MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan
Lời Cảm Ơn
Nhận xét của đơn vị thực tập
Nhận xét của giáo viên hướng dẫn
Mục Lục i
Danh mục các từ viết tắt iv
Danh mục các bảng v
Danh mục các biểu đồ, sơ đồ, hình ảnh vi
Lời mở đầu 1
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ NHÂN SỰ 5
1.1.Tổng quan về Quản trị nhân sự 5
1.1.1.Khái niệm về Quản trị nhân sự 5
1.1.2 Mục tiêu của Quản trị nhân sự 5
1.1.3 Chức năng của bộ phận nhân sự 5
1.1.4 Vai trò của bộ phận Quản trị nhân sự 7
1.1.5 Cơ cấu tổ chức của Bộ phận nhân sự 8
1.2 Nội dung hoạt động tuyển dụng nhân sự 8
1.2.1 Tuyển mộ nhân viên 9
1.2.1.1 Định nghĩa 9
1.2.1.2 Tiến trình tuyển mộ nhân viên 9
1.2.2 Tuyển chọn nhân viên 10
1.2.2.1 Định nghĩa 10
1.2.2.2 Tiến trình tuyển chọn nhân viên 10
1.2.3 Các yếu tố tác động đến tuyển dụng 14
1.2.3.1 Nhóm các yếu tố bên trong 14
1.2.3.2 Nhóm các yếu tố bên ngoài 15
1.3. Cơ sở lý luận về đãi ngộ tài chính trực tiếp cho người lao động 16
1.3.1 Khái niệm về đãi ngộ tài chính 16
1.3.2 Các hình thức đãi ngộ tài chính trực tiếp 16
1.3.2.1 Đãi ngộ thông qua tiền lương 16
1.3.2.2 Đãi ngộ thông qua tiền thưởng 19
CHƯƠNG 2.THỰC TRẠNG TUYỂN DỤNG VÀ CHẾ ĐỘ ĐÃI NGỘ TÀI CHÍNH TRỰC TIẾP TẠI CÔNG TY 21
2.1 Giới thiệu tổng quan về công ty 21
2.1.1 Giới thiệu tổng quan về công ty 21
2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển 22
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của công ty 22
2.1.3.1 Sơ đồ tổ chức. 22
2.1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban 23
2.1.4 Lĩnh vực sản xuất- kinh doanh của công ty 25
2.1.4.1 Ngành nghề kinh doanh 25
2.1.4.2 Lĩnh vực kinh doanh chủ yếu 25
2.1.5 Kết quả hoat động kinh doanh 26
2.2. Thực trạng tuyển dụng tại công ty 27
2.2.1 Tình hình nhân sự hiện nay tại công ty 27
2.2.1.1 Tình hình phân bổ lao động 27
2.2.1.2 Cơ cấu lao động 28
2.2.2 Hoạt động tuyển dụng tại công ty 30
2.2.2.1 Mục đích và yêu cầu hoạt động tuyển dụng 31
2.2.2.2 Tình hình tuyển dụng nhân viên mới 31
2.2.2.2.1 Sơ đồ quy trình tuyển dụng 31
2.2.2.2.2 Phân tích quy trình tuyển dụng 33
2.2.2.2.3 Nguồn tuyển dụng 36
2.2.2.2.4 Chính sách tuyển dụng 36
2.2.2.3 Nhận xét về tình hình hoạt động tuyển dụng tại công ty 37
2.2.2.3.1 Ưu điểm 37
2.2.2.3.2 Nhược điểm 38
2.3 THỰC TRẠNG ĐÃI NGỘ TÀI CHÍNH TRỰC TIẾP 40
2.3.1 Đãi ngộ thông qua tiền lương 40
2.3.1.1 Đối tượng và phạm vi áp dụng 40
2.3.1.2 Chế độ trả lương cho nhân viên trong công ty 40
2.3.1.2.1 Nguyên tắc trả lương 40
2.3.1.2.2 Xây dựng cách tính lương 41
2.3.1.2.3 Lương thử việc và chế độ nâng bậc lương 43
2.3.1.2.4 Quy định thời gian làm việc và thời gian nghỉ ngơi 44
2.3.2 Đãi ngộ thông qua tiền thưởng 45
2.3.2.1 Điều kiện xét thưởng và phụ cấp thâm niên hàng năm 45
2.3.2.2 Qũy, hình thức, chế độ khen thưởng cho người lao động 45
2.3.2.3 Quy Trình khen thưởng 47
2.3.3 Nhận xét chung về chế độ đãi ngộ tài chính trực tiếp tại công ty 50
2.3.3.1 Ưu điểm 49
2.3.3.2 Nhược điểm 50
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 52
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐÓNG GÓP NHẰM HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH TUYỂN DỤNG VÀ CHẾ ĐỘ ĐÃI NGỘ TÀI CHÍNH TRỰC TIẾP 54
3.1 Giải pháp về hoạt động tuyển 54
3.2 Giải pháp về chế độ đãi ngộ tài chính trực tiếp 63
KẾT LUẬN 68
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
69 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 5399 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Chính sách tuyển dụng và chế độ đãi ngộ tài chính trực tiếp tại công ty cổ phần xây dựng công trình Trường Lộc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iều như 2008 nhưng kết quả trên có được là nhờ sự nổ lực và phấn đấu của toàn bộ cán bộ công nhân viên đồng thời nhờ sự lãnh đạo tài tình và khéo léo của Ban Giám Đốc.
Đến năm 2010 tình hình kinh doanh của công ty đã dần đi vào ổn định và tìm kiếm được thêm nhiếu khách hàng mới với những dự án lớn nên doanh thu đạt 16 tỷ đồng cao hơn so với năm 2009 là 6 tỷ đồng và tăng 60 % so với tổng doanh số của năm 2009 doanh thu tăng làm cho lợi nhuận đạt 3.1 tỷ đồng và tăng 60.78 % so với năm 2009 .
Trong thời gian thực tập tại công ty, được tiếp xúc với thực tế và tìm hiểu thêm những thông tin trên website của công ty, dựa trên những hiểu biết của mình về công ty đã trình bày ở chương 1; trong chương 2 này, Tôi sẽ đi vào nhận định hiện trạng hoạt động tuyển dụng và chế độ đãi ngộ tài chính trực tiếp tại công ty. Cụ thể là, hiện trạng này gồm có: tình hình tuyển dụng và tình hình đãi ngộ tài chính trực tiếp tại công ty; những nhận xét rút ra từ hai hoạt động này; đồng thời nêu lên những thách thức về hoạt động tuyển dụng và chế độ đãi ngộ tài chính của công ty.
Thực trạng tuyển dụng tại công ty
2.2.1 Tình hình nhân sự hiện nay của công ty
Bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn hoạt động kinh doanh của mình phát triển và thành công thì ngoài yếu tố vốn ra, nhân sự được xem là một nguồn lực không thể thiếu. Tùy theo tính chất và quy mô của mỗi doanh nghiệp mà nguồn lực này được phân bổ nhiều hay ít.
Tình hình phân bổ lao động Công ty Cổ phần Xây Dựng Công Trình trường Lộc, P. HC – NS, TP.HCM, 2011.
Tình hình nhân sự ở Công ty Cổ phần Xây dựng Công Trình Trường Lộc hiện nay được phân bổ như sau:
Nhân sự chuyên môn của công ty là 27 người, bao gồm:
Lực lượng kỹ thuật: 20 người, trong đó:
- Kỹ sư xây dựng : 4 người
- Kỹ sư cơ khí : 4 người
- Kỹ sư điện : 2 người
- Kỹ sư thủy lợi : 2 người
- Kỹ sư cầu đường : 5 người
- Kỹ sư điện lạnh : 3 người
Cán bộ chuyên môn khác: 7 người, trong đó:
- Thạc sỹ : 02 người
- Cử nhân Kinh tế : 04 người
- Cử nhân Luật : 01 người
Công nhân bậc cao và thợ lành nghề: 100 người, bao gồm:
Lao động thường xuyên : 20 người
Lao động thời vụ : 80 người
Cơ cấu lao động
Theo giới tính
Bảng 2.2 Phân loại lao động theo giới tính
ĐVT: Người
Lao động Nam
Lao động Nữ
Số lượng lao động
(127 người)
95
32
Chiếm tỷ trọng (%)
75
25
(Nguồn: Phòng HC – NS Công ty Cổ phần Xây dựng Công Trình Trường Lộc)
Qua bảng 2.2 cho thấy, lao động nam chiếm đến ¾ tổng số lao động trong công ty ( chiếm 75%). Vì Trường Lộc là công ty có chức năng hoạt động trong lĩnh vực xây dựng nên việc lao động nam chiếm tỷ trọng cao là điều dễ hiểu. Lao động nữ chiếm 25% còn lại được phân bố chủ yếu vào các phòng kế toán, hành chính, tạp vụ…cho phù hợp với yêu cầu sức khỏe và đặc điểm riêng của họ.
Theo độ tuổi
Bảng 2.3 Phân loại lao động theo độ tuổi
Tổng số lao động 127 ( người)
Độ tuổi
< 30
30-40
> 40
92
25
10
Chiếm tỷ trọng (%)
72
20
8
(Nguồn: Phòng HC – NS CTCP Xây dựng Công Trình Trường Lộc)
Qua bảng 2.3, có thể nhận thấy lực lượng lao động trẻ dưới 30 tuổi chiếm tỷ trọng đa số trong công ty, vì đặc trưng ngành hoạt động của công ty là về xây dựng các công trình nên lực lượng lao động trẻ chiếm đa số cũng là điều tương đối phù hợp. Lực lượng lao động có độ tuổi từ 30 đến 40 chiếm tỷ trọng 20% trong tổng số lao động toàn công ty vì đa phần lực lượng này bao gồm những người đã có thâm niên kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và thực hiện các công việc chủ yếu về hoạch định, tư vấn chuyên môn, tham mưu cho Ban giám đốc vv…
Ngoài ra, với lực lượng lao động lớn tuổi, có thâm niên lâu năm trong lĩnh vực công tác thường nắm giữ các vị trí quản lý, lãnh đạo, chính họ sẽ là những người ảnh hưởng mạnh mẽ đến sự tồn vong hay phát triển của công ty thông qua các quyết định mang tính chiến lược của. Sự kết hợp của hai thế hệ đã có nhiều năm kinh nghiệm là việc sẽ giúp công ty duy trì, đào tạo và phát triển được lớp trẻ có năng lực kế thừa trong tương lai.
Theo hợp đồng
Bảng 2.4 Phân loại lao động theo Hợp đồng
Không xác định thời hạn
Thời hạn từ 01 đến 03 năm
Thời hạn dưới 01 năm
Số lượng lao động ( 127 người)
17
30
80
Chiếm tỷ trọng (%)
13
24
63
(Nguồn: Phòng HC – NS CTCP Xây dựng Công Trình Trường Lộc)
Qua bảng 2.4 ta thấy, số lượng lao động được kí hợp đồng với thời hạn từ 1 năm đến 3 năm và không xác định thời hạn chiếm tỷ trọng 37% tương ứng 47 người trong tổng số lao động của công ty. Với thực trạng của ngành xây dựng và quy mô hiện tại của công ty, có thể thấy công ty rất nổ lực trong việc tạo sự an tâm làm việc cho nhân viên.Chứng tỏ, công ty đã thực hiện tốt những chính sách của mình trong vấn đề tuyển dụng và duy trì nhân sự, Chế độ lương bổng - đãi ngộ đối với người lao động cũng rất được công ty quan tâm; giúp công ty giảm được chi phí tuyển dụng, đào tạo nhân viên mới hàng năm; tạo sự đoàn kết, gắn bó lâu dài giữa công ty và người lao động.
Hoạt động tuyển dụng tại công ty
Mục đích và yêu cầu của hoạt động tuyển dụng
v Mục đích
- Nhằm bổ sung cho công ty một lực lượng nhân viên có khả năng làm việc tốt, tinh thần làm việc và hợp tác cao với chi phí tuyển dụng hợp lý, nhằm tạo hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của công ty.
- Từng bước trẻ hóa lực lượng lao động, nâng cao tay nghề và trình độ học vấn cho người lao động.
- Xây dựng và phát triển nguồn nhân lực của công ty một cách có hiệu quả, tạo sức cạnh tranh cho công ty.
v Yêu cầu
- Quá trình tuyển dụng được tiến hành một cách công khai và hợp lý theo quy định của Pháp luật và Điều lệ của công ty.
- Tuyển dụng các lao động có trình độ chuyên môn, tay nghề, học vấn và có sức khỏe phù hợp với nhu cầu của công ty.
Tình hình tuyển dụng nhân viên mới
2.2.2.2.1 Sơ đồ quy trình tuyển dụng
Hoạt động tuyển dụng nhân sự được thực hiện theo lưu đồ sau ( xem hình 2.1)
Sơ đồ 2.2 Quy trình tuyển dụng nhân viên mới
Trách nhiệm
Lưu đồ
Nội dung
- Ban TGĐ
- TP HC-NS
Nhu cầu tuyển dụng
Hủy bỏ
Duyệt không duyệt
Thu thập hồ sơ tuyển dụng
Duyệt
Phân loại & lựa chọn hồ sơ đạt yêu cầu
Đạt không đạt
Lên lịch phỏng vấn vòng 1
Đạt
Tiến hành sơ vấn
Đạt
Lên lịch và thông báo phỏng vấn lần 2
Đạt
Tiến hành phỏng vấn
Đạt
Theo dõi thử việc
Đạt
Quyết định nhận chính thức /ký HĐLĐ
Lưu hồ sơ cá nhân
- Ban TGĐ
- TP HC-NS
- Phòng HCNS
- Phòng HCNS
- Ban TGĐ
- TP HC-NS
-Ban TGĐ
- TP HC-NS
(Nguồn: Phòng HC - NS CTCP xây dựng Công Trình Trường Lộc)
2.2.2.2.2 Phân tích quy trình tuyển dụng
Nhu cầu tuyển dụng:
Khi có nhu cầu bổ sung nhân sự, các Bộ phận phải lập phiếu yêu cầu nhân sự có xác nhận của Trưởng Bộ phận theo Mẫu 01/ HCNS và gửi cho phòng HC-NS. Phòng HC-NS sẽ ký xác nhận và trình Giám đốc xem xét, phê duyệt.
Thu thập hồ sơ tuyển dụng:
Căn cứ vào các yêu cầu đã được duyệt, phòng HC-NS viết thông báo tuyển dụng theo Mẫu 02/ HCNS và gửi đến các Trung tâm cung ứng lao động, đăng báo hoặc tự tuyển ( nếu cần thiết).
Phân loại và sơ duyệt hồ sơ:
P.HC-NS tiếp nhận hồ sơ từ các ứng viên, phân loại để chọn lựa một số hồ sơ đạt yêu cầu, lập danh sách các ứng viên cần phỏng vấn theo Mẫu 03/HCNS rồi gửi cho Giám đốc xem xét và phê duyệt trước khi mời các ứng viên đến phỏng vấn (nếu cần thiết) . Trường hợp Giám đốc không duyệt danh sách ứng cử viên, P.HC-NS tiến hành tiếp việc thu thập hồ sơ, để chọn lựa các ứng cử viên khác.
Trường hợp tuyển dụng vị trí Trưởng bộ phận Ban Giám đốc trực tiếp phỏng vấn, tuyển dụng vị trí nhân viên Trưởng P.HC-NS sơ vấn vòng 01.
Lên lịch và thông báo đến các ứng viên:
P. HC – NS lên lịch theo Mẫu 04/ HCNS, sơ vấn theo Mẫu 05/ HCNS và thông báo lịch phỏng vấn đến từng ứng viên bằng thư mời hoặc điện thoại mời đến phỏng vấn.
Tiến hành sơ vấn, phỏng vấn:
- Sơ vấn vòng 01:
Người được phân công sơ vấn căn cứ vào thời gian bố trí của lịch phỏng vấn 05/ HCNS tiếp xúc trực tiếp từng ứng viên và sơ vấn.
- Vòng 02 :
Giám đốc/ Trưởng phòng căn cứ vào thời gian bố trí của lịch phỏng vấn tiếp xúc trực tiếp từng ứng viên và thực hiện việc phỏng vấn.
Sau khi phỏng vấn ứng viên, người được phân công phỏng vấn ghi phiếu nhận xét từng ứng viên – phiếu đánh giá sau phỏng vấn . Phê duyệt danh sách ứng viên trúng tuyển và chuyển cho P. HC – NS viết thư mời thử việc theo Mẫu 07/ HCNS hoặc điện thoại.
Theo dõi thử việc và ký kết Hợp đồng:
P. HC –NS làm giấy đề nghị bố trí thử việc theo Mẫu 09/ HCNS trình Giám đốc duyệt và gửi đến bộ phận liên quan để phân công công việc cho nhân viên thử việc.
Hết thời gian thử việc P. HC-NS chuyển phiếu đánh giá nhân viên thử việc đến Trưởng bộ phận liên quan đánh giá nhân viên thử việc trong bộ phận mình rồi gửi lại cho P.HC-NS ký xác nhận và trình Giám đốc phê duyệt . Các ứng viên sau thời gian thử việc nếu đạt yêu cầu và được Giám đốc phê duyệt sẽ được nhận làm nhân viên chính thức và ký Hợp đồng lao động.
Lập hồ sơ cá nhân cho từng nhân viên:
P.HC-NS lập các lý lịch ứng viên theo Mẫu 12/ HCNS, phiếu đánh giá sau phỏng vấn 08/ HCNS, phiếu đánh giá nhân viên thử việc 10/ HCNS và Hợp đồng lao động của từng nhân viên thành một bộ hồ sơ cá nhân với mã hiệu riêng và lưu hồ sơ.
Bảng 2.5 Bảng lưu hồ sơ
STT
TÊN HỒ SƠ
MÃ HIỆU
NƠI/ NGƯỜI LƯU
PHƯƠNG PHÁP LƯU
THỜI GIAN LƯU
01
Phiếu đề xuất nhân sự
PĐXNS
NS
File
03 năm
02
Thông báo tuyển dụng nhân viên
TBTDNV
NS
File
03 năm
03
Danh sách ứng viên phỏng vấn
DSUVPV
NS
File
03 năm
04
Thông báo tham gia phỏng vấn
TBTGPV
NS
File
03 năm
05
Lịch và nội dung phỏng vấn
L&NDPV
NS
File
03 năm
06
Thư mời phỏng vấn
TMPV
NS
File
03 năm
07
Phiếu đánh giá sau phỏng vấn
PĐGSPV
NS
File
03 năm
08
Danh sách ứng viên đạt vòng 01, phỏng vấn vòng 02
DSUVĐV01, PVV02
NS
File
03 năm
09
Thư mời nhận việc
TMNV
NS
File
03 năm
10
Phiếu đánh giá nhân viên thử việc
PĐGNVTV
NS
File
03 năm
11
Quyết định nhận nhân viênchính thức/Ký Hợp đồng lao động
QĐNNVCT
NS
File
03 năm
12
Lý lịch nhân viên
LLNV
NS
File
03 năm
(Nguồn: P.HC – NS Công ty Cổ phần Xây dựng Công Trình Trường Lộc )
Nguồn tuyển dụng
Nguồn nội bộ
Khi công ty có nhu cầu tuyển dụng thì phòng HC – NS sẽ thông báo đến toàn thể nhân viên trong công ty thông qua bảng thông báo nội bộ được dán ngay trong công ty. Nếu nhân viên nào có người thân đáp ứng được các nhu cầu tuyển dụng thì giới thiệu gửi hồ sơ lên cho phòng HC – NS xem xét và đánh giá lại.
Nguồn bên ngoài
Sau một thời gian ra thông báo tuyển dụng nội bộ mà công ty vẫn chưa tìm được các ứng viên thích hợp, thì phòng HC – NS sẽ phải thực hiện việc tìm kiếm ứng viên từ nguồn bên ngoài. Tùy theo chức vụ cũng như mức độ cần thiết của công việc mà công ty có những hình thức tuyển mộ khác nhau. Nguồn bên ngoài này chủ yếu thông qua các trung tâm tư vấn, giới thiệu việc làm hoặc trang web tuyển dụng của công ty.
Chính sách tuyển dụng tại công ty.
Công ty có những chính sách tuyển dụng như sau:
Công khai, thống nhất về quy trình và tuân thủ theo đúng quy định của Công ty với mong muốn thu hút nhân tài, tuyển dụng đúng người theo tiêu chuẩn đã định và bố trí đúng việc để phát huy hết năng lực, sở trường của người lao động. Ưu tiên tuyển dụng lao động có kinh nghiệm đang làm việc về lĩnh vực xd và con em, thân nhân của cán bộ công nhân viên trong công ty.
Trường Lộc Là công ty đang trong giai đoạn phát triển. Mục tiêu của công ty là trở thành một công ty có tên tuổi trên thị trường xây dựng. Điều này chỉ đạt được khi Trường Lộc tuyển dụng được các nhân sự phù hợp, nổ lực đưa công ty liên tục tăng trưởng. Mọi hoạt động tuyển dụng của công ty đang hướng tới một cái chuẩn về quy trình riêng và từng bước cải thiện nó. Khi công ty có nhu cầu tuyển dụng sẽ được công khai cho toàn thể cán bộ nhân viên biết thông tin và được đăng trên website tuyển dụng tại công ty cho các ứng viên bên ngoài ứng tuyển. Bên cạnh những hồ sơ nhận được công ty sẽ có chính sách ưu tiên chon những ứng viên có kinh nghiệm bên lĩnh vực xây dựng, vì chính những người này sẽ nắm bắt vấn đề nhanh chóng hơn những nhân viên mới tập sự. Công ty cũng có chính sách ưu tiên cho những con em cán bộ công nhân viên, con em ruột gia đình thuộc diện chính sách trong công ty, của những cán bộ lâu năm, thân nhân của những cán bộ lãnh đạo…. Điều này đôi khi sẽ tạo ra những ứng viên chưa thực sự có năng lực ngồi vào vị trí đang cần tuyển.
Nhận xét về tình hình hoạt động tuyển dụng tại công ty
Công tác tuyển dụng là bước đi đầu tiên và vô cùng quan trọng để tạo nên bước đi hùng mạnh cho doanh nghiệp. Với xu hướng phát triển hiện nay, vấn đề đặt ra đối với các doanh nghiệp là : không còn làm thế nào để tuyển đủ số lượng nhân viên, mà điều quan trọng là công tác chuẩn bị và chất lượng ứng viên dự tuyển như thế nào. Qua thời gian thực tập tại công ty, tôi rút ra một số nhận xét về công tác này như sau:
Ưu điểm
Quy trình tuyển dụng nhân viên mới của công ty được xây dựng tương đối hoàn chỉnh; chi tiết từ khâu lập kế hoạch, triển khai kế hoạch tuyển dụng có quy định rõ trách nhiệm cho đến khi tiếp nhận nhân viên mới. Điều này đã làm cho quy trình tuyển dụng trở nên chặt chẽ, nâng cao được hiệu quả trong tuyển dụng của công ty.
Hàng năm, phòng HC – NS làm việc với các đơn vị để xem xét, đánh giá lại chất lượng lao động, từ đó có cơ sở để xác định nhu cầu tuyển dụng cho năm kế tiếp trên cơ sở tổng kết tình hình hoạt động kinh doanh của công ty. Từ đó, giúp công ty biết được nhu cầu nhân sự và dự trù được các khoản chi phí.
Công ty có chính sách ưu tiên trong quá trình tuyển dụng từ nguồn nội bộ. Đây là một nét văn hóa của công ty. Vừa cho phép thu hút, bổ sung nguồn nhân lực, tạo ra tính gắn kết qua nhiều thế hệ trong công ty; vừa là động lực để thúc đẩy mọi CBCNV trong công ty làm việc trung thành và lâu dài hơn với công ty. Từ đó tạo ra sự đoàn kết, gắn bó trong nội bộ công ty, mọi người luôn hết lòng vì sự phát triển chung của công ty.
Trong công tác tuyển dụng, công ty thường thực hiện việc xét duyệt hồ sơ thông qua các đơn ứng viên gửi trên email hoặc trực tiếp tại công ty,sau đó sẽ gửi thư mời đến các ứng viên đủ điều kiện để hẹn ngày giờ thực hiện phỏng vấn trực tiếp. Quy trình này sẽ giúp công ty loại bỏ bớt những ứng viên không đạt yêu cầu ngay từ vòng đầu tiên, làm giảm chi phí và thời gian tuyển dụng.
Công tác quản lý hồ sơ ứng viên khá tốt, hồ sơ do các ứng viên nộp vào công ty đều được phòng HC – NS lưu lại, để dự phòng khi có nhu cầu tuyển dụng đột xuất và rất thuận tiện khi tra cứu thông tin ứng viên. Việc này sẽ giúp cho công ty rất nhiều trong việc tiết kiệm chi phí tuyển dụng.
Đa số các ứng viên được tuyển đều có trình độ, chuyên môn, tay nghề cao từ các trường Đại học có tên tuổi.
Trên trang web của công ty www.truongloc.com.vn có mục “ tuyển dụng” dùng để đăng thông tin tuyển dụng của công ty. Đây là hình thức tuyển dụng trên mạng ít tốn kém nhất.
Nhược điểm
Những vị trí quan trọng trong Công ty đều do cơ quan quản lý cấp trên bổ nhiệm. Hiện tượng này sẽ tạo ra hai vấn đề là sự chủ quan của cơ quan chủ quản có thể sẽ không tìm được đúng người có đúng năng lực cho vị trí cần tuyển và tạo ra một nhóm ứng viên không thành công, vì đây là những người cũng có năng lực nhưng lại không được chọn.
- Quá trình phỏng vấn vẫn theo parem, rập khuôn mẫu quy trình, chính điều này có những vị trí cần sự linh hoạt thì công ty chưa khai thác hết được sự nhạy bén của ứng viên.
- Công ty chưa có chính sách ứng tuyển vào vị trí cần tuyển khác, điều này sẽ làm hạn chế năng lực của nhân viên, đôi khi công việc mang tính chất lặp lại , họ sẽ cảm thấy nhàm chán, và thay đổi môi trường làm việc điều đó sẽ làm cho tình hình nhân sự thây đổi và không ổn định về hiệu suất làm việc.
- Trong sơ đồ tổ chức của Công ty, hầu hết sự gắn kết giữa các phòng ban đều được thể hiện bằng mũi tên một chiều từ cấp trên xuống cấp dưới, mà không có thông tin phản hồi lại từ cấp dưới cho cấp trên.
- Trên Mẫu thông báo tuyển dụng 02/TDTL của Công ty không có giới thiệu về hoạt động của Công ty cũng như nêu lên quyền lợi của Ứng viên khi được tuyển dụng. Điều này làm giảm khả năng thu hút các ứng viên giỏi đến với Công ty.
Các hình thức tuyển dụng của công ty chưa thật sự phong phú và đa dạng, chủ yếu là tự tuyển hoặc qua các trung tâm giới thiệu việc làm, website của công ty. Vì thế làm cho nguồn ứng viên dự tuyển chưa được dồi dào và tốt nhất.
Chưa tiến hành xác định Bản mô tả công việc cụ thể cho từng vị trí, từ đó rất khó xác định rõ ràng yêu cầu đối với ứng viên.
Công ty có 03 thành viên góp vốn nhưng lượng lao động thân quen của 03 thành viên này là tương đối nhiều, do đó việc đưa một số người vào làm việc trong công ty nhưng không đủ năng lực là điều khó tránh khỏi. Điều này sẽ tạo ra hiện tượng chai lỳ trong công ty, thực sự rất nguy hiểm khi công ty đã hoạt động lâu ngày, đang cần những sáng kiến và cải tiến mới cho sự phát triển của công ty.
Nguồn tuyển dụng của Công ty chưa được đa dạng, chủ yếu tập trung vào nguồn nội bộ và các trường Đại học có tên tuổi, điều này làm hạn chế nguồn tuyển dụng và chưa đánh giá hết năng lực của các ứng viên học tại các trường khác.
Ngoài ra, việc tuyển dụng thông qua sự giới thiệu của nhân viên trong công ty thường mang tính “vị nể”, khó đảm bảo tính khách quan và đưa đến kết quả tuyển dụng không đáp ứng được mức độ yêu cầu công tác.
Thời gian tuyển dụng bị giới hạn nên có thể dẫn đến việc tuyển không thành công.
Phương pháp trắc nghiệm hầu như công ty không sử dụng trong việc tuyển chọn
Công tác phỏng vấn của công ty mang tính chủ quan, việc phỏng vấn và quyết định phần lớn do trưởng phòng tổ chức hành chính và giám đốc quyết định. Do đó việc trúng tuyển hay không trúng tuyển của ứng cử viên phụ thuộc vào chủ quan của người lãnh đạo.
Thực trạng đãi ngộ tài chính trực tiếp tại công ty
Đãi ngộ thông qua tiền luơng
Đối tượng và phạm vi áp dụng
Phạm vi đối tượng áp dụng quy chế là nhân viên làm việc tại CTCP Xây dựng Công Trình Trường Lộc bao gồm:
Cán bộ quản lý Công ty ( Tổng giám đốc, Phó tổng giám đốc, Kế toán trưởng, Trưởng các phòng ban).
Cán bộ chuyên môn nghiệp vụ.
Nhân viên phục vụ kể cả những người làm việc theo chế độ Hợp đồng lao động có thời hạn 01 năm trở lên ( riêng lao động theo hợp đồng khoán công việc, hợp đồng thời vụ hoặc công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng thực hiện trả lương theo mức cụ thể thỏa thuận trong hợp đồng lao động ).
Cán bộ quản lý ở công trình.
2.3.1.2 Chế độ trả lương cho nhân viên trong công ty
Tiền lương của người lao động do hai bên thỏa thuận trong hợp động lao động. Hiện công ty chủ yếu đang áp dụng hình thức trả lương theo thời gian đối với tất cả các cán bộ công nhân viên trong công ty.
Bảng luơng của cán bộ công nhân viên trong công ty.( xem ở phụ lục ….)
2.3.1.2.1 Nguyên tắc trả lương
- Thực hiện nguyên tắc phân phối lương theo thời gian lao động, tránh phân phối bình quân, mức độ giãn cách về tiền lương giữa người thấp nhất và người cao nhất cách nhau không quá 10 lần.
- Tiền lương nhân viên phụ thuộc vào tính chất công việc và trình độ chuyên môn của người lao động. Những người giữ trọng trách lớn, thực hiện công việc đòi hỏi trình độ chuyên môn kỹ thuật cao, đóng góp nhiều vào hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty thì được trả lương cao hơn.
- Việc xác định hệ số lương theo chức danh đối với nhân viên thực hiện theo nguyên tắc “ Làm công việc gì, giữ chức vụ gì thì xếp và trả lương theo công việc đó, chức vụ đó”. Khi thay đổi công việc, chức danh thì việc xếp lương được thay đổi phù hợp với công việc, chức danh mới.
- Hàng tháng công ty chi trả lương một lần vào ngày 05 của tháng kế tiếp.
v Cơ cấu tiền lương.
- Mức lương căn bản gồm mức lương tối thiểu nhân với hệ số ( hệ số lương + phụ cấp chức vụ) mà người lao động được hưởng, theo cấp bậc chức vụ trong hệ thống thang lương, bảng lương đã đăng ký tại cơ quan quản lý lao động. Mức lương tối thiểu không thấp hơn mức lương của Nhà nước quy định, làm cơ sở tham gia đóng BHXH và được áp dụng cho tất cả người lao động làm việc tại CTCP Xây dựng Công Trình Trường Lộc.
- Lương chính của người lao động bao gồm : lương căn bản, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp chuyên cần, phụ cấp lưu động, phụ cấp tiền cơm ( không áp dụng theo hệ thống thang lương, bảng lương của Nhà nước ).
2.3.1.2.2 Xây dựng cách tính lương
Mức lương tối thiểu của công ty lựa chọn:
Căn cứ theo nghị định của Chính phủ số 107/2010/ NĐ-CP ngày 29/10/2010 điều chỉnh mức lương tối thiểu là 1.350.000 đ/ tháng (vùng 1), bắt đầu áp dụng từ ngày 01/05/2011.
Xác định lương căn bản : (Lcb)
Mức lương căn bản của công ty được áp dụng như sau:
Lcb = ((Hcb + PCcv) x 1.350.000)
Trong đó :
Lcb : Lương căn bản của Công ty
Hcb : Hệ số lương căn bản
PCcv : Phụ cấp chức vụ
Xác định lương công việc : ( Lcv )
Lương công việc được xác định theo công thức như sau :
Lcv = Lcb + (PCtn + PCcc + PClđ + + PCtc)
Trongđó :
PCtn : Phụ cấp trách nhiệm
PCcc : Phụ cấp chuyên cần
PClđ : Phụ cấp lưu động
PCtc : Phụ cấp tiền cơm
Xác định tiền lương thực lãnh : ( TLtl )
Tiền lương thực lãnh được xác định theo công thức như sau :
Lcv x NCtt
TLtl = + Ttc
NCđb
Trong đó :
TLtl : Tiền lương thực lãnh
Lcv : Lương công việc
NCtt : Ngày công thực tế
NCđb : Ngày công định biên
Ttc : Tiền làm thêm giờ
Xác định tổng thu nhập thực lãnh của người lao động : ( TNtl )
Thu nhập thực lãnh của người lao động được xác định như sau:
TNtl = (TLtl – Ttncn – BHXH - BHYT)
Trong đó :
TLtl : Thu nhập thực lãnh
TLtl : Tiền lương thực lãnh
Ttncn : Thuế thu nhập cá nhân
BHXH : Bảo hiểm xã hội
BHYT : Bảo hiểm y tế
Lương thử việc và chế độ nâng bậc lương
v Lương thử việc.
Đối với những người mới được tuyển dụng vào làm việc tại công ty thì hưởng lương thử việc theo quy định của Bộ luật lao động. Mức lương được hưởng bằng 85% mức lương chính thức theo Nghị định 26/CP ngày 23/05/1993 của Chính phủ và hệ số lương bậc 01 theo chức danh công việc được giao theo bảng Hệ số trả lương theo nhóm chức danh công việc.
Chế độ nâng bậc lương
Hàng năm căn cứ vào nhu cầu công việc, tình hình kinh doanh của công ty, công ty lập kế hoạch và tổ chức nâng bậc lương đối với người lao động như sau :
Người lao động, có thời gian làm việc tại công ty ít nhất là 02 năm đối với trình độ Cao đẳng trở xuống.
Người lao động có thời gian làm việc tại công ty ít nhất là 03 năm đối với trình độ Đại học trở lên.
Người lao động thường xuyên hoàn thành tốt công việc được giao ; đạt được những kết quả lao động hiệu quả, không bị thi hành kỷ luật thì sẽ được Ban giám đốc đánh giá nâng lương nhằm động viên, khuyến khích tinh thần làm việc của nhân viên ngày càng tốt hơn.
Ngoài ra, công ty còn áp dụng trường hợp nâng lương đặc biệt trước thời hạn được quy định nếu :
Người lao động đạt được những thành tựu xuất sắc trong nghiên cứu, phát triển hoạt động kinh doanh, phát triển kỹ thuật mới trong xây dựng đóng góp xuất sắc, mang lại hiệu quả công việc cao nhất cho công ty.
Có sáng kiến cải tiến kỹ thuật, có phương pháp quản lý tối ưu.
Quy định thời gian làm việc và thời gian nghỉ ngơi
Quy định thời gian làm việc:
Thời gian làm việc hàng ngày áp dụng cho công việc nói chung là 08 giờ theo giờ hành chánh.
Thời gian làm việc hàng tuần là 44 giờ trong 5,5 ngày từ thứ 2 đến 12 giờ trưa thứ 7.
Giờ giấc làm việc:
+ Sáng từ 8h00 đến 12h 00.
+ Chiều từ 13h 00 đến 17h 00.
Theo yêu cầu của công việc, Giám đốc có quyền huy động làm thêm giờ hoặc người lao động có quyền đề nghị làm thêm giờ. Số giờ làm thêm không quá 04 giờ trong ngày, không quá 200 giờ trong 01 năm.
Quy định thời gian nghỉ ngơi:
Nghỉ hàng tuần vào chiều ngày thứ 7 và Chủ nhật. Một số công việc mang tính đặc thù thì được bố trí nghỉ vào ngày khác trong tuần.
Nghỉ hàng năm : Người lao động được phép nghỉ hàng năm hưởng lương theo Hợp đồng lao động, những ngày nghỉ theo chế độ nếu có đủ điều kiện đã làm việc 12 tháng tại Công ty.
Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương vào những ngày lễ sau: tết Dương lịch, tết Nguyên đán, Giỗ tổ Hùng Vương, 30/4, 1/5, 2/9. Nếu những ngày nghỉ trên trùng vào ngày nghỉ hàng tuần thì người lao động được nghỉ bù vào ngày tiếp theo.
Người lao động nghỉ việc riêng, hưởng nguyên lương trong các trường hợp sau : Bản thân kết hôn, con kết hôn, bố mẹ, vợ hoặc chồng chết, con chết thì được nghỉ 01 hoặc 03 ngày tùy theo trường hợp.
Nghỉ việc hưởng chế độ BHXH : người lao động bị ốm đau, tai nạn lao động, thai sản…được nghỉ làm việc và hưởng trợ cấp BHXH ( nếu có tham gia BHXH ) theo quy định của Pháp luật.
Các trường hợp nghỉ việc riêng và nghỉ theo chế độ BHXH thì phải có giấy tờ hợp lệ.
Đãi ngộ thông qua tiền thưởng
2.3.2.1 Điều kiện xét thưởng và phụ cấp thâm niên hàng năm
v Điều kiện xét thưởng
Người lao động hoàn thành xuất sắc công việc được giao, có sáng kiến làm lợi cho công ty, chuyên cần, tiết kiệm chi phí trong quá trình SXKD.
v Phụ cấp thâm niên hàng năm
Người lao động làm việc tại công ty từ 12 tháng trở lên , vào cuối mỗi năm tài chính, Ban Tổng Giám đốc xem xét và đánh giá năng suất lao động của từng người và ra quyết định phụ cấp thâm niên như sau:
Phụ cấp thâm niên = Tổng lương công việc x 10%
2.3.2.2 Quỹ, hình thức, chế độ thưởng cho người lao động
v Quỹ khen thưởng
- Quỹ