Luận văn Chính sách áp dụng công nghệ sạch để phát huy hiệu quả sản xuất thủy sản, phát triển kinh tế bền vững vùng nước ven sông (nghiên cứu trường hợp huyện Nam sách, tỉnh Hải Dương)

MỤC LỤC . 2

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT . 5

DANH MỤC BẢNG. 6

PHẦN MỞ ĐẦU. 7

1. LÝ DO CHọN Đề TÀI .7

2. TổNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨ U. 10

2.1. TRÊN THế GIớI . 10

2.2. Ở VIệT NAM . 11

3. MụC TIÊU NGHIÊN CứU . 12

4. PHạM VI NGHIÊN CứU . 12

5. CÂU HỏI NGHIÊN CứU. 13

6. GIả THUYếT NGHIÊN CứU. 13

7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CứU. 13

8. NHIệM Vụ NGHIÊN CứU. 14

9. KếT CấU CủA LUậN VĂN. 14

PHẦN NỘI DUNG .15

CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC HÌNH THÀNH CÁC CHÍNH SÁCH ĐỊNH

HƯỚNG ÁP DỤNG CÔNG NGHỆ SẠCH.15

1.1. CÁC KHÁI NIệM LIÊN QUAN ĐếN CÔNG NGHệ . 15

1.1.1. Khái niệm công nghệ .15

1.1.2. Đổi mới công nghệ.16

1.1.3. Khái niệm công nghệ sạch.17

1.2. CÁC KHÁI NIệM LIÊN QUAN.

pdf21 trang | Chia sẻ: anan10 | Lượt xem: 763 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Chính sách áp dụng công nghệ sạch để phát huy hiệu quả sản xuất thủy sản, phát triển kinh tế bền vững vùng nước ven sông (nghiên cứu trường hợp huyện Nam sách, tỉnh Hải Dương), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
.3.2. Chính sách của Trung ương về công nghệ, và hỗ trợ đầu tư, đổi mới công nghệ trong sản xuất thủy sản ...............Error! Bookmark not defined. 2.3.3. Chính sách của địa phương về công nghệ, và hỗ trợ đầu tư, đổi mới công nghệ trong sản xuất thủy sản ...............Error! Bookmark not defined. 2.3.4. Đánh giá thực trạng chính sách liên quan về đổi mới công nghệ, về công nghệ sạch và về áp dụng công nghệ sạch trong sản xuất thủy ... Error! Bookmark not defined. 2.4. Đánh giá các điều kiện để áp dụng công nghệ sạch trong nuôi trồng thủy sản ở huyện Nam Sách .......................................Error! Bookmark not defined. 2.4.1. Điều kiện khách quan ........................Error! Bookmark not defined. 2.4.2. Điều kiện chủ quan .............................Error! Bookmark not defined. 5 Tiểu kết chương 2 ...........................................Error! Bookmark not defined. Chương 3 CHÍNH SÁCH CHO VIỆC ÁP DỤNG CÔNG NGHỆ SẠCH TRONG SẢN XUẤT THỦY SẢN Ở NAM SÁCH, HẢI DƯƠNG ............. Error! Bookmark not defined. 3.1. Kịch bản của các chính sách ...............Error! Bookmark not defined. 3.1.1. Kịch bản triết lý....................................Error! Bookmark not defined. 3.1.2. Kịch bản mục tiêu ...............................Error! Bookmark not defined. 3.1.3. Kịch bản phương tiện .......................Error! Bookmark not defined. 3.1.4. Kịch bản hoạt động .............................Error! Bookmark not defined. 3.1.5. Kịch bản tác động ................................Error! Bookmark not defined. 3.2. Nội dung của các chính sách ..............Error! Bookmark not defined. 3.2.1. Chính sách ưu tiên về tài chính cho các tổ chức, cá nhân tham gia vào quá trình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm thủy sản có áp dụng công nghệ sạch Error! Bookmark not defined. 3.2.2. Chính sách hỗ trợ các điều kiện cần thiết để khuyến khích thành lập các tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hợp hợp tác xã, hội ngành nghề sản xuất thủy sản trong huyện ....................................................Error! Bookmark not defined. 3.2.3. Chính sách chủ động hỗ trợ thông tin, tư vấn tìm kiếm, lựa chọn công nghệ, bồi dưỡng nhân lực cho tổ chức, cá nhân áp dụng công nghệ sạch nuôi thủy sản Error! Bookmark not defined. 3.2.4. Chính sách hỗ trợ tìm kiếm đầu ra cho sản phẩm thủy sản có áp dụng công nghệ sạch ......................................................Error! Bookmark not defined. Tiểu kết Chương 3 ........................................Error! Bookmark not defined. KẾT LUẬN ........................................................Error! Bookmark not defined. 6 KHUYẾN NGHỊ ...............................................Error! Bookmark not defined. TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................19 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT STT Ký hiệu Nguyên nghĩa 1. ĐMCN Đổi mới công nghệ 2. VINAFISH Hội Nghề cá Việt Nam (Vietnam fisheries Society) 3. NTTS Nuôi trồng thủy sản 4. VASEP Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thủy sản 5. KH&CN Khoa học và công nghệ 6. NN&PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn 7 DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1. Hiện trạng GDP tỉnh Hải Dương giai đoạn 2010 – 2015 (theo giá so sánh 2010). trang Error! Bookmark not defined. Bảng 2.2. Giá trị sản xuất toàn ngành nông nghiệp tỉnh Hải Dương.trang Error! Bookmark not defined. Bảng 2.3. Kết quả nuôi trồng thủy sản của Hải Dương (2010-2015) ...trang 37 Bảng 2.4. Tổng hợp các tuyến sông trên địa bàn tỉnh Hải Dương ...trang 38 Bảng 2.5. Kết quả phân tích mẫu thủy lý, lý hóa môi trường nước tại các vùng nuôi cá lồng....trang Error! Bookmark not defined. Bảng 2.6. Thống kê tình hình nuôi, phát triển cá lồng từ năm 2010 đến 2015trang Error! Bookmark not defined. Bảng 2.7. Hiện trạng nuôi cá lồng trên các sông huyện Nam Sách năm 2015. ....trang Error! Bookmark not defined. Bảng 2.8. Hiện trạng số lồng, sản lượng năm 2015.......trang Error! Bookmark not defined. 8 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Với đặc điểm được bao bọc xung quanh bởi sông, đồng thời có nhiều ao, hồ với diện tích mặt nước lớn, huyện Nam Sách, Hải Dương có nguồn tài nguyên quý giá để sản xuất thủy sản. Những năm gần đây, người nông dân đã biết tận dụng mặt nước trên sông để phát triển nghề nuôi cá lồng, tạo thêm việc làm, tăng thu nhập, góp phần xóa đói, giảm nghèo và làm giàu chính đáng. Nghề nuôi cá lồng phát triển mạnh góp phần không nhỏ trong việc tận dụng điều kiện tự nhiên, chuyển đổi cơ cấu sản xuất của địa phương, giúp người dân tăng thu nhập, tạo sự đa dạng ngành nghề ở nông thôn. Đặc biệt thu nhập từ cá lồng mang lại hiệu quả cao. Đây là mô hình mở ra hướng phát triển kinh tế mới để người dân nuôi trồng thuỷ sản vùng ven sông, giúp người nông dân vươn lên làm giàu trên chính quê hương mình. Tuy nhiên, việc nuôi thủy sản vùng nước ven sông của huyện Nam Sách hiện nay đặt ra nhiều vấn đề cấp bách, chưa có sự quan tâm quản lý chặt chẽ của các cấp chính quyền, người nuôi trình độ hạn chế, chủ yếu là nông dân, hầu hết chưa được đào tạo về nuôi trồng thủy sản, chưa qua các lớp tập huấn, nên kinh nghiệm, kỹ năng chăm sóc, tiếp cận và sử dụng công nghệ mới, phòng chống dịch 9 bệnh, xử lý chất thải... còn thiếu, yếu, việc lựa chọn con giống, vấn đề đầu ra của sản phẩm chịu sự ảnh hưởng lớn, chủ yếu theo sự chi phối của thị trường, chưa có sự ổn định dẫn đến tình trạng giá cả bấp bênh, gặp nhiều rủi ro. Mặt khác diện tích nuôi trồng thủy sản ngày một tăng (số lượng lồng nuôi thủy sản tăng nhanh), sản lượng thủy sản ngày một nhiều, nhưng đầu ra chủ yếu do người nuôi tự tìm nơi tiêu thụ dẫn đến tình trạng nuôi ồ ạt, khi thị trường không ổn định giá thấp, gây thiệt hại không nhỏ cho người sản xuất. Trong tình hình phát triển hiện nay, nhất là chủ trương xây dựng nông thôn mới, phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn; để có những hướng đi đúng hiệu quả giúp cho người nông dân nói chung và người nuôi trồng thủy sản trong vùng nước ven sông Kinh Thầy trên địa bàn huyện Nam Sách nói riêng có sự tự tin đầu tư sản xuất, đạt hiệu quả kinh tế cao ổn định, phát triển bền vững cần có những quan tâm tháo gỡ khó khăn vướng mắc và sự quản lý thật sự khoa học bằng các chính sách nói chung và những chính sách áp dụng công nghệ nói riêng của các cấp chính quyền. Mặt khác, người tiêu dùng trên thế giới hiện nay có xu hướng sử dụng các sản phẩm nói chung và các sản phẩm thủy sản nói riêng được sản xuất bằng các công nghệ thân thiện với môi trường, tạo ra sản phẩm an toàn cho người sử dụng. Để sản xuất thủy sản đáp ứng được các yêu cầu an toàn cho người sử dụng, cần cả một quá trình sản xuất chuẩn, đáp ứng nhiều yêu cầu. Hiện, tất cả các tiêu chuẩn cho ngành nuôi trồng thủy sản đều được xây dựng dựa trên các tiêu chí nhằm đảm bảo sản phẩm được sản xuất bằng các quy trình công nghệ tiên tiến. Có thể nói, căn bản nhất vẫn dựa trên một số yếu tố như: Đầu vào sản xuất phải đáp ứng được các yêu cầu như con giống, thức ăn, các công nghệ sản xuất phải đảm bảo tiêu chí gìn giữ các hệ sinh thái xung quanh phát triển bền vững với môi trường Trong xu thế hiện nay, việc phát triển, mở rộng nghề nuôi trồng thủy sản vùng nước ven sông là điều tất yếu, đồng thời cũng có nhiều thách thức, yêu cầu cấp 10 thiết khắc phục tình trạng khó khăn, rủi ro, bị động trong sản xuất, việc tiếp cận công nghệ, từng bước đưa công nghệ sạch trở thành động lực phát triển một nghề có tiềm năng cao, nâng cao hiệu quả phát triển bền vững. Xuất phát từ thực tiễn trên, đề tài “Chính sách áp dụng công nghệ sạch để phát huy hiệu quả sản xuất thủy sản, phát triển kinh tế bền vững vùng nƣớc ven sông (Nghiên cứu trƣờng hợp Nam Sách - Hải Dƣơng” được tác giả chọn làm luận văn thạc sĩ. Về lý thuyết, đề tài giúp cho những người làm công tác quản lý, cơ quan chuyên môn thuộc các cấp chính quyền nắm được những khái niệm cơ bản về chính sách, công nghệ, công nghệ sạch và những xu thế phát triển công nghệ, những đóng góp của công nghệ sạch trong thời đại hiện nay. Về thực tiễn, đã cho thấy những luận cứ khoa học về chính sách hiện hành trong việc hỗ trợ áp dụng công nghệ sạch, về hiệu quả và những rào cản của những chính sách định hướng công nghệ sạch trong sản xuất thủy sản. Đề ra những chính sách cụ thể, thiết thực, khuyến nghị với các cấp quản lý góp phần định hướng, kích thích người nông dân tự nguyện áp dụng công nghệ sạch nâng cao hiệu quả sản xuất thủy sản. 2. Tổng quan tình hình nghiên cƣ́u Trong những năm gần đây, phục vụ cho nhu cầu phát triển ngành nuôi trồng thủy sản, đã có nhiều công trình nghiên cứu lĩnh vực nuôi trồng thủy sản theo các góc độ khác nhau và khuyến nghị cũng như đề xuất những chính sách để định hướng sản xuất theo hướng phát triển bền vững. Có thể khái quát thành quả đạt được trong những công trình đó như sau: 2.1. Trên thế giới Dự án “Nghiên cứu chính sách phục vụ phát triển bền vững PORESSFA” của cộng đồng chung Châu Âu đã nghiên cứu nghề nuôi tôm ở một số nước như Ấn Độ, Bangladet, Thái Lan, Việt Nam giai đoạn 2002 – 2005 và đưa ra một số khuyến nghị nhằm bảo vệ môi trường sinh thái và cải thiện thể chế, chính sách nhắm phát triển nuôi trồng thuỷ sản theo hướng bền vững. Để môi trường được bảo vệ trong quá trình nuôi trồng thủy sản, các nhà nghiên cứu Thái Lan đưa ra một số nguyên tắc sau: “Nguyên tắc phòng ngừa” và "Sản xuất hiện đại từ thủ 11 công"1 nghĩa là sản xuất bằng công nghệ tốt nhất và gắn kết thân thiện môi trường không được làm ảnh hưởng môi trường, thiết lập trang web quản lý tuyên truyền, thực hiện cách quản lý trang trại tốt, coi đó là yếu tố cho sự thành công trong việc sản xuất, nuôi trồng thuỷ sản, khuyến nghị người nuôi không xả các chất độc hại và thuốc kháng sinh ra môi trường, khuyến khích sử dụng công nghệ hiện đại, quy định tất cả các chất thải giết mổ và thuỷ sản chết phải được xử lý để không gây ra nguy cơ ô nhiễm môi trường, đề ra các tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm trong nuôi trồng thuỷ sản phù hợp với các tiêu chuẩn quốc tế. Nghiên cứu của nhóm tư vấn APFIC/FAO (2011) về tăng cường các công cụ đánh giá nhằm phục vụ phát triển chính sách nghề cá và nuôi trồng thủy sản tại khu vực Châu Á – Thái Bình Dương đã cho thấy, mục đích ban đầu của các nhà hoạch định chính sách ở nhiều nước trong khu vực chủ yếu là phát triển nuôi trồng thủy sản để tăng sản lượng, thu ngoại tệ, tạo việc làm và tạo sinh kế. Phát triển nuôi trồng thủy sản theo hướng bền vững thường không được quy định trong giai đoạn đầu và chủ yếu dựa vào các phương thức truyền thống trong tự nhiên và ở quy mô nhỏ. Điều này làm cho việc lập kế hoạch, quản lý ngành gặp nhiều khó khăn và phát triển bền vững không phải là một ưu tiên. Nhiều nước không có khung pháp lý và các quy định về các công cụ đánh giá và khuôn khổ pháp lý, không thể bắt kịp với tốc độ của công nghệ trong phát triển nuôi trồng thủy sản. Chỉ khi các nước phải đối mặt với các vấn đề liên quan đến phát triển nuôi trồng thủy sản (ví dụ: môi trường ô nhiễm, dịch bệnh, sản phẩm không an toàn, ảnh hưởng đến đời sống cộng đồng), họ mới bắt đầu nhìn vào các công cụ đánh giá thực trạng, và có những giải pháp về chính sách để hướng hoạt động nuôi trồng thủy sản trong việc áp dụng các công nghệ tiên tiến thân thiện môi trường. Hiện trên thế giới xu hướng dịch chuyển từ sản xuất truyền thống, thiếu kiểm soát sang nuôi trồng thủy sản có trách nhiệm hơn, tập trung vào hệ thống sản xuất bền vững, đang ngày càng rõ nét. 2.2. Ở Việt Nam Kỷ yếu Hội thảo VINAFISH (2004) đã phản ánh ý kiến của nhiều tham luận về phát triển nuôi trồng và đánh bắt thuỷ sản, nâng cao hiệu quả và tính bền vững của nghề nuôi trồng thủy sản, định hướng phát triển thuỷ sản một cách bền vững và hiệu quảcác ý kiến đã đánh giá những tác động tiêu cực do nuôi trông thủy sản tác động đến môi trường. 1 Theo khoa Thuỷ sản Đại học Nông Lâm Huế (2009), Giáo trình quản lý dựa vào cộng đồng và xây dựng vùng nuôi trồng thuỷ sản an toàn, Nxb Đại học Huế, tr 35. 12 Nguyễn Quang Lịch (2009), Quản lý dựa vào cộng đồng và xây dựng vùng nuôi trồng thủy sản an toàn, tác giả khuyến nghị tăng cường quản lý dựa trên cộng đồng trong xây dựng vùng nuôi thuỷ sản an toàn nhằm hạn chế rủi ro và hạn chế ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường, hạn chế dịch bệnh. Đây là những khuyến nghị rất quan trọng trong công tác quản lý để tiến tới hình thành các vùng sản xuất thủy sản bền vững. Tuy nhiên tác giả chưa đưa ra được các chính sách cụ thể nhằm định hướng cho áp dụng các công nghệ tiên tiến đang ngày càng phát triển để khắc phục các rủi ro hạn chế nêu trên nhằm đạt mục tiêu xây dựng vùng nuôi thủy sản an toàn. Luận văn “Sử dụng công cụ hỗ trợ về tài chính của nhà nước nhằm thúc đẩy đổi mới công nghệ (nghiên cứu trường hợp các doanh nghiệp chế biến dừa tỉnh Bến Tre)”, luận văn thạc sỹ ngành Quản lý Khoa học và Công nghệ, trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Hà Nội, Trương Minh Nhựt, 2010. Luận văn đã nêu lên được khái quát về đổi mới công nghệ và tầm quan trọng của việc sử dụng công cụ tài chính để thúc đẩy đổi mới công nghệ đối với các doanh nghiệp. Đồng thời luận văn đã làm rõ được hiện trạng đổi mới công nghệ và đã đưa ra giải pháp về sử dụng công cụ tài chính để hỗ trợ đổi mới công nghệ, ở các doanh nghiệp chế biến dừa tỉnh Bến Tre. Nghiên cứu đã chỉ ra được những mặt ưu điểm của đổi mới công nghệ gắn với nhu cầu thực tiễn của các doanh nghiệp. Tuy nhiên đến thời điểm hiện nay, tình hình phát triển công nghệ đang diễn ra nhanh chóng, đồng thời trong điều kiện hiện nay việc, chỉ dùng công cụ tài chính để thúc đẩy đổi mới công nghệ đã bộc lộ những điểm không phù hợp với điều kiện mới. Phần trình bày khái quát trên cho thấy, đa phần các nhà nghiên cứu đã thống nhất về lý luận và thực tiễn khi nghiên cứu các công trình có liên quan đến phát triển thủy sản, đổi mới công nghệ và sự thay đổi về nhận thức theo xu hướng phát triển thủy sản bền vững. Bằng việc áp dụng các quy trình, phương pháp nuôi trồng mới và đề xuất chính sách hỗ trợ, quan tâm làm rõ các vấn đề liên quan phát triển bền vững. Các chính sách hỗ trợ nuôi trồng thủy sản xuất khẩu, thúc đẩy đổi mới công nghệ trong sản xuất và áp dụng công nghệ sạch, công nghệ tốt hơn Tuy nhiên, bên cạnh kết quả các công trình nghiên cứu đã đạt được, có thể thấy những nghiên cứu đề ra các chính sách, giải pháp mang tầm vĩ mô, chung chung. Có những nghiên cứu chỉ khuyến nghị, đề xuất giải pháp về công tác quản lý, hoặc chỉ đưa ra những giải pháp về tài chính làm công cụ chủ yếu. Vấn đề về các chính sách cụ thể, đặc thù, đủ mạnh để người nông dân yên tâm đầu tư công nghệ sạch vào sản xuất nói chung, và sản xuất thủy sản nói riêng, cho ra sản phẩm an toàn, có tính cạnh tranh cao trong tiêu dùng và xuất khẩu, bảo vệ được môi trường, cộng đồng chưa được đề cập có chiều sâu. Các nghiên cứu nhìn chung chưa làm rõ về chính sách 13 định hướng công nghệ sạch sản xuất thủy sản trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế. Chưa có công trình nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực trạng chính sách một cách có hệ thống về các nội dung định hướng áp dụng công nghệ sạch sản xuất thủy sản gắn với một vùng cụ thể. Trong đề tài này, tác giả kế thừa các kết quả nghiên cứu và đưa ra hướng tiếp cận nhằm tiếp tục làm rõ khái niệm, sự cần thiết khách quan của chính sách áp dụng công nghệ sạch sản xuất thủy sản. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất thủy sản, chính sách hiện hành có liên quan, cũng như những khó khăn, rào cản khi thực hiện. Tìm ra nguyên nhân và đề ra các chính sách cụ thể, có tính khả thi cao, phù hợp với điều kiện từ đó giúp ngành nuôi thủy sản ở Nam Sách, Hải Dương phát triển bền vững 3. Mục tiêu nghiên cứu Đề xuất chính sách để việc áp dụng công nghệ sạch trong sản xuất thủy sản được thuận lợi, chuyển biến tích cực nhằm phát huy hiệu quả sản xuất thủy sản, phát triển kinh tế bền vững vùng nước ven sông huyện Nam Sách- Hải Dương. 4. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi nội dung: Nghiên cứu hiện trạng, tình hình áp dụng công nghệ sạch, những yếu tố ảnh hưởng đến nuôi thủy sản và những chính sách định hướng công nghệ sạch sản xuất thủy sản. - Phạm vi không gian: hoạt động sản xuất thủy sản vùng nước ven sông thuộc địa bàn huyện Nam Sách có tham khảo thêm một số vùng khác thuộc tỉnh Hải Dương. - Phạm vi thời gian: Từ năm 2010 - 2015 5. Câu hỏi nghiên cứu - Câu hỏi chủ đạo: Sử dụng chính sách nào để việc áp dụng công nghệ sạch nhằm phát huy hiệu quả sản xuất thủy sản, phát triển kinh tế bền vững vùng nước ven sông huyện Nam Sách, Hải Dương được thực hiện chủ động và chuyển biến tích cực? - Câu hỏi cụ thể: Tại sao phải lựa chọn và áp dụng công nghệ sạch trong sản xuất thủy sản, phát triển kinh tế bền vững vùng nước ven sông huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương? 6. Giả thuyết nghiên cứu 14 Chính sách ưu tiên tài chính, chủ động hỗ trợ thông tin, tìm kiếm công nghệ, bồi dưỡng nhân lực và tìm kiếm thị trường đầu ra sản phẩm thủy sản có áp dụng công nghệ sạch để sản xuất khi thực hiện làm cho các tổ chức, cá nhân nuôi thủy sản của huyện thay đổi nhận thức, yên tâm đầu tư, áp dụng công nghệ sạch vào sản xuất, đảm bảo cho phát triển bền vững. Hiện nay việc áp dụng công nghệ sạch trong nuôi trồng thủy sản trên địa bàn huyện còn nhiều hạn chế, tình trạng ô nhiễm môi trường, dịch bệnh, quy trình nuôi trồng, sản phẩm thủy sản chưa đảm bảo an toàn, việc sản xuất thủy sản chưa có chiến lược lâu dài, đảm bảo tính bền vững. 7. Phƣơng pháp nghiên cứu - Phân tích tổng hợp: Khảo sát, nghiên cứu các thông tin, tài liệu, các tạp chí khoa học, luận án, các trang web, internet liên quan đến hoạt động nuôi thủy sản theo công nghệ sạch và các chính sách, giải pháp cho việc thực hiện công nghệ sạch trong sản xuất thủy sản ở trong nước cũng như ở tỉnh Hải Dương và huyện Nam Sách nói riêng... Trên cơ sở phân tích các tài liệu tác giả chọn lọc những dữ liệu cần thiết để lấy thông tin đưa vào luận văn. - Phương pháp quan sát thực tiễn: Tác giả thường xuyên đến các địa điểm sản xuất thủy sản trên địa bàn huyện để tìm hiểu hoạt động thực tiễn trong quá trình sản xuất. 8. Nhiệm vụ nghiên cứu Tổng hợp các khái nhiệm, cơ sở lý luận liên quan đến nội dung về công nghệ, công nghệ sạch, nuôi trồng thủy sản và chính sách liên quan; đánh giá đúng thực trạng nuôi thủy sản vùng nước ven sông của huyện Nam Sách và những chính sách hiện hành trong việc hỗ trợ, định hướng công nghệ sạch trong nuôi thủy sản. Trên cơ sở đó đề xuất các chính sách liên quan đến sự thay đổi tích cực của việc áp dụng công nghệ sạch trong sản xuất thủy sản vùng nước ven sông thuộc địa bàn huyện Nam Sách, Hải Dương. 15 9. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, phụ lục và tài liệu tham khảo, luận văn có phần nội dung với 3 chương: Chương 1. Cơ sở lý luận của việc hình thành các chính sách định hướng áp dụng công nghệ sạch. Chương 2. Thực trạng công nghệ sản xuất thủy sản và chính sách hỗ trợ cho việc áp dụng công nghệ sạch trong sản xuất thủy sản tại Nam Sách, Hải Dương. Chương 3. Chính sách cho việc áp dụng công nghệ sạch trong sản xuất thủy sản ở Nam Sách, Hải Dương. 16 PHẦN NỘI DUNG Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC HÌNH THÀNH CÁC CHÍNH SÁCH ĐỊNH HƯỚNG ÁP DỤNG CÔNG NGHỆ SẠCH 1.1. Các khái niệm liên quan đến công nghệ 1.1.1. Khái niệm công nghệ Khái niệm công nghệ từ lâu đã được các tác giả trong và ngoài nước tiếp cận và đưa ra nhiều định nghĩa khác nhau. Theo Ủy ban Kinh tế và Xã hội khu vực Châu Á- Thái Bình Dương (Economic and Social Commission fo Asia and the Pacific- ESCAP): Công nghệ là kiến thức có hệ thống về quy trình và kỹ thuật dùng để chế biến vật liệu và thông tin. Nó bao gồm kiến thức, thiết bị, phương pháp và các 17 hệ thống dùng trong việc tạo ra hàng hoá và cung cấp dịch vụ [18;17]. Việc đưa ra khái niệm công nghệ của ESCAP đã tạo nên một bước ngoặt trong việc định nghĩa về công nghệ. Với định nghĩa này, công nghệ không chỉ nằm đơn thuần trong lĩnh vực sản xuất vật chất mà đã mở rộng ra tất cả các lĩnh vực của xã hội. Khái niệm công nghệ được ghi nhận trong Luật Khoa học và Công nghệ 2013 “Công nghệ là giải pháp, quy trình, bí quyết kỹ thuật có kèm theo hoặc không kèm theo công cụ, phương tiện dùng để biến đổi nguồn lực thành sản phẩm”[19; Điều 3]. Mặc dù có nhiều các định nghĩa khác nhau về công nghệ song các định nghĩa đều đề cập đến tiến trình liên quan đến việc sử dụng công nghệ để biến đổi nguồn lực, và công nghệ đó bao gồm cả cách tiếp cận hệ thống để đem lại đầu ra mong muốn. Công nghệ có thể là sử dụng kiến thức, các công cụ, máy móc, kỹ thuật, kỹ năng nghề nghiệp, hệ thống, và phương pháp tổ chức, nhằm giải quyết một vấn đề, cải tiến một giải pháp đã tồn tại, đạt một mục đích, hay thực hiện một chức năng cụ thể. Công nghệ cũng có thể là một tập hợp theo hệ thống những quy trình kết hợp các yếu tố. Và từ những định nghĩa trên, trong phạm vi đề tài tác giả lựa chọn cách hiểu công nghệ là tư duy của con người, có thể chuyển tải vào công cụ, phương tiện hoặc là sự ghi nhớ lại dưới bất kỳ hình thức nào mà khi được sử dụng tạo ra sự biến đổi các nguồn lực để cho ra sản phẩm hoặc cải tạo, thay đổi môi trường xung quanh đáp ứng yêu cầu của con người. 1.1.2. Đổi mới công nghệ Đổi mới công nghệ là vấn đề được nghiên cứu nhiều và có nhiều định nghĩa khác nhau. Theo Freeman, đổi mới là các hoạt động thiết kế kỹ thuật, sản xuất chế tác, quản lý và thương mại liên quan đến việc đưa ra thị trường một sản phẩm của quy trình hoặc thiết bị mới (hoặc được cải tiến). Theo Ferderick Betz, “đổi mới là việc phát minh, phát triển, đưa ra thị trường sản phẩm mới, quy trình mới hoặc là dịch vụ có chứa công nghệ mới. ĐMCN là tập hợp con của đổi mới, đưa ra sản phẩm, quá trình mới dựa trên công nghệ mới” [17; 8]. Theo J. Schumpeter, có 5 loại ĐMCN: 1) tạo ra một sản phẩm mới hoặc một thay đổi về tính chất trong sản phẩm hiện có; 2) Đổi mới quy trình sản xuất mang tính mới đối với một 18 ngành sản xuất; 3) Mở ra thị trường mới; 4) Phát triển nguồn cung ứng mới về nguyên liệu thô hoặc các đầu vào; 5) Thay đổi trong tổ chức sản xuất 2 Công nghệ là một sản phẩm của con người và nó cũng tuân theo quy luật chu trình sống của sản phẩm. Sự đòi hỏi ngày càng cao trong nhu cầu của con người về chất lượng của các sản phẩm phục vụ cho cuộc sống sẽ dẫn đến những vấn đề cần thay đổi về quy trình sản xuất ra các sản phẩm. Do đó, đổi mới công nghệ là tất yếu và phù hợp với quy luật phát triển. Tính tất yếu của đổi mới công nghệ còn xuất phát từ các lợi ích khác nhau mà đổi mới công nghệ đem lại cho nhà sản xuất nói riêng và cho toàn xã hội nói chung. Như vậy, đổi mới công nghệ là việc thay thế một phần chính hay toàn bộ công nghệ đang sử dụng bằng một công nghệ khác tiến tiến hơn, hiệu quả hơn. Đổi mới công nghệ có thể nhằm tăng năng suất, chất lượng, hiệu quả của quá trình sản xuất hoặc có thể nhằm tạo ra một sản phẩm, dịch vụ mới phục vụ thị trường. Đổi mới công nghệ có thể là áp dụng công nghệ hoàn toàn mới chưa. Muốn áp dụng được công nghệ mới, yêu cầu tổ chức phải có nguồn nhân lực có trình độ nhất định. Bản thân chủ doanh nghiệp cũng như người lao động nhận thức được yêu cầu đó nên không ngừng tìm hiểu, bồi dưỡng, nâng cao năng lực của mình. Nhờ vào việc áp dụng công nghệ mới tiên tiến hơn, sản phẩm của được sản xuất có chất lượng cao sẽ được thị trường đón nhận hơn. Công nghệ tiên tiến thân thiện với môi trường được đầu tư đồng bộ sẽ hạn chế được những ảnh hưởng xấu đến môi trường, tránh gây sức ép quá lớn lên môi trường. Từ những phân tích trên, với nội dung luận văn và những vấn đề cần nghiên cứu trong đề tài này việc đổi mới công nghệ theo tác giả là việc chủ thể sản xuất chủ động thay thế công nghệ cũ, lạc hậu, có nhiều tác động xấu đến môi trường (hủy hoại môi trường), cho ra sản phẩm chất lượng thấp, không an toàn cho người sử dụng bằng công nghệ mới, tiên tiến (công nghệ sạch), cho năng xuất, chất lượng sản phẩm cao, bảo vệ môi trường, tạo ra sản phẩm an toàn cho người sử dụng. 1.1.3. Khái niệm công nghệ sạch 2 Xin tham khảo thêm Nguyễn Mạnh Quân - Nguyễn Hồng Việt, Đề tài cấp Viện 2005, tháng 8/2006, Nghiên cứu ứng dụng lý thuyết đổi mới (theory of innovation) trong Đánh giá và Dự báo công nghệ ở Việt Nam, Viện chiến lược và chính sách khoa học và công nghệ, Bộ KH & CN. 19 Trên thế giới, những khái niệm như tăng trưởng xanh, Tổng sản phẩm trong nước xanh (GDP xanh), công nghệ sạch, công nghệ thân thiện môi trường đã được hình thành khá lâu và đã được triển khai thành công ở một số quốc gia. Vì vậy, công nghệ sạch đã được nhiều quốc gia tiên tiến trên thế giới sử dụng rộng rãi do nhiều ưu điểm vượt trội của xu hướng công nghệ này. Theo Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OE

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf02050004666_5342_2003222.pdf
Tài liệu liên quan