiếu”nhân sự ở Bảo Minh.
40
40
Coâng taùc ñaøo taïo, ñeà baït, ñoäng vieân:
Công tác tập trung phát triển nguồn nhân lực được thể hiện qua việc Bảo Minh
thường xuyên tổ chức các lớp đào tạo,tập huấn nghiệp vụ,mời các chuyên gia trong
và ngoài nước đến giảng dạy;luân phiên cử cán bộ tham gia các khóa tập huấn tại
nước ngoài. Đến nay,Bảo Minh đã thành lập riêng một Trung tâm đào tạo Bảo
Minh nhằm nâng cao khả năng tác nghiệp của đội ngũ cán bộ quản lý,chuyên viên
và mạng lưới đại lý trên toàn quốc.
Chính sách động viên khuyến khích của Bảo Minh tuy có thực hiện trong suốt
thời gian qua,nhưng hiệu quả mang lại không cao.Đó là do chính sách động viên
chưa thỏa đáng và công bằng,đặc biệt là chế độ lương và thưởng của Bảo Minh
còn chưa thống nhất giữa các đơn vị thành viên và văn phòng trụ sở chính.Điều
này đã khiến cho Bảo Minh bị mất đi một số nhân viên có năng lực chuyên môn
cao trong thời gian gần đây.
2.3.2.2 Hoaït ñoäng quaûn trò:
a. Hoạch định chiến lược :
Ban lãnh đạo của Bảo Minh rất chú trọng đến công tác họach định.Việc
thiết lập mục tiêu của công ty dựa trên năng lực sẵn có của bản thân công ty và dự
đóan nhu cầu thị trường để đề ra chiến lược và chính sách kinh doanh.Bảo Minh
luôn dựa trên kế họach cụ thể của từng đơn vị thành viên để lên kế họach kinh
doanh cho tòan Công ty,nên kết quả thực hiện so với kế họach rất gần và chênh
lệch ít,trừ một số trường hợp bất thường xảy ra do yếu tố khách quan.
b. Tổ chức quản lý :
Thiết kế tổ chức: Từ khi cổ phần hóa Tổng công ty đã thay đổi cơ cấu tổ
chức cho phù hợp với một công ty cổ phần với quy mô lớn.Tuy nhiên,hiện nay
Bảo Minh chưa có một số phòng ban chức quan trọng (Phòng Marketing,Phòng
Nghiên cứu và phát triển sản phẩm,Phòng Chăm sóc khách hàng).
Phân tích,thiết kế ,chuyên môn hóa công việc và mô tả công việc: Công ty
đã có bản mô tả công việc cụ thể cho tất cả vị trí,mức độ chuyên môn hóa cao,tuy
nhiên một số vị trí còn chưa thống nhất đựơc chức năng và nhiệm vụ rõ ràng nên
phải thường xuyên thay đổi,điều đó gây khó khăn trong việc phối hợp làm việc
giữa các phòng ban chức năng (Cụ thể là phân cấp duyệt chi bồi thường,phân cấp
duyệt chi quản lý …. )
41
41
Mối liên kết giữa các phòng ban chức năng thuộc trụ sở chính với các công
ty thành viên chưa cao,do đó đã có một số ảnh hưởng không tốt đến tình hình họat
động kinh doanh của Bảo Minh trong thời gian qua.
c. Lãnh đạo:
Lãnh đạo cấp cao thuộc Tổng công ty cổ phần Bảo Minh và công ty thành
viên thực hiện khá tốt chức năng lãnh đạo của mình.Tuy nhiên,lãnh đạo các đơn vị
khai thác thuộc các công ty thành viên còn nhiều vấn đề phải xem xét và có hướng
khắc phục để nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực của công ty (cụ thể do việc đề
bạt lãnh đạo các phòng khai thác từ trước đến nay chỉ chú trọng đến khả năng khai
thác mà không chú trọng đến năng lực quản lý,đặc biệt là quản lý tài chính.Một số
lãnh đạo chỉ biết khai thác thật nhiều doanh thu nhưng kết quả lại không có hiệu
quả kinh doanh,một số do khả năng lãnh đạo chưa tốt nên đã dẫn đến tình trạng
nhân viên giỏi,giàu kinh nghiệm ra đi làm cho đơn vị khác….
d. Kiểm tra,kiểm sóat :
Chức năng kiểm tra của Công ty đựơc thực hiện khá tốt.Công ty có bộ phận
kiểm tra bao gồm những người có năng lực và phẩm chất tốt.Bộ phận này đã thực
hiện tốt chức năng và nhiệm vụ của mình trong việc thanh tra và kiểm tra về quy
trình khai thác,bồi thường và các khỏan chi liên quan đến họat động kinh doanh
của tòan công ty.Đặc biệt trong thời gian gần đây,công tác kiểm tra thực hiện và
chấn chỉnh những sai phạm kịp thời và triệt để.
2.3.2.3 Công nghệ thông tin:
Bảo Minh là doanh nghiệp bảo hiểm đầu tiên đầu tư vào chương trình phát
triển công nghệ thông tin.Hoạt động của các phòng ban, đơn vị thuộc Bảo Minh
được tin học hóa thông qua việc triển khai các phần mềm ứng dụng trong các công
tác:Quản lý tài chính kế toán SAP,quản lý hồ sơ nhân sự,văn thư điện tử,hệ thống
thông tin mạng Intranet,hệ thống thông tin hỗ trợ quản lý đại lý (SAMS),thiết lập
hệ thống máy chủ và kết nối diện rộng (WAN) cho các Công ty Bảo Minh Bến
Thành.,Bảo Minh Chợ Lớn,Bảo Minh Hà nội.
Bảo Minh đang chuyển đổi hệ thống mail chạy trên Lotus Notes và thử
nghiệm dịch vụ webmail sử dụng tên miền baominh.com.vn cho một số công ty
thành viên,tiến tới mở rộng dịch vụ đến toàn bộ hệ thống Bảo Minh.
2.3.2.4 Cô sôû vaät chaát:
42
42
- Bảo Minh hiện sở hữu 37 trụ sở văn phòng tại các địa phương trong cả
nước
- Tổng diện tích đất 33.026 m2,bao gồm 19.836 m2 văn phòng
- Bảo Minh sở hữu một đội xe gồm 55 chiếc phục vụ cho công tác kinh
doanh.
2.3.2.5 Hoaït ñoäng Marketing:
Tiền thân là một Công ty trực thuộc Bộ Tài Chính,mọi họat động kinh
doanh của Bảo Minh đều do Bộ Tài Chính chi phối.Điều đó cũng là một trong
những nguyên nhân họat động Marketing không được Ban lãnh đạo của Bảo Minh
quan tâm. Tuy nhiên,từ khi cổ phần (với thời gian gần hai năm) Ban Điều Hành và
các cấp lãnh đạo của Tổng công ty cũng như Lãnh đạo của các công ty thành viên
đã đầu tư cho họat động Marketing.Một trong những công tác trọng điểm được
Bảo Minh quan tâm hàng đầu để khẳng định giá trị doanh nghiệp là công tác xây
dựng và quảng bá thương hiệu.Tổng công ty đã quán triệt đến tất cả CBNV tinh
thần khẩu hiệu “Thống nhất và nhất quán là sức mạnh của thương hiệu” và thực
hiện ban hành hệ thống logo chuẩn của Bảo Minh,thống nhất hình ảnh thương hiệu
Bảo Minh trên tòan quốc.
Tổng công ty đã triển khai gần 50 bảng quảng cáo lớn ngòai trời tại hầu hết
các tỉnh,thành mang lại hiệu quả quảng cáo tốt,tạo được ấn tượng đậm nét về
thương hiệu của Bảo Minh với đông đảo mọi tầng lớp trong xã hội.Bên cạnh
đó,Tổng công ty cũng thiết kế thống nhất hệ thống các ấn chỉ,thẻ bảo hiểm,hợp
đồng bảo hiểm,giấy chứng nhận bảo hiểm…ấn phẩm:các biểu mẫu,thiệp mời,lịch
tết,tập giới thiệu nghiệp vụ,tờ rơi quảng cáo nghiệp vụ…
Hình ảnh Bảo Minh trên báo đài,website điện tử cũng được chú trọng.Các
tin tức sự kiện liên quan đến họat động của Bảo Minh đều được cập nhật kịp thời
lên các website của Bảo Minh,giới thiệu với đông đảo độc giả và khách hàng cả
trong và ngòai hệ thống Bảo Minh.
Phát triển kênh phân phối: Do đặc thù của ngành kinh doanh bảo hiểm là
đáp ứng nhu cầu hạn chế rủi ro của từng thành phần kinh tế và của từng người dân
nên Bảo Minh phải xây dựng hệ thống mạng lưới các chi nhánh,đại lý và công tác
viên rộng lớn trên tòan quốc.Đến thời điểm 30 tháng 9 năm 2006,Bảo Minh nâng
tổng số công ty thành viên lên 58 công ty tại các tỉnh thành.Số lượng đại lý của
Bảo Minh hiện có hơn 8.189 người tăng rất nhiều so với năm 2004.Hiện tại số
43
43
lượng đại lý bán chuyên nghiệp chiếm tỷ lệ hơn 73% trên tổng số đại lý của Bảo
Minh,trong khi đó đại lý chuyên nghiệp chiếm 19,5% trên tổng số đại lý của Bảo
Minh.Bảo Minh đang cố gắng đào tạo và nâng tổng số đại lý chuyên nghiệp và
tổng đại lý của Bảo Minh càng nhiều càng tốt.Cụ thể năm 2006 số lượng đại lý
chuyên nghiệp đã tăng lên gấp 2 lần so với năm 2005.Tuy nhiên,việc Tổng công ty
khuyến khích các công ty thành viên tuyển dụng các đại lý với chế độ hổ trợ chi
phí ban đầu (chi phí đào tạo,công tác phí,chi phí giao dịch…cho đại lý) rất thóang
nên vừa qua đã xảy ra hiện tượng trục lợi của một số cá nhân đại lý và nhân viên
khai thác.Điều đó đã làm ảnh hưởng đến chất lượng tuyển dụng đại lý.Đến 6 tháng
đầu năm 2006,doanh thu bán bảo hiểm qua hệ thống đại lý chiếm hơn 28%tổng
doanh thu.
Bảng 2.9- TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI ĐẠI LÝ CỦA BẢO
MINH
NĂM ĐẠI LÝ
CHUYÊN
NGHIỆP
ĐẠI LÝ
BÁN
CHUYÊN
NGHIỆP
ĐẠI LÝ
LÀ TỔ
CHỨC
TỔNG
ĐẠI LÝ
TỔNG
CỘNG
2004 300 1412 180 108 2.000
2005 800 2805 220 175 4.000
2006 1.604 5.993 335 257 8.189
Nguồn: Báo cáo họat động kinh doanh của Bảo Minh
Họat động liên kết với các ngân hàng và quỹ đầu tư,tính đến cuối năm
2005,Tổng công ty đã hỗ trợ cho 31 công ty thành viên qua hình thức đầu tư vào
176 chi nhánh ngân hàng các cấp trong cả nước.Số phí bảo hiểm thu được qua các
hệ thống này gần 48 tỷ đồng.Bảo Minh ngày càng đầu tư có hiệu quả hơn qua kênh
ngân hàng.Bảo Minh đã hợp tác với 33 tổ chức tín dụng,trong đó sự hỗ trợ lớn nhất
là hệ thống ngân hàng:Ngân hàng NN & PTNT Việt nam,Ngân hàng Đầu tư và PT
Việt nam,Techcombank,Công ty Cho thuê Tài Chính,….
Kênh phân phối qua môi giới trong năm 2005 đạt ước 250 tỷ đồng.Tổng
công ty đã ký kết thỏa thuận hợp tác khung với năm trong số bảy công ty môi giới
họat động trên thị trường và sắp tới sẽ tiếp tục ký kết thỏa thuận với các công ty
môi giới còn lại.
Có lẽ đây là lợi thế cạnh tranh của Bảo Minh so với các đối thủ của mình về
việc phát triển mạng lưới đại lý và kênh phân phối rộng khắp cả nước.
44
44
Song song với việc mở rộng hệ thống phân phối và nhằm đảm bảo cho việc
phân phối sản phẩm bảo hiểm được thành công,Bảo Minh rất chú trọng đến việc
phát triển các sản phẩm bảo hiểm truyền thống,nâng cao chất lượng các sản phẩm
hiện có,hòan thiện quy trình bồi thường và dịch vụ khách hàng ngày càng tốt hơn.
2.3.2.6 Tình hình taøi chính:
Bảng 2.10- MỘT SỐ CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA BẢO MINH
ST
T CÁC CHỈ TIÊU
ĐV
T 2001 2002 2003 2004 2005
1 Bố trí cơ cấu tài sản và cơ cấu vốn
1.1 Bố trí cơ cấu tài sản
Tài sản cố định/Tổng tài sản % 3,92 3,55 4,6 3,03 3,97
Tài sản lưu động/Tổng tài sản %
78,6
5
77,5
8
72,0
6
72,7
6 63,51
1.2 Bố trí cơ cấu nguồn vốn
Nợ phải trả/Tổng nguồn vốn %
88,4
8
89,1
2
67,5
1
70,0
7 66,13
Nguồn vốn chủ sở hữu/Tổng nguồn
vốn %
11,5
2
10,8
8
32,4
9
29,9
3 33,87
2 Khả năng thanh toán ngắn hạn lần 2,94 2,54 4,58 2,39 2,89
3 Tỷ suất sinh lời
3.1 Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên
doanh thu % 3,23 3,45 9,12
10,2
6 13,23
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên
doanh thu % 2,37 2,51 6,38 8,44
13.22
3.2 Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên
tổng tài sản % 1,78 1,80 5,29 4,15 5,65
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng
tài sản % 1,31 1,29 3,70 3,41 5,65
3.3
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn
chủ sở hữu %
11,8
5
12,6
4
11,3
8
11,4
0
16.6
8
Nguồn: Báo cáo họat động kinh doanh của Bảo Minh.
Về cơ cấu tài sản: do đặc thù của ngành kinh doanh bảo hiểm nên tài sản
cố định thường chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng tài sản của công ty (khoảng từ 3-
4% trên tổng tài sản của công ty)
Về cơ cấu nguồn vốn:Qua hơn 10 năm hoạt động Bảo Minh đã tăng nguồn
vốn chủ sở hữu của mình lên cao chiếm 33,87% trên tổng nguồn vốn của công ty.
Điều này cho thấy Bảo Minh đang có chiều hướng phát triển,uy tín ngày càng
nâng lên.Qua bảng cân đối kế toán của Bảo Minh ta thấy nguồn vốn lưu động lớn
hơn tài sản dự trữ. Điều đó chứng tỏ công ty đang bị chiếm dụng vốn.Cụ thể là do
45
45
tình hình quản lý công nợ khách hàng chưa chặt chẽ,nên tình trạng khách hàng
chiếm dụng vốn xảy ra rất nhiều với số tiền nợ lớn.
Về khả năng thanh toán:Công ty không có các khoản vay dài hạn, đồng
thời công ty cũng không vay mượn các tổ chức khác.Các khoản nợ phải trả của
công ty phần lớn là do các khoản trích lập quỹ dự phòng.Do đặc thù là công ty bảo
hiểm nên hàng năm công ty phải trích lập một quỹ dự phòng nghiệp vụ(bao gồm
dự phòng phí,dự phòng bồi thường,dự phòng dao động lớn).Quỹ dự phòng nghiệp
vụ này chiếm tỷ trọng rất lớn ,bình quân 65% trên tổng nợ phải trả của công ty
được thể hiện trên Bảng cân đối kế tóan.Sở dĩ công ty trích lập quỹ dự phòng
nghiệp vụ này lớn là do sự an tòan của công ty và đảm bảo khả năng thanh tóan.Do
đó ta có thể cho rằng khả năng thanh tóan của Bảo Minh là tương đối tốt và phù
hợp với đặc trưng của ngành bảo hiểm.
Về khả năng sinh lợi:Các tỷ suất sinh lợi của Bảo Minh tăng hàng năm,
đặc biệt giai đoạn năm 2003-2005 các tỷ suất sinh lợi tăng nhanh và tăng rất nhiều
so với các năm truớc. Điều này chứng tỏ Bảo Minh ngày càng kinh doanh có hiệu
quả.
2.3.2.7 Họat động đầu tư vốn và liên doanh:
Bảng 2.11 - KẾT QUẢ HỌAT ĐỘNG ĐẦU TƯ CỦA BẢO MINH
LỢI NHUẬN (triệu đồng/năm) CHỈ TIÊU
2000 2001 2002 2003 2004 2005
Lãi họat động đầu tư
tài chính
6,598 27,144 24,129 43,728 56,812 83,712
Lãi họat động bất
thường
1,883 161 164 7,325 414 (218)
Lãi kinh doanh bảo
hiểm
1,868 (15,626
)
(9,866) (15) 5,716 1,757
Tổng lãi trước thuế 10,349 11,679 14,427 51,038 62,942 85,251
Bảng 2.12 - LỢI NHUẬN TỪ ĐẦU TƯ VỐN CỦA BẢO MINH
LỢI NHUẬN (triệu đồng/năm) STT DM
ĐẦU TƯ 2000 2001 2002 2003 2004 2005
1 Tỉền gửi thanh tóan 490 2,410 1,559 1,906 2,150 2,520
2 Tiền gửi có kỳ hạn 3,715 21,021 19,383 19,266 31,192 35,652
3 Cho vay 148 407 280 1,282 407 141
4 Chứng khóan 656 2,099 1,988 2,961 11,345 23,534
5 Liên doanh,cổ phần 1,198 920 729 8,483 10,555 16,813
6 Khác 391 287 190 9,830 1,163 5,052
TỔNG CỘNG 6,598 27,144 24,129 43,728 56,812 83,712
46
46
TĂNG TRƯỞNG LỢ I NHUẬN ĐẦU TƯ VỐN CỦA BẢO MINH
6,598
27,144 24,129
43,728
56,812
83,712
0
20,000
40,000
60,000
80,000
100,000
2000 2001 2002 2003 2004 2005 Năm
Nguồn: Báo cáo họat động kinh doanh của Bảo Minh và số liệu thống kê của Hiệp
hội Bảo hiểm Việt nam .
Một trong những lĩnh vực họat động đóng góp hiệu quả vào sự phát triển
không ngừng của Bảo Minh trong thời gian qua là công tác đầu tư vốn của Bảo
Minh.Bảo Minh đã đầu tư vào hầu hết các danh mục được pháp luật cho phép (đầu
tư chứng khóan,cổ phần,góp vốn liên doanh,tiền gửi có kỳ hạn….) trong đó đầu tư
gián tiếp giảm dần và tăng tỷ lệ đầu tư trực tiếpvà thu được kết quả khả quan từ
các lĩnh vực này.Năm 2005 lãi đầu tư tài chính đạt hơn 83 tỷ đồng,bằng 150% kế
họach,tăng 170% so với năm 2004.Ta thấy lãi từ họat động kinh doanh bảo hiểm
chiếm tỷ lệ rất thấp,thậm chí có mấy năm liên tiếp bị lỗ,cho đến hai năm gần đây
họat động kinh doanh bảo hiểm mới có lãi nhưng không đáng kể so với lãi từ họat
động đầu tư tài chính mang lại.Do đó,theo tôi công ty kinh doanh bảo hiểm muốn
có hiệu quả thì phải kết hợp quản lý tốt việc kinh doanh bảo hiểm,đồng thời sử
dụng nguồn vốn và quỹ dự trữ để đầu tư vốn có hiệu quả hơn.Bảo Minh những
năm qua chưa thật sự tập trung vào vấn đề này,có lẽ một phần do thị trường tài
chính của Việt nam còn non trẻ,chưa họat động mạnh,một phần do pháp luật Việt
nam còn giới hạn các lĩnh vực đầu tư vốn trực tiếp của các công ty kinh doanh bảo
hiểm.Bên cạnh đó,bản thân Bảo Minh cũng chưa dám mạo hiểm để đầu tư trực tiếp
nhiều,chủ yếu lãi từ đầu tư vốn là do lãi tiền gửi có kỳ hạn.
Song song với công tác này và nhằm mở rộng họat động kinh doanh bảo
hiểm và hợp tác quốc tế để tận dụng mọi lợi thế cạnh tranh,Bảo Minh sớm thành
lập và tham gia điều hành hai liên doanh,gồm 1 công ty liên doanh bảo hiểm phi
nhân thọ và 1 công ty liên doanh bảo hiểm nhân thọ.Hai liên doanh này bao gồm:
47
47
Công ty TNHH Bảo Hiểm Liên Hiệp (UIC)
Công ty UIC được thành lập 1997,với số vốn điều lệ là 5 triệu USD,Tỷ lệ
vốn của các bên trong liên doanh hiện nay như sau:Bảo Minh: 48,45%,tương
đương 2,4 triệu USD,Mitsui: 23%;Sompo:23%;LG:5%
Năm 2005,doanh thu phí bảo hiểm đạt 106% so với kế họach và tăng 14%
so với cùng kỳ năm trước,lợi nhuận tăng 37% so với cùng kỳ.Liên doanh UIC họat
động có hiệu quả,lợi nhuận trứơc thuế đều tăng hàng năm.Qui mô họat động của
UIC ngày càng mở rộng,nâng cao uy tín Bảo Minh trên thị trường.
Công ty Bảo Minh CMG
Công ty Bảo Minh CMG được thành lập 1999,với số vốn điều lệ là 25 triệu
USD.Đây là liên doanh giữa Bao Minh và tập đòan Commomwealth Bank of
Australia(CBA) của Úc.hiện nay hai đối tác đã góp 12,2 triệu USD.Tỉ lệ vốn của
các bên trong liên doanh là 50%-50%.
Năm 2005 Bảo Minh CMG đạt mức tăng 22% trong chỉ tiêu doanh số hợp
đồng khai thác mới trong một thị trường có sự sụt giảm chỉ tiêu này ở mức gần
bằng 18% so với cùng kỳ năm trước.Thị phần doanh số hợp đồng khai thác mới
trong năm 2005 tăng đáng kể so với năm 2004.
Ngòai khỏan lợi nhuận mang lại hàng năm cho công ty,hai liên doanh còn
góp phần nâng giá trị thương hiệu của Bảo Minh trên thị trường bảo hiểm Việt
nam và thế giới.
2.3.2.8 Keát quaû hoaït ñoäng kinh doanh:
Bảo Minh chính thức đi vào hoạt động năm 1995,hơn 10 năm qua Bảo
Minh đã không ngừng tăng trưởng và phát triển.Các sản phẩm chính của Bảo Minh
bao gồm:
• Bảo hiểm sức khỏe và tai nạn con người
• Bảo hiểm tài sản và bảo hiểm thiệt hại
• Bảo hiểm vận chuyển đường bộ, đường sông, đường sắt và đường hàng
không
• Bảo hiểm thân tàu và trách nhiệm dân sự chủ tàu
• Bảo hiểm trách nhiệm chung
• Bảo hiểm hàng không
• Bảo hiểm xe cơ giới
• Bảo hiểm cháy nổ
48
48
• Bảo hiểm nông nghiệp
• Các loại hình bảo hiểm phi nhân thọ khác.
• Ngoài ra,Bảo Minh còn kinh doanh tái bảo hiểm: Nhận và nhượng tái bảo
hiểm liên quan bao gồm:Giám định, điều tra,tính toán,phân bổ tổn thất, đại
lý giám dịnh, đại lý giải quyết bồi thường và đòi bồi thường của bên thứ
ba.Hoạt động kinh doanh của Bảo Minh trên toàn lãnh thổ Việt nam và
quốc tế.
• Tiến hành họat động đầu tư như:
- Mua trái phiếu chính phủ
- Mua cổ phiếu,trái phiếu doanh nghiệp
- Kinh doanh bất động sản
- Góp vốn vào các doanh nghiệp khác
- Cho vay theo quy định của luật các tổ chức tín dụng
- Gửi tiền tại các tổ chức tín dụng.
Bảng 2.13 - DOANH THU VÀ THỊ PHẦN CÁC NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM
CỦA BẢO MINH
ST
T
NGHIỆP VỤ BẢO
HIỂM NĂM 2003 NĂM 2004 NĂM 2005
TRIỆU
ĐỒNG
THỊ
PHẦN
%
TRIỆU
ĐỒNG
THỊ
PHẦN
%
TRIỆU
ĐỒNG
THỊ
PHẦN
%
1 Bảo hiểm con người 87.069 14.41 122.858 17.20 155.348 18.75
2 Tài sản và thiệt hại 133.565 (*) 127.528 13.31 128.809 11.86
3 Hàng hóa vận chuyển 78.665 21.94 69.578 17.10 85.976 19.66
4
Thân tàu và TNDS chủ
tàu 69.737 18.21 60.975 13.41 64.330 12.51
5 Trách nhiệm chung 13.613 19.09 17.983 41.33 29.966 26.67
6 Hàng không 243.686 78.75 246.128 74.56 209.165 69.12
7 Xe cơ giới 285.230 26.72 250.592 18.56 345.470 21.70
8 Cháy,nổ 77.056 17.71 146.361 30.63 138.776 30.35
9 Thiệt hại kinh doanh 29.716 25.40 43 0.26 0 0
10
Tín dụng và rủi ro tài
chính 0 0 19 4.31 0 0
11 Các nghiệp vụ khác 1 0 0 0 0 0
TỔNG CỘNG 1.108.328 25.80
1.042.06
5 22.39
1.157.83
0 21.48
Nguồn: Báo cáo họat động kinh doanh của Bảo Minh và số liệu thống kê của Hiệp
hội Bảo hiểm Việt nam năm 2003-2005.
(*): Không có số liệu do cách phân lọai nghiệp vụ bảo hiểm của Bảo Minh và
Hiệp hội Bảo hiểm Việt nam không đồng nhất trong năm 2003.
49
49
Bảng 2.14 - BÁO CÁO THU NHẬP CỦA BẢO MINH QUA CÁC NĂM
ĐVT:Triệu đồng
STT CHỈ TIÊU MÃ SỐ 2003 2004 2005
1 Thu phí bảo hiểm gốc 1 1,029,237 1,058,184 1,178,246
2 Thu phí nhận tái bảo hiểm 2 25,218 35,588 52,379
3 Các khỏan giảm trừ 3 451,252 527,978 510,115
Phí nhượng tái bảo hiểm 4 440,341 511,861 488,516
Hòan phí 5 10,245 14,152 19,438
Giảm phí 6 666 1,965 2,161
4 Tăng (giảm) dự phòng phí 8 82,314 (11,696) 125,728
5 Thu khác họat động kinh doanh bảo hiểm 10 38,862 36,169 49,680
Thu nhượng tái bảo hiểm 11 38,270 36,017 49,578
Thu khác (giám định,đại lý…) 12 592 152 102
6 Doanh thu thuần họat động kinh doanh bảo hiểm 20 559,751 613,659 644,462
7 Chi bồi thường bảo hiểm gốc 30 291,768 353,599 498,945
8 Chi bồi thường nhận tái bảo hiểm 31 5,160 6,457 15,285
9 Các khỏan giảm trừ 32 64,386 109,510 190,905
Thu bồi thường nhượng tái bảo hiểm 33 52,340 104,199 168,589
Thu đòi người thứ 3 34 12,046 5,311 22,316
10 Bồi thường thuộc phần trách nhiệm giữ lại 35 232,542 250,546 323,325
11 Chi bồi thường từ quỹ dự phòng dao động lớn 36 - - -
12 Tăng (giảm) dự phòng bồi thường 37 52,396 8,420 (70,891)
13 Trích dự phòng dao động lớn 38 88,669 105,211 10,000
14 Chi khác họat động kinh doanh bảo hiểm 39 61,388 69,536 108,112
Chi hoa hồng bảo hiểm gốc 40 44,021 48,146 66,573
Chi hoa hồng nhận tái bảo hiểm 41 6,303 7,425 12,925
Chi khác nhượng tái bảo hiểm 42 - - -
Chi khác (giám định,đại lý ..) 43 11,064 13,965 28,614
15 Tổng chi trực tiếp họat động kinh doanh bảo hiểm 50 434,995 433,713 370,546
16 Lợi tức gộp họat động kinh doanh bảo hiểm 60 124,756 179,946 273,916
17 Chi phí quản lý kinh doanh 61 124,772 174,230 272,159
18 Lợi tức thuần họat động kinh doanh bảo hiểm 70 (16) 5,716 1,757
19 Lợi tức họat động tài chính 80 43,728 56,812 83,712
Thu nhập họat động tài chính 71 43,835 62,021 94,708
Chi phí họat động tài chính 72 107 5,209 10,996
20 Lợi tức họat động bất thường 90 7,326 414 (218)
Thu nhập họat động bất thường 81 7,777 1,585 173
Chi phí họat động bất thường 82 451 1,171 391
21 Tổng thu nhập trước thuế 100 51,038 62,942 85,251
22 Thuế thu nhập 110 15,346 11,169 -
23 Lợi tức sau thuế 120 35,692 51,773 85,251
Nguồn: Báo cáo họat động kinh doanh của Bảo Minh các năm 2003,2004 và 2005.
50
50
Họat động kinh doanh chính của Bảo Minh là các nghiệp vụ bảo hiểm phi
nhân thọ.Năm 1995,doanh thu bảo hiểm chỉ 158,1 tỷ đồng,đến năm 2005 tổng
doanh thu bảo hiểm của Bảo Minh đã tăng hơn 1.157 tỷ đồng.Trong đó bảo hiểm
hàng không và bảo hiểm xe cơ giới chiếm tỷ trọng cao nhất trong các dịch vụ bảo
hiểm phi nhân thọ mà Bảo Minh cung cấp (xấp xỉ gần 48% tổng doanh thu bảo
hiểm của Bảo Minh).Đồng thời thị phần của Bảo Minh trong việc cung cấp nghiệp
vụ bảo hiểm hàng không luôn chiếm gần 70% của tòan thị trường bảo hiểm Việt
nam.Trong các nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân thọ,Bảo Minh đặc biệt phát triển các
nghiệp vụ bảo hiểm như bảo hiểm hàng không,bảo hiểm xe cơ giới,bảo hiểm hỏa
họan,bảo hiểm hàng hóa,bảo hiểm tàu thủy,bảo hiểm xây lắp và bảo hiểm con
người.Mặc dù doanh thu phí bảo hiểm gốc của các nghiệp vụ bảo hiểm của Bảo
Minh luôn tăng qua các năm,nhưng do tính cạnh tranh khốc liệt giữa các công ty
bảo hiểm nên thị phần của Bảo Minh có phần giảm sút.Trong đó nghiệp vụ bảo
hiểm hàng hóa và bảo hiểm tàu thủy có chiều hướng giảm rõ rệt.
Mặc dù doanh thu phí bảo hiểm tăng hàng năm,tuy nhiên lợi tức thuần từ
họat động kinh doanh bảo hiểm của Bảo Minh thì rất thấp,thậm chí lỗ trong nhiều
năm liên tiếp.Năm 2004 và 2005 tình hình có khả quan hơn,nhưng lợi nhuận từ
họat động kinh doanh bảo hiểm vẫn chiếm tỷ trọng rất thấp so với tổng lợi tức
trước thuế của Bảo Minh (chiếm khỏan 2-7%).Lợi tức trước thuế của Bảo Minh
thu được phần lớn là từ họat động đầu tư vốn.Cụ thể năm 2005 tổng doanh thu phí
bảo hiểm gốc là 1.178 tỷ đồng,phí nhượng tái 488 tỷ đồng do đó phí giữ lại chỉ
còn 644 tỷ đồng,tổng chi trực tiếp cho họat động kinh doanh bảo hiểm là 370 tỷ
đồng,chi phí quản lý kinh doanh là 272 tỷ đồng và lợi tức thuần từ họat động kinh
doanh bảo hiểm chỉ có 1,7 tỷ đồng.Trong khi đó tổng lợi tức trước thuế năm 2005
của Bảo Minh là hơn 85 tỷ đồng.Điều này chứng tỏ họat động kinh doanh bảo
hiểm của Bảo Minh chưa đạt hiệu quả.Cụ thể là do Bảo Minh nhượng tái bảo hiểm
các nghiệp vụ bảo hiểm hàng không,bảo hiểm tài sản và thiệt hại,bảo hiểm cháy
với tỷ lệ cao (Tổng phí nhượng tái bình quân chiếm khỏan 48% tổng doanh thu phí
bảo hiểm gốc).Hàng năm Bảo Minh cũng đã cố gắng giảm tối đa phí tái bảo hiểm
đối với một số nghiệp vụ ít rủi ro,nhằm tăng phí giữ lại.Bên cạnh đó,tình hình bồi
thường có chiều hướng gia tăng,tỷ lệ bồi thường cao tập trung vào nghiệp vụ bảo
51
51
hiểm tai nạn con người và xe cơ giới (đặc biệt là nghiệp vụ bảo hiểm thân xe).Một
nguyên nhân không kém phần quan trọng ảnh hưởng đến việc tăng chi phí quản lý
của Bảo Minh,đó là do cạnh tranh không lành mạnh của thị trường bảo hiểm Việt
nam,các công ty bảo hiểm liên tục giảm phí và tăng tỷ lệ hoa hồng cho khách
hàng.Thực tế tổng chi trực tiếp cho họat động kinh doanh bảo hiểm chiếm hơn
50% so với tổng doanh thu thuần họat động kinh doanh bảo hiểm,chi phí quản lý
kinh doanh chiếm khỏan 40% so với tổng doanh thu thuần họat động kinh doanh
bảo hiểm.Như vậy doanh thu họat động kinh doanh của Bảo Minh chủ yếu là từ
việc cung cấp các d
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 460521.pdf