Luận văn Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với người dân bị thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh

MỤC LỤC

 

Trang

MỞ ĐẦU 1

Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ ĐỐI VỚI NGƯỜI DÂN BỊ THU HỒI ĐẤT Ở VIỆT NAM 6

1.1. Thu hồi đất và người dân bị thu hồi đất 6

1.2. Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với người dân bị thu hồi đất ở việt nam 13

1.3 Kinh nghiệm về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với người dân bị thu hồi đất 35

Ch­¬ng 2: THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ ĐỐI VỚI NGƯỜI DÂN BỊ THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH 45

2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của tỉnh Quảng Ninh ảnh hưởng đến chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với người dân bị thu hồi đất đai 45

2.2. Thực trạng triển khai chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với người dân bị thu hồi đất theo Luật Đất đai 2003 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh 48

2.3. Đánh giá chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với người dân bị thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh thời gian qua 63

Chương 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ ĐỐI VỚI NGƯỜI DÂN BỊ THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH 86

3.1. Mục tiêu, quan điểm hoàn thiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư dối với người dân bị thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh thời gian tới 86

3.2. Giải pháp hoàn thiện chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với người dân bị thu hồi đất ở tỉnh Quảng Ninh 89

KẾT LUẬN 116

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 117

 

 

doc119 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 12627 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với người dân bị thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ệp mang tên hộ chính chủ tại thời điểm có Quyết định thu hồi đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận làm cơ sở để bồi thường, hỗ trợ cho các cặp vợ chồng đã tách hộ (nếu hộ chính chủ đồng ý). - Diện tích đất ngoài phạm vi thu hồi theo quyết định thu hồi đất, trong quá trình thi công dự án bị ảnh hưởng như ngập úng, vùi lấp… thì chủ dự án có trách nhiệm khôi phục lại hiện trạng như cũ, nếu không khôi phục được thì báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất tạm thời và thực hiện bồi thường như quy định. 2.2.1.2. Bồi thường, hỗ trợ về tài sản - Tỉnh Quảng Ninh quy định việc bồi thường, hỗ trợ đối với nhà và công trình bị phá dỡ một phần theo nguyên tắc sau: + Nhà, công trình bị cắt xén, phá dỡ một phần mà phần còn lại không đảm bảo khả năng chịu lực thì được bồi thường toàn bộ nhà, công trình; + Nhà bị cắt xén, phá dỡ một phần mà phần còn lại còn sử dụng được nhưng diện tích còn lại chỉ còn cầu thang, nhà vệ sinh thì được bồi thường toàn bộ diện tích nhà. + Nhà bị cắt xén, phá dỡ một phần mà phần còn lại còn sử dụng được thì ngoài việc được bồi thường phần diện tích bị cắt xén tính đến chỉ giới thu hồi đất còn được tính bồi thường bổ sung theo quy định của quy chế. + Bồi thường bổ sung phần nhà, công trình bị ảnh hưởng do cắt xén, phá dỡ: Nhà, công trình bị cắt xén, phá dỡ một phần thì ngoài phần bồi thường diện tích phá dỡ đến chỉ giới cắt xén theo quy hoạch, còn được bồi thường bổ sung theo quy định sau: Đối với nhà khung bê tông cốt thép hoặc kết cấu khung thép thì diện tích sàn xây dựng được bồi thường bổ sung tính từ chỉ giới thu hồi đất đến khung kết cấu chịu lực gần nhất; Đối với nhà kết cấu xây gạch chịu lực bị cắt xén một phần, không ảnh hưởng tới an toàn của căn nhà thì diện tích sàn xây dựng được bồi thường bổ sung bằng chiều rộng mặt đứng nhà trước khi cắt xén nhân với chiều sâu bằng 1m và nhân với số tầng nhà bị cắt xén. + Bồi thường hoàn trả mặt đứng ngôi nhà: Nhà, công trình bị cắt xén, phá dỡ một phần mà phần còn lại vẫn sử dụng được thì ngoài việc bồi thường theo quy định nêu trên còn được bồi thường hoàn trả mặt đứng nhà, công trình theo công thức sau: Gmđ = Bmđ x Gbđ x Smđ x T Gmđ: Giá trị phần mặt đứng được bồi thường hoàn trả, Bmđ: Chiều rộng mặt đứng được xác định như sau: Bằng chiều rộng mặt đứng nhà trước khi cắt xén trong trường hợp chiều rộng mặt đứng tại vị trí cắt theo chỉ giới quy hoạch nhỏ hơn chiều rộng mặt đứng nhà trước khi cắt xén, Bằng chiều rộng mặt đứng nhà tại vị trí cắt theo chỉ giới quy hoạch trong trường hợp chiều rộng mặt đứng tại vị trí cắt theo quy hoạch lớn hơn hoặc bằng chiều rộng mặt đứng nhà trước khi cắt xén. Gbđ: Đơn giá bồi thường theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh tính trên một mét vuông sàn xây dựng. Smđ: Chiều sâu được quy định bằng 1m, T: Số lượng tầng bị cắt xén. - Việc bồi thường một phần hoặc toàn bộ công trình quy định này do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định. - Tùy theo tính chất hợp pháp, hợp lệ của tài sản xây dựng trên đất để xác định mức bồi thường, hỗ trợ. Thông thường, chỉ có những tài sản bất hợp pháp xây dựng trên đất không đủ điều kiện để bồi thường, xây dựng sau ngày 01/7/2004 thì không được bồi thường. Tùy từng điều kiện cụ thể, xem xét quyết định mức hỗ trợ cho phù hợp. Về nguyên tắc chỉ xem xét bồi thường, hỗ trợ về đất, tài sản, cây trồng trên đất thuộc phạm vi thu hồi của dự án. Không bồi thường, không hỗ trợ về đất và tài sản có trên đất ngoài ranh giới dự án thu hồi. Một số tình huống cụ thể về việc bồi thường, hỗ trợ đối với nhà, công trình ngoài phạm vi thu hồi đất nhưng do thi công thực hiện dự án làm ảnh hưởng đến nhà, công trình nằm ngoài diện tích thu hồi đất thì thực hiện bồi thường, hỗ trợ như sau: + Làm mất an toàn cho nhà, công trình thì phải đầu tư xây dựng để đảm bảo an toàn cho nhà, công trình. Trường hợp không có giải pháp đảm bảo an toàn cho nhà, công trình thì thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định hiện hành tại thời điểm thu hồi đất. + Làm mất đường đi của chủ sở hữu nhà, công trình thì phải làm lại đường đi. Trường hợp không khắc phục được đường đi, thì thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định hiện hành tại thời điểm thu hồi đất. + Gây thiệt hại do thi công công trình: Gây ngập úng, làm giảm chất lượng nhà, công trình và cây trồng thì được bồi thường phần tài sản, cây trồng thực tế bị thiệt hại và được chủ đầu tư xử lý chống ngập úng. Gây rạn nứt, sạt lở, đổ nhà, công trình thì được bồi thường theo thực tế bị thiệt hại. + Chủ đầu tư có trách nhiệm thực hiện bồi thường cho chủ sở hữu tài sản bị ảnh hưởng bởi dự án với những quy định nêu trên. 2.2.1.3. Chính sách tái định cư Hộ gia đình, cá nhân khi bị Nhà nước thu hồi đất ở được bố trí tái định cư khi có một trong các điều kiện sau: - Hộ gia đình, cá nhân phải di chuyển chỗ ở do bị thu hồi hết đất ở mà không có chỗ ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất bị thu hồi (trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân không có nhu cầu tái định cư). - Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất mà phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để ở theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh mà không có chỗ ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất bị thu hồi. - Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở nằm trong hành lang an toàn khi xây dựng công trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn phải di chuyển chỗ ở mà không có chỗ ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất bị thu hồi. - Trường hợp trong hộ gia đình có nhiều thế hệ (nhiều cặp vợ chồng theo Luật hôn nhân và gia đình) cùng chung sống đủ điều kiện tách hộ hoặc có nhiều hộ gia đình có chung quyền sử dụng. * Quy định về bố trí tái định cư Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được bồi thường đất ở, được giao đất tái định cư tại khu tái định cư do Nhà nước đầu tư cơ sở hạ tầng hoặc khu tái định cư do Nhà nước quy hoạch nhưng chưa đầu tư cơ sở hạ tầng (gọi chung là khu tái định cư do Nhà nước quy hoạch), thì diện tích đất ở được bố trí tại khu tái định cư do Nhà nước quy hoạch thực hiện như sau: - Trường hợp diện tích đất ở được bồi thường nhỏ hơn hoặc bằng 1,5 lần hạn mức giao đất ở, hạn mức công nhận đất ở nơi có đất bị thu hồi do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định thì được một (01) ô đất tái định cư. - Trường hợp diện tích đất ở được bồi thường lớn hơn từ 1,5 lần đến 2,5 lần hạn mức giao đất ở, hạn mức công nhận đất ở nơi có đất bị thu hồi do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định thì được hai (02) ô đất tái định cư. - Trường hợp diện tích đất ở được bồi thường lớn hơn 2,5 lần hạn mức giao đất ở, hạn mức công nhận đất ở nơi có đất bị thu hồi do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định thì được bố trí tối đa ba (03) ô đất tái định cư. - Trường hợp trên một thửa đất có nhà ở, có nhiều thế hệ (nhiều cặp vợ chồng theo Luật hôn nhân và gia đình) cùng chung sống, có diện tích đất ở được bồi thường nhỏ hơn hoặc bằng 1,5 lần hạn mức giao đất, hạn mức công nhận đất ở tại nơi có đất bị thu hồi do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định thì được bố trí tối đa không quá hai (02) ô đất tái định cư kể cả hộ chính chủ. Trường hợp diện tích đất ở bị thu hồi lớn hơn 1,5 lần đến 2,5 lần hạn mức giao đất, hạn mức công nhận đất ở tại nơi có đất bị thu hồi do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định thì được bố trí tối đa không quá ba (03) ô đất tái định cư kể cả hộ chính chủ. Trường hợp đặc biệt diện tích đất ở được bồi thường lớn hơn 2,5 lần hạn mức giao đất ở, hạn mức công nhận đất ở nơi có đất bị thu hồi và có từ 04 cặp vợ chồng (theo Luật Hôn nhân và gia đình) trở nên thì Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định [27, tr. 45]. - Đối với các dự án đầu tư xây dựng kinh doanh hạ tầng thu hồi đất của các hộ dân để thực hiện dự án: Chủ dự án có nghĩa vụ dành quỹ đất ở trong quỹ đất kinh doanh của dự án ở những vị trí thuận tiện, có lợi thế để bố trí tái định cư cho các hộ bị thu hồi đất đủ điều kiện được bố trí tái định cư do ảnh hưởng của dự án và được thể hiện trong phương án bồi thường tổng thể. - Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở khi Nhà nước thu hồi thuộc đối tượng không được bồi thường về đất theo quy định tại khoản 2 Điều 14 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP mà không còn nơi ở nào khác thì tuỳ từng trường hợp cụ thể Uỷ ban nhân dân cấp huyện xem xét giao 01 (một) ô đất tái định cư và phải nộp tiền sử dụng đất theo giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định theo Điều 11 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP của Chính phủ. Trường hợp này không được hỗ trợ tái định cư theo Điều 19 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP. - Nhà nước khuyến khích hộ gia đình, cá nhân tự tìm đất xây dựng nhà ở khi Nhà nước thu hồi đất ở phải di chuyển đến nơi ở mới phù hợp với kế hoạch, qui hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo nguyên tắc tự nguyện. - Thu tiền sử dụng đất khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân nhận đất tại các khu tái định cư: + Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất ở tại các khu tái định cư đều phải nộp tiền sử dụng đất theo giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định tại thời điểm giao đất. Trường hợp vị trí đất Ủy ban nhân dân tỉnh chưa quy định giá hoặc đã quy định nhưng chưa sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường tại thời điểm giao đất thì Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng giá thu tiền sử dụng, báo cáo hội đồng thẩm định giá đất của tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. + Đối với các dự án đầu tư xây dựng kinh doanh hạ tầng thu hồi đất ở của các hộ dân để thực hiện dự án: Chủ dự án có trách nhiệm xây dựng phương án giá đất để bố trí tái định cư báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi thực hiện trình Hội đồng thẩm định giá đất tỉnh để trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. - Hỗ trợ bằng tiền cho hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất ở, đủ điều kiện được bố trí tái định cư: + Hộ gia đình, cá nhân nhận đất ở tại khu tái định cư mà số tiền được bồi thường, hỗ trợ về đất nhỏ hơn giá trị một suất đất ở tái định cư tối thiểu thì được hỗ trợ khoản chênh lệch đó; trường hợp không nhận đất ở tại khu tái định cư thì được nhận tiền tương đương với khoản chênh lệch đó. Giá trị một suất đất ở tái định cư tối thiểu được xác định theo giá đất ở tại khu tái định cư do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định nhân với diện tích một suất đất ở tái định cư tối thiểu là 60m2. + Trường hợp hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất ở mà tự lo chỗ ở mà không nhận khoản tiền hỗ trợ tái định cư quy định theo quy định trên thì được hỗ trợ một suất đầu tư hạ tầng, mức hỗ trợ cụ thể tùy thuộc vào địa điểm từng xã, phường, thị trấn. - Hỗ trợ về chi phí xây dựng nhà ở và các công trình kiến trúc phục vụ sinh hoạt nơi tái định cư được Nhà nước đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật theo qui hoạch thiết kế được duyệt. Trường hợp Nhà nước chậm bố trí đất tái định cư cho các hộ gia đình, cá nhân thuộc diện được bố trí tái định cư vào khu đất ở do Nhà nước đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật theo qui hoạch thiết kế được duyệt mà tại thời điểm giao đất tái định cư nếu đơn giá bồi thường tài sản, vật kiến trúc theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh tăng so với đơn giá bồi thường tài sản, vật kiến trúc trong phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã phê duyệt thì được hỗ trợ 100% số tiền chênh lệch. 2.2.1.4. Chính sách đào tạo nghề và tạo việc làm cho người dân bị thu hồi đất đai - Hỗ trợ chuyển đổi nghề bằng tiền, là việc chi trả bằng tiền mặt để hộ gia đình, cá nhân tự học nghề, tự tìm kiếm việc làm. Hình thức hỗ trợ này, được áp dụng phổ biến ở các địa phương trong tỉnh. Ưu điểm của hình thức này: Tạo thế chủ động cho người dân bị thu hồi đất tự chuyển đổi nghề, tự tìm kiếm việc làm cho phù hợp với trình độ học vấn, lứa tuổi của từng người. Nhược điểm của hình thức này: Khi nhận được tiền bồi thường, hỗ trợ người dân đã không sử dụng khoản tiền này để học nghề và tìm kiếm việc làm mà dùng số tiền này để xây dựng hoặc sửa chữa nhà ở, mua sắm phương tiện, đồ dùng. - Hỗ trợ chuyển đổi nghề và tạo việc làm bằng việc giao đất sản xuất kinh doanh. Ưu điểm của hình thức này: Các hộ dân có nguồn thu nhập ổn định từ hoạt động sản xuất kinh doanh, khắc phục được nhược điểm của hỗ trợ bằng tiền. Nhược điểm của hình thức này: Theo quy định của Luật Đất đai thì thời hạn giao đất cho mục đích sản xuất kinh doanh đa là 70 năm nên không nhận được sự đồng thuận của người dân bị thu hồi đất. Ngoài ra đối với những địa phương không có quỹ đất thì không thực hiện được hình thức này. - Hỗ trợ chuyển đổi nghề bằng hình thức giao đất ở. Ưu điểm của hình thức này: Khắc phục được nhược điểm về thời hạn giao đất của hình thức giao đất sản xuất kinh doanh vì thời hạn giao đất ở là lâu dài. Nhược điểm của hình thức này: Khó khăn về quỹ đất; tính toán phức tạp, mất nhiều thời gian và công sức. 2.2.2. Thực trạng tổ chức thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với người dân bị thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh 2.2.2.1. Bộ máy thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với người dân bị thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh Cơ cấu tổ chức bộ máy thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với người dân bị thu hồi đất đai trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh được tổ chức theo mô hình: Ở tỉnh, có Ban chỉ đạo bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Trưởng Ban chỉ đạo là đồng chí Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, phó ban chỉ đạo là đồng chí Phó Bí thư Tỉnh ủy và đồng chí Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường là ủy viên thường trực, các ủy viên còn lại là Giám đốc các sở, ngành ở tỉnh. Ở cấp huyện, thị xã, thành phố cũng thành lập Ban chỉ đạo giải phóng mặt bằng cấp huyện, thành phần ban chỉ đạo tương tự như ở cấp tỉnh. Ở cấp huyện có Ban giải phóng mặt bằng hoạt động theo chế độ chuyên trách. Việc tổ chức thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với người dân bị thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh được giao cho Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố nơi có đất bị thu hồi thực hiện trực tiếp. Tỉnh chỉ giải quyết những phát sinh vướng mắc về cơ chế chính sách. Những công việc huyện làm trực tiếp là tổ chức đo đạc, kiểm đếm, xác minh nguồn gốc đất, tính toán lập phương án bồi thường, xác định tổng giá trị được bồi thường, hỗ trợ, đối tượng được tái định cư. Hội đồng thẩm định cấp huyện trực tiếp thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Ban giải phóng mặt bằng cấp huyện hoàn thiện phương án theo kết luận của Hội đồng thẩm định và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ; tổ chức chi trả tiền và bàn giao đất cho chủ dự án thực hiện. Để đảm bảo cho công tác tổ chức thực hiện được nhanh, nhịp nhàng, tỉnh Quảng Ninh đã quy định rõ trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trách nhiệm của từng ngành, trách nhiệm Ủy ban nhân dân cấp huyện và xây dựng quy chế phối hợp rõ ràng. 2.2.2.2. Chất lượng tổ chức thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với người dân bị thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh Cán bộ làm công tác giải phóng mặt bằng ở các cấp, đặc biệt là cấp huyện hầu hết là kiêm nhiệm và được trưng dụng từ nhiều ngành. Do đó, nhân lực trực tiếp thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư vừa thiếu, vừa yếu, vừa không ổn định. Việc truyền đạt chính sách của Đảng và Nhà nước đến với nhân dân chưa được thông suốt, chưa thuyết phục được nhân dân. Trong khi đó, đây là công việc khó khăn phức tạp, phải tiếp xúc với nhiều đối tượng có trình độ nhận thức khác nhau. Điều kiện và phương tiện làm việc của các Ban thiếu thốn. Thù lao cho người làm công tác này chưa hợp lý, nên chưa động viên được cán bộ tâm huyết với công việc, dẫn đến hiệu quả thấp. Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng hiện nay chủ yếu là do chính quyền thực hiện. Cơ chế phối hợp với các tổ chức đoàn thể đã có nhưng chưa được thực hiện tốt. Công tác vận động, thuyết phục, tuyên truyền chính sách bồi thường của Đảng và Nhà nước chưa thường xuyên. Nội dung quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, công khai quy hoạch, phân khu chức năng thực hiện chưa đầy đủ. Nhiều nơi đã có quy hoạch nhưng lại chưa được tuyên truyền rộng rãi đến nhân dân. Vì thế, khi thực hiện giải phóng mặt bằng người dân mới biết là mình đã làm nhà hoặc trồng cây vào nơi quy hoạch. Đây cũng là một trở ngại không nhỏ khi thực hiện công tác bồi thường. Nhiều phần tử xấu đã lợi dụng kẽ hở này để trục lợi và lôi kéo nhân dân khiếu kiện, gây ra những căng thẳng bức xúc trong xã hội. Công tác thống kê đất đai, tài sản, cây cối, hoa màu của người có đất bị thu hồi chưa rõ ràng, rành mạch, dẫn đến việc lập phương án bồi thường không đúng quy định, làm chậm tiến độ thẩm định. Nhiều trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ đã trình duyệt, làm cho quá trình thẩm định phải bổ sung chỉnh sửa nhiều lần cũng làm chậm tiến độ thực hiện dự án. Tiến độ thực hiện và chất lượng các khu tái định cư chưa đáp ứng được yêu cầu nên đã phát sinh mâu thuẫn là không có đất để bố trí cho số hộ thuộc diện tái định cư. Đến khi có đất để bố trí tái định cư thì đơn giá, chính sách lại thay đổi do đó người dân không chấp nhận phương án bồi thường đã phê duyệt. Đây là trở ngại lớn đã và đang làm chậm tiến độ công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng các dự án. 2.3. ĐÁNH GIÁ CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ ĐỐI VỚI NGƯỜI DÂN BỊ THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH THỜI GIAN QUA 2.3.1. Thành công trong chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với người dân bị thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh thời gian qua Thứ nhất, chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã tương đối hợp lý, được nhân dân chấp nhận nên tỉnh đã giải phóng được nhiều mặt bằng, tạo điều kiện cho hàng loạt các dự án triển khai đồng bộ, góp phần làm thay đổi cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Cụ thể là: - Trên cơ sở quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và biểu giá đất, tỉnh Quảng Ninh đã ban hành nhiều văn bản để cụ thể hóa chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của Trung ương cho phù hợp với tình hình thực tiễn tại địa phương, từng bước đưa chính sách bồi thường của tỉnh thống nhất với chính sách bồi thường của các tổ chức quốc tế. Những cố gắng đó đã góp phần đảm bảo cho các dự án kinh tế và xã hội của Quảng Ninh có điều kiện triển khai, góp vào tăng trưởng kinh tế và cải thiện đời sống của nhân dân. Tính đến nay nhiều dự án lớn đã được triển khai trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh như dự án cải tạo và nâng cấp quốc lộ 18A đoạn Yên Hưng- Bãi Cháy, Hạ Long- Cẩm Phả và Cẩm Phả- Móng Cái, Cầu Bãi Cháy. Các dự án thuộc khu du lịch quốc tế Tuần Châu, thành phố Hạ Long, khu du lịch Bãi Dài, huyện Vân Đồn, khu di tích Yên Tử cũng như các dự án đầu tư trong lĩnh vực văn hóa, xã hội, giáo dục, y tế, thể dục, thể thao, khu công nghiệp, khu đô thị, hệ thống giao thông khác. - Nhìn chung chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với người dân bị thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh đã tuân thủ chính sách chung của Nhà nước về mục đích, nguyên tắc, phương thức và cơ sở tính mức bồi thường, hỗ trợ. Nhiều nội dung giao quyền cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho phù hợp với tình hình thực tiễn của địa phương cũng được quy định cụ thể như: Quy định về hạn mức đất ở để tính bồi thường, quy định về hạn mức đất nông nghiệp; quy định về giá gạo để tính hỗ trợ ổn định đời sống; quy định về mức hỗ trợ di chuyển; quy định về xuất tái định cư tối thiểu v.v... - Để phù hợp với tình hình thực tiễn của địa phương, tỉnh quảng Ninh đã cụ thể những nội dung mà Trung ương giao cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo hướng đơn giản hóa, dễ hiểu, dễ làm, hài hòa về lợi ích giữa nhà nước- nhà đầu tư- người bị thu hồi đất. - Mặc dù một số nội dung trong chính sách của Trung ương còn có điểm chưa phù hợp, không rõ ràng, nhưng tỉnh Quảng Ninh đã chủ động quy định cho rõ ràng hơn tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình thực hiện. Ví dụ, cách xác định giá đất ở bình quân để tính hỗ trợ đất nông nghiệp xen kẽ trong khu dân cư theo công thức nêu trên hoặc quy định cách xác định diện tích đất ở để tính bồi thường trong trường hợp hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất ở nhiều dự án thì nguyên tắc chung là phải trừ đi phần diện tích đất ở đã được bồi thường ở những dự án trước. Những quy định này là công bằng, bình đẳng, công khai minh bạch. Những sáng tạo đó xuất phát từ thực tiễn công tác tổ chức thực hiện và được Ủy ban nhân dân chấp thuận. Bảng 2.1: Tổng hợp kết quả thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ của các dự án trong 5 năm (từ năm 2005 - 2009) Danh mục 2005 2006 2007 2008 2009 1. Số dự án thực hiện (dự án) 88 138 174 230 240 - Dự án đầu tư < 100 tỷ 86 134 168 220 228 - Dự án đầu tư > 100 tỷ 2,0 4,0 6,0 10 12 2. Diện tích đất bị thu hồi (ha) 245,8 252,8 306,4 391,2 599,6 - Đất nông nghiệp 212 229,2 278 355,2 556 - Đất ở 11,6 12,6 17,2 25 28,3 - Đất chuyên dùng 22,2 11 11,2 11 15,3 3. Kinh phí bồi thường, hỗ trợ (tỷ đồng) 60,2 104,8 139 213,6 356,6 - Về đất 31,4 57,4 81,2 130,6 189,8 - Về tài sản 25 41,8 49,6 72,8 141,6 - Hỗ trợ và chi khác 3,8 5,6 8,2 10,2 25,2 4. Số hộ được bồi thường, hỗ trợ (hộ) 3700 4900 6540 8100 9038 Hộ phải di chuyển chỗ ở (hộ) 114 208 276 318 514 Nguồn: Báo cáo tổng kết 5 năm thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh [28, tr. 6]. Bảng tổng hợp trên cho thấy: Dự án và kinh phí thực hiện năm sau cao hơn năm trước, điều này cho thấy mức độ đầu tư và thu hút vốn trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh ngày càng tăng, thể hiện bức tranh sáng về tiềm năng phát triển kinh tế của tỉnh Quảng Ninh. Đồng thời cũng cho thấy đóng góp của công tác giải phóng mặt bằng để triển khai các dự án là rất lớn. Thứ hai, chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã kết hợp khá tốt với một số chính sách khác. Vấn đề đặt ra là diện tích đất thu hồi thực hiện các dự án chủ yếu là đất nông nghiệp, làm cho diện tích đất nông nghiệp ngày càng giảm, đồng nghĩa với số lao động nông nghiệp dôi dư do không còn đất để canh tác ngày càng nhiều. Vì vậy, cùng với việc thực hiện các dự án đầu tư tỉnh đã thực hiện các chính sách như: Khuyến khích khai hoang phục hóa mở rộng diện tích đất canh tác, bù đắp lại diện tích đất đã bị thu hồi do thực hiện các dự án đầu tư; tiến hành chuyển đổi cơ cấu ngành, nghề theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa; thành lập quỹ hỗ trợ để chuyển đổi ngành nghề cho phù hợp với yêu cầu về trình độ học vấn, độ tuổi. Những năm gần đây, trên địa bàn tỉnh số hộ phải di chuyển khỏi nơi ở cũ đến nơi ở mới nhường đất cho thực hiện các dự án đầu tư diễn ra chủ yếu ở đô thị, năm sau nhiều hơn năm trước đã làm gia tăng quỹ đất tái định cư và phát sinh nhiều yêu cầu khác phải giải quyết như điện, đường, trường, trạm và đặc biệt là vấn đề công ăn việc làm. Kinh phí bồi thường về tài sản cũng rất lớn, năm sau cao hơn năm trước và gần tương đương với kinh phí bồi thường về đất. Để giải quyết các yêu cầu này tỉnh Quảng Ninh đã phải nỗ lực rất lớn trong việc huy động nguồn tài chính, phối hợp các cơ quan liên quan vào cuộc. Nhờ những cố gắng như vậy tỉnh Quảng Ninh cơ bản đảm bảo được cuộc sống của lao động nông nghiệp khi không còn đất để canh tác. Mặc dù diện tích đất đai có hạn, số dự án ngày một tăng, số hộ dân phải di chuyển ngày càng lớn, quỹ đất tái định cư ngày càng nhiều, nhưng do thực hiện tốt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo hướng sử dụng đất tiết kiệm và có hiệu quả nên tỉnh Quảng Ninh vẫn đảm bảo được nhiệm vụ tái định cư cho các hộ dân bị thu hồi đất. Bảng 2.2: Tổng hợp tình hình phân bổ các dự án trên địa bàn toàn tỉnh thời gian 5 năm từ (2005 - 2009) Khu vực 2005 2006 2007 2008 2009 1. Thành phố Hạ Long 20 30 36 58 70 2. Thị xã Cẩm Phả 12 16 16 22 32 3. Thị xã Móng Cái 10 12 16 20 28 4. Thị xã Uông Bí 8 10 14 20 24 5. Huyện Đông Triều 6 12 18 22 30 6. Huyện Yên Hưng 4 10 16 16 20 7. Huyện Hoành Bồ 6 14 16 24 28 8. Huyện Tiên Yên 2 4 6 8 12 9. Huyện Ba Chẽ 2 4 4 6 8 10. Huyện Bình Liêu 2 4 4 6 8 11. Huyện Đầm Hà 4 4 10 10 12 12. Huyện Hải Hà 4 6 8 8 12 13. Huyện Cô Tô 6 8 6 6 10 14. Huyện Vân Đồn 2 4 4 4 6 Cộng tổng số dự án 88 138 174 230 300 Nguồn: Báo cáo tổng kết 5 năm thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh [28, tr. 7]. Số liệu tổng hợp trên cho thấy các dự án phân bố không đều giữa các địa phương, phần lớn tập trung vào thành phố Hạ Long. thị xã Cẩm phả, thị xã Móng Cái, thị xã Uông Bí, huyện Yên Hưng, Hoành Bồ và Đông Triều. Điều này cho thấy mức độ phát triển giữa các địa phương, giữa các vùng là không đều. Những địa phương có số dự án ít như: Bình Liêu, Ba Chẽ, Đầm Hà, Hải Hà... là những địa phương có đường giao thông khó khăn, hầu hết những dự án đầu tư ở những địa phương này là do ngân sách nhà nước đầu tư vào các lĩnh vực như trường học, trạm y tế.... các địa bàn có nhiều dự án cũng là nơi đất chật, người đông, quỹ đất để đền bù hạn hẹp. Mặc dù vậy chính quyền ở các địa phương này đã cố gắng đảm bảo giải phóng được mặt bằng giao cho dự án, chứng tỏ nỗ lực cao của họ trong xử lý chính sách bồi thường, hỗ t

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docLuan van - chinh thuc.doc
  • docMuc luc.doc
Tài liệu liên quan