LỜI CAM ĐOAN .i
LỜI CÁM ƠN.ii
MỤC LỤC . iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .vi
DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH, SƠ ĐỒ.vii
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN . viii
MỞ ĐẦU .1
1. Lý do chọn đề tài.1
2. Mục đích nghiên cứu .2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .2
4. Phương pháp nghiên cứu .3
5. Kết cấu của luận văn .3
CHƯƠNG 1. NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC ĐÃI NGỘ
TRONG DOANH NGHIỆP .4
1.1.Những vấn đề cơ bản về đãi ngộ nhân sự .4
1.1.1. Khái niệm đãi ngộ nhân sự.4
1.1.2 Mục đích của chính sách đãi ngộ nhân sự .4
1.1.3. Tầm quan trọng của chính sách đãi ngộ .6
1.2. Các hình thức đãi ngộ nhân sự .8
1.2.1. Đãi ngộ tài chính.10
1.2.2. Đãi ngộ phi tài chính.13
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới hệ thống đãi ngộ.15
1.3.1. Yếu tố khách quan .106
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 98 trang
98 trang | 
Chia sẻ: honganh20 | Lượt xem: 551 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Công tác đãi ngộ tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Vân Đồn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iền lương cơ bản 
theo vị trí công việc tại đơn vị cũ của người lao động được thực hiện xếp tiền lương 
cơ bản theo quy định. 
- Xếp lương đối với cán bộ quản lý khi thay đổi hạng đơn vị: 
+ Trường hợp đơn vị được nâng hạng: Đơn vị thực hiện xếp tiền lương cơ bản 
đối với cán bộ quản lý tại bậc công việc theo hạng mới và xếp lương có tiền lương 
cơ bản cao hơn liền kề so với mức tiền lương cơ bản tại bậc công việc của hạng cũ 
+ Trường hợp đơn vị xuống hạng: Đơn vị thực hiện xếp lương cơ bản đối với 
cán bộ quản lý tại bậc công việc theo hạng mới và xếp vào mức lương có tiền lương 
37 
cơ bản phù hợp (không cao hơn so với mức tiền lương cơ bản tại bậc công việc của 
hạng cũ) và đảm bảo tương quan nội bộ. 
 Nâng lương cơ bản theo vị trí công việc hàng năm: 
- Nâng lương do thay đổi thang bảng lương toàn hàng: Hàng năm căn cứ tốc 
độ lạm phát và tốc độ tăng tiền lương tối thiểu vùng do Nhà nước quy định, NHCT 
VN xem xét điều chỉnh tăng tiền lương cơ bản theo vị trí công việc áp dụng đối với 
các cấp bậc công việc cho phù hợp. 
- Nâng lương dựa trên kết quả đánh giá xếp loại năm của người lao động: 
+ Hàng năm, căn cứ trên cơ sở kết quả đánh giá xếp loại năm của người lao 
động, NHCT VN sẽ xét nâng lương cơ bản đối với người lao động. 
(i) Người lao động có kết quả đánh giá xếp loại từ A trở lên 03 năm được nâng 
01 mức lương. 
(ii) Người lao động có kết quả đánh giá xếp loại A++ trong 2 năm liên tiếp 
được nâng 01 mức lương. 
+ Mức lương cơ bản được nâng 01 mức/lần và không cao hơn so với mức 
lương tối đa quy định áp dụng cho bậc công việc được xếp của người lao động. 
+ Kỳ tăng lương cơ bản được xem xét thực hiện 01 lần/năm và thực hiện trong 
quý I hàng năm. Mức tiền lương cơ bản mới của người lao động được áp dụng và có 
hiệu lực tính từ ngày 01 tháng 01 của năm. 
 Chi trả tiền lương theo vị trí công việc: Tiền lương cơ bản theo vị trí công 
việc được chi trả hàng tháng trên cơ sở mức tiền lương cơ bản theo vị trí công việc 
được xếp của người lao động. 
TLCB = ∑
TLCB x Ngày công tiêu chuẩn tại vị trí công việc thứ i
Ngày công tiêu chuẩn trong tháng
i=1
n
 n: là số lần thay đổi vị trí công việc trong tháng 
Tiền lương cơ bản theo vị trí công việc được hưởng của người lao động không 
38 
thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Nhà nước quy định có điều chỉnh theo ngày 
công lao động của người lao động. 
Ngày công tiêu chuẩn trong tháng được tính trên cơ sở số ngày trong tháng trừ 
đi các ngày nghỉ cuối tuần, ngày nghỉ lễ tết hàng năm, nghỉ bù theo quy định của 
Nhà nước của NHCT VN. 
c.Lương bổ sung: 
- Lương bổ sung theo vị trí công việc gắn với KPIs: được xác định dựa trên 
tiền lương làm cơ sở chi trả tiền lương bổ sung theo vị trí công việc gắn với KPIS 
có điều chỉnh theo ngày công, kết quả thực hiện các chỉ tiêu KPIs trong thẻ điểm 
của người lao động. Lương bổ sung theo vị trí công việc gắn với KPIs thực tế nhận 
của người lao động được tính bằng Lương bổ sung theo vị trí công việc gắn với 
KPIs trừ đi tiền lương cơ bản theo vị trí công việc của người lao động. 
- Lương bổ sung theo hiệu quả thực hiện công việc: được xác định dựa trên 
tiền lương bổ sung theo vị trí công việc gắn với KPIs, kết quả kinh doanh của ngân 
hàng, kết quả kinh doanh của chi nhánh, tổng điểm các chỉ tiêu KPIs trong thẻ điểm 
cân bằng của người lao động. 
- Lương bổ sung theo kết quả bán hàng: là khoản tiền lương bổ sung được xác 
định dựa trên kết quả bán hàng trong kỳ đánh giá (tháng/quý/năm). 
- Lương bổ sung khác: 
+ Lương bổ sung vượt khung: Áp dụng đối với người lao động đã được xếp 
lương tại điểm Max của dải lương làm cơ sở chi trả tiền lương bổ sung theo vị trí 
công việc gắn với KPIs và được đánh giá xếp loại A++ trong 02 năm liên tiếp. 
+ Lương bổ sung vị trí đặc thù: Áp dụng với những lao động được xác định có 
trình độ cao, đặc biệt giỏi, khan hiếm trên thị trường để đảm nhận vị trí công việc 
khó, phức tạp hoặc những vị trí công việc cần tiếp thu công nghệ mới tại các đơn vị. 
 Tiền lương bổ sung theo vị trí công việc gắn với KPIs: 
- Bảng lương làm cơ sở chi trả lương bổ sung theo vị trí công việc gắn với KPIs: 
39 
+ Được quy định theo từng cấp bậc công việc trong hệ thống NHCT. 
+ Được áp dụng chung đối với các đơn vị trong hệ thống NHCT bao gồm 21 
cấp bậc công việc, mỗi cấp bậc công việc tương ứng với 01 dải lương. 
+ Là cơ sở để NHCT VN thực hiện tính toán chi trả tiền lương bổ sung theo vị 
trí công việc gắn với KPIs đến từng người lao động theo phạm vị trách nhiệm và kết 
quả thực hiện công việc của từng người lao động. 
+ Được NHCT xem xét rà soát hàng năm trên cơ sở dự kiến ngân sách lương 
hàng năm và đảm bảo cạnh tranh trên thị trường. 
+ Bảng tiền lương làm cơ sở chi trả tiền lương bổ sung theo vị trí công việc 
gắn với KPIs. 
Bảng 2.7: Bảng tiền lương làm cơ sở chi trả tiền lương bổ sung theo vị trí 
công việc gắn với KPIs 
Bậc công 
việc 
Dải lương (đồng) 
Mức MIN Mức MID Mức MAX 
1 4.000.000 5.200.000 6.800.000 
2 5.100.000 6.600.000 8.600.000 
3 6.300.000 8.100.000 10.700.000 
4 7.400.000 9.600.000 12.500.000 
5 9.020.000 11.770.000 15.290.000 
6 10.300.000 13.300.000 17.500.000 
7 12.900.000 16.800.000 21.900.000 
8 16.200.000 21.100.000 27.500.000 
9 20.300.000 26.400.000 34.500.000 
10 25.400.000 33.100.000 43.200.000 
11 31.800.000 41.400.000 54.100.000 
12 39.900.000 52.000.000 67.800.000 
- Xếp lương làm cơ sở chi trả tiền lương bổ sung theo vị trí công việc gắn với 
KPIs: 
40 
 Nguyên tắc: 
+ Người lao động được xếp ở bậc công việc nào được xếp tiền lương vào dải 
lương quy định cho cấp bậc công việc đó. 
+ Người lao động có năng lực và kết quả thực hiện công việc cao hơn được 
xếp tiền lương cao hơn. 
+ Người lao động được xếp tiền lương cao hơn phải đảm nhiệm khối lượng 
công việc lớn hơn, tính chất công việc phức tạp hơn và có tầm ảnh hưởng đến kết ủa 
hoạt động chung của phòng/tổ, đơn vị nhiều hơn tương ứng so với lao động được 
xếp tiền lương thấp hơn. 
 Các tiêu chí đánh giá năng lực để xếp mức lương trong dải lương: 
+ Khả năng giải quyết công việc: Khả năng của người lao động trong việc 
thực hiện công việc được giao thuộc phạm vi trách nhiệm của cá nhân đến khả năng 
thực hiện được những công việc của các lao động khác cùng bậc công việc hoặc lao 
động ở bậc công việc cao hơn thuộc nhóm chức danh công việc: 
+ Hiệu quả làm việc: Mức độ hoàn thành nhiệm vụ của người lao động trong 
02 năm liền kề. 
+ Tiềm năng phát triển: Khả năng người lao động được nhìn nhận để đào tạo, 
phát triển lên vị trí cao hơn. 
+ Kinh nghiệm tại ví trí công việc đảm nhận và lĩnh vực liên quan: Thời gian 
làm việc tại vị trí công việc đang đảm nhiệm hoặc các vị trí công việc tương đương, 
được hiểu là kinh nghiệm tích lũy tại các công việc có tính tương đương liên quan 
đến vị trí công việc đảm nhận mà tại đó sự trải nghiệm, sự thông thạo, hiểu biết của 
cá nhân sẽ giúp ngân hàng không tốn quá nhiều thời gian để đào tạo cán bộ thực 
hiện được vị trí công việc đảm nhận. 
 Xếp mức tiền lương làm cơ sở chi trả tiền lương theo vị trí công việc gắn với 
KPIs: được thực hiện theo các bước cụ thể như sau: 
+ Bước 1: Xếp tiêu chí năng lực cá nhân theo các cấp độ: Căn cứ năng lực 
41 
thực tế của người lao động theo từng tiêu chí quy định và một tả của các cấp độ 
năng lực để thực hiện việc xếp vào cấp độ phù hợp với năng lực của người lao động 
+ Bước 2: Chấm điểm tương ứng với cấp độ năng lực được xếp. 
(i) Trọng số của các tiêu chí năng lực 
Yếu tố năng lực Trọng số đánh giá 
Khả năng giải quyết vấn đề 40% 
Hiệu quả làm việc 30% 
Tiềm năng phát triển 20% 
Kinh nghiệm trong lĩnh vực liên quan tới vị trí 
công việc đảm nhận 
10% 
(ii) Các xác định điểm của các tiêu chí năng lực. 
Điểm của tiêu chí Khả năng giải quyết vấn đề, tiềm năng phát triển và kinh 
nghiệm làm việc. 
Điểm của tiêu chí năng lực = cấp độ x Trọng số của tiêu chí năng lực 
 Trong đó, cấp độ 1,2,3,4,5 tương ứng với các mô tả của các cấp độ năng lực. 
 Điểm của tiêu chí Hiệu quả làm việc: 
Điểm 
hiệu 
quả 
làm 
việc 
= ( 
Cấp độ 
tương ứng 
với mức độ 
đánh giá, 
xếp loại của 
năm liền kề 
 x 60% + 
Cấp độ tương 
ứng với mức 
độ đánh giá, 
xếp loại của 
năm trước 
năm liền kề 
x 40% ) x 
Trọng số 
của tiêu 
chí hiệu 
quả làm 
việc 
 Trong đó, cấp độ được xác định là 1,2,3,4,5 tương ứng với các mức độ đánh 
giá, xếp loại của năm. 
 Tổng điểm năng lực cá nhân : 
42 
Tổng 
điểm 
năng lực 
= 
Điểm khả năng 
giải quyết vấn 
đề 
+ 
Điểm tiềm 
năng phát 
triển 
+ 
Điểm hiệu quả 
công việc 
+ 
Điểm 
kinh 
nghiệm 
+ Bước 3: Xếp tiền lương tương ứng với tổng điểm năng lực đạt được: Căn cứ 
tổng điểm năng lực của người lao động, thực hiện việc chuyển xếp vào các mức 
lương trong dải lương quy định đối với bậc công việc theo khung điểm như sau: 
(i) Đối với trường hợp người lao động có tổng điểm năng lực ≤ 2 điểm, người 
lao động được xếp lương vào mức Min của dải lương. 
(ii) Đối với trường hợp người lao động có tổng điểm năng lực > 2 điểm, người 
lao động được xếp mức tiền lương trong dải lương như sau: 
Tiền 
lương 
được 
xếp 
= 
Mức 
MIN của 
dải lương 
+ 
Tổng điểm năng lực − 2
5 − 2
 x ( 
Mức 
MID 
của 
dải 
lương 
- 
Mức 
MIN 
của 
dải 
lương 
) 
+ Bước 4: Giao công việc tương ứng với mức tiền lương được xếp của người 
lao động: Căn cứ mức tiền lương được xếp theo các tiêu chí đánh giá năng lực cá 
nhân, lãnh đạo đơn vị có trách nhiệm lượng hóa các mục tiêu kế hoạch chính của 
đơn vị để giao cụ thể cho người lao động, đảm bảo tương quan hợp lý về mức tiền 
lương được xếp với khối lượng, tính chất công việc được giao của người lao động. 
Người lao động có mức tiền lương được xếp cao phải đảm nhiệm khối lượng công 
việc lớn hơn, tính chất công việc phức tạp hơn so với lao động được xếp ở mức tiền 
lương được xếp thấp hơn. 
- Điều chỉnh tiền lương làm cơ sở chi trả tiền lương bổ sung theo vị trí công 
việc gắn với KPIs 
Đối với người lao động khi thay đổi khối lượng công việc đảm nhận: Hội đồng 
lương đơn vị có thể xem xét, đánh giá các tiêu chí theo quy định để xếp tiền lương 
phù hợp với khối lượng, hiệu quả thực hiện công việc, năng lực cá nhân của người 
43 
lao động và đảm bảo tương quan nội bộ (tăng tối đa không quá 5% so với mức tiền 
lương trước khi thay đổi). 
- Nâng tiền lương làm cơ sở chi trả tiền lương bổ sung theo vị trí công việc 
gắn với KPIs. 
+ Nâng tiền lương do thay đổi lương toàn hàng: Hàng năm căn cứ tốc độ lạm 
phát và tốc độ tăng tiền lương trên thị trường, quỹ tiền lương thực tế và kế hoạch 
kinh doanh của năm hiện tại, NHCT xem xét điều chỉnh tăng tiền lương áp dụng 
cho các dải lương theo các cấp bậc công việc. 
+ Nâng tiền lương theo đánh giá xếp loại của người lao động. 
(i) Hàng năm, căn cứ ngân sách tăng lương của NHCT, kết quả đánh giá xếp 
loại năm của người lao động, NHCT sẽ có hướng dẫn cụ thể về chính sách nâng 
lương đối với người lao động. 
(ii) Trên cơ sở tiền lương thực tế được xếp của người lao động, chính sách 
nâng lương của NHCT, đơn vị chủ động thực hiện nâng lương đối với người lao 
động theo quy định. Cụ thể hàng năm người lao động có kết quả đánh giá xếp loại 
năm từ A trở lên được nâng lương bổ sung theo vị trí công việc gắn với KPIs. Tỷ lệ 
được nâng lương hàng năm theo kết quả đánh giá xếp loại của người lao động được 
NHCT quy định theo từng thời kỳ. 
- Chi trả tiền lương bổ sung theo vị trí công việc gắn với KPIs: 
Tiền lương bổ sung theo vị trí công việc gắn với KPIs được chi trả hàng tháng, 
được xác định dựa trên tiền lương làm cơ sở chi trả tiền lương bổ sung theo vị trí 
công việc gắn với KPIs có điều chỉnh theo ngày công lao động trong tháng và kết 
quả thực hiện KPIs của người lao động. cụ thể: 
TLBS1 = ∑
Tiền lương làm cơ sở chi trả
TLBS1 của vị trí công việc thứ i
 x
Ngày công làm việc thực
tế tại vị trí công việc thứ i
Ngày công tiêu chuẩn 
trong tháng
𝑖=1
𝑛
TLBS1 được nhận = TLBS1 - TLCB được hưởng 
44 
n là số lần thay đổi vị trí công việc trong tháng 
Trong trường hợp điểm KPIs trong thẻ điểm của người lao động đạt dưới 50 
điểm, người lao động chỉ được hưởng tiền lương cơ bản theo vị trí công việc có 
điều chỉnh theo ngày công lao động (TLBS1 được nhận =0). 
 Tiền lương bổ sung theo hiệu quả thực hiện công việc: 
- Căn cứ chi trả: 
+ Tiền lương bổ sung theo vị trí công việc gắn với KPIs của người lao động. 
+ Quỹ tiền lương được hưởng của đơn vị. 
+ Kết quả thực hiện các chỉ tiêu KPIs trong thẻ điểm của người lao động. 
- Cách thức chi trả: 
 Hàng quý: Tạm chi trả tiền lương bổ sung theo hiệu quả thực hiện công việc 
đối với người lao động dựa trên kết quả thực hiện các chỉ tiêu KPIs trong thẻ điểm 
quý của người lao động dựa trên kết quả thực hiện các chỉ tiêu KPIs trong thẻ điểm 
quý của người lao động và kết quả kinh doanh của đơn vị. 
+ Tạm tính tiền lương hiệu quả thực hiện công việc trong quý: 
TLBS2 được 
nhận trong 
quý 
= 
01 tháng TLBS1 bình 
quân trong quý của 
người lao động 
x 
Tỷ lệ hưởng 
TLBS2 của 
người lao động 
x 
Số tháng bổ 
sung theo quy 
định 
+ Trường hợp quỹ lương tại đơn vị không đủ chi trả tiền lương bổ sung theo 
hiệu quả thực hiện công việc theo số tháng quy định của NHCT, tiền lương bổ sung 
theo hiệu quả thực hiện công việc của người lao động được xác định: 
 Số tháng lương bổ sung được NHCT quy định trong quý phù hợp với quỹ 
lương thực hiện và mục tiêu, chiến lược kinh doanh. 
Hệ số phân phối TLBS2 của đơn vị =
Tổng quỹ TLBS2 được chi của đơn vị
Tổng quỹ TLBS2 phải chi của đơn vị
 Tổng quỹ tiền lương bổ sung theo hiệu quả thực hiện công việc được chi của 
đơn vị được xác định: 
45 
Quỹ TLBS2 
được chi 
của đơn vị 
= 
Tổng quỹ 
tiền lương 
của đơn vị 
- 
Quỹ TLCB, TLBS1, TLBS3, 
TLBS4, TLBS5, phụ cấp, 
tiền lương lao động khoán 
gọn, tiền lương đối với 
trường hợp đặc biệt 
- 
Quỹ tiền 
lương dự 
phòng 
 Tiền lương bổ sung theo hiệu quả thực hiện công việc phải chi của đơn vị: 
TLBS2 
phải chi 
của đơn 
vị 
= ∑
𝑖=1
𝑛
01 tháng TLBS1 
bình quân trong 
quý của người 
lao động thứ i 
x 
Tỷ lệ hưởng TLBS2 
của người lao động 
thứ i 
x 
Số tháng 
bổ sung 
theo quy 
định 
+ Tỷ lệ hưởng lương bổ sung theo hiệu quả thực hiện công việc của người lao 
động được xác định trên cơ sở tổng điểm chấm thực hiện các chỉ tiêu KPIs của 
người lao động, cụ thể: 
(i) Trường hợp điểm KPIs trong thẻ điểm của người lao động đạt dưới 50 
điểm, tỷ lệ hưởng lương bổ sung theo hiệu quả thực hiện công việc bằng 0. 
(ii) Trường hợp KPIs trong thẻ điểm cân bằng của người lao động đạt từ 50 
điểm đến 100 điểm. 
Tỷ lệ 
hưởng 
TLBS2 
= 
Đ𝑖ể𝑚 𝐾𝑃𝐼𝑠 𝑡ℎự𝑐 ℎ𝑖ệ𝑛
100
 x 100% 
 (iii) Trường hợp KPIs trong thẻ điểm cân bằng của người lao động đạt từ 100 
điểm đến 150 điểm. 
Tỷ lệ 
hưởng 
TLBS2 
= 100% + 25% x ( 
Đ𝑖ể𝑚 𝐾𝑃𝐼𝑠 𝑡ℎự𝑐 ℎ𝑖ệ𝑛 − 100
100
 ) 
 (iv) Trường hợp KPIs trong thẻ điểm cân bằng của người lao động đạt từ 150 
điểm đến 200 điểm. 
46 
Tỷ lệ 
hưởng 
TLBS2 
= 100% + 25% x ( 
150−100
100
 ) + 15% x 
Điểm KPIs thực hiện − 150
100
 ) 
 (v) Trường hợp KPIs trong thẻ điểm cân bằng của người lao động đạt trên 200 
điểm. 
Tỷ lệ hưởng 
TLBS2 
= 100% + 25% x ( 
150−100
100
 ) + 15% x ( 
200 − 150
100
 ) 
+ Trường hợp người lao động chưa được giao thẻ điểm, tạm xác định điểm 
KPIs bằng 80 điểm. 
+ Đối với các vị trí công việc không giao thẻ điểm mà giao các mục tiêu, 
nhiệm vụ, thì kết quả thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ làm cơ sở để tính lương bổ 
sung theo hiệu quả thực hiện công việc của người lao động. 
 Hàng năm: Quyết toán năm đối với tiền lương bổ sung theo hiệu quả thực 
hiện công việc đối với người lao động dựa trên hết quả thực hiện các chỉ tiêu KPIs 
trong thẻ điểm năm của người lao động và kết quả kinh doanh của đơn vị. 
 + Tiền lương bổ sung theo hiệu quả thực hiện công việc được nhận cả năm: 
TLBS2 
được nhận 
cả năm 
= 
TLBS2 của 
người lao 
động 
x 
Tỷ lệ hưởng TLBS2 
của người lao động 
x 
Hệ số phân phối 
TLBS2 năm của đơn 
vị 
 Trong đó: 
Hệ số phân phối 
TLBS2 năm của 
đơn vị 
= 
Tổng quỹ TLBS2 được chi trong năm của đơn vị
Tổng quỹ TLBS2 phải chi của đơn vị
 Tổng quỹ tiền lương bổ sung theo hiệu quả thực hiện công việc được chi của 
đơn vị được xác định: 
47 
Quỹ TLBS2 
được chi 
của đơn vị 
= 
Tổng quỹ 
tiền lương 
của đơn vị 
- 
Quỹ TLCB, TLBS1, TLBS3, 
TLBS4, TLBS5, phụ cấp, tiền 
lương lao động khoán gọn, 
tiền lương đối với trường 
hợp đặc biệt 
- 
Quỹ tiền 
lương dự 
phòng 
Tiền lương bổ sung theo hiệu quả thực hiện công việc phải chi của đơn vị 
TLBS2 
phải chi 
của đơn 
vị 
= ∑
𝑖=1
𝑛
TLBS1 trong năm 
của người lao 
động thứ i 
x 
Tỷ lệ hưởng TLBS2 trong năm của 
người lao động thứ i 
 n là số lao động tại đơn vị 
Tỷ lệ hưởng TLBS2 
trong năm của người 
lao động thứ i 
= ∑
𝑗=1
12
 TLBS1 tháng thứ j của người lao động thứ i 
Tiền lương bổ sung theo hiệu quả thực hiện công việc còn được nhận thời 
điểm quyết toán năm: 
TLBS2 còn được 
nhận 
= 
Tổng TLBS1 được nhận 
trong năm 
- 
TLBS2 đã nhận các quý 
trong năm 
 Tiền lương bổ sung theo kết quả bán hàng (Lương SI) 
- Căn cứ chi trả: 
+ Vị trí công việc được áp dụng tính lương bổ sung theo kết quả bán hàng 
+ Kết quả bán hàng đối với các chỉ tiêu áp dụng tính lương bổ sung trong kỳ đánh giá 
+ Tiền lương bổ sung theo kết quả bán hàng được NHCT quy định trong từng 
thời kỳ. 
- Cách thức chi trả: 
+ Căn cứ vào kết quả bán hàng trong tháng/quý và tiền lương bổ sung áp dụng 
48 
đối với các chỉ tiêu, đơn vị thực hiện chi trả tiên lương bổ sung đối với người lao động. 
+ Quy định chi trả tiền lương bổ sung theo kết quả bán hàng được NHCT ban 
hành phù hợp với định hướng chiến lược phát triển kinh doanh trong từng thời kỳ 
 Chi trả tiền lương bổ sung vượt khung 
- Căn cứ chi trả: 
+ Tiền lương bổ sung theo vị trí công việc gắn với KPIs của người lao động 
+ Tỷ lệ % tiền lương bổ sung vượt khung so với tiền lương bổ sung vị trí công 
việc gắn với KPIs của người lao động. 
+ Kết quả thực hiện các chỉ tiêu KPIs trong thẻ điểm của người lao động. 
- Cách thức chi trả: 
+ Tiền lương bổ sung vượt khung được tính theo tiền lương bổ sung theo vị trí công 
việc gắn với KPIs và áp dụng đối với người lao động đã được xếp lương tại vị trí điểm 
Max của dải lương và được đánh giá xếp loại A++ trong 02 năm liên tiếp. Tiền lương bổ 
sung vượt khung chỉ duy trì khi người lao động tiếp tục được đánh giá xếp loại A++. 
+ Tiền lương bổ sung vượt khung được quy định theo tỷ lệ % so với tiền 
lương bổ sung theo vị trí công việc gắn với KPIs. Tiền lương bổ sung vượt khung 
được HĐL đơn vị xác định tối đa không vượt quá 5% tiền lương bổ sung theo vị trí 
công việc gắn với KPIs, căn cứ vào năng lực của người lao động đang đảm nhận và 
tương quan nội bộ. 
- Cách tính tiền lương bổ sung vượt khung: 
TLBS4 
được 
nhận 
= ∑
𝑖=1
𝑛
TLBS4 tại vị trí 
công việc thứ i 
x 
Tỷ lệ % TLBS4 tương ứng với vị trí 
công việc thứ i 
 Trong trường hợp điểm KPIs trong thẻ điểm của người lao động đạt dưới 50 
điểm, người lao động không được hưởng tiền lương bổ sung vượt khung. 
 Tiền lương bổ sung vị trí đặc thù: 
49 
- Căn cứ chi trả: 
+ Vị trí công việc được áp dụng tính lương bổ sung vị trí đặc thù. 
+ Tiền lương bổ sung theo vị trí công việc gắn với KPIs của người lao động. 
+ Tỷ lệ % tiền lương vị trí đặc thù so với tiền lương bổ sung theo vị trí công 
việc gắn với KPIs của người lao động. 
+ Kết quả thực hiện các chỉ tiêu KPIs trong thẻ điểm của người lao động. 
- Cách thức chi trả: 
+ Tiền lương bổ sung vị trí đặc thù được tính theo tiền lương bổ sung theo vị 
trí công việc gắn với KPIs và áp dụng đối với những người lao động được NHCT 
xác định có trình độ cao, đặc biệt giỏi và khan hiếm trên thị trường để đảm nhận vị 
trí công việc khó, phức tạp hoặc những vị trí công việc cần tiếp thu công nghệ mới 
tại các đơn vị trong hệ thống NHCT. 
+ Tiền lương bổ sung vị trí đặc thù được quy định theo tỷ lệ % so với tiền 
lương bổ sung theo vị trí công việc gắn với KPIs. HĐL đơn vị căn cứ vào năng lực, 
vị trí công việc người lao động đảm nhận để xác định tiền lương bổ sung vị trí đặc 
thù đảm bảo tương quan nội bộ, thu hút và giữ chân người lao động. 
- Cách tính trả tiền lương bổ sung vị trí đặc thù: 
TLBS5 được 
nhận 
= ∑
𝑖=1
𝑛
TLBS5 tại vị trí 
công việc thứ i 
x 
Tỷ lệ % TLBS5 tương ứng với vị trí 
công việc thứ i 
 Trong trường hợp điểm KPIs trong thẻ điểm của người lao động đạt dưới 50 
điểm, người lao động không được hưởng tiền lương bổ sung vị trí đặc thù. 
d.Tiền lương trong một số trường hợp đặc biệt: 
 Tiền lương đối với người lao động trong thời gian thử việc: 
Tiền lương 
trong thời 
gian thử 
việc 
= 
Tiền lương 
làm cơ sở chi 
trả TLBS1 
được xếp 
x 
Tỷ lệ % tiền lương 
được hưởng trong 
thời gian thử việc 
x 
Ngày công làm việc
 thự tế trong thàng
Ngày công làm việc
 tiêu chuẩn thàng
50 
- Tỷ lệ % tiền lương được hưởng trong thời gian thử việc do HĐL tại đơn vị 
quyết định đảm bảo tiền lương của người lao động trong thời gian thử việc tối thiểu 
bằng 85% mức tiền lương cơ bản theo vị trí công việc, tối đa bằng 85% mức tiền 
lương làm cơ sở chi trả tiền lương bổ sung theo vị trí công việc gắn với KPIs và 
không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Nhà nước quy định. 
- Tiền lương trong giai đoạn thử việc được thanh toán dứt điểm khi kết thúc 
thời gian thử việc, không phải là căn cứ để chi trả tiền lương quyết toán và các 
khoản tiền lương khác (nếu có). 
 Tiền lương đối với người lao động trong thời gian thử thách: 
- Tiền lương cơ bản theo vị trí công việc: 
TLCB = ∑
𝑗=1
𝑛
TLCB thứ j x ngày công tiêu chuẩn tại vị trí công việc thứ j
Ngày công tiêu chuẩn trong tháng
n là số lần thay đổi vị trí công việc trong tháng 
- Tiền lương bổ sung theo vị trí công việc gắn với KPIs: 
TLBS1 = 
Tiền lương làm 
cơ sở chi trả 
TLBS1 được xếp 
x 
Tỷ lệ % tiền lương 
được hưởng trong 
thời gian thử thách 
x 
Ngày công làm việc 
thực tế trong tháng
Ngày công làm việc 
tiêu chuẩntháng
 TLBS1 được nhận = TLBS1 - TLBS1 được hưởng 
- Tỷ lệ % tiền lương được hưởng trong thời gian thử thách do HĐL tại đơn vị 
xác định trên cơ sở đánh giá kết quả công việc của người lao động trong thời gian 
thử thách đảm bảo tiền lương của người lao dộng trong thời gian thử thách tối đa 
không quá 100 % tiền lương làm cơ sở chi trả tiền lương bổ sung theo vị trí công 
việc gắn với KPIs và tối thiểu không thấp hơn tiền lương cơ bản theo vị trí công 
việc và không thấp hơn tiền lương trong thời gian thử việc. 
- Thực hiện thanh toán dứt điểm tiền lương trong giai đoạn thử thách tại Quý 
kết thúc thời gian thử thách theo kết quả đánh giá công việc trong thời gian thử 
thách, đảm bảo tiền lương cán bộ được hưởng trong thời gian thử thách không thấp 
51 
hơn tiền lương trong thời gian thử việc. 
- Tiền lương trong thời gian thử thách không phải là căn cứ để chi trả tiền 
lương quyết toán và các khoản tiền lương khác (nếu có). 
 Tiền lương làm thêm giờ: 
- Đối tượng, thời gian, quản lý làm thêm giờ: 
+ Làm thêm giờ khi người lao động làm việc vượt quá thời gian làm việc theo 
quy định của NHCT để thực hiện những công việc ngoài chương trình, kế hoạch 
công tác theo chỉ đạo của Giám đốc chi nhánh. 
+ Đối với trường hợp người lao động là lao động có chức danh quản lý từ Phó 
trưởng phòng và tương đương trở lên không được thanh toán tiền làm thêm giờ khi 
làm việc vượt thời gian quy định vào ngày làm việc bình thường. 
+ Số giờ làm thêm của người lao động không quá 4 giờ làm việc bình thường 
trong 01 ngày; không quá 12 giờ trong 01 ngày khi làm thêm vào ngày nghỉ lễ, tết 
và ngày nghỉ hằng tuần; không quá 30 giờ trong 01 tháng và không quá 200 giờ 
trong 01 năm. 
+ Việc quản lý, thanh toán tiền làm thêm giờ thực hiện theo các quy định hiện 
hành của NHCT. 
- Cách tính: 
Tiền lương làm 
thêm giờ ban 
ngày 
= 
Tiền lương theo giờ 
của ngày làm việc 
bình thường 
x 
Số giờ làm 
thêm 
x 
150% hoặc 
200% hoặc 
300% 
Tiền lương 
làm thêm giờ 
ban đêm 
=( 
Tiền lương 
theo giờ của 
ngày làm việc 
bình thường 
x 
150% hoặc 
200% hoặc 
300% 
+ 
Tiền lương 
theo giờ của 
ngày làm việc 
bình thường 
x30% 
52 
+ 20% x =( 
Tiền lương theo giờ vào ban ngày của 
ngày làm việc bình thường hoặc của ngày 
nghỉ hàng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết, 
ngày nghỉ có hưởng lương 
) x 
Số giờ làm 
thêm vào ban 
đêm 
Trong đó: 
Tiền lương theo giờ của ngày làm việc bình thường được xác định như sau: 
Tiền lương theo 
giờ của ngày làm 
việc bình thường 
= 
Tiền lương làm cơ sở chi trả TLBS1 được xếp của 
tháng phát sinh làm thêm giờ
22 x 8 
 + Tỷ lệ % tăng thêm: 
Tỷ lệ % tiền lương làm thêm giờ Áp dụng cho 
150% Làm thêm giờ vào ngày thường 
200% Làm thêm giờ vào ngày nghỉ hàng tuần 
300% Làm thêm giờ vào ngày nghỉ lễ tết 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 luan_van_cong_tac_dai_ngo_tai_ngan_hang_tmcp_cong_thuong_vie.pdf luan_van_cong_tac_dai_ngo_tai_ngan_hang_tmcp_cong_thuong_vie.pdf