Luận văn Cơ sở lý luận về ổn định và mở rộng thị trường của các Doanh nghiệp

Nguyên nhân đầu tiên là phải kể đến đó là hoạt động kém hiệu quả của công tác nghiên cứu thị trường, nghiên cứu khẩu vị của từng tập khách hàng thuộc các vùng miền khác nhau. Việc nghiên cứu thị trường phải dựa trên cơ sở các thông tin thu thập được thường xuyên, liên tục, song trong lĩnh vực này Công ty chưa khảo sát thị trường một cách hệ thống khoa học. Do vậy, các thông tin phản hồi đến chậm và không đầy đủ. Vì vậy sản phẩm sản xuất ra không đáp ứng đầy đủ nhu cầu của thị trường. Khối lượng tiêu thụ tại thị trường miền Trung và thị trường miền Nam tăng chậm do Công ty chưa nghiên cứu kỹ khẩu vị của từng vùng, miền. Người miền Trung thích độ ngọt vừa phải, không quan tâm đến hình thức bao bì, thường mua theo cân hoặc mua lẻ. Còn người miền Nam thì rất thích vị ngọt và hương trái cây, thường mua theo cân hoặc gói, ít quan tâm đến hình thức bao bì. Người miền Bắc thì ngược lại, họ thích độ ngọt vừa phải, thường mua theo gói và quan tâm nhiều đến hình thức bao bì.

 + Việc nghiên cứu thu thập các thông tin về giá cả, chất lượng sản phẩm, phương thức tiêu thụ của đối thủ cạnh tranh còn chậm. Do vậy Công ty thường chưa đưa ra được những biện pháp ứng phó kịp thời trong các tình huống cạnh tranh trên thị trường.

 

doc51 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1310 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Cơ sở lý luận về ổn định và mở rộng thị trường của các Doanh nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
rộng. Quảng cáo trên ti vi và phim ảnh có lợi thế là tiếp cận dễ dàng hơn với người tiêu dùng, song chi phí cho quảng cáo ở phương tiện này lại đòi hỏi rất cao, do vậy các Doanh nghiệp vừa và nhỏ khó có thể tạo ra được các chương trình quảng cáo độc đáo, ấn tượng. + Pano- áp phích: Quảng cáo qua phương tiện này cho phép khai thác tối đa về kích cỡ, hình ảnh, màu sắc, vị trí, thời gian, chủ đề quảng cáo. Nhưng cũng có hạn chế là thời gian cho loại quảng cáo này ngắn, nếu muốn kéo dài thì buộc phải làm nhiều lần. + Mạng Internet : Quảng cáo trên mạng Internet là cách thức phổ biến hiện nay. Số người truy cập mạng Internet ngày càng nhiều. Do vậy, việc đưa hình ảnh của sản phẩm của Doanh nghiệp lên mạng là cách thức tốt để người tiêu dùng tiếp cận. + Qua bao bì, nhãn hiệu: Hình thức quảng cáo này cũng được các Doanh nghiệp quan tâm. Đôi khi, người tiêu dùng sẽ quyết định mua một sản phẩm vì bao bì mẫu mã đẹp, bắt mắt, dễ sử dụng. Do vậy, ngoài việc chú trọng đến chất lượng sản phẩm thì để thúc đẩy tiêu thụ, Doanh nghiệp cần phải thiết kế cho sản phẩm của mình những mẫu mã đẹp, phong phú, độc đáo, ấn tượng. 3.4.2. Chào hàng, chiêu hàng. Chào hàng là cách thức mà các nhân viên của Doanh nghiệp đi tìm kiếm khách hàng để bán hàng. Qua việc chào hàng, người tiêu dùng sẽ có cái nhìn cặn kẽ hơn về sản phẩm của Doanh nghiệp. Để làm được điều đó thì nhân viên chào hàng phải nêu rõ các lợi thế, ưu điểm của sản phẩm, sự khác biệt so với sản phẩm của đối thủ cạnh tranh. Mặt khác, qua chào hàng, Doanh nghiệp có khả năng tiếp cận sâu hơn với người tiêu dùng. Qua ý kiến, nhận xét về sản phẩm của người tiêu dùng, Doanh nghiệp sẽ có các biện pháp nhằm cải tiến,, thay đổi sao cho thoả mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng. Chiêu hàng là cách thức mà Doanh nghiệp sử dụng nhằm khuyến khích các trung gian phân phối sản phẩm của mình. Chiêu hàng được các nhà bán buôn dùng đối với nhà bán lẻ hoặc bán lẻ dùng với khách hàng. 3.4.3. Tham gia triển lãm, hội chợ. Hội chợ triển lãm là nơi trưng bày các sản phẩm của các Công ty từ nhiều vùng, địa phương, quốc gia khác nhau là nơi gặp gỡ người mua và người bán. Tham gia hội chợi triển lãm, Doanh nghiệp sẽ có cơ hội giới thiệu sản phẩm của mình cho các đối tượng tiêu dùng. Đây cũng là cách thức tốt nhằm đưa ra ưu điểm của sản phẩm. Hội chợ triển lãm cũng là nơi gặp gỡ giữa các đối thủ cạnh tranh, các nhà cung ứng vì vậy dễ dàng thiết lập các mối quan hệ có lợi cho tương lai của Doanh nghiệp. III. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc mở rộng thị trường của Doanh nghiệp. 1. Nhóm nhân tố vĩ mô Nhóm nhân tố vĩ mô bao gồm: các nhân tố kinh tế, nhân tố về thể chế và pháp luật, các nhân tố xã hội, nhân tố tự nhiên, công nghệ. 1.1. Nhân tố kinh tế. Các nhân tố kinh tế có ảnh hưởng mạnh mẽ đến hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp như : thu nhập bình quân trên đầu ngươic, lãi suất ngân hàng, cán cân thanh toán, chính sách tài chính, tỷ lệ lạm phát, tỷ giá hối đoái Các vấn đề kinh tế trên chẳng những có tác động đến một Doanh nghiệp cụ thể mà còn có tác động đến toàn bộ hệ thống kinh tế – xã hội của một đất nước. Mức độ thu nhập bình quân trong từng thời kỳ của các tầng lớp dân cư trong toàn quốc cũng làm ảnh hưởng tới thị trường vì thu nhập tăng hay giảm làm ảnh hưởng tới sức mua của người tiêu dùng. Khi thu nhập tăng, khả năng thanh toán của người tiêu dùng được đảm bảo thì thị trường tiêu thụ sản phẩm sẽ có cơ hội mở rộng thị trường và phát triển. Lãi suất ngân hàng cũng ảnh hưởng đến thị trường tiêu thụ sản phẩm. Nếu mức lãi suất cao, người dân sẽ thu hẹp tiêu dùng, làm cho thị trường tiêu thụ co lại. Nhưng nếu mức lãi suất thấp sẽ khuyến khích người dân tiêu dùng, kích thích tiêu thụ sản phẩm. Các Doanh nghiệp cần phải dựa vào các tình hình biến động trên nhằm đưa ra các giải pháp tối ưu để tăng tiêu thụ sản phẩm. 1.2. Nhân tố xã hội . Bao gồm các yếu tố như các đặc điểm về dân số, cơ cấu dân số, tuổi thọ, tỷ lệ tăng dân số, quy mô, mức sống và trình độ giáo dục của dân cư Các yếu tố văn hoá: tôn giáo, phong tục tập quán, phong cách lối sống, đạo đức, niềm tin, hệ thống các giá trị Tất cả các yếu tố xã hội nói trên đều có ảnh hưởng tới việc hình thành nhu cầu, thói quen mua sắm, cách thức mua bán Nhóm dân cư cơ các yếu tố xã hội tương đồng nhau thì nhu cầu tiêu dùng cũng sẽ có nét tương đồng nhau. Doanh nghiệp muốn mở rộng thị trường tiêu thụ thì phải nắm bắt được các đặc điểm xã hội của các nhóm dân cư để từ đó đưa ra các sản phẩm phù hợp với các đặc trưng đó. 1.3. Nhân tố về thể chế và pháp luật. Luật pháp là một khung các nguyên tắc và luật lệ do xã hội quy định để chế tác các hành vi và các thành viên của nó. Luật pháp phát triển theo thời gian như là kết quả của những thay đổi các chuẩn mực và các giá trị của xã hội. Luật pháp gồm: Luật thành văn và luật bất thành văn. Ngoài ra Luật pháp còn bao gồm các nguồn gốc khác như các văn bản dưới luật gồm các Thể lệ, Nghị định, Nguyên tắc có liên hệ với các Đạo luật chính. Luật thành văn đó là các Đạo luật do Quốc hội ban hành, các Đạo luật này nằm trong các ấn bản Luật thành văn đã được xuất bản nhiều lần. Luật bất thành văn được tạo ra bởi các phong tục, tập quán, của con người và các án quyết của quan toà. Các hoạt động kinh doanh đều chịu sự chế tác của pháp luật. Để mở rộng thị trường, các Doanh nghiệp cũng cần tuân theo các nguyên tắc quy định. Vì mở rộng thị trường có nhiều cách thức khác nhau, nhưng cách thức tốt nhất cho Doanh nghiệp là cách mà pháp luật không ngăn cấm. Trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, các hoạt động kinh doanh không những chịu sự chi phối của pháp luật trong nước mà còn phải chịu sự chi phối của các luật lệ buôn bán bên ngoài. 1.4. Nhân tố thuộc về yếu tố chính trị. Mục tiêu chính trị của nước ta là: xây dựng Việt Nam thành một nước xã hội chủ nghĩa “ dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ và văn minh”. Mục tiêu này là đường lối chủ đạo chi phối toàn bộ các hoạt động trong xã hội trong đó có các hoạt động kinh doanh của các Doanh nghiệp. Sự ổn định chính trị là một điều kiện hết sức quan trọng để các Doanh nghiệp có thể mở rộng thị trường mạng lưới tiêu thụ của mình. Các Doanh nghiệp thường muốn mở rộng thị trường tiêu thụ cho sản phẩm của mình ở những nơi mà tình hình chính trị ổn định. Vì ở đó tạo môi trường thuận lợi đối với các hoạt động kinh doanh, đảm bảo an toàn về đầu tư, về quyền sở hữu và các tài sản 1.5. Nhân tố công nghệ. Mức độ tăng trưởng kinh tế của các nước đang phát triển bị chi phối bởi các công nghệ hiện đại một cách mãnh liệt. Các nước phát triển có trình độ công nghệ hiện đại cao, trái lại các nước đang phát triển thì lại phải sử dụng những công nghệ đã lạc hậu, thị trường cũ kỹ, tốn kém nguyên nhiên liệu. Vì vậy, công nghệ được xem là vấn đề quan trọng trong sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Đối với các Doanh nghiệp, các yếu tố công nghệ như quyền công nghệ, đổi mới công nghệ, bí quyết công nghệ, chuyển giao công nghệ.. .đều có thể vừa là cơ hội, vừa là nguy cơ cần phải được quan tâm xem xét đúng mức. Nhịp độ phát triển của Khoa học công nghệ có tác động trực tiếp đến thị trường, khoa học công nghệ phát triển tạo ra máy móc thiết bị hiện đại, dẫn tới làm ra sản phẩm có chất lượng cao, giá thành hạ, từ đó tăng sức mua trên thị trường, tạo điều kiện để Doanh nghiệp có thể vươn ra các thị trường khác. Tất cả các yếu tốt trên ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp trong đó ảnh hưởng đến việc mở rộng tiêu thụ các sản phẩm của Doanh nghiệp, nên Doanh nghiệp cần phải nghiên cứu, xem xét để từ đó đưa ra các quyết định phù hợp khi muốn mở rộng thị trường tiêu thụ của mình. 2. Các nhân tố vi mô. Khách hàng của Doanh nghiệp bao gồm 2 loại: Một là người tiêu dùng cuối cùng – tức là loại khách hàng mua sản phẩm của Doanh nghiệp về để tiêu dùng, không có hành vi thương mại tiếp theo. Loại thứ 2 là những người mua sản phẩm của Doanh nghiệp nhưng sau đó lại thực hiện hành vi thương mại khác nhằm kiếm lợi nhuận cho mình. Khách hàng là người trựctiếp ảnh hưởng đến các hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp. 2.1. Khách hàng Hành vi mua hàng của người tiêu dùng ảnh hưởng của 4 yếu tố chủ yếu : Văn hoá ( nền văn hoá, tầng lớp xã hội ), xã hội ( vai trò cùng địa vị xã hội ), cá nhân (tuổi tác, giai đoạn của chu kỳ sống, nghề nghiệp, hoàn cảnh kinh tế, lối sống, nhân cách và ý niệm bản thân) và tâm lý ( động cơ, nhận thức, tri thức, niềm tin và thái độ). Tất cả những yếu tố này đều đem đến cho Doanh nghiệp những căn cứ để biết cách tiếp cận và phục vụ người mua một cách hiệu quả hơn . Khách hàng là người trực tiếp ảnh hưởng đến các hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp, tất cả các hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp suy cho cùng thì cũng hướng về trung tâm là khách hàng. Muốn mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của Doanh nghiệp thì nhất thiết Doanh nghiệp phải nghiên cứu khách hàng. Qua các đặc điểm của khách hàng Doanh nghiệp sẽ xác định đâu là thị trường mục tiêu của mình, đâu là thị trường tiềm năng để từ đó đưa ra các phương án nhằm phủ khắp các thị trường. 2.2. Đối thủ cạnh tranh. Muốn hiểu được khách hàng của mình không thôi thì chưa đủ, trên thị trường không chỉ một mình Doanh nghiệp cung cấp sản phẩm cho khách hàng, mà còn có rất nhiều Doanh nghiệp khác cũng cung cấp các sản phẩm đó. Hiểu được các đối thủ cạnh tranh của mình là điều kiện hết sức quan trọng trong việc mở rộng thị trường. Bởi chỉ có hiểu rõ đối thủ cạnh tranh, nhận thức được đâu là điểm mạnh, điểm yếu của đối thủ thì mới có khả năng giành thắng lợi trên thị trường của đối thủ. Các Doanh nghiệp cần biết 5 vấn đề về các đối thủ cạnh tranh. Nhưng ai là đối thủ cạnh tranh của Doanh nghiệp ? Chiến lược của họ như thế nào? Mục tiêu của học là gì? Những điểm mạnh và điểm yếu của họ là gì? Cách thức phản ứng của họ ra sao? Doanh nghiệp cần biết các chiến lược của từng đối thủ cạnh tranh để phát hiện ra những đối thủ cạnh tranh gần nhất và có những bước đi phù hợp. Doanh nghiệp cần phải biết những mục tiêu của đối thủ cạnh tranh để dự đoán những biện pháp và những phản ứng sắp tới. Khi biết được những mặt mạnh và mặt yếu của đối thủ cạnh tranh, Doanh nghiệp có thể hoàn thiện chiến lược của mình để giành ưu thế trước những hạn chế của đối thủ cạnh tranh, xâm nhập vào những thị trường mà đối thủ cạnh tranh còn kém lợi thế và tránh xâm nhập vào những thị trường mà đối thủ cạnh tranh mạnh. Biết được các phản ứng điển hình của đối thủ cạnh tranh sẽ giúp Doanh nghiệp lựa chọn định thời gian thực hiện các biện pháp. 2.3. Nhà cung ứng : Để có thể ổn định và phát triển, không thể không quan tâm đến vai trò của các nhà cung ứng. Nhà cung ứng là người cung cấp nguồn hàng, nguồn nguyên vật liệu.. các hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp phụ thuộc nhiều vào các nhà cung ứng. Vì vậy, cần phải thiết lập các mối quan hệ thật vững chắc với các nhà cung ứng. Đối với Doanh nghiệp Thương mại, việc tổ chức nguồn hàng nhằm tạo điều kiện vật chất cho lưu chuyển hàng hoá để lưu thông được tiến hành thường xuyên, liên tục, góp phần thực hiện chức năng và mục tiêu của Doanh nghiệp. Đồng thời cũng còn thể hiện sức mạnh kinh tế của Doanh nghiệp để cạnh tranh với Doanh nghiệp khác trên thị trường. Doanh nghiệp có thể lựa chọn một hay nhiều nhà cung ứng, mỗi một lựa chọn đều có những ưu nhược điểm khác nhau. Nếu Doanh nghiệp thiết lập quan hệ với một người cung ứng thì sẽ có những ưu điểm sau: + Quan hệ dễ dàng + Thuận tiện trong việc theo dõi các hoạt động cung ứng. + Giảm chi phí vận chuyển. Tuy nhiên, cũng có nhược điểm như: Dễ gây khó khăn cho Doanh nghiệp, vì khi đó Doanh nghiệp phụ thuộc hoàn toàn vào một nhà cung ứng. Nếu Doanh nghiệp thiết lập quan hệ với nhiều nhà cung ứng thì sẽ có những ưu điểm sau: + Có quyền lựa chọn cho mình nhà cung ứng tốt nhất trên cơ sở so sánh về các mặt như giá cả, chất lượng sản phẩm giữa các nhà cung ứng. + Doanh nghiệp được đảm bảo an toàn trong kinh doanh. Để lựa chọn người cung ứng cho Doanh nghiệp cần dựa vào các nguyên tắc sau: + Không hoàn toàn phụ thuộc vào một người cung ứng để tạo ra sự lựa chọn tối ưu. + Cần theo dõi thường xuyên về tình hình Tài chính, khả năng sản xuất và khả năng cung ứng của người cung ứng hàng hoá. 2.4. Các yếu tố thuộc về Doanh nghiệp. Những yếu tố này là những yếu tố bên trong của Doanh nghiệp, thể hiện khả năng và thực lực của Doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể kiểm soát được các yếu tố này, tạo ra và duy trì những điểm tích cực, có lợi cho việc ổn định và mở rộng thị trường, hoặc hạn chế loại bỏ những yếu tố tiêu cực không có lợi. Những yếu tố đó bao gồm: + Khả năng tài chính của Doanh nghiệp. + Trình độ quản lý và các chiến lược, chính sách biện pháp và quản lý, điều hành của Doanh nghiệp. + Hệ thống thông tin trong Doanh nghiệp. + Công nghệ, máy móc thiết bị. + Lưu lượng lao động. Khả năng tài chính là yếu tố quan trọng hàng đầu cần được tính tới khi Doanh nghiệp ra các quyết định về vấn đề ổn định và mở rộng thị trường. Khả năng tài chính đảm bảo các yếu tố đầu vào cho sản xuất kinh doanh để tạo ra các đầu ra đáp ứng nhu cầu của thị trường. 2.5. Môi trường quốc tế. Trong xu hướng hội nhập kinh tế khu vực và thế giới, ngày 28/7/1995, Việt Nam trở thành thành viên chính thức. Chương II. Thực trạng thị trường tiêu thụ trong nước của Công ty cổ phần bánh kẹo hải hà. I. một số đặc điểm của Công ty cổ phần bánh kẹo hải hà 1. Khái quát về Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà 1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà là một Doanh nghiệp Nhà nước thành lập theo Quyết định QĐ191/2003/GD-BCH ngày 14/11/2003 của Bộ Công nghiệp. Trụ sở : 25 Trương Định – Hai Bà Trưng – Hà Nội Tên giao dịch : HAIHACO Mã số thuế : 01001009 Tài khoản ngân hàng : 770A0009, tại Ngân hàng công thương Thanh xuân – Hà Nội. Từ khi thành lập, Công ty đã trải qua 40 năm hoạt động với những khó khăn và thành công đạt được. Những năm gần đây, cùng với sự lớn mạnh của mình, Công ty đã khẳng định vị trí của mình trở thành Công ty sản xuất bánh kẹo lớn nhất trong cả nước, với những ưu thế về trang thiết bị mới, đội ngũ cán bộ kỹ thuật có trình độ và đội ngũ công nhân lành nghề lâu năm. Quá trình hình thành của Công ty đã trải qua các giai đoạn. * Giai đoạn 1960-1970. Tháng 11/1959: Tổng Công ty Thổ sản Miền Bắc trực thuộc Bộ nội thương đã cho xây dựng một cơ sở thực nghiệm nghiên cứu hạt trân châu, sau đó thực hiện chủ trương của Tổng công ty Thổ sản Miền Bắc thì cơ sở bắt đầu nghiên cứu mặt hàng sản xuất miến. Đến tháng 4/1960, công trình nghiên cứu đã thành công. Ngày 25/12/1960, xưởng miến Hoàng Mai chính thức ra đời và đi vào hoạt động, đánh dấu cho sự ra đời của Công ty. Xưởng miến bắt đầu đi vào hoạt động những bước đầu với những máy móc còn thô sơ, công nhân còn hạn chế về số lượng lẫn tay nghề, nên sản phẩm tạo ra chỉ đơn sơ gồm : Miến, nước chấm, mạch nha. Đến năm 1962, xí nghiệp miến Hoàng Mai trực thuộc Bộ Công nghiệp nhẹ quản lý. Thời kỳ này, tuy vẫn còn thô sơ về mọi mặt nhưng xí nghiệp đã thành công trong thí nghiệm bước đầu, đã đưa vào sản xuất những mặt hàng khác nữa như : Dỗu, tinh bột ngô. Đến năm 1966, xí nghiệp đã đổi tên thành “ Nhà máy thực nghiệm thực phẩm Hải Hà” Đến thời kỳ này thì nhà máy đã được đầu tư thêm trang thiết bị máy móc, tuy vẫn còn thô sơ, nhưng cũng làm cho nhà máy sản xuất ra được những mặt hàng khác làm tăng thêm mặt hàng sản phẩm. Trong giai đoạn này, nhà máy mở rộng sản xuất, nâng cao chất lượng và số lượng sản phẩm. Tháng 6/1970, nhà máy thực hiện chỉ thị của Bộ lương thực và thực phẩm, tiếp nhận thêm một xưởng kẹo Hải Châu bàn giao sang với công suất 900tấn/năm và nhiệm vụ chính là sản xuất kẹo nha. Với công việc hiện tại của nhà máy thì ban lãnh đạo đã quyết định đổi tên thành “ Nhà máy thực phẩm Hải Hà” cho phù hợp với nhiệm vụ mới. Tại thời điểm này, nguồn CBCNV trong nhà máy đã đạt tới 558 người, được phân bổ cho các phòng ban và chủ yếu ở dưới xưởng sản xuất. * Giai đoạn 1970 – 1985. Nền kinh tế nước ta giai đoạn này là nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp, do vậy từ việc mua nguyên vật liệu đến tiêu thụ sản phẩm của nhà máy để thực hiện chỉ tiêu kế hoạch của Nhà nước giai đoạn 1981 – 1983 tình hình hoạt động của nhà máy gặp rất nhiều khó khăn, sản xuất bị ứ đọng, sản phẩm sản xuất ra kém phẩm chất, nguyên nhân chủ yếu do trình độ quản lý kém, nặng nề về hình thức, sản xuất theo chỉ tieu của Nhà nước giao, công nghệ sản xuất lạc hậu, cũ kỹ. Tuy nhiên, Nhà máy vẫn nhận được sự hỗ trợ từ phía Nhà nước và hệ thống các nước xã hội chủ nghĩa, tạo điều kiện cho Nhà máy không ngừng cải tiến kỹ thuật, từng bước mở rộng sản xuất, mở rộng thị trường tiêu thụ và đa dạng hoá sản phẩm. * Giai đoạn 1986 đến nay. Giai đoạn này mở đầu cho công cuộc đổi mới từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trường. Vơi sự chuyển mình của nền kinh tế đất nước như vậy, Nhà máy cũng có những thay đổi mới để phù hợp vơi xu thế mới. Theo quyết định 379 của Bộ Công nghiệp nhẹ ngày 15/4/1994, Nhà máy đổi tên thành Công ty bánh kẹo Hải Hà, là một Doanh nghiệp Nhà nước do Nhà nước đầu tư vốn và quản lý. Công ty hoạt động theo nguyên tắc hạch toán kinh doanh độc lập Trong quá trình hoạt động, Công ty đã liên doanh với Công ty nước ngoài. + Năm 1993, Công ty liên doanh với Công ty Kotobuki ( Nhật Bản) thành lập liên doanh Hải Hà - Kotobuki. Với tỷ lệ góp vốn như : Bên Việt Nam 30% (12tỷ đồng). Bên Nhật Bản 70% ( 28 tỷ đồng). + Năm 1995 : Thành lập liên doanh Miwon ( Đài Loan) tại Việt trì, Công ty góp vốn là 11 tỷ đồng. + Năm 1996, thành lập liên doanh Hải Hà - Kameda tại Nam Định với số vốn góp của Công ty là 4,7 tỷ đồng. Tuy nhiên năm 1998, do hoạt động không có hiệu quả nên đã giải thể liêndoanh Hải Hà - Kameda. Ngày 1/1/2004, Công ty bánh kẹo Hải Hà đã quyết định cổ phần hoá và mang tên Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà với. Vốn điều lệ : 36.500.000.000 (VNĐ) Tổng số cán bộ công nhân viên: 2000 Nguồn vốn ngân sách Nhà nước : 51% Nguồn vốn cổ phần : 49% 1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty. 1.2.1. Chức năng: Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà được thành lập chuyên sản xuất, kinh doanh sản phẩm bánh kẹo phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong nước và một phần dành cho xuất khẩu. 1.2.2. Nhiệm vụ Để thực hiện tốt chức năng trên, nhiệm vụ được đặt ra cho Công ty trong thời kỳ này là : + Tăng cường đầu tư chiều sâu với mục đích không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng năng suất lao động, đa dạng hoá chủng loại sản phẩm nhằm mở rộng thị trường từ thành thị đến nông thôn, từ trong nước đến thị trường nước ngoài, đủ sức cạnh tranh với các đối thủ trên thị trường, phát triển các loại mặt hàng mới nhất là các loại mặt hàng có chất lượng cao. + Xây dựng chiến lược công nghệ sản xuất bánh kẹo và một số sản phẩm khác đến năm 2001-2020. Tăng cường công tác cải tiến đổi mới công nghệ nâng cao chất lượng sản phẩm để tăng sức cạnh tranh. + Xác định rõ thị trường chính, thị trường phụ, tập trung nghiên cứu mở rộng thêm thị trường mới, phải chú trọng hơn nưa đến thị trường xuất khẩu, đặc biệt là thị trường các nước láng giềng. + Nghiên cứu sắp xếp lại bộ máy sản xuất cơ cấu và các bộ phận trong doanh nghiệp. Hoàn thành bộ máy quản lý từ trên xuống dưới vận hành nhanh thông suốt. + Không ngừng nâng cao công tác quy hoạch đào tạo cán bộ thông qua các cuộc thi tay nghề và cử đi học các lớp trong và ngoài nước. + Tăng cường công tác xây dựng Đảng trong doanh nghiệp. Phấn đầu tổ Đảng, chi bộ Đảng và Đảng bộ vững mạnh và tổ chức Đảng phải thực sự lãnh đạo kiểm tra được các hoạt động kinh doanh, đảm bảo cho việc thực hiện đúng các đường lối của Đảng, chủ trương và chính sách của Nhà nước. + Quản lý và sử dụng nguồn vốn Nhà nước giao có hiệu quả, không ngừng phát triển nguồn vốn này, tiến tới tăng tỷ trọng vốn chủ sở hữu. + Thực hiện tốt nghĩa vụ đối với Nhà nước: nộp ngân sách đầy đủ, tham gia các công tác xã hội. + Không ngừng chăm lo đời sống vật chất tinh thần và đảm bảo phúc lợi xã hội cho cán bộ, công nhân viên của công ty. 1.3. Cơ cấu tổ chức quản lý trong Công ty. Sơ đồ 1 Bộ máy tổ chức của Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà Đại Hội đồng cổ đông Hội đồng quản trị Ban kiểm soát Tổng giám đốc Phó tổng giám đốc Các trưởng, phó phòng, ban đội, trạm Sơ đồ 2 Bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà Tổng giám đốc Phó Tổng giám đốc tài chính Phó Tổng giám đốc kinh doanh Phòng tài vụ Phòng phục vụ sản xuất Văn phòng Phòng kỹ thuật Phòng kinh doanh Phòng kỹ thuật Phòng kinh doanh XN thực phẩm Việt Trì XN bánh XN Kẹo XN phù trợ XN bột dinh dưỡng Nam Định XN kẹo Chew 2. Một số đặc điểm của Công ty. 2.1. Đặc điểm về sản phẩm. Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà là Doanh nghiệp sản xuất hàng công nghiệp thực phẩm chuyên sản xuất các sản phẩm về bánh kẹo. Với chiến lược đa dạng hoá sản phẩm như vậy Công ty đã đáp ứng nhu cầu của nhiều tầng lớp khách hàng khác nhau với những đặc điểm tiêu dùng khác nhau. Hiện nay, Công ty đang cung cấp 134 chủng loại bánh kẹo khác nhau từ bình dân đến cao cấp. * Nếu căn cứ vào đặc tính sản phẩm : 3 chủng loại. + Chủng loại bánh gồm 3 mặt hàng : bánh kem xốp, bánh mặt, biscuit. + Chủng loại kẹo gồm 3 mặt hàng: Kẹo cứng, kẹo mềm, kẹo dẻo. * Nếu căn cứ vào chất lượng và giá trị sản phẩm. + Sản phẩm chất lượng cao : Bánh kem xốp phủ sôcôla, kem xốp thỏi, bánh Dạ Lan Hương, Kẹo Caramen. + Sản phẩm có chất lượng trung bình: Một số kẹo cứng, kẹo mềm, bánh biscuit, bánh mặn. + Sản phẩm có chất lượng thấp: bánh quy vỡ đóng cân, kẹo cân. * Nếu căn cứ vào tính chất bao bì : loại đóng hộp ( hộp kim loại, nhựa, bìa cứng) loại đóng túi ( các sản phẩm gói bằng giấy tráng bạc, giấy thường). * Nếu căn cứ vào hương vị : các loại kẹo bánh hương vị trái cây, cà phê, ca cao, sữa. * Căn cứ vào trọng lượng sản phẩm: Các loại từ 50 – 500 g Chủng loại sản phẩm Số loại sản phẩm Tỷ trọng (%) 1. Bánh kem xốp 12 8,95 2. Bánh mặn 10 7,46 3. Bánh biscuit 17 12,68 4. Bánh hộp 12 8,95 5. Bánh Jelly 14 10,44 6. Kẹo caramen 9 6,72 7. Kẹo cứng có nhân 25 18,6 8. Kẹo mền 21 15,67 9. Kẹo Chew 8 5,97 10 Kẹo cân 6 4,47 11. Tổng 134 100 2.2. Đặc điểm về nguồn nhân lực. + Về mặt số lượng : Từ 1 xí nghiệp có 9 cán bộ CNV thì đến nay, lực lượng lao động của toàn Công ty là 2000 người, với mức thu nhập bình quân là 1.000.000đ/ người/ tháng. + Về mặt chiến lược: Với chiến lược nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, thì số CBCNV có trình độ chuyên môn nghiệp vụ ngày càng nhiều. Trong Công ty, số người có trình độ Đại học, Cao đẳng là 500 người, Trung học công nhân là 780 người, còn lại là công nhân lành nghề có bậc thợ 4/7. Nhằm nâng cao tay nghề kếin thức chuyên môn cho công nhân, an toàn lao động, vệ sinh công nghiệp, nâng cấp và nâng bậc cho công nhân cán bộ quản lý, kỹ thuật hầu hết có trình độ đại học, đây là yếu tố hết sức thuận lợi cho sự phát triển của Công ty. + Về mặt cơ cấu: Do đặc điểm sản xuất của Công ty cần sự khéo léo nên lao động nữ trong Công ty chiếm chủ yếu, khoảng 70 – 80% số lao động toàn Công ty. Lượng lao động này chủ yếu tập trung ở khâu gói và đóng hộp. Cơ cấu lao động trong Công ty được bố trí như sau: Xí nghiệp Chức năng XN kẹo XN bánh kẹo XN phụ trợ XN Nam Định XN Việt Trì I. – Lao động gián tiếp 80 70 17 21 57 - Nghiệp vụ kế toán 15 16 2 5 20 - Nghiệp vụ kỹ thuật 28 26 14 5 28 - Phục vụ vệ sinh cơ khí 37 28 1 11 9 II. Lao động trực tiếp 615 149 67 45 665 Tổng số 695 219 84 66 722 Cơ cấu lao động theo trình độ Trình độ Đại học, Cao đẳng Trung cấp Nghiệp vụ kinh tế 200 300 Nghiệp vụ kỹ thuật 110 200 Nghiệp vụ chính 80 157 Nghiệp vụ khác 97 121 Bán bộ lãnh đạo 6 - Trưởng phòng 7 2 Tổng 500 780 2.3. Đặc điểm về nguyên vật liệu Sản phẩm của Công ty là bánh kẹo, do vậy nguyên vật liệu sử dụng để sản xuất sản phẩm là rất đa dạng, phong phú với hàng trăm loại khác nhau. Nguyên vật liệu dùng trong sản xuất bánh kẹo của Công ty chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng giá thành sản phẩm : Kẹo cứng chiếm 73,4%, kẹo mềm 71,2%, bánh 65%, vứoi lượng lớn : đường Glucozơ, sữa béo, váng sữa, bột mỳ, cà phê, bơ, hương liệu Nguồn nguyên liệu này một phần do Công ty khai thác trong nước, còn lại chủ yếu là nhập ngoại. Chính vì lý do như vậy nên giá thành của một sản phẩm của Công ty còn tương đối cao. Nguyên liệu hầu hết khó bảo quản, dễ hư hỏng, tham gia sử dụng yếu, giá cả thị trường cung ứng không ổn định, nên Công ty thường gặp nhiều khó khăn, dễ lâm vào thế bị động. Để khắc phục tình hình trên, Công ty đã tính toán mua sắm nguyên vật liệu để luôn có lượng dự trữ phù hợp nhằm đảm bảo sản xuất được tiến hành liên tục, không bị ngưng trệ do có sự cố từ phía nhà cung ứng. Công ty đã sử dụng nguyên liệu thay thế để giảm bớt chi phí sản xuất mà chất lượng vẫn đảm bảo như dùng váng sữa thay cho sữa để chất lượng kẹo vẫn cao, nhưng giá thành lại hạ. Công ty đã xây dựng được hệ thống mức nguyên liệu, cố gắng đảm bảo về mặt chất lượng sản phẩm và

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docM0429.doc
Tài liệu liên quan