Mục lục
Lời nói đầu
Phần thứ nhất: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM I. Đặc điểm tổ chức sản xuất của ngành sản xuất công nghiệp
II. Khái niệm chi phí sản xuất và các cách phân loại chi phí sản xuất chủ yếu
1. Khái niệm chi phí sản xuất
2. Các cách phân loại chi phí sản xuất chủ yếu 3
IV. Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm.
1. Khái niệm giá thành sản phẩm. 5
2. Phân loại giá thành sản phẩm 5
V. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành sản phẩm.
1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất 6
2. Đối tượng tính giá thành sản phẩm 6
VII. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp 8
2. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp 10
3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung 11
4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn Doanh nghiệp 14
VIII. Các phương pháp đánh giá sản phẩm đang chế tạo dở dang
1. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 17
2. Đánh giá sản phẩm dở dang theo sản lượng sản phẩm hoàn thành
tương đương 17
3. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức 18
IX. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm.
1. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm 19
Phần thứ hai: THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CƠ KHÍ XÂY DỰNG ĐẠI MỖ.
I. Đặc điểm chung của Công ty Cơ khí Xây dựng Đại Mỗ 24
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 24
2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty 26
a. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty 26
b. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm 26
c. Công tác tổ chức bộ máy quản lý và tổ chức sản xuất 27
d. Tổ chức công tác kế toán trong Doanh nghiệp 30
II. Thực tế công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại
Xí nghiệp CTTB & GCCK - Công ty Cơ khí Xây dựng Đại Mỗ 33
1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của Công ty 34
a. Đặc điểm chi phí sản xuất của Công ty 34
b. Đối tượng kế toán chi phí sản xuất 34
2. Phân loại chi phí sản xuất và công tác quản lý chi phí sản xuất 35
3. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất 36
a. Kế toán chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp 36
b. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp 38
c. Kế toán chi phí sản xuất chung 41
4. Phương pháp tổng hợp kế toán sản xuất tại Công ty 46
III. Tổ chức công tác tính giá thành sản phẩm
1. Đối tượng tính giá thành sản phẩm 47
2. Công tác kiểm kê, đãnh giá sản phẩm dở dang 47
3. Phương pháp tính giá thành sản phẩm 47
Phần thứ ba: NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI
PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY
I. Nhận xét chung về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại Công ty. 48
1. Ưu điểm 49
2. Hạn chế 50
II. Phương hướng hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuât và tính
giá thành sản phẩm tại Công ty. 51
KẾT LUẬN
43 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2809 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp Chế tạo thiết bị và Gia công cơ khí - Công ty Cơ khí Xây dựng Đại Mỗ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tế kỹ thuật, cần kịp thời tính toán được số chênh lệch chi phí sản xuất do thay đổi định mức.
- Trên cơ sở giá thành định mức, số chênh lệch do thay đổi định mức, số chênh lệch do thoát ly định mức để xác định giá thành thực tế của sản phẩm sản xuất trong kỳ theo công thức áp dụng:
Chênh lệch do thoát ly định mức
Chênh lệch do thay đổi định mức
Giá thành định mức
Giá thành sản xuất thực tế
±
±
=
Phần thứ hai
Thực tế công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty cơ khí xây dựng đại mỗ.
I. Đặc điểm chung của công ty cơ khí xây dựng đại mỗ.
1.1Quá trình hình thành và phát triển của Công ty.
Công ty cơ khí xây dựng Đại Mỗ là một doanh nghiệp Nhà nước, hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ về tài chính và chịu sự quản lý của Tổng Công ty Cơ khí Xây dựng với hình thức là một thành viên.
Tên công ty : Công ty Cơ khí Xây dựng Đại Mỗ.
Tên viết tắt : COMA 6.
Tên tiếng Anh : Dai Mo Construction Machinery Company.
Địa điểm : Tây Mỗ - Từ Liêm - Hà Nội.
Từ một phân xưởng tiểu ngũ kim được tách ra từ nhà máy cơ khí Gia Lâm – Hà Nội, ngày 8/7/1966 Nhà máy Cơ khí kiến trúc Đại Mỗ – tên gọi đầu tiên của Công ty cơ khí xây dựng Đại Mỗ, được thành lập theo quyết định 766/NKT của Bộ trưởng Bộ kiến trúc, với nhiệm vụ ban đầu là sản xuất hàng tiểu ngũ kim như: Ke, khoá, bản lề, ke môn, tắc dẹt, phụ tùng nước...
Năm 1989, cũng giống như các Xí nghiệp quốc doanh khác, Nhà máy chuyển sang hoạt động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Thực hiện hạch toán kinh tế độc lập “tự trang trải và có doanh lợi”. Xuất phát từ tình hình đó, Nhà máy đã phải đi sâu nghiên cứu thị trường, loại bỏ những mặt hàng mà nhu cầu thị trường ít đòi hỏi, cải tiến công nghệ, chế thử sản phẩm mới phù hợp với thị hiếu, thị trường với chất lượng cao.
Ngày 5/5/1993 theo Quyết định số 167A/BXD - /TCLĐ Nhà máy Cơ khí kiến trúc Đại Mỗ đổi tên thành Nhà máy Cơ khí Xây dựng Đại Mỗ trực thuộc Liên hiệp các Xí nghiệp Cơ khí Xây dựng – Bộ Xây dựng. Nhiệm vụ chủ yếu là nhận chế tạo, lắp đặt, sửa chữa các thiết bị phục vụ cho xây dựng điện nước theo đơn đặt hàng. Ngoài ra còn được Bộ Xây dựng và Liên hiệp các Xí nghiệp Cơ khí Xây dựng giao cho sản xuất một số phụ kiện phục vụ sản xuất của các Nhà máy xi măng lớn là: Hoàng Thạch, Hải Phòng, Bỉm Sơn.
Ngày 10/04/1996, Nhà máy chính thức được đổi tên thành Công ty Cơ khí Xây dựng Đại Mỗ (Dai Mo Construction Machinery Company) trực thuộc Tổng Công ty Cơ khí Xây dựng (Tên viết tắt là COMA 6) theo quyết định số 405/BXD – TCLĐ của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
Từ tháng 7/2003 để chủ động và mở rộng trong sản xuất, từ các phân xưởng trước đây Công ty đã thành lập 3 Xí nghiệp trực thuộc hạch toán độc lập và 1 Xí nghiệp hạch toán phụ thuộc. Đó là:
- Xí nghiệp Cơ khí Xây dựng.
- Xí nghiệp Kết cấu thép.
- Xí nghiệp Chế tạo thiết bị và gia công cơ khí.
- Xí nghiệp Lắp máy điện nước và Xây dựng (hạch toán phụ thuộc).
Ngoài 4 Xí nghiệp trên Công ty còn có thêm 1 phân xưởng Quy Chế.
Dưới đây là bảng tóm tắt một số chỉ tiêu kinh tê trong 2 năm qua:
STT
Chỉ tiêu
2003
2004
1
Doanh thu thuần
61.573.542.423
82.285.740.342
2
Giá vốn hàng bán
56.445.099.929
73.726.457.914
3
Lợi nhuận gộp cung cấp dịch vụ
5.128.442.494
8.559.282.428
4
Doanh thu hoạt động tài chính
14.011.672
152.947.729
5
Lợi nhuận từ hoạt động KD
(525.344.207)
400.695.037
6
Lợi nhuận trước thuế
374.227.104
130.880.697
7
Thuế thu nhập
199.752.673
16.188.697
8
Lợi nhuận sau thuế
254.474.431
114.692.097
9
Thu nhập bình quân đầu người
1.350.724
1.479.820
Qua bảng số liệu trên ta nhận thấy Công ty kinh doanh đạt hiệu quả tốt. Doanh thu, giá vốn hàng bán, lợi nhuận gộp cung cấp dịch vụ năm sau cao hơn năm trước. Doanh thu hoạt động tài chính năm sau tăng lên gấp hơn 10 lần và đặc biệt là lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh năm 2003 còn ở con số âm nhưng đến năm 2004 không những không âm mà còn tăng lên gấp nhiều lần. Thu nhập bình quân đầu người cũng tăng lên đáng kể.
2.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty Cơ khí xây dựng Đại Mỗ.
2.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty.
Công ty Cơ khí Xây dựng Đại Mỗ là một Doanh nghiệp Nhà nước, hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ về tài chính và chịu sự quản lý của Tổng Công ty Cơ khí Xây dựng như một đơn vị thành viên.
Công ty đóng trên địa bàn xã Tây Mỗ - huyện Từ Liêm - Hà Nội với nhiệm vụ ban đầu là sản xuất hàng tiểu ngũ kim như: Ke, khoá, bản lề, ke môn, tắc dẹt, phụ tùng nước... Hiện nay, để phù hợp với nhu cầu thị trường, Công ty đã sản xuất nhiều mặt hàng mới như:
- Sản xuất các sản phẩm cơ khí xây dựng: Cột chống, giàn giáo, cốt pha, cột điện.
- Thiết kế, gia công chết tạo và lắp dựng kết cấu thép cho các công trình công nghiệp, dân dụng, giao thông cầu đường.
- Chế tạo các loại cột điện, cột viba, kết cấu kiện cho các công trình công nghiệp và dân dụng.
Ngoài ra Công ty còn mạ nhúng kẽm nóng các sản phẩm phục vụ xây dựng trên dây chuyền công nghệ Đức.
2.2.2. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm.
Công ty Cơ khí Xây dựng Đại Mỗ là một Doanh nghiệp sản xuất hoạt động trong lĩnh vực sản xuất các mặt hàng cơ khí, thiết bị, phục vụ cho ngành xây dựng.
Các nguyên liệu, vật liệu trong quy trình sản xuất chủ yếu là sắt, thép bao gồm: thép vằn, thép trơn, thanh L, tôn cuộn... được chia thành các loại sau:
- Nguyên liệu, vật liệu dạng ống: là các loại ống thép, các loại ống thép này được đem đi cắt, dập theo kích thước yêu cầu thiết kế, rồi đưa vào sử dụng.
- Nguyên liệu, vật liệu dạng tấm: là các loại tôn tấm được cho qua máy cắt, sau đó chuyển đến bộ phận gia công rèn dập để tạo hình dáng theo yêu cầu như các loại sàn, bậc thang, dùng chế tạo cốt pha.
- Nguyên liệu, vật liệu dạng tròn: là các loại thép tròn.
Nguyên liệu, vật liệu được gia công chế biến theo quy trình công nghệ như sơ đồ sau:
Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất.
Nguyên liệu, vật liệu
Tạo phôi
Nhập kho
Lắp ráp, tổ hợp thành phẩm
Gia công chế tạo
Hoàn thiện sản phẩm
Xuất kho bán hàng
2.2.3. Công tác tổ chức bộ máy quản lý và tổ chức sản xuất.
Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức thành các phòng ban và các phân xưởng sản xuất thực hiện chức năng quản lý nhất định.
Trách nhiệm và quyền hạn trong bộ máy của Công ty:
Ban giám đốc: Gồm 1 Giám đốc và 3 phó giám đốc.
Giám đốc là người đứng đầu bộ máy quản lý của Công ty, điều hành mọi hoạt động của Công ty theo chế độ nguyên tắc tập trung dân chủ và chịu trách nhiệm chỉ huy toàn bộ bộ máy quản lý.
Phó giám đốc kinh doanh: Chịu trách nhiệm cho hoạt động kinh doanh, dịch vụ, tiêu thụ sản phẩm, hợp tác liên doanh, liên kết sản xuất với các đơn vị bạn. Điều hành mọi hoạt động của Công ty khi Giám đốc đi vắng.
Phó giám đốc kỹ thuật: Phụ trách công tác kỹ thuật, công nghệ, chỉ đạo công tác quản lý thiết kế, chế tạo sản phẩm. Điều hành mọi hoạt động của Công ty khi Giám đốc đi vắng.
Phó giám đốc sản xuất: Phụ trách công tác sản xuất, tiến độ giao hàng.
Khối văn phòng: Gồm 4 phòng ban (gồm 40 người).
- Phòng kế hoạch kinh doanh có nhiệm vụ:
+ Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh trung hạn và dài hạn.
+ Ký kết hợp đồng kinh tế.
+ Quản lý, bảo quản xuất nhập vật tư, dụng cụ, phụ tùng, thành phẩm, bán thành phẩm theo đúng chế độ quy định.
- Phòng kỹ thuật: là phòng chuyên môn kỹ thuật, giúp Ban Giám đốc trong các lĩnh vực:
+ Tính toán thiết kế sản phẩm.
+ Giám sát về kỹ thuật, công nghệ trong quá trình sản xuất.
+ Kiểm tra chất lượng sản phẩm, công trình trước khi xuất xưởng, bàn giao.
+ Quản lý thiết bị, kỹ thuật về an toàn và vệ sinh lao động.
- Phòng kế toán: Là phòng nghiệp vụ giúp cho Ban Giám đốc về lĩnh vực:
+ Xây dựng kế hoạch tài chính tháng, quí, năm.
+ Quản lý nguồn tài chính của Công ty.
- Phòng tổ chức hành chính: Là phòng giúp cho Ban Giám đốc các lĩnh vực:
+ Quản lý tổ chức nhân sự lao động, tiền lương.
+ Lập kế hoạch bố trí lao động, đề bạt cán bộ, tuyển dụng lao động.
+ Quản lý hành chính, bảo vệ, y tế, nhà ăn ca, nhà trẻ, nhà ở tập thể...
Khối sản xuất: Gồm 4 Xí nghiệp, 200 công nhân trực tiếp sản xuất.
- Xí nghiệp Cơ Khí Xây dựng.
- Xí nghiệp Kết cấu thép.
- Xí nghiệp Chế tạo thiết bị và Gia công Cơ khí.
- Xí nghiệp Lắp máy điện nước và Xây dựng.
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Giám đốc phụ trách chung
Phòng
Tổ chức kế toán
Phòng
Kế hoạch Kinh doanh
Phòng
Tổ chức
hành chính
Phòng
Kỹ thuật
Phó Giám đốc sản xuất
Phó Giám đốc Kế hoạch Kinh doanh
Phó Giám đốc kỹ thuật
Xí nghiệp
Cơ khí
Xây dựng
Xí nghiệp
Kết cấu thép
Xí nghiệp CTTB & GCCK
Xí nghiệp LMĐN & XD
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Xí nghiệp
Chế tạo thiết bị và Gia công Cơ khí
Phó Giám đốc XN
Tổ Cơ khí 1
Tổ Cơ khí 2
Tổ Cơ khí 3
Tổ Cơ khí 4
Tổ Cơ điện
Phòng Kế toán XN
Phòng Kỹ thuật
Giám đốc Xí nghiệp
2.2.4. Tổ chức công tác kế toán trong Doanh nghiệp.
Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu của bộ máy kế toán.
Phòng kế toán tài chính của Công ty gồm 6 người, tại đây mỗi người được quy định rõ trách nhiệm cụ thể. Ngoài ra, tại các Xí nghiệp còn có kế toán Xí nghiệp chịu trách nhiệm công tác kế toán tại các Xí nghiệp.
- Trưởng phòng: Chịu trách nhiệm chung về tổ chức và điều hành mọi công việc trong phòng, những công việc chung có tính chất toàn Công ty. Theo dõi và chỉ đạo trực tiếp bộ phận thanh toán tiền mặt và tiền quỹ ngân hàng, xem xét những vấn đề chế độ kế toán tài chính, báo cáo quyết toán, xây dựng kế hoạch tài chính.
- Phó phòng kiêm kế toán tài sản cố định: tính và trích khấu hao tài sản cố định.
- Phó phòng kiêm kế toán tổng hợp: chịu trách nhiệm trước Ban Giám đốc về nghiệp vụ và tính hợp lệ của chứng từ và nội dung chứng từ, tính giá thành sản phẩm, tồng hợp ghi Sổ cái, lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và làm các công việc báo cáo tài chính theo đúng chế độ tài chính của Nhà nước.
- Kế toán ngân hàng kiêm thủ quỹ: mở sổ theo dõi, kiểm tra đối chiếu các khoản tiền về tiền gửi ngân hàng và chịu trách nhiệm về chi, thu tiền mặt, báo cáo quỹ hàng ngày và nộp vào ngân sách, kế toán thuế.
- Kế toán vật tư: hạch toán chi phí, tổng hợp Nhập – Xuất – Tồn nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ, kế toán thanh toán, theo dõi các khoản tạm ứng, tình hình thanh toán các khoản tiền lương, tiền thưởng, tiền công, bảo hiểm xã hội cho cán bộ công nhân viên hàng tháng, kế toán công đoàn.
- Kế toán công nợ: chịu trách nhiệm theo dõi các khoản nợ của các Xí nghiệp (là các đơn vị cấp dưới), kế toán đầu tư, kế toán công nợ phải thu của của khách hàng.
Mô hình tổ chức công tác kế toán.
Do cơ cấu tổ chức, quản lý cùng với tình hình đặc điểm trong hoạt động sản xuất kinh doanh, Công ty đã áp dụng hình thức kế toán “vừa tập trung vừa phân tán.
Mỗi Xí nghiệp là một đơn vị hạch toán độc lập, do Công ty cấp vốn để hoạt động.
- Là các đơn vị có tư cách pháp nhân hoặc có tư cách pháp nhân không đầy đủ.
- Các đơn vị phải tổ chức hạch toán kế toán.
- Các Xí nghiệp chịu trách nhiệm theo dõi các khoản thanh toán với khách hàng của Xí nghiệp, quyết toán các công trình, sản phẩm Xí nghiệp làm gửi lên Công ty .
Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty
Kế toán trưởng
Phó phòng
Kế toán tổng hợp, giá thành
Phó phòng
Kế toán TSCĐ
Kế toán
Công nợ
Kế toán
Vật tư
Kế toán
Ngân hàng
K/toán XN
CTTB & GCCK
K/toán XN
LMĐN&XD
K/toán XN
CKT
K/toán XN
CKXD
Hình thức kế toán:
Công ty đã tổ chức ghi chép sổ sách kế toán theo hình thức Nhật ký chung với hệ thống sổ sách theo quy định của Nhà nước:
- Sổ Nhật ký chung.
- Sổ Cái.
- Các sổ nhật ký đặc biệt.
- Các sổ thẻ kế toán chi tiết.
Hệ thống báo cáo kế toán.
Hàng quý và cả năm Công ty lập các loại Báo cáo tài chính theo quy định của Nhà nước cho Doanh nghiệp vừa và nhỏ:
- Bảng cân đối kế toán
- Báo cáo kết quả kinh doanh.
- Thuyết minh báo cáo tài chính.
Ngoài ra Công ty còn xác lập các Bảng kê, một số phụ kiện cho cơ quan thuế như: Bảng kê hoá đơn chứng từ, hàng hoá mua vào, bán ra (áp dụng với Doanh nghiệp kê khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ), Bảng cân đối tài khoản có cột “Luỹ kế từ đầu năm”,...
Các đặc điểm khác của kế toán Công ty:
- Niên độ kế toán là năm, ngày bắt đầu niên độ là 01/01 và kết thúc là 31/12 hàng năm.
- Doanh nghiệp khấu hao theo phương pháp đường thẳng.
- Kế toán hàng tồn kho theo phương pháp “kê khai thường xuyên.
- Trị giá vật tư xuất kho được tính theophương pháp thực tế đích danh.
- Doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp khấu trừ.
Hệ thống tài khoản kế toán.
Dựa trên hệ thống tài khoản kế toán do bộ tài chính quy định với các Doanh nghiệp vừa và nhỏ
ii. Thực tế công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty cơ khí xây dựng đại mỗ.
Công ty Công ty Cơ khí Xây dựng Đại Mỗ có quy mô sản xuất lớn, nhiều Xí nghiệp trực thuộc và sản xuất nhiều loại sản phẩm. Các Xí nghiệp hạch toán độc lập, sản xuất theo đơn đặt hàng. Vì vậy em không thể đi sâu vào báo cáo chuyên đề này trên phạm vi toàn Công ty. Do đó, ở phần thực tế em chỉ báo cáo về tổ chức công tác kế toán tại Xí nghiệp Chế tạo thiết bị và Gia công cơ khí.
2.1. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty.
2.1.1. Đặc điểm chi phí sản xuất của Công ty.
Công ty Cơ khí Xây dựng Đại Mỗ tiến hành sản xuất theo các đơn đặt hàng. Do đó, trong một tháng hay một quý chi phí sản xuất bỏ ra nhiều hay ít phụ thuộc vào số lượng đơn đặt hàng, hợp đồng đã ký.
Chi phí sản xuất của Công ty Cơ khí Xây dựng Đại Mỗ, được biểu hiện bằng tiền về nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, khấu hao tài sản cố định, tiền lương phải trả cho cán bộ công nhân viên trong Công ty và các chi phí khác mà Công ty phải bỏ ra trong kỳ hạch toán để phục vụ hoạt động sản xuất.
2.1.2. Đối tượng kế toán chi phí sản xuất.
Xí nghiệp Chế tạo thiết bị và Gia công cơ khí là Xí nghiệp hạch toán độc lập, tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất của mình. Xí nghiệp sản xuất theo hợp đồng do Công ty ký kết hoặc do Xí nghiệp ký kết với khách hàng. Do đó sản phẩm của Xí nghiệp mang tính đơn chiếc. Vì vậy, kế toán xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng đơn đặt hàng (từng sản phẩm, công trình). Hệ thống mã hoá các công trình năm 2004 và năm 2005 được thể hiện ở bảng mã hoá sau:
Mã chi tiết
Tên chi tiết (Công trình)
N001
Công ty cột điện Đình Vũ
N004
Công ty cột điện Ô Môn Nhà Bè
N005
Công ty cột điện Bắc Ninh
N006
Bộ rung phễu thu tro
N007
Công ty lắp lò xưởng mạ
N008
Nhà văn phòng Việt Anh
N009
Bàn lắp ráp hàn
N0010
Cột điện Hà Tĩnh – Thường Tín
N0011
Cột điện Đà Nẵng – Hà Tĩnh
N0012
Lắp tụ bù 110 kw Truyền tải điện I
N0013
Lọc bụi Coma 15 (vỏ)
N0014
Lọc bụi CDC (Ruột)
N0015
Công ty vật tư hàng hoá Văn Điển
N0016
Công ty Lào Mê Kông
N0019
Xi lô Xi măng
Chi phí sản xuất được kế toán theo dõi chi tiết ngay từ đầu cho từng công trình. Để minh hoạ cho công tác kế toán chi phí sản xuất của Xí nghiệp Chế tạo thiết bị và Gia công cơ khí, em đã lấy số liệu công trình “Công ty Cột điện Bắc Ninh.
2.2. Phân loại chi phí sản xuất và công tác quản lý chi phí sản xuất của Doanh nghiệp.
Toàn bộ chi phí sản xuất của Công ty được chia thành các khoản mục sau:
Chi phí nguyên vật liệu:
- Nguyên vật liệu chính: thép L, thép I, thép ống, thép U, thép tròn, tôn các loại,…
- Nguyên vật liệu phụ: que hàn, oxy, khí ga, bulon,
- Công cụ dụng cụ: Đá cắt, đá mài, mũi khoan, khẩu trang
Chi phí nhân công trực tiếp: Là chi phí về tiền lương của công nhân sản xuất trực tiếp.
Chi phí sản xuất chung: Là chi phí dùng cho việc quản lý sản xuất và phục vụ sản xuất gồm:
- Chi phí nhân viên phân xưởng gồm chi phí về tiền lương của nhân viên Xí nghiệp, các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý, thủ kho, và các khoản trích theo lương của công nhân sản xuất trực tiếp.
- Chi phí vật liệu gồm chi phí vật liệu sử dụng cho nhu cầu sản xuất chung của Xí nghiệp như khí ga, oxy,
- Chi phí dụng cụ sản xuất gồm chi phí dụng cụ được dùng cho quản lý, phục vụ sản xuất.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định là khoản khấu hao của máy móc, thiết bị dùng cho sản xuất và quản lý, phục vụ sản xuất.
- Chi phí lãi vay vốn là lãi vay phải chịu do Xí nghiệp vay để mua vật tư, để tạm ứng hoặc trả lương cho công nhân.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài bao gồm khoản chi phí về dịch vụ mua ngoài, thuê ngoài để sử dụng cho nhu cầu sản xuất chung của Xí nghiệp như: điện, điện thoại, nước,…
- Chi phí bằng tiền khác gồm các khoản chi phí khác với các khoản chi phí kể trên như chi phí tiếp khách, chi phí giao dịch,…
2.3. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
2.3.1. Kế toán chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.
Công ty Cơ khí Xây dựng Đại Mỗ là Doanh nghiệp sản xuất. Hơn nữa lại là Doanh nghiệp Cơ khí, nên khoản chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành thực tế của công trình, chiếm 80% tổng chi phí. Căn cứ vào Hợp đồng kinh tế đã ký của Công ty và phiếu giao việc của Công ty cho Xí nghiệp, phòng Kinh doanh của Công ty sẽ lên kế hoạch để mua vật tư phục vụ cho công trình đó.
Vật tư khi được mua về, nhập kho thì cán bộ phụ trách cung tiêu sẽ viết phiếu nhập kho gồm 3 liên:
- 1 liên lưu lại gốc.
- 1 liên đính kèm với hoá đơn.
- 1 liên được thủ kho giữ để vào thẻ kho.
Để thực hiện kế toán chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng TK 621 – Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp và các tài khoản liên quan khác như TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu (chi tiết TK 152.1 – nguyên vật liệu chính, TK 152.2 – nguyên vật liệu phụ), TK 153 – Công cụ, dụng cụ (chi tiết TK1531).
Căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký với khách hàng, phiếu giao việc cho Xí nghiệp của Công ty (trong đó có định mức về vật tư, cho từng công trình). Để có vật tư phục vụ sản xuất, bộ phận cần vật tư phải có đề nghị xuất vật tư làm công trình cụ thể. Cán bộ phụ trách cung tiêu của phòng kế hoạch vật tư sẽ viết phiếu xuất kho cho từng công trình. Phiếu xuất kho được viết thành 3 liên:
- 1 liên lưu lại gốc.
- 1 liên đính kèm vào quyết toán công trình.
- 1 liên cho tiếp liệu để tính toán.
Căn cứ vào phiếu xuất kho, thủ kho xuất vật tư theo số lượng “thực xuất” trên phiếu và kiểm tra việc ghi chép trên thẻ kho và ký xác nhận vào thẻ kho rồi mang phiếu nhập kho, phiếu xuất kho về để hoàn thiện phiếu nhập kho, phiếu xuất kho về mặt giá trị. Cuối mỗi tháng kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho để lên bảng tổng hợp xuất vật tư cho sản xuất từng công trình (đối tượng tập hợp chi phí theo tháng).
Cụ thể là “Bảng kê xuất vật tư tháng 3” cho công trình Cột điện Bắc Ninh (bảng biểu 01)
Đồng thời kế toán lập “Bảng tổng hợp xuất vật tư cho từng công trình” theo dõi theo từng tháng (bảng biểu 02).
“Bảng tổng hợp xuất vật tư” cho sản xuất được dựa trên số lượng vật tư xuất kho, với đơn giá vật tư xuất kho được xác định theo “Phương pháp thực tế đích danh.
Sau khi vào chương trình kế toán nghiệp vụ xuất kho vật tư, máy sẽ tự động cập nhật bút toán vào Sổ Nhật ký chung
Nợ TK 621 : 535.089.814
Có TK 152 : 534.214.290
TK 152.1 : 533.676.361
TK 152.2 : 537.929
Có TK 153.1 : 875.524
Đồng thời kết chuyển toàn bộ trị giá nguyên vật liệu để sản phẩm sản xuất sang tài khoản 154 để tính giá thành
Nợ TK 154 : 535.089.814
Có TK 621 : 535.089.814
Và số liệu này sẽ được phản ánh vào các sổ như :
- Sổ Cái TK 621
- Sổ Chi tiết TK 621
Ví dụ như ở số liệu liên quan đến công trình Cột điện Bắc Ninh:
- Sổ Cái TK 621 (bảng biểu 03)
- Sổ Chi tiết TK 621 (bảng biểu 04)
2.3.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
Khoản chi phí này chiếm 10% - 15% trong tổng giá thành công trình. Khoản chi phí là tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất.
Chứng từ để hạch toán khoản mục chi phí này là: bảng chấm công, hợp đồng làm khoán, giáy xác nhận làm thêm giờ, phiếu nghỉ ốm, bảng thanh toán tiền lương theo từng tổ, phòng, ban.
Tài khoản kế toán sử dụng để thực hiện kế toán khoản chi phí này là: TK622 – Chi phí nhân công trực tiếp với chi tiết cấp hai là:
TK 6221 – Chi phí nhân công trực tiếp.
TK 6222 – Chi phí nhân công thuê ngoài.
và tài khoản 334 – Phải trả cho công nhân viên, chi tiết cho tài khoản cấp hai là:
TK 3341 – Phải trả công nhân viên Công ty.
TK 3342 – Phải trả lao động thuê ngoài.
Hiện nay, Công ty đang áp dụng hai hình thức trả lương là: lương thời gian và lương sản phẩm.
Lương thời gian là hình thức tính lương theo thời gian làm việc thực tế và mức lương tối thiểu của người lao động. Theo hình thức này, tiền lương thời gian được tính như sau:
Lương
thời gian
Số ngày làm việc theo quy định thực tế trong tháng
=
Bậc thợ x Mức lương tối thiểu x Công thời gian
Bậc thợ x Mức lương tối thiểu x Công thời gian
Ví dụ: Lương thời gian của công nhân Trần Minh Bình thuộc tổ Cơ khí 2 được tính như sau:
Lương thời gian
=
2.33 x 290.000 x 1
26
=
25.988,46
ằ
26.000
Hình thức trả lương này áp dụng cho người lao động thuộc khối văn phòng, bộ phận lao động gián tiếp như: Kế toán, Thủ kho, nhân viên kỹ thuật, nhân viên thống kê của Xí nghiệp.
Lương sản phẩm là hình thức lương tính theo khối lượng công việc đã hoàn thành, đảm bảo đầy đủ yêu cầu, chất lượng, quy cách. Căn cứ vào hợp đồng làm khoán, tiền lương sản phẩm được tính như sau:
Lương
sản phẩm
=
ồ(Khối lượng hoàn thành x Đơn giá) x Công sp của mỗi người
Tổng công sản phẩm
Trong đó: Đơn giá là do phòng kế hoạch tổ chức, phòng lao động tiền lương và phòng kỹ thuật xây dựng lên.
Ví dụ: Lương sản phẩm của công nhân Trần Minh Bình thuộc tổ Cơ khí 2 được tính như sau:
Lương sản phẩm
=
13.293.270 x 39
287
=
1.806.402,54
ằ
1.806.000
Phụ cấp là khoản Công ty trả thêm cho: Giám sát kỹ thuật, tổ trưởng, nhân viên quản lý,…
Phụ cấp = S lương sản phẩm x 0.5%
Công đoàn và khoản BHXH là các khoản mà Công ty trừ trực tiếp vào số tiền lương mà công nhân các Xí nghiệp được lĩnh.
Công đoàn = S lương của từng công nhân x 1%
BHXH = Bậc thợ x 290.000 x 6%
Cuối tháng, kế toán Xí nghiệp sẽ tính lương của từng tổ sản xuất, từng công nhân. Nghiệp vụ này sẽ được vào Sổ Nhật ký chung theo định khoản sau:
Nợ TK 622 : 63.885.000
CK1 : 15.627.000
CK2 : 13.716.000
CK3 : 18.404.000
CK4 : 16.138.000
Có TK 334 : 63.885.000
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định
Nợ TK 622 : 12.138.150
CK1 : 2.969.130
CK2 : 2.606.040
CK3 : 3.496.760
CK4 : 3.066.220
Có TK 338 : 12.138.150
3382 : 1.277.700
3383 : 9.582.750
3384 : 1.277.700
Cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ chi phí nhân công trực tiếp sang TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang để xác định giá thành sản phẩm.
Nợ TK 154 : 76.023.150
Có TK 622 : 76.023.150
Chương trình kế toán sẽ tự động bổ sung số liệu vào các tài khoản liên quan như: TK 334, TK 622; Sổ chi tiết theo đối tượng TK 622. Ví dụ như số liệu liên quan đến công trình Cột điện Bắc Ninh được thể hiện ở:
Hợp đồng làm khoán của tổ Cơ khí 2 (Bảng biểu 05).
Bảng thanh toán tiền lương của tổ Cơ khí 2 (Bảng biểu 06).
Bảng phân bổ tiền lương và Bảo hiểm xã hội (Bảng biểu 07).
Sổ Cái TK 622 (bảng biểu 08).
Sổ chi tiết theo đối tượng TK 622 (bảng biểu 09).
2.3.2. Kế toán chi phí sản xuất chung.
* Chi phí sản xuất chung: bao gồm các khoản chi phí sử dụng trong Xí nghiệp , phục vụ gián tiếp cho sản xuất. Khoản mục chi phí này chiếm 10% - 15% tổng chi phí của công trình.
Chi phí nhân công phân xưởng là tiền lương của văn phòng Xí nghiệp (gồm Giám đốc Xí nghiệp, nhân viên phòng kỹ thuật, phòng kế toán) và các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất.
Hình thức trả lương của văn phòng Xí nghiệp là hình thức trả lương thời gian.
Với những khoản trích theo lương, Công ty áp dụng theo chế độ:
Trích Kinh phí công đoàn là 2% trên tiền lương thực tế.
Trích Bảo hiểm xã hội là 20% trên tiền lương cơ bản, trong đó người lao động phải đóng 5%, còn lại là Công ty đóng. Khoản 5% này được tính trừ vào lương như ở (Bảng biểu 07).
Trích Bảo hiểm y tế là 3% trên tiền lương cơ bản, trong đó người lao động phải đóng 1%, Công ty đóng 2%. Khoản 1% này được tính trừ vào lương như ở (Bảng biểu 07).
Kế toán sử dụng TK 6271 – Chi phí nhân viên phân xưởng, Sổ Cái TK 6271, Sổ chi tiết đối tượng TK 6271 để theo dõi khoản chi phí này.
Nghiệp vụ này sẽ được định khoản như sau:
Nợ TK 6271 : 5.086.000
Có TK 334 : 5.086.000
Cuối tháng, kế toán tiền lương của Phòng kế toán Công ty hạch toán và báo cho kế toán Xí nghiệp các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất và bộ phận quản lý Xí nghiệp (Kinh phí công đoàn, Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế) trong tháng là bao nhiêu. Khi đó kế toán Xí nghiệp định khoản:
Nợ TK 6271 : 1.223.220
Có TK 336 : 1.223.220
Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp sang TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang để tính giá thành sản phẩm.
Nợ TK 154 : 590.620
Có TK 6271 : 590.620
Sau đó kế toán Xí nghiệp sẽ tổng hợp số liệu ở các bảng tổng hợp tiền lương và căn cứ vào các công trình trong tháng sao cho số tiền phân bổ cho mỗi công trình không vượt quá 2% trong tổng giá thành công trình để vào. Số liệu được lên Sổ Cái TK 6271 (bảng biểu 10) và Sổ chi tiết theo dõi đối tượng TK 6271 (bảng biểu 11).
* Chi phí vật liệu là chi phí về vật liệu dùng cho sửa chữa, bảo dưỡng Tài sản cố định, nhu cầu văn phòng phẩm của Xí nghiệp .
Việc hạch toán giá thực tế vậ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- thaomai.doc