MỞ ĐẦU 1
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về CDCCKTNN
ngoại thành theo hướng đô thị hóa ở thủ đô Hà Nội 6
1.1. Đặc điểm mang tính đặc thù của CCKTNN ngoại thành
theo hướng đô thị hóa ở Thủ đô Hà Nội 6
1.2. Tác động của đô thị hóa và sự CDCCKTNN ngoại thành
ở Thủ đô Hà Nội 15
1.3. Tình hình và kinh nghiệm CDCCKTNN theo hướng đô thị hóa
một số huyện ngoại thành Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh 27
Chương 2: Thực trạng CDCCKTNN ngoại thành theo hướng
đô thị hóa thời gian qua ở huyện Từ Liêm 34
2.1. Những thuận lợi và khó khăn liên quan đến nhịp độ và
chất lượng CDCCKTNN ở huyện Từ Liêm 34
2.2. Tình hình CDCCKTNN ngoại thành huỵện Từ Liêm 41
2.3. Đánh giá chung và những vấn đề bức xúc đặt ra 54
Chương 3: Phương hướng cơ bản và giải pháp chủ yếu đẩy mạnh
CDCCKTNN ngoại thành ở Huyện Từ Liêm thời gian tới 62
3.1. Phương hướng cơ bản CDCCKTNN theo hướng đô thị hóa
giai đoạn 2006 - 2010 và tầm nhìn 2020 62
3.2. Những giải pháp chủ yếu đẩy mạnh CDCCKTNN theo
hướng đô thị hóa ở huyên Từ Liêm, Thành phố Hà Nội 68
Kết luận 94
Danh mục tài liệu tham khảo 97
Phụ lục 10
110 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 25/02/2022 | Lượt xem: 362 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Chuyển dịch cơ câu kinh tê nông nghiệp ngoại thành theo hướng đô thị hoá ở huyện Từ Liêm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nhập nội từ Pháp, Hà
Lan, Trung Quốc có nhiều chùns loại, màu sác phons phú đa dạng đang được
huyện chỉ đạo đẩy mạnh ứng dụns và nhàn rộng nhằm tạo ra được những
giống, sản phẩm hoa có năns suất, chất iượng, siá trị kinh tế cao đáp ứng được
thị trườns trons nước và từns bước hướng tới xuất khẩu.
44
+ sản xuất cây ăn quả:
Cây ăn quả cũng là một trong những cây trồng được chú trọng phát
triển của huyện Từ Liêm trong những năm vừa qua. Định hướng phát triển đối
với các loại cây trồng này được xác định là nhữnơ loại cây đặc sản quý của địa
phương như: cam Canh, bưởi Diễn, hồng xiêm Xuân Đỉnh; không trồng những
cây du nhập, khống phù hợp với thổ nhưỡng và khí hậu thời tiết của huyện.
Diện tích đến năm 2005 đạt 547 ha, tăng 91 ha so với năm 2000, đưa giá trị
sản xuất tăng từ 11,1% năm 2000 lên 13,5% năm 2005. Tuy nhiên, giá trị
chiếm tv trọng thấp trong tổng giá trị ngành trổng trọt do gần 40% diện tích
mới trồns chưa cho thu hoạch. Trong thời gian tới, cây ăn quả vẫn là cây trồng
được phát triển trên địa bàn huyện. [36]
- Ngành chăn nuôi
Tỷ trọng giá trị sản xuất ngành chăn nuôi so với giá trị sản xuất của
nsành nông nshiệp năm 1998 là 29,4%, năm 2001 là 26,7%, năm 2005 là
14%. Điều đó cho thấy trong những năm qua cơ cấu ngành chăn nuôi không
biến độna lớn và có xu hướng giảm dần, phù hợp với sự phát triển đô thị của
huyện. Các loại sản phẩm chủ yếu của nsành chăn nuôi là lợn hướns nạc, gia
cầm để phù hợp với sự phát triển đô thị, huvện chủ trươns chỉ chú trọns phát
triển những nsành chăn nuôi không hoặc ít ảnh hưởng đến môi trường dưới
hình thức hộ gia đình; đổn2 thời 2ắn chăn nuôi với cỏns nghiệp chế biến.
Trong năm 2003, huyện đã xây dựng xong khu lò mổ tập trung tại xã Trung
Văn để nâng cao chất lượng, giá trị sản xuất và đám báo vệ sinh môi trường.
(Xem bảne 2.5)
- Ngành ỉ lu tv sản
Huyện đã chỉ đạo tận dụns các ao hổ, ruộng trũng không canh tác và tích
cực ứns dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật để nuòi iróna thuỷ sản như: cá rô
phi, cá tra, cá chim trắna. Do vậy, mặc dù diện tích nuôi tróng giảm, nhưng aiá
trị sán xuất nãm 1998 là 1,5%, năm 2001 là 3.7rí. năm 2005 là 24,7%; đưa cơ
cáu tăns từ 4,8% năm 2000 lên 5,1% năm 2005. (Xem bans 2.5)
45
Bảng 2.5: Tình hình chuyển dịch ngành chăn nuôi và thủy sản
huyện Từ Liêm giai đoạn 2001 - 2005 (theo giá hiện hành) [37]
TT Chỉ tièu
Đơn vị
tính
2001 2002 2003 2004 2005
1
Diện tích nuôi
trồng thủy sản
ha 236 236 236 231 230
2im
Đàn lợn trên
2 tháng tuổi
con 27.269 26.155 23.804 21.198 21.000
3 Đàn bò con 683 694 714 745 701
4
Tổng đàn gia
cầm
con 156.8 164 134 67 90
_________
Tóm lại, trong những năm qua được sự quan tàm của Thành phố, sự nỗ
lực của các cấp uỷ Đáng, chính quyền huyện đến cơ sở và toàn thể nhân dân,
cơ cấu kinh tế nòng nghiệp đã có sự chuyển đổi mạnh mẽ theo hướng tích cực.
Tuy nhiên, so với yêu cầu CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn và quá
trình đô thị hóa thì tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, cơ cấu kinh
tế nôns nshiệp còn chậm. Nông nghiệp vẫn là ngành giữ vai trò quan trọng
trons cơ cấu kinh tế nsoại thành; mạns lưới thươns mại - dịch vụ phân phối
khỏng đểu, tập trung chủ yếu ờ các thị trấn. Chất lượns sản phẩm (đặc biệt là
an toàn vệ sinh thực phẩm) còn chưa cao. Cùng với quá trình chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, tập trung tư liệu sán xuất (đất đai), chuvển dịch cơ cấu lao động
và giải quyết ỏ nhiễm mỏi trườns trons nỏns thôn còn chậm. Hiệu quả sử
dụng đất ở một số nơi (đặt biệt là các vùn2 lân cận đỏ thị hoặc đã có quy
hoạch phát triển) còn thấp, lãng phí; người dân giữ đất, chờ chuyển đổi mục
đích sử dụns đất. không coi trọns; sản xuất. Các HTX sau khi chuyển đổi theoS— * w - . o 0
Luật chưa thực sự phát huy hiệu quả để hỗ trợ cho kinh tế hộ gia đinh phát
triển. Chưa hình thành mỏ hình doanh nshiệp nỏns nshiệp với sự tham gia của
hộ nông dàn tạo động lực phát triển. Phương pháp canh tác trong nòng nghiệp
tuv có tiến bộ, nhưng nhìn chuns còn lạc hậu, vẫn chú yếu là canh tác theo lối
truvền thốns; mỏ hình tổ chức sán xuất còn lúna túng, hiệu quá chưa cao.
46
2.2.2. Về chuyển dịch cơ cấu vùng kinh tê ngoại thành
Trước thời kỳ đổi mới, kinh tế Thủ đô nói chung và huyện Từ Liêm nói
riêns chủ yếu tập trung phát triển ở các vùng, các khu vực gần ngoại thành.
Trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH, đặc biệt từ khoảng 10 năm lại đây, do
quá trình đô thị hoá, diện tích nội thành và ven đô dành cho phát triển kinh tế
nông nghiệp dans dần trở nên chật hẹp; mặc dù kết cấu hạ tầng kinh tế - xã
hội các khu vực \ en đô phát triển hơn so với các khu vực khác, nhưng do tốc
độ phát triển côns nghiệp nhanh ở các khu vực này dễ dẫn đến ô nhiễm môi
trường, các vấn đề bức xúc xã hội, trong khi đó tiềm năng của các khu vực
ngoại thành còn rất lớn, chưa được khai thác, sử dụng nhiều. Vi vậy, huyện Từ
Liêm đã ưu tiên đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng ở các xã như: đường giao
thông, hệ thống điện, nước, thông tin liên lạc, tạo điều kiện thuận lợi cho việc
hình thành nhiều khu vực ven đô, nhiều khu cỏng nghiệp mới của huyện.
Do đầu tư chủ yếu vào kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và đầu tư một số
khu công nghiệp và trung tâm dịch nên cơ cấu kinh tế huyện phát triển theo
hướng tăng dần tý trọng công nghiệp, xây dựng và dịch vụ, giảm tỷ trọng
nòns, lâm nghiệp thuỷ sản, một sự chuyển dịch phù hợp với xu hướng CNH,
HĐH và đô thị hóa các huyện ven đô thành phố Hà Nội.
Bans số liệu sau đây minh họa điều đó:
Bảng 2.6: Tình hình GDP và cơ cáu kinh tế các ngành trén địa bàn
huyện Từ Liêm giai đoạn 2001 - 2005 (theo giá hiện hành) [37]
TT Chi tiêu
i
Đưn
vị
tính
2000 2001 2002 2003 2004 2005 Ị
1 Tống G DP T r đ 733,659 859.566 969.891 1.237.501 1.479.537 1.655.809
■NN&XD
2
- Tỷ trọns
-Tr/d
c~ĩ- c
308.703
42.1
403.201
46,9
454.977
46.9
675.428
54,6
803.059
54.3
933.767
56.1
- DichvuỊ 3
- Tỷ trọna
-Tr/đ
- rc
183.490
25.0
219.770
25,6
268.894
27,7
304.114
24.6
386.324
26,1
449.922
27.0
•N,L,Tsàn
4
-Tỷ trọn2
-Tr/d
- rc
241.466
32.9
236.595
27.5
246.020
25,4
257.959
20.8
290.154
19,6
282.120
16.9
47
2.2.3. Về chuyển dịch cơ cấu thành phần kỉnh tế và cơ cấu lao động
* Vê chuyển dịch cơ cấu thành phần kinh tế
Nếu như trước năm 1986, thu nhập quốc dân của Thủ đô nói chung và của
huyện Từ Liêm nói riêng chủ yếu là do khu vực kinh tế Nhà nước, kinh tế tập thể
mang lại, thì từ giai đoạn 1986 - đến nay, kinh tế Nhà nước đã phát triển nhanh
chóng, đóng góp đáng kể vào GDP hàng năm. Nhìn chung 20 năm qua, cơ cấu
các thành phần kinh tế của huyện chuyển dịch theo hướng giảm dần tỷ trọng kinh
tếNhà nước, tăng tỷ trọng kinh tế ngoài Nhà nước.
- Kinh tế Nhà nước:
Toàn huyện có 04 doanh nghiệp Nhà nước. Đến nay, huyện đã tích cực chỉ
đạo 2 doanh nshiệp cổ phần hoá (công ty Đầu tư kinh doanh nhà Từ Liêm và
công ty Dịch vụ nông nghiệp) và đang tiến hành sắp xếp lại sản xuất 2 doanh
nghiệp Nhà nước (công ty Vườn quả du lịch và Xí nghiệp môi trường).
Nhìn chun2 các doanh nghiệp Nhà nước của huyện sản xuất kinh doanh
ổn định, có hiệu quả nhưng quy mô và tốc độ phát triển chưa tương xứng với
tiềm nãng về nsuổn lực đất đai và vị thế của Thủ đô.
Mặc dù tv trọng siảm nhưns khu vực kinh tế Nhà nước vẫn chiếm vị trí
quan trọns tronơ cơ cấu GDP của Thành phố, nắm giữ các nsành, lĩnh vực then
chốt, có vai trò quan trọna trong nền kinh tế như: điện, nước, viễn thông, xây
dựns cơ sờ hạ tầng, đóns góp trên 50% tons thu ngân sách trên địa bàn huyện,
74.4CC kim ngạch xuất khẩu, tạo việc làm cho 37,4% số lao động đang làm việc
trén địa bàn.
Trong khu vực kinh tế Nhà nước, kinh tế Truns Ươns chiếm ưu thế hơn
hẳn so với kinh tế địa phương trên các mặt: tâng trưởng, tỷ trọns trong GDR nộp
n2ản sách, hiệu quả sản xuất, kinh doanh, thu hút lao độn2. Đána chú ý là từ
năm 2000 đến nay, khu vực kinh tếTrung Ương có mức tăng trường 10,8%/nâm,
cac hơn bình quân của Thành phố (10,67%/nãm), tỷ trọns trons cơ cấu GDP
tãna từ 54,8% năm 2000 lên 56,1% năm 2003. Để đẩy nhanh quá trình CNH,
HĐH. nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế, Nhà nước đã có chu
48
trương thực hiện sắp xếp, đổi mới DNNN thôn2 qua các biện pháp: cổ phần hoá,
bán khoán, cho thuê, sáp nhập, giải thể.Tuy nhiên do nhiều nguyên nhân, triển
khai chủ trương này ở huyện Từ Liêm diễn ra còn chậm so với yêu cầu.
- Kinh tế tập thể:
Toàn huyện có 38 HTX, trong đó HTX nông nghiệp là 31, HTX phi nông
nghiệp là 7. Nhìn chung, các HTX nông nghiệp sản xuất kinh doanh vẫn được
duy trì, ổn định và bảo toàn vốn. Một số HTX dịch vụ mở rộng ngành nghề kinh
doanh đa dạng thì hiệu quả kinh tế cao hơn và từng bước đáp ứng được điều kiện
đồ thị hoá nhanh. Số HTX còn lại kinh doanh dịch vụ truyền thốns thì hiệu quả
kinh tế thấp và trong thời gian tới sẽ gặp khó khăn về phát triển dịch vụ và bảo
toàn vốn.
Kinh tế tập thể chiếm tỷ trọng thấp 4,9% năm 2005 và có xu hướng khôns
phát triển. Đối với ngành nông nshiệp sau khi thực hiện NQ 10 của Bộ Chính trị
về đổi mới cơ chế quản lý lãnh tế trong nông nshiệp và khi thực hiện giao đất ổn
định làu dài cho các hộ sia đinh nông dân thì kinh tế tập thể trong nông nghiệp
chiếm tỷ trọng nhỏ. các HTX nông nçhiêp đã chuyển từ sản xuất nông nghiệp
sans dịch vụ cho sản xuất nôns nshiệp và kinh doanh khác là chính. Cơ cấu kinh
tế cũns khôns tăng, trons lĩnh \irc thương mại - dịch vụ thì loại hình HTX tín
dụng tron2 nông thôn có xu hướns được khôi phục
- Kinh tế ngoài quốc doanh:
Khu vực kinh tế này bao 2ồm các doanh nehiệp ngoài quốc doanh và các
hộ kinh doanh cá thể.
+ Các doanh Hĩịhiệp:
Côns ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phấn, doanh nshiệp tư nhân dans
phát triển mạnh. Đến năm 2005, có 352 doanh nghiệp đana hoạt dộng (trong đó.
doanh nshiệp cỏns nshiệp là 110, doanh nghiệp thươns mại và dịch vụ là 187.
doanh nshiệp sàn xuất là 55). Các doanh nshiệp này có tốc độ tãns trưởng khá
cao, một số doanh nghiệp đầu tư vốn đổi mới cống nghệ như: nsành in đầu tư 11
tỷ đồn», tốc độ tăng 112.2%. [Báo cáo của Huyện]
49
+ Hộ kinh doanh cá thể:
Các hộ trong sản xuất công nghiệp, thương mại tiếp tục phát triển. Tính
đến hết năm 2005 có khảng 8000 hộ thu hút 16500 lao động. Thành phần kinh tế
này chiếm tỷ trọng lớn nhất, nó đóng vai trò quan trọng trong kinh tế nông
nghiệp, nông thôn. Tuy nhiên, do việc sản xuất kinh doanh của thành phần kinh
tế này mang tính chất nhỏ lẻ là chủ yếu, kỹ thuật lạc hậu, chậm đổi mới kỹ thuật
công nghệ. Cho nên, cơ cấu có xu hướng giảm dần, nhất là từ khi quá trình đô thị
hoá phát triển rộng rãi ở nôns thôn Từ Liêm.
Khu vực kinh tế ngoài Nhà nước tham gia hầu hết vào các lĩnh vực, trong
đó có những lĩnh vực trước đây chỉ do DNNN đảm nhận. Cùng với quá trinh
chuyển đổi kinh tế, nhiều loại hình doanh nghiệp mới hình thành và phát triển
khá hiệu quả: công ty cổ phần có vốn Nhà nước dưới 50%, hợp tác xã địch vụ,
môi trường, doanh nghiệp nông nghiệp... Khu vực kinh tế này hàng năm đóns
góp trên 20% GDP Thành phố, 4,4% thu ngân sách, 10% kim ngạch xuất khẩu
và thu hút khoảns 60% lao động, trong đó riêng kinh tế cá thể, hộ gia đình thu
hút tới gần 44% lao động. Mặt khác, do tính năng động kinh tế của mình, khu
vực kinh tế ngoài Nhà nước còn là nhân tố thúc đẩy cạnh tranh trons nền kinh tế,
đặc biệt là đối với các DNNN.
Mặc CỈÙ số lượng doanh nghiệp ngoài Nhà nước tăn2 trưởns nhanh, sons
đón" 2Óp vào tãns trưởng GDP, thu nsân sách, giải quyết việc làm chưa tươn2
xứng. Tiềm năng, nguồn lực của khu vực kinh tế ngoài Nhà nước chưa được khai
thác tốt; một phần đáng kể vốn dân cư vẫn nằm ở dự trữ vàn2, tiết kiệm, bất độn2
sản. không được huy độns cho đầu tư phát triển. Phần lớn doanh nshiệp có quy
mô nhỏ, sử dụns thiết bị. công nạhệ lạc hậu, không đám bào các tiêu chuẩn vé’ • I ■ c c • • ' u
mòi trườn2. Cóns tác quàn ỉý Nhà nước đối với khu vực kinh tế này còn hạn chế.
nhất là quán lý tron2 lĩnh vực thuế; nhiều cơ sở kinh tế cá thể hoạt động khón<2
đăng ký kinh doanh, nhiều doanh nghiệp không nộp báo cáo tài chính. Mồ hình
kinh tế HTX chuvển đổi chưa thực sự hiệu quá, hoạt động còn lúng túng, chưa
thu hút được nsười dủn tham gia (chí có 0,83% số lao độns tham gia vào các
HTX), một số nơi còn mans tính hình thức.
50
Dưới đây là bảng số liệu phản ảnh tình hình hoạt động kinh doanh của các
doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp cổ phần nhà nước và doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài giai đoạn 2001 - 2005.
Bảng 2.7: Doanh thu của các DN nhà nước, DN cổ phần nhà nước và
DN có vốn đầu tư nước ngoài giai đoạn 2001 - 2005 [37]
STT
Loại hình
doanh nghiệp
Đơn vị
tính
2001 2002 2003 2004 2005
1 DN Nhà nước huyện Tr/dồns 99.888 82.873 85.552 102.527 109.500
2 DN nhà nước TW Tr/đồng 331.972 507.695 534.880 556.518 573.888
3 DN cổ phần Nhà nước Tr/đồng 5.007 14.792 16.000 !
4 DN có FDI Tr/đồns I 257.847 381.674 370.443 313.362 324.500 ;
* Về chuyển dịch cơ cấu lao động
Trong giai đoạn vừa qua, cơ cấu lao độns huyện Từ Liêm chuyển dịch
theo hướng tăng tỷ trọng lao động ngành cống nghiệp mở rộng, dịch vụ, giảm tỷ
trọng lao động nỏnslàm thuv sản. Sò' lao dộns đang làm việc trong các ngành
kinh tế trên địa bàn tron® 5 năm. tổn2 số lao động được tạo việc làm đạt 26.600
người, binh quân mỗi năm tạo việc làm mới cho 5.320 lao động. Cơ cấu lao động
trons thời gian qua chuvển dịch theo hướns tỷ trọns lao động cống nghiệp, xây
dims và dịch vụ tần nhanh, tỷ trọng lao độn2 nốns lâm thuỷ sán giảm xuống.
Để việc chuyển dịch CƯ cấu lao động phát triển theo hướng phục vụ
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thời gian qua cơ cấu nsành nghề đào tạo lao động
ở huyện Từ Liêm cũng dược điều chỉnh theo hướns tăn2 tỷ trọna các ngành
côn2 nghệ cao: tin học, điện tử, điện lạnh (từ 19% lên 24%), ăn uống, dịch vụ
(từ 8,2% lên 99c): giảm các nsành lái xe. xây dựng. Bằng cách đó huyện đã
tạo việc làm cho người lao độna hãn2 năm 2Óp phần tăng thu nhập cho người
lao động và cải thiện đời sons của nhân dân thời sian qua. Có thể nhận biết
qua bans số liệu 2.8 sau:
51
Bảng 2.8: Tinh hình lao động và việc làm trên địa bàn huyện Từ
Liêm giai đoạn 2001 - 2005 [37]
STT Chỉ tiêu Đơn vị 2000 2001 2002 2003 2004 2005
1
Số ngưdi trong độ
tuổi LĐ có khả
năng LĐ
Naười 105.636 109.322 113.612 127.000 132.000 158.733
2
Tạo việc làm cho
người LĐ trong năm
Na ười 3.820 4.115 '5.800 6.300 6.500
3
Sò' LĐ làm việc
trong các DNNN:
- Nhà nước huvện
- DN nhà nước T \v
- DN cổ phần NN
Người
Người
Người
3.500 1.415
2.851
1.322
3.586
1.224
3.338
321
990
3.373
553
999
3.406
361
4
Số LĐ làm việc
trong các DN có vốn
đầu tư nước ngoài
Người
L. ... - L _
325 582 398 952 957
2.3. Đánh giá chung và những vấn đề bức xúc đặt ra:
2.3.1. Đánh giá chung
Luận vãn đánh giá sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp thời gian
qua theo hướns đỏ thị hóa qua các nội duns xu hướns, trinh độ và hiệu quả.
* Những kết CỊIUỈ:
Thứ nhất: Việc cluivển dịch cơ cứu kinh tết nông nghiệp bước đầu phù
hợp với xu hưởng CNH. HĐH nóniỊ nqhiệp. nóng thôn ngoại thành đang trong
quá trình đô thị hóa nhanh. Điều đó biểu hiện:
- Sự chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu kinh tế nôrm nghiệp đã gắn với thị
trườn2. bước đầu đã phát triển nén sán xuất hàng hoá với các sán phẩm có 2Ĩá trị
như: cây ăn quà. hoa, eia cám. thuỷ đặc sán. 2Óp phần tạo sản phẩm cho xã hội,
đáp ứng nhu cầu của thị trườn2. tạo việc làm, nán'2 cao đời sống nhân dân.
- Cơ cấu đất nôn2 níỉhiệp đã chuyến đổi theo hướns siảm diện tích cây lúa.
tans diện tích trổns hoa. cây ăn quả, rau an loàn và nuôi trồns thuv sản, đặc sản.
52
- Mặc dù diện tích đất nông nghiệp giảm mạnh, nhưng giá trị sản xuất
ngành nông nghiệp vẫn tăng trưởng và từng bước vững chắc. Cơ cấu kinh tế
ngành nông nghiệp đã chuyển biến đáng kể, đặc biệt ngành trồng trọt. Giá trị
sản xuất cày hoa, cây ăn quả chiếm tỷ trọng lớn và ngày càng tăng, trở thành
cây chủ lực của huyện. Giá trị sản xuất nôns nghiệp đạt cao 67,7 triệu
đồng/ha đất nôns nghiệp, là huyện dẫn đầu Thành phố. Đây là chỉ tiêu biểu
hiện rõ rệt nhất sự chuyển đổi cơ cấu kinh tế nôns nghiệp của huvện.
Thứ hai: Thông qua ứng dụng kỹ thuật và công nghệ mới và chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp đã góp phân hình thành các vùng sán xuất
chuyên canh tập trung theo hướng kinh tế thị trường và xuất khẩu
- Các tiến bộ khoa học kỹ thuật được ứns dụng rộng rãi trong sản xuất
góp phần nâng cao năng suất, giá trị sản phẩm. Một số quy trình, công nghệ
mới được áp dụns có hiệu quả, nổi bật là quv trình trồng hoa công nghệ cao
trons nhà lưới, quy trình sản xuất rau an toàn.
- Chuyển đổi cơ cấu cây trồng đã hình thành các vùng sản xuất tập Trung
như: vùns câv ăn quả: Minh Khai, Phú Diễn, Xuùn Phương; hoa: Tây Tựu,
Thượns Cát; rau an toàn: Minh Khai, Liên Mạc; với quy mỏ ngày càng mờ
rộns, từns bước thực hiện quá trình liên hoàn khép kín từ khâu sản xuất - lưu
thông - tiêu thụ là nền tảng cho CNH, HĐH và phát triển KTTT nóng nghiệp
trên địa bàn.
- Cơ cấu vùng kinh tế theo lãnh thổ dans tìmg bước hinh thành các vùng
chuvên canh như: mía, rau, hoa, bưởi, tạo điều kiện phát triển sản xuất hàns
hoá. phát triển còns nghiệp chế biến và xuất khẩu
Thử ba: Thực hiện chuyển clịch cơ cưu kinh tể nông nghiệp, nông thôn
bước đẩu phát triển troní> sự gắn bó với cùng cổ quan hệ sàn xuấỉ mới (nhiêu
thành phàn) và phát triển vãn hóa, vân minh nông thôn
- Chuvển dịch cơ cáu kinh tế nốn2 nshiệp. nòns thòn gắn với không
nsừns cùns cố quan hệ sàn xuất nôns thôn. Bên cạnh việc cúne cố các HTX
nỏns nshiệp, huyện đang tích cực thành lập mô hình doanh nghiệp sản xuất
hoa tại xã Tây Tựu.
53
- C ơ cấu sản xuất nôn g, lâm, ngư nghiệp thời gian qua của huyện Từ
Liêm được chuyển đổi theo hướng phát triển khá đa dạng và có sự khác nhau
giữa các vùng bởi sản phẩm chuyên môn hoá. Sự chuyển dịch cơ cấu nông
nghiệp theo nghĩa rộng bước đầu là phù hợp với xu hướng phát triển, mặc dù
với nhịp độ chậm. Trons nội ngành nông nghiệp đã bước đầu có sự chuyển
biến theo hướng đảm bảo an toàn lương thực, tăng giá trị chăn nuôi và các cây
công nghiệp.
- Cho đến nay đã hình thành nhiều dạng khác nhau với quy mô khác
nhau theo hướng Nhà nước và nhân dân cùng làm, với nhiều thành phần kinh
tế tham gia. Nhờ đó mà việc tưới tiêu, các công trinh thuỷ lợi, đã đưa cơ giới
hoá đảm nhận khâu làm đất và vận chuyển; đã đưa 100% số hộ gia đinh trong
huyện có điện lưới quốc gia, 98% dường giao thông được bê tông hoá, 98% sô'
hộ gia đinh được sử dụns nước sạch.
Tuy nhiên, nhịp độ chuyển dịch còn chậm, quy mô và tỷ suất hàng hoá
chưa cao, chất lượns hàns hoá thấp. Chăn nuôi đại gia súc chưa nhiều.
Thứ tư: Chuyển dịch cơ cấu kinh tể nông thôn bước đầu theo hướng đa
dạng, nhiểII ngành nẹhé và phát triển theo chiểu sáu
- Các ngành nshề ở nông thôn như tiểu thủ công nghiệp và cồng nghiệp
như: sản xuất vặt liệu xây dims, xav xát, đan lát mây tre, các nghề rèn, mộc,
nẻ, khai thác đá, cát, sỏi cũng xuất hiện ngày càng nhiều; các ngành chế biến
nông sản, súc sản và lâm sản như: xay xát, chế biến thức ăn gia súc, gia cầm,
dầu thực vật, cũng được phát triển nhất định.
- Các nsành dịch vụ bước đầu được chuyển dịch và phát triển, nhất là từ
năm 2000 đến nay quá trình đô thị hoá diễn ra nhanh chóng, như: giao thông
vận tái, thôns tin liên lạc, điện, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, cung ứng vật tư.
nsuvên liệu, vốn và tiêu thụ sản phám nỏn« lâm nsư nghiệp.
Tóm lại, những năm qua, nhất là 5 năm (2001 - 2005) là những năm việc
chuyển dịch CCKTNN của huyện diễn ra gắn với quá trình đô thị hoá nhanh,
nảy sinh nhiều vấn đề mới khó khăn, thách thức, sons Đáns bộ và nhân dân
trong huvện đã nỗ lực phấn đấu dưa việc chuyển dịch CƯ cấu kinh t ế nông
54
nghiệp ngoại thành huyện Từ Liêm về cơ bản thực hiện theo hướng CNH, HĐH
và đô thị hóa. Nhờ đó đã tạo được sự chuyển biến đồng bộ trên tất cả các lĩnh
vực công tác như:
- Các chỉ tiêu, nhiệm vụ đề ra về cơ bản đều hoàn thành và có nhiều
nhiệm vụ hoàn thành xuất sắc, nhiều chỉ tiêu đạt cao, liên tục nhiều năm liền
mang tính vững chắc;
- Tốc độ tăng trưởns các ngành kinh tế luôn đạt cao, kết cấu hạ tầng
được đầu tư có hiệu quả. Hoạt động văn hoá xã hội đạt được nhiều kết quả,
giải quyết được nhiều vấn đề xã hội và đàn sinh bức xúc. Đời sống vật chất và
tinh thần của nhân dân từng bước được cải thiện;
- An ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội được giữ vững, quốc phòng
được củns cố.
* Những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế:
- Những hạn chế:
Một là, cơ cấu cây trồng được chuyển dịch theo hướns tiến bộ, nhưns
chưa đáp ứns được vêu cầu và tiềm nãns. Diện tích trồng lúa giảm mạnh nhưng
chủ yếu ỉà do quá trình đô thị hoá, diện tích câv trồng có giá trị như: hoa, cây
án quả có tăng nhưng tốc độ còn chậm. Dự án vùn2 hoa Tây Tựu và làns sinh
thái - đỏ thị Phú Diễn chưa được triển khai đầu tư, tiến độ chậm so với yêu cầu.
Đã vậy phần diện tích đất nông nghiệp ổn định chưa chú trọng đầu tư ứns
duns tiến bộ khoa học kỹ thuật, chế biến, bảo quản để nâns cao chất lượng
sàn phẩm hàng hoá, xây dựng thương hiệu, sản phẩm nông nshiệp sạch, quý
cùa địa phương.
Hai lả, cơ sở vật chất kỹ thuật và việc ứns dụng khoa học kỹ thuật, quy
trình côns nshệ mới trons sán xuất đã được chú ý nhưng vẫn ở mức độ thấp so
với yêu cáu phát triển. Đặc biệt là tronơ sản xuất hoa tập quán canh tác còn lạc
hậu. siàn đơn. Việc báo quán sản phám sau thu hoạch còn hạn chế. Do vậy,
chất lượns sàn phẩm thấp, hiệu quà kinh tế khỏns cao, khá nãne mờ rộns thị
trường còn 2ặp khó khàn.
Ba là, việc phát huy thế mạnh của từng vùng trong quá trình chuyển
dịch chưa được khai thác nhiều do chưa đầu tư đúng mức. Tình trạng chênh
lệch giữa các vùng còn lớn về trình độ kỹ thuật - còng nghệ, về kết cấu hạ
tầng, về năng suất và thu nhập. Mặc dù vậy, sự phát triển và chuyển dịch chưa
thật ổn định, có loại có chiều hướng phát triển, có loại bị suy thoái thậm chí bị
đào thải.
Bốn là, vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp còn thấp, thiếu và chưa
đồng bộ. Trong khi đó, việc tích tụ ruộns đất để tiến hành sản xuất hàng hoá tập
trung cũns gặp nhiều khó khăn. Số lượna doanh nshiệp và hộ kinh doanh tăng
mạnh nhưng quy mô sản xuất còn nhỏ lẻ; công nghệ sản xuất, nhất ]à tại các
làng nghề còn chậm được đổi mới; chưa có mũi nhọn đột phá, sức cạnh tranh
của một só sản phẩm còn yếu, đóng góp cho ngân sách còn hạn chế.
Nám là, sự chuyên biến về cơ cấu thành phẩn kinh tế còn rất chậm. Các
HTX nông nghiệp sau chuyển đổi còn lúng túng, hiệu quả sản xuất kinh
doanh thấp (phần lãi chủ yếu từ kinh doanh điện nhưng nãm 2005 đang tiến
hành bàn giao cho ngành điện quản lý). Hầu hết các HTX chưa có mặt bằng
để hoạt độns sản xuất kinh doanh và dịch vụ. Trons khi đó, diện tích đất nông
nshiệp nsày cans bị thu hẹp dần chưa khơi dậy được sức mạnh tổng hợp của
các thành phần kinh tế, nhất là kinh tế của các tiểu chủ, kinh tế tư bản Nhà
nước và kinh tế tư bản tư nhân trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nahiệp, nống thôn ờ huyện Từ Liêm trons thời aian qua.
Sáu là, cỏns tác phối hợp quàn lý các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
còn nhiều khó khăn, bất cập. Công tác hậu kiểm sau dãn2 ký kinh doanh chưa
đáp ứng vêu cầu quàn lý. Hiệu quá cóns tác thanh tra, kiếm tra trong quán lý
tài chính công cộng hạn chế
- Những nguyền nhãn của hạn chế:
+ Về khách quan:
Một là, nsuvên nhân chú vếu là do huyện chịu tác độn2 của tốc độ đô
thị hoá nhanh của thành phố Hà Nội. Chính nó đã làm cho diện tích đất nòng
56
nghiệp ngày càng bị thu hẹp đã gây khó khăn cho phát triển sản xuất và
chuyển dịch CCKTNN thời gian qua.
Hai là, do xuất phát điểm trước năm 2000, huyện Từ Liêm vốn là huyện
kém về kết cấu hạ tầng. Do vậy, để đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế -
xã hội, huyện và các xã phải thực hiện đồng thời nhiều dự án về kết cấu hạ
tầng, nên có một số dự án chưa được quan tâm đúng mức.
Ba là, một số cơ chế chính sách và sự phân cấp quản lý Nhà nước và của
thành phô' Hà Nội chậm được thể chế hoá và bổ sung thay đổi, làm cho quy
hoạch huvện Từ Liêm phải điều chỉnh làm ảnh hưởng đến các kế hoạch, chương
trinh phát triển kinh tế - xã hội của huyện VI huyện Liêm khôna chủ động thực
hiện được. Trons đó đáng chú ý là một số dự án trọng điểm về phát triển kinh tế
như: cụm làng nshề, vùng hoa Tây Tựu. Làng sinh thái - đô thị Phú Diễn, và
một số dự án mới liên quan tới thủ tục đất đai phụ thuộc nhiều vào chủ trương
chung của Thành phố, gặp nhiều khó khăn trong triển khai nên thực hiện chưa
đúns tiến độ.
+ Về chù quan:
Một là, cỏna tác tổ chức chi dạo thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nỏns nghiệp, nôns thôn theo hướns đỏ thị hoá còn dừng lại trên định hướng,
phươns pháp chi đạo còn mans nặng tính hành chính. Tính năng động của các
cáp bèn dưới còn rất hạn chế, nhất là cấp xã. Một số ngành, cơ sở chưa quan
tâm thực hiện nhiệm vụ thuộc lĩnh vực cùa mình phụ trách đã được ghi trong
chương trình. Do vậy. nhữns kết
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_chuyen_dich_co_cau_kinh_te_nong_nghiep_ngoai_thanh.pdf