Luận văn Công tác hạch toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở xí nghiệp sản xuất và cung ứng vật tư Hà Nội

 

Mục lục

 

Mở đầu

 

Phần i: Lý luận chung về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.

I. bản chất của chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm Trang

1. Chiphí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất trang

1.1Khái niệm chiphí sản xuất trang 1.2 Phân loại chi phí sản xuất trang 2.Giá thành sản phẩm trang 2.1 Khái niệm giá thành sản phẩm trang 2.2 Các loại giá thành sản phẩm trang 3 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trang 4 Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trang II. Nội dung phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất trang 1. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất trang 2. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất trang 2.1 Kế toán chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp

 

doc85 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1899 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Công tác hạch toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở xí nghiệp sản xuất và cung ứng vật tư Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
may + Phân xưởng dây điện + Phân xưởng bao bì thuốc nổ công nghiệp Với cơ cấu tổ chức chặt chẽ như trên thì hệ thống chính trị vững mạnh thể hiện : - Một tổ chức Công đoàn cơ sở năng động. - Một chi bộ Đảng vững mạnh. - Một chi đoàn thanh niên sôi nổi. Sơ đồ bộ máy quản lý Xí nghiệp sản xuất và cung ứng vật tư Hà Nội. Phòng tổ chức hành chính Phòng kinh doanh Phòng kế hoạch kỹ thuật và CHSX Phòng kế toán TC - TK Giám đốc Phó giám đốc PX bao bì PX SX dây điện PX may 3. Đặc điểm tổ chức sản xuất: Xí nghiệp sản xuất và cung ứng vật tư Hà Nội là một xí nghiệp thành viên và chịu sự giám sát quản lý của Công ty hóa chất Mỏ. Cho nên tổ chức bộ máy quản lý, cơ cấu ngành nghề kinh doanh ban đầu đều do Công ty chi phối. Từ đó tác động trực tiếp đến bộ máy quản lý và tổ chức sản xuất kinh doanh. Hiện nay nhiệm vụ chủ yếu của xí nghiệp là sản xuất dây mìn điện, quần áo bảo hiểm lao động, ống gió lò và bao bì thuốc nổ... Các sản phẩm trên sản xuất ra không bán ra ngoài mà tiêu thụ nội bộ. Để thực hiện được nhiệm vụ sản xuất đó xí nghiệp tổ chức tính giá thành theo từng phân xưởng sản xuất. - Phân xưởng may: Đây là phân xưởng có số công nhân đông nhất, 28 người, một phó phụ trách, các bậc thợ trong phân xưởng có gần như các loại bậc, nhưng thợ bậc cao chiếm tỷ trọng lớn, còn lại bậc 2 trở lên, phổ biến là bậc 3. - Phân xưởng dây điện: Có số công nhân là 14 người, có 1 Quản đốc và 1 Phó quản đốc. Trình độ tay nghề của công nhân tương đối đồng đều cho nên phân xưởng luôn hoàn thành kế hoạch được giao. Đây là một trong những phân xưởng đòi hỏi về kỹ thuật cao, độ chính xác của sản phẩm hơn. - Phân xưởng bao bì thuốc nổ: Có số công nhân là 12 người, trong đó một Quản đốc, một Phó quản đốc và đồng thời là phân xưởng có tuổi đời non trẻ nhất. Với sự chỉ đạo quản lý sáng tạo của ban Giám đốc, mà đặc biệt là Quản đốc phân xưởng, sản xuất sản phẩm luôn đạt yêu cầu chất lượng với đầy đủ chủng loại, mẫu mã đẹp đã tạo uy tín của mọi đối tượng sử dụng. Nhiệm vụ cụ thể của từng phân xưởng. - Phân xưởng sản xuất dây mìn điện. Có nhiệm vụ sản xuất ra dây mìn điện, đúng tiêu chuẩn kỹ thuật đã qui định. Thể hiện đồng được kéo ặ 3 ly - ặ 0,45 ly, đồng phải được bọc đúng tâm và cho đến khi kiểm nghiệm nhập kho thành phẩm. Yêu cầu sản xuất: Phân xưởng này lập ra các bộ phận: bộ phận kéo, bộ phận bọc,( nhựa hạt PVC) bộ phận cuốn dây thành phẩm... Do tính chất đặc điểm của sản phẩm ở phân xưởng này là độ chính xác về các thông số kỹ thuật vô cùng lớn, cho nên từ đầu đến cuôí đều được kiểm tra giám sát của Quản đốc, bộ phận KCS cán bộ xí nghiệp và thêm vào đó nữa là khi cuộn dây thành phẩm thì phòng kỹ thuật - kế hoạch và cán bộ sản xuất kiểm tra xong mới cho nhập kho thành phẩm. Do đó sản phẩm dây mìn điện luôn luôn đạt yêu cầu. Sơ đồ mô tả quy trình công nghệ sản xuất dây mìn điện. KCS Kho xí nghiệp Máy bọc PVC Máy kéo từ F 3 ly đến 0,45 ly NLC (đồng M1), nhựa hạt PVC xuất Nhập kho thành phẩm Máy cuộn thành phẩm (500m/c) PKT - KH & CHSX - KT + Về trang bị kỹ thuật: máy móc đơn giản, gọn nhỏ, tiếng ồn ít, sản phẩm dây mìn điện được sản xuất liên tục từ đầu đến cuối và có phân thành các công đoạn (bộ phận) đã nêu trên. Sản phẩm hoàn thành từ kho đến kho. + Nguyên vật liệu đưa vào sản xuất: Do phân xưởng sản xuất ra một loại sản phẩm là dây mìn điện cho nên chỉ có những nguyên vật liệu có liên quan đến sản xuất ra sản phẩm. Vật liệu chính là đồng M1, nhựa hạt PVC. Vật liệu phụ là : bạc, xà phòng bôi trơn... sau khi đồng được kéo từ ặ 3-0,45 ly thì chuyển sang công đoạn bọc nhựa, cuốn dây thành phẩm và nhập kho. - Phân xưởng may: Nhiệm vụ của phân xưởng là sản xuất các loại quần áo bảo hộ lao động đồng phục và ống gió có nhiều kích cỡ khác nhau. Do đặc điểm của phân xưởng là sản xuất ra các sản phẩm cho nên, phân xưởng được thành 2 bộ phận: * Bộ phận may bảo hộ lao động * Bộ phận máy ống gió lò. Tương ứng với từng bộ phận thì có từng công nhân và nguyên vật liệu khác nhau. So với sản phẩm là dây mìn điện thì có sản phẩm ở phân xưởng này đòi hỏi trình độ thấp hơn. Vì vậy sản phẩm sản xuất ra qua các công đoạn thì 1 công nhân tự kiểm tra trên cơ sở kết hợp với phó phụ trách và tổ KCS của xí nghiệp tiến hành kiểm tra đạt tiêu chuẩn cho nhập kho thành phẩm. Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm ở phân xưởng may. Kho xí nghiệp KCS Kho Ghép mẫu Cắt Giáp mẫu NVL vải PX may xuất may may may + Về trang bị kỹ thuật: Chủ yếu là các máy may công nghiệp và các dụng cụ cắt cần thiết. Máy móc đơn giản gọn nhẹ phù hợp với thực tiễn. + Về nguyên liệu chính sản xuất: * Với những sản phẩm khác nhau thì những nguyên vật liệu chính là : Vải ka ki 21 x 24. Vật phụ liệu là : vải, cúc, chỉ, các bao bì đóng gói, mác nhãn, khuôn in, mực in... * Với ống gió lò thì nguyên vật liệu chính là: vải mộc ni lon tráng 2 lớp của Nam triều tiên k 1,5 và vật liệu phụ là thép ặ 8, que hàn, chỉ ni lon, mực in phụ gia dung môi. Yêu cầu kỹ thuật may: - May các chi tiết nhỏ, chi tiết đối xứng nhất thiết phải dùng mẫu điện để quay lộn, hoặc phải dùng thước kẻ để lấy dấu chính xác rồi mới được tiến hành may. - Các đường may phải thẳng, phẳng, bước chỉ đều đúng kỹ thuật, không bỏ chỉ, rút chỉ. - Các đường dấu, đường mũi, đường song song trên sản phẩm phải tuân theo các quy định của mã hàng, mã kỹ thuật yêu cầu. Mỗi chi tiết may xong phải kiểm tra đạt yêu cầu kỹ thuật, mới được lắp ráp vào nhau. Tiến hành may: vải nhận được từ kho của xí nghiệp được chuyển đến phân xưởng may, tiến hành cắt các chi tiết, ghép màn và may, kiểm tra nhập kho thành phẩm. - Phân xưởng bao bì: Với chức năng làm ra các loại bao bì thuốc nổ công nghiệp với nhiều kích thước khác nhau (40kg, 25 kg, 14kg, 3 kg). Phân xưởng này xuất 2 sản phẩm là bao PP và túi PE. In đỏ Với bao PP: thì nguyên liệu chính là các cuộn PP và tương tự là cuộn PE. Bao PP là lớp vỏ ngoài còn túi PE là ở trong có nhiệm vụ chống ẩm ướt. Với tay nghề thành thạo và máy móc giản đơn, nên sản phẩm này được sản xuất sau ít công đoạn ( đặc điểm các sản phẩm ) Quy trình mang bao PP và dán túi PE. Các cuộn PP và PE nhận từ kho của xí nghiệp, chuyển cho bộ phận cắt theo yêu cầu kỹ thuật, chất lượng của sản phẩm, sau khi cắt xong. Với PP thì may đ in xong để kiểm tra nhập kho. Quy trình công nghệ sản xuất bao bì thuốc nổ ở phân xưởng bao bì. In xanh May Cắt Kho xí nghiệp PP NVL chính PP và PE PE Dán đáy KCS Kho 4. Tổ chức bộ máy kế toán của xí nghiệp sản xuất và cung ứng vật tư Hà Nội. Xí nghiệp sản xuất và cung ứng vật tư Hà Nội là xí nghiệp sản xuất có quy mô nhỏ, địa bàn hoạt động tập trung tại một điểm. Tổ chức công tác kế toán tập trung. Phòng kế toán có tổ chức năng thu nhập và xử lý cung cấp thông tin kinh tế phục vụ cho công tác quản lý. Qua đó kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch, Giám đốc bằng đồng tiền sử dụng vật tư, lao động, tiền vốn và mọi hoạt động sản xuất kinh doanh trong xí nghiệp, thúc đẩy thực hiện tốt chế độ hạch toán kinh tế, nâng cao hiệu qủa sản xuất kinh doanh. Từ tình hình thực tế của xí nghiệp, từ yêu cầu thực tế quản lý và trình độ của đội ngũ cán bộ biên chế nhiệm vụ của phòng tổ chức kế toán gồm 4 người và được tổ chức như sau: - Một kế toán trưởng ( trưởng phòng ) chịu trách nhiệm phụ trách chung toàn bộ hoạt động của phòng kiêm nhiệm một số việc cụ thể. + Kế toán vốn và nguồn. + Kế toán tài sản cố định và khấu hao TSCĐ. + Theo dõi các giá nhập xuất vật tư, thành phẩm. hàng hóa. - Một kế toán tổng hợp: đồng thời là Phó phòng có nhiệm vụ tập hợp chi phí và tính giá thành, theo dõi công nợ các khoản phải thu - phải trả xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và lập báo cáo tài chính đảm nhận quỹ khen thưởng và phúc lợi ( TK 431 ). - Một kế toán vật tư, có nhiệm vụ theo dõi tình hình nhập-xuất-tồn vật tư, thành phẩm hàng hóa trong kỳ. Một kế toán thanh toán: theo dõi các khoản thanh toán bằng tiền mặt và tiền gửi ngân hàng. Mỗi bộ phận, mỗi phần kế toán tuy có chức năng nhiệm vụ riêng. Song giữa chúng lại có mối quan hệ chặt chẽ trong phạm vi chức năng và quyền hạn của mình. Sơ đồ bộ máy kế toán xí nghiệp sản xuất và cung ứng vật tư Hà Nội. Kế toán tổng hợp Kế toán trưởng Kế toán vật tư Kế toán thanh toán Hình thức sổ kế toán mà xí nghiệp đang áp dụng hiện nay là hình thức kế toán nhật ký chứng từ. Hệ thống số kế toán gồm : Các nhật ký chứng, số cái và các tài khoản, các bảng kê, bảng phân bổ số 1,2,3 và các sổ chi tiết liên quan. Trình tự ghi sổ và hạch toán biểu hiện ở sơ đồ sau : Chứng từ gốc Bảng phân bổ Sổ chi tiết Sổ quỹ Bảng kê (5) Nhật ký chứng từ (5) Sổ cái Bảng chi tiết phát sinh Báo cáo tài chính (1) (1) (1) (1) (1) (1) (3) (2) (8) (4) (8) (8) (8) (1) Hàng tháng căn cứ chứng từ gốc hợp lệ ghi vào các nhật ký chứng từ liên quan. Những chứng từ nào không ghi thẳng vào nhật ký chứng từ thì ghi qua bảng kê. Những chứng từ nào liên quan đến tiền mặt thì thủ quỹ ghi vào sổ quỹ, sau chuyển cho kế toán ghi vào nhật ký chứng từ và bảng kê liên quan. Riêng những chứng từ phản ánh các khoản chi phí cần phải phân bổ qua bảng phân bổ. (2) Những chứng từ liên quan đến các đối tượng cần hạch toán chi tiết thì đồng thời được ghi vào các sổ chi tiết liên quan. (3) Cuối tháng lấy các số liệu từ bảng phân bổ ghi vào bảng kê, nhật ký chứng từ liên quan, lấy số liệu từ các bảng kê ghi vào nhật ký chứng từ liên quan và ngược lại. (4) Cuối tháng dựa vào các số chi tiết lập các bảng chi tiết số phát sinh. (5) Đối chiếu số liệu trên các bảng kê : nhật ký chứng từ và giữa các bảng kê và nhật ký chứng từ với nhau. (6) Lấy số liệu trên các nhật ký chứng từ ghi số cái cho các tài khoản. (7) Đối chiếu giữa sổ cái và các bảng chi tiết số phát sinh. (8) Sau khi đối chiếu kiểm tra thì thấy số liệu trên các bảng kê, nhật ký chứng từ, số cái và các bảng chi tiết số phát sinh để lập bảng cân đối kế toán và các báo cáo kế toán khác. Phương pháp hạch toán hàng tồn kho xí nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên. Niên độ kế toán là 1 năm, kỳ kế toán là 1 tháng. Bắt đầu từ 01/ 01/ 1999 có luật thuế mới ra đời, với nhiều phương pháp tính thuế với giá trị gia tăng (VAT ) theo nhiều phương pháp khác nhau. Nhưng với tư cách là một xí nghiệp hạch toán đầy đủ và áp dụng phương pháp tính thuế theo phương pháp khấu trừ. Hệ thống tài khoản kế toán, ... được áp dụng theo chế độ hiện hành. II. Tình hình thực tế công tác tập hợp chi phí sản xuất tại xí nghiệp sản xuất và cung ứng vật tư Hà Nội : 1. Đặc điểm chi phí : Do các sản phẩm và xí nghiệp sản xuất ra là chỉ phục vụ cho nội bộ ngành. Nên với cương vị là một xí nghiệp được thành lập hợp pháp hạch toán phụ thuộc. Mọi chi tiết được Công ty Hoá chất mỏ giao cho xí nghiệp trên cơ sở các hợp đồng kinh tế ký kết dài hạn hàng năm và các hợp đồng khác phát sinh. Vì vậy, chi phí phát sinh có khác với các doanh nghiệp khác thuộc mọi thành phần kinh tế là khi có lệnh sản xuất của phòng kỹ thuật - kế toán và chỉ huy sản xuất đưa xuống cho các phân xưởng, mà mỗi một phân xưởng lại sản xuất các sản phẩm có tính chất thông dụng khác nhau thì tương ứng được tính vật tư từ kho của xí nghiệp cũng khác nhau. Kể từ lúc này trở đi mọi chi phí bắt đầu phát sinh và được bộ phận kế toán tập hợp chi phí được lên án đầy đủ kịp thời theo các định mức tiêu hao vật tư cho một đơn vị sản phẩm và định mức lao động mà xí nghiệp đã xây dựng được một cách hoàn thiện, đã đi vào ổn định từ lâu. Chẳng hạn : - Với phân xưởng dây điện. Thì định mức tiêu hao cho 100m dây là 1,4261 kg đồng M1 và 1,6003kg nhựa hạt PVC. Với định mức lao động là 2.460m/công, đơn giá chung áp dụng là 5,4đ/m. - Với phân xưởng may Bộ quần áo bảo hộ lao động thông thường : Cỡ số Số đo áo (cách mạng) đại bộ Số đo quần áo có tính giảm cạp cụm Định mức NVL chính (m vải) quần áo Đai Tay Vai Vòng ngực Vòng đai Đai Vòng bụng Gầm đũng Nửa ống Khổ 0,75 Khổ 0,80 Khổ 0,90 Khổ 1,2 Khổ 1,4 3 68 56 44 1,8 94 97 75 34 21 4,50 4,20 3,80 3,10 2,34 ± 1 ± 1 ± 1 ± 1 ± 1 ± 1 ± 1 Định mức lao động 3,3 bộ/công với đơn giá 3.734đ/bộ - Phân xưởng bao bì Định mức tiêu hao vật tư : TT ĐV Bao PP loại Túi PE loại tính 25kg 40kg 14kg 3kg 25kg 14kg 3kg 1 NVL chính kg 0,095 0,1045 0,0695 0,035 0,0415 0,0225 0,0225 2 NVL phụ - Chỉ - Mực in m kg 3,5 0,002 3,5 13 0,001 8 Định mức lao động Loại PP : 100 cái/ ngày/ công Loại PE : 100 cái/ ngày/ công Có thể nói rằng chi phí phát sinh ở mọi phân xưởng kể từ khi có lệnh sản xuất cho đến khi sản phẩm hoàn thành nhập kho, cứ thế liên tục trong kỳ... tổng chi phí trong giá thành chủ yếu là do chi phí nguyên liệu chính còn chi phí nguyên vật liệu phụ thấp, khấu hao ổn định. 2. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của Xí nghiệp: Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của Xí nghiệp được xác định theo từng phân xưởng và đây cũng là cơ sở xác định được đối tượng tính giá thành của sản phẩm trong mỗi phân xưởng. Với phân xưởng may được tách ra làm 2 bộ phận, sở dĩ là do 2 sản phẩm được sản xuất trong một phân xưởng thì ngoài chi phí trực tiếp phát sinh ở từng bộ phận được tập hợp riêng ra như các phân xưởng khác thì những chi phí liên quan đến giá thành sản phẩm được phân bố chi phí theo các tiềm thức nhất định. 3. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất : Xí nghiệp thực hiện hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Hệ thống tài khoản được sử dụng gồm: + TK 621 "chi phí nguyên vật liệu trực tiếp" dùng để tập hợp chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp dùng cho sản xuất chế tạo sản phẩm trong kỳ. Do xí nghiệp sản xuất 4 loại sản phẩm nên TK 621 lại được mở chi tiết theo chi phí của từng loại như sau : TK 6212 "chi phí nguyên vật liệu trực tiếp" cho phân xưởng may. Nguyên vật liệu trực tiếp của phân xưởng này là vải 21 x 24... tập hợp chi phí để sản xuất ra sản phẩm trong kỳ. - TK 6211 chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho phân xưởng dây điện. Dùng để tập hợp chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp như : Đồng M1 và hạt nhựa PVC. - TK 6213 "Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp" cho phân xưởng may. Phản ánh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp như : chi phí ván nhựa 2 lớp PVC... và TK 6214 "chi phí nguyên vật liệu trực tiếp" cho phân xưởng may bao bì thuốc nổ, nguyên vật liệu chính của phân xưởng này là bao túi PP và cuộn nilon PE. + TK 622 "chi phí nguyên vật liệu trực tiếp" dùng để tập hợp chi phí tiền lương chính, lương phụ, phụ cấp... và các khoản trích tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất. Tương tự như trên thì tài khoản này cũng được mở chi tiết cho từng phân xưởng. TK 6221 : nhân công trực tiếp của phân xưởng dây điện TK 6222 : nhân công trực tiếp của phân xưởng may bảo hộ lao động. TK 6223 : nhân công trực tiếp của phân xưởng gió lò. TK 6224 : nhân công trực tiếp của phân xưởng bao bì + TK 627 chi phí sản xuất chung. TK này được dùng để phản ánh những chi phí phục vụ sản xuất kinh doanh phát sinh trong quá trình chế tạo sản phẩm, thực hiện các lao vụ, dịch vụ bao gồm : chi phí nguyên vật liệu phân xưởng, khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền. Tài khoản này cũng được xí nghiệp mở chi tiết cho các đối tượng sử dụng cụ thể. TK 627(1) : chi phí sản xuất chung cho phân xưởng may ống gió lò TK 627(2) : chi phí sản xuất chung cho phân xưởng may bảo hộ lao động TK 627 (3) : chi phí sản xuất chung cho phân xưởng TK 627 (4) : chi phí sản xuất chung cho phân xưởng bao bì thuốc nổ Và mỗi phân xưởng cũng được mở theo yếu tố chi phí cho nên lại được mở chi tiết : bao gồm yếu tố chi phí : - Phân xưởng dây mìn điện. TK 627(1)1 : Nguyên liệu chính TK 627(1)2 : Nguyên vật liệu phụ TK 627(1)3 : Động lực TK 627(1)4 : Tiền lương TK 627(1)5 : BHXH - BHYT - KPCĐ TK 627(1)6 : Khấu hao TSCĐ TK 627(1)7 : Chi phí mua ngoài TK 627(1)8 : Chi phí khác bằng tiền - Phân xưởng may quần áo bảo hộ cũng như vậy TK 627(2)1 : Nguyên vật liệu chính TK 627(2)1 : Nguyên vật liệu phụ TK 627(2)3 : Động lực TK 627(2)4 : Tiền lương TK 627(2)5 : BHXH - BHYT - KPCĐ TK 627(2)6 : Khấu hao TSCĐ TK 627(2)7 : Chi phí mua ngoài TK 627(2)8 : Chi phí khác bằng tiền - Phân xưởng may ông gió lò TK 627(3)1 : Nguyên vật liệu chính TK 627(3)2 : Nguyên vật liệu phụ TK 627(3)3 : Động lực TK 627(3)4 : Tiền lương TK 627(3)5 : BHXH - BHYT - KPCĐ TK 627(3)6 : Khấu hao TSCĐ TK 627(3)7 : Chi phí mua ngoài TK 627(3)8 : Chi phí khác bằng tiền - Phân xưởng bao bì thuốc nổ công nghiệp TK 627(4)1 : Nguyên vật liệu chính TK 627(4)2 : Nguyên vật liệu phụ TK 627(4)3 : Động lực TK 627(4)4 : Tiền lương TK 627(4)5 : BHXH - BHYT - KPCĐ TK 627(4)6 : Khấu hao TSCĐ TK 627(4)7 : Chi phí mua ngoài TK 627(4)8 : Chi phí khác bằng tiền Để tập hợp toàn bộ chi phí trong kỳ kế toán sử dụng TK 154 chi phí sản xuất kinh doanh dở dang và được mở cho từng đối tượng như sau : - TK 154.1 chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cho phân xưởng dây điện - TK 154.2 chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cho phân xưởng may bảo hộ lao động. - TK 154.3 chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cho phân xưởng may ống gió lò. - TK 154.4 chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cho phân xưởng bao bì thuốc nổ. Sau đây là sơ đồ minh hoạ trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm keo các phân xưởng. Phân xưởng dây mìn điện Trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm dây mìn điện TK152.1 TK152.1 TK154.1 TK152.1 TK621.1 TK152.2 TK334,338 TK214 TK153 TK111,112 TK331 TK622.1 TK627.1 (4) TK 155 dây điện (1) (12) (3) (2) (10) (5) (11) (5) (9) (6) (7) (8) Diễn giải : (1) Xuất đồng, nhựa hạt PVC cho phân xưởng dây điện 2) Xuất lọc, xà phòng bôi trơn, dầu mỡ... cho phân xưởng dây điện (3) Tiền lương và các khoản trích theo lương của công nhân sản xuất ở phân xưởng dây điện. (4) Lương và các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý phân xưởng. (5) Khấu hao TSCĐ ở phân xưởng dây điện (6) Xuất công cụ - dụng cụ (kìm cộng lực) cho phân xưởng dây điện (7) Chi phí khác bằng tiền phục vụ cho phân xưởng dây điện (8) Tiền điện, tiền nước, ... phục vụ cho phân xưởng dây điện (9) Cuối tháng kết chuyển chi phí nguyên vật liệu (đồng, nhựa...) vào chi phí sản xuất kinh doanh doanh nghiệp XSKDDD. (10) Kết chuyển chi phí phân công trực tiếp (11) Kết chuyển chi phí sản xuất chung (12) Dây mìn điện (PP) hoàn thành nhập kho - Phân xưởng bao bì thuốc nổ công nghiệp Trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm bao bì thuốc nổ công nghiệp TK152.1 TK152.1 TK154.1 TK152.1 TK621.4 TK152.2 TK334,338 TK214 TK153 TK331 TK111,112 TK622.4 TK627.7 (4) TK 155 (1) (13) (3) (2) (11) (6) (12) (5) (10) (7) (8) (9) xxx xxx Diễn giải : (1) Xuất nguyên vật liệu chính : các cuộn PP và PE cho phân xưởng bao bì (2) Xuất vật liệu phụ : chỉ may, mực in cho phân xưởng bao bì (3) Xuất vật liệu phụ cho sản xuất chung ở phân xưởng bao bì (4) Lương và các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất (5) Lương và các khoản trích theo lương của nhân viên QCBX (6) Khấu hao TSCĐ ở phân xưởng bao bì (7) Xuất công cụ - dụng cụ (búa, kìm...) cho phân xưởng bao bì (8) Tiền điện, tiền nước... phải trả cho người bán ở phân xưởng bao bì (9) Chi phí khác bằng tiền phục vụ cho phân xưởng (10) Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (11) Kết chuyển nhân công trực tiếp (12) Kết chuyển chi phí sản xuất chung (13) Giá thành bao bì nhập kho 3.1. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : Căn cứ vào kế hoạch sản xuất do phòng kỹ thuật - kế hoạch và chỉ huy sản xuất trên cơ sở các định mức tiêu hao vật tư, định mức lao động đã xây dựng và đi vào ổn định lâu dài ( đi vào nền nếp ). Hàng tháng căn cứ vào kế hoạch sản xuất sản phẩm các phân xưởng lập phiếu lĩnh vật tư cần dùng với số lượng chủng loại là bao nhiêu sau đó trình phiếu xuất lên Giám đốc duyệt thủ kho căn cứ vào điều đó xuất vật tư ra. Khi xuất nguyên liệu dùng vào sản xuất sản phẩm, xí nghiệp tính giá thực tế xuất kho theo phương pháp nhập trước xuất trước. Giá nguyên vật liệu xuất dùng trong kỳ = Giá thực tế đơn vị của nguyên vật liệu nhập kho theo từng lần x Số lượng nguyên vật liệu xuất dụng trong kỳ thuộc số lượng từng lần nhập kho Dựa vào lệnh sản xuất do phòng kế hoạch, kỹ thuật và chỉ huy sản xuất giao xuống từng phân xưởng. Thống kê xưởng căn cứ vào lệnh sản xuất , định mức vật tư tính toán xác định nhu cầu về nguyên liệu. Kế toán vật tư kiểm tra laị, đối chiếu giữa lệnh sản xuất với bản nhu cầu vật tư, giữa định mức vật tư của xí nghiệp với việc tính toán của thống kê xưởng. Nếu đúng kế toán viết phiếu xuất kho. Sau đây là mẫu chứng từ ban đầu: Lệnh sản xuất: + Giám đốc xí nghiệp yêu cầu - Phân xưởng: Sản xuất dây điện. - Thực hiện nhiệm vụ: Sản xuất dây mìn điện. - Số lượng: 480.000 mét. - Thời gian thực hiện: Trong tháng 8/2001. Các phân xưởng căn cứ vào lệnh sản xuất, dựa định mức vật tư mà xí nghiệp đã ban hành, có nhu cầu vật tư gửi lên phòng kế toán, kế toán kiểm tra lại, sau đó viết phiếu nguyên vật liệu như sau: * Xuất vật liệu chính: - Dựa vào phiếu xuất kho số 01 + 05 ngày 2/8/2001 xuất đồng + nhựa cho phân xưởng dây điện kế toán vật tư ghi: Nợ TK 621 (621.1) : 19.349.100 Có TK 152 ( 152.1) : 19349.100 - Dựa vào phiếu xuất kho số 02 + 03 + 04 + 06 + 08 + 10 ngày 2/8/2001 xuất vải 21 x 24 cho phân xưởng may bảo hộ lao động bộ phận kế toán vật tư ghi: Nợ TK 621 (621.2) : 71.651.761 Có TK 152 ( 152.1) : 71.651.761. - Dựa vào phiếu xuất kho số 11 ngày 2/ 8/ 2001 xuất vải gió lò cho chị Hoa phân xưởng may ống gió lò kế toán vật tư ghi: Nợ TK 621 (621.3) : 13.410.000 Có TK 152 ( 152.1) : 13.410.000 - Dựa vào phiếu xuất kho số 07+ 09 ngày 2/ 8/ 2001 xuất PP + PE cho anh Nam phân xưởng bao bì kế toán vật tư ghi: Nợ TK 621 (621.4) : 31.322.848 Có TK 152 ( 152.1) : 31.322.848 * Xuất vật liệu phụ: - Dựa vào phiếu xuất kho số 12 ngày 20/ 8/ 2001 xuất thép ặ 4 cho phân xưởng sản xuất dây điện kế toán vật tư ghi: Nợ TK 621 (621.1) :704.000 Có TK 152 (152.1) : 704.000 - Dựa vào phiếu xuất kho số 02 ngày 2/8/2001, số 03 ngày 5/8/01, số 04 ngày 8/8/2001 xuất chỉ, cúc cho phân xưởng may bảo hộ lao động. Kế toán ghi: Nợ TK 621 (621.2) : 2395150 Có TK 152 ( 152.2) : 2395150 - Dựa vào phiếu xuất kho số 05 ngày 21/ 8/ 2001 xuất chỉ, ô rê gió lò cho phân xưởng ống gió lò kế toán ghi: Nợ TK 621 (621.3) : 375420 Có TK 152 (152.2) : 375420 - Dựa vào phiếu xuất kho số 11 ngày 27/ 8/ 2001, xuất mực in cho phân xưởng bao bì kế toán ghi: Nợ TK 621 (621.4) : 1430290 Có TK 152 (152.2) : 1430290 Cuối kỳ bộ phận kế toán vật tư tính toán số liệu thực sử dụng cho sản xuất sau khi trừ đi phần sử dụng không hết chuyển lại cho bộ phận kế toán tập hợp chi phí sản xuất. + Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu cho phân xưởng dây điện vào cuối kỳ kế toán ghi: Nợ TK 154 (154.1) : 20053100 Có TK 621 (621.1) : 20053100 + Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu cho phân xưởng may bảo hộ lao động kế toán ghi: Nợ TK 154 (154.3) : 74.046.911 Có TK 621 (621.2) : 74.046.911 + Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu cho phân xưởng may ống gió kế toán ghi: Nợ TK 154 (154.3) : 13.785.420 Có TK 621 (621.3) : 13.785.420 + Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu cho phân xưởng bao bì vào cuối kỳ, kế toán ghi: Nợ TK 154 (154.4) : 32.753.138 Có TK 621 (621.2) : 32.753.138 Những số liệu trên được phản ánh ở bảng phân bổ nguyên vật liệu, chúng được phản ánh ở bảng xuất vật liệu chính TK 152.1, xuất vật liệu phụ TK 152.2 Số liệu ghi trên bảng xuất này ghi trực tiếp vào bảng cân đối kế toán số phát sinh cuối tháng và bảng kê số 4 nhật ký chứng từ liên quan. 3.2. Chi phí nhân công trực tiếp: Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả, phải thanh toán cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ như tiền lương, các khoản phụ cấp khác, trích BHXH, BHYT, KPCĐ. ở xí nghiệp sản xuất này kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp sử dụng tài khoản: TK 622 chi phí nhân công trực tiếp sản xuất. Mở chi tiết theo các đối tượng tập hợp chi phí khác như sau: + TK 622.1 chi phí nhân công trực tiếp cho phân xưởng dây điện. + TK 622.2 chi phí nhân công trực tiếp cho phân xưởng may bảo hộ lao động. + TK 622.3 chi phí nhân công trực tiếp cho phân xưởng may ống gió lò. + TK 622.4 phải trả công nhân viên. + TK 388 phải trả, phải nộp khác. Do đặc điểm tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất, đặc điểm của sản phẩm quy trình công nghệ nên xí nghiệp áp dụng 2 hình thức trả lương sau: + Hình thức tiền lương theo thời gian + Hình thức tiền lương theo sản phẩm. - Hình thức trả lương theo thời gian được áp dụng cho các cán bộ công nhân viên làm việc trong các phòng chức năng quản lý của xí nghiệp, hình thức này căn cứ vào hệ số lương, cấp bậc, lương tối thiểu và số công làm việc trong tháng được tính theo công thức sau: Lương thời gian = Hệ số lương cấp bậc công việc x 22 Lương tối thiểu thực hiện bộ phận x Số công làm việc trong tháng - Hình thức trả lương theo sản phẩm được áp dụng cho 4 phân xưởng sản xuất của xí nghiệp và chỉ áp dụng cho các công nhân trực tiếp sản xuất ra sản phẩm hoàn thành đủ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc1744.DOC
Tài liệu liên quan