MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN . i
LỜI CẢM ƠN . ii
MỤC LỤC.iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT . vi
DANH MỤC CÁC BẢNG. vii
DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ.viii
MỞ ĐẦU . 1
1. Tính cấp thiết của đề tài . 1
2. Mục tiêu nghiên cứu. 3
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu . 3
4. Những đóng góp khoa học . 4
5. Bố cục luận văn. 4
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC, CAO
ĐẲNG CÔNG LẬP VIỆT NAM. 5
1.1. Tổng quan về quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp có thu. 5
1.1.1. Khái niệm và phân loại đơn vị sự nghiệp có thu . 5
1.1.2. Khái niệm quản lý tài chính, yêu cầu và nguyên tắc quản lý tài
chính tại các đơn vị sự nghiệp có thu. 7
1.1.3. Nội dung quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp có thu. 8
1.2. Quản lý tài chính tại các trường Đại học và cao đẳng công lập Việt
Nam . 9
1.2.1. Các đặc điểm về trường Đại học và cao đẳng công lập. 9
1.2.2. Nguyên tắc quản lý tài chính tại các trường Đại học và cao đẳng
công lập . 14
110 trang |
Chia sẻ: Thành Đồng | Ngày: 06/09/2024 | Lượt xem: 84 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Công tác quản lý tài chính tại trường Cao đẳng sư phạm Thái Nguyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
43
Chương 3
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI
TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM THÁI NGUYÊN
3.1. Giới thiệu chung về trường Cao đẳng sư phạm Thái Nguyên
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Trường Cao đẳng Sư phạm Thái Nguyên tiền thân là ba trường Sư phạm
đào tạo giáo viên mầm non, tiểu học và trung học cơ sở. Mỗi nhà trường có quá
trình hình thành, phát triển riêng. Tuy nhiên, có thể khái quát đặc điểm chung
của ba nhà trường là ra đời, phát triển trong điều kiện chiến tranh, liên tục sơ
tán, chuyển địa điểm nhiều lần, nhiều nơi, cơ sở vật chất nghèo nàn. Các nhà
trường cùng chung sứ mệnh là đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên mầm non,
tiểu học, trung học cơ sở từ trình độ thấp đến trình độ chuẩn theo qui định của
Luật Giáo dục. Đến năm 1990, thực hiện Quyết định số 159/UB-QĐ ngày 31
tháng 12 năm 1990 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Thái, Trường Trung học Sư
phạm Bắc Thái chính thức được thành lập trên cơ sở sáp nhập 03 trường Sư
phạm của tỉnh (Trường Sư phạm Mầm non, Trung học Sư phạm 12 + 2 Bắc
Thái và Trường Sư phạm 12 + 3 Bắc Thái). Ba trường Sư phạm hợp nhất nhằm
tập trung nguồn lực nhà giáo, cán bộ quản lý, cơ sở vật chất, thiết bị và đào tạo
theo hướng đa ngành đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ phát triển của sự nghiệp giáo
dục trong giai đoạn mới. Đến đây, ba trường Sư phạm của Tỉnh hoàn thành vẻ
vang sứ mệnh lịch sử và bước vào giai đoạn phát triển mới với tên gọi Trường
Trung học Sư phạm Bắc Thái. Đến năm 1997, khi tỉnh Bắc Thái chia tách thành
hai tỉnh thì đổi tên thành Trường Trung học Sư phạm Thái Nguyên. Dưới sự
lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, sau 08 năm (1990 - 1998) nỗ lực, phấn đấu của
thầy trò, ngày 30 tháng 5 năm 1998, Trường Trung học Sư phạm Thái Nguyên
được Thủ tướng Chính phủ ký Quyết định số 101/1998/QĐ- TTg về việc nâng
cấp thành Trường Cao đẳng Sư phạm Thái Nguyên.
44
Năm 1998, khi Trường nâng cấp lên Cao đẳng, ngoài hệ trung cấp Sư
phạm 12 + 2 vẫn đang đào tạo từ trước, Trường được phép mở thêm 11 mã
ngành cao đẳng sư phạm mới: Giáo dục Tiểu học, Toán - Lý, Toán - Tin, Toán
- Thể dục, Lý - Kỹ thuật Công nghiệp, Hóa - Sinh, Sinh - Kỹ thuật Nông nghiệp,
Văn - Sử, Văn - Đoàn Đội, Văn - Giáo dục Công dân.
Đến năm 2002, Trường được phép mở thêm 05 mã ngành cao đẳng sư
phạm nữa, đó là: Thể dục - Sinh, Sinh - Hóa, Giáo dục Mầm non, Địa - Sử, Mỹ
thuật - Âm nhạc.
Để đáp ứng nhu cầu giáo viên cho tỉnh nhà, năm 2004, Bộ Giáo dục và
Đào tạo tiếp tục cho phép Nhà trường mở thêm 3 mã ngành: Sư phạm Âm nhạc
- Công tác Đội, Sư phạm Mỹ thuật - Công tác Đội và Cao đẳng Tin học ngoài
Sư phạm.
Năm 2005, Trường mở thêm 01 mã ngành, đó là Sư phạm Kỹ thuật Công
nghiệp - Kỹ thuật Nông nghiệp - Kinh tế gia đình. Loại hình đào tạo này Trường
tuyển sinh được 02 khóa rồi kết thúc.
Trước tình hình “bão hòa” các loại hình giáo viên đã đào tạo từ 1998,
năm 2008, Bộ Giáo dục - Đào tạo cho phép Trường được tuyển sinh 1 mã
ngành mới, đó là cao đẳng Sư phạm Tin - Kỹ thuật Công nghiệp và 03 mã
ngành ngoài Sư phạm: Tiếng Anh, Thư viện Thông tin, Quản trị Văn phòng -
Lưu trữ học.
Năm 2008, Trường Cao đẳng Sư phạm Thái Nguyên vinh dự là 1 trong
10 trường trên toàn quốc được Bộ Giáo dục - Đào tạo chọn để triển khai thí
điểm công tác tự đánh giá. Dưới sự chỉ đạo của Đảng ủy, Ban Giám hiệu nhà
trường, Ban Khảo thí - Đảm bảo chất lượng giáo dục đã triển khai, cùng Hội
đồng Tự đánh giá hoàn thành công việc này và báo cáo Bộ trong năm 2008.
Năm 2009, Trường được tuyển sinh thêm ngành Cao đẳng Sư phạm Giáo
dục Thể chất và Cao đẳng Công nghệ Thiết bị Giáo dục.
45
Do chủ trương của Bộ Giáo dục - Đào tạo giai đoạn này là các trường
tiểu học và trung học cơ sở phải có giáo viên chuyên về Mỹ thuật, Âm nhạc,
Thể dục; cán bộ chuyên trách về Văn thư, Tổng Phụ trách Độinên sinh
viên các ngành này ra trường đã ngay lập tức đáp ứng nhu cầu của các địa
phương trong Tỉnh.
Song song với các hệ cao đẳng trong và ngoài sư phạm, Trường còn được
đào tạo 05 mã ngành hệ trung cấp, đó là Sư phạm Mầm non, Sư phạm Tiểu học,
Sư phạm Giáo dục Thể chất, Sư phạm Mỹ thuật, Sư phạm Âm nhạc, Thư viện
- Thiết bị giáo dục.
Đồng thời với việc mở các mã ngành đào tạo mới hệ cao đẳng và trung cấp
chính quy, để đẩy nhanh công tác bồi dưỡng, chuẩn hóa đội ngũ giáo viên tiểu
học, trung học cơ sở và mầm non cho Tỉnh, Trường Cao đẳng Sư phạm Thái
Nguyên còn mở các lớp cao đẳng vừa làm vừa học tại Trường hoặc tại các Trung
tâm Giáo dục thường xuyên của các huyện, thành trong Tỉnh. Đến 2016, sau 15
năm thành lập, Khoa Bồi dưỡng đã thực hiện tốt Nghị quyết của Đảng bộ nhà
trường, đã mở các khóa Bồi dưỡng trình độ cao đẳng cho 6.301 giáo viên Mầm
non, Tiểu học và Trung học cơ sở cho tỉnh Thái Nguyên và các tỉnh lân cận; tổ
chức đào tạo cho 1007 giáo viên mầm non đứng lớp chưa qua đào tạo góp phần
chuẩn hóa đội ngũ giáo viên mầm non của tỉnh nhà theo quy định chuẩn giáo viên
của nhà nước; liên kết với 06 trường Đại học, cao đẳng (Đại học, cao đẳng Sư
phạm Hà Nội, Đại học, cao đẳng Sư phạm Thái Nguyên, Đại học, cao đẳng Sư
phạm Nghệ thuật Trung ương, Đại học, cao đẳng Thể dục - Thể thao Bắc Ninh,
Đại học, cao đẳng Khoa học Xã hội và Nhân văn thuộc Đại học, cao đẳng Quốc
gia) để đào tạo, bồi dưỡng trình độ Đại học, cao đẳng các ngành Mầm non, Tiểu
học, Toán, Văn, Địa, Sư phạm Kỹ thuật, Giáo dục Thể chất, Âm nhạc, Mỹ Thuật
với 28 lớp đã ra trường gồm 1459 sinh viên đạt trình độ Đại học, cao đẳng và hiện
tại còn 29 lớp với tổng số 1810 sinh viên đang học tại trường.
Như vậy, đến tháng 10/2017, Trường Cao đẳng Sư phạm Thái Nguyên có:
Diện tích khuôn viên là 6,23 ha; Giảng đường: 4.160m2 với 64 phòng học đủ bàn
ghế, ánh sáng, có trang bị máy chiếu, hệ thống camera và các thiết bị hiện đại
khác; Thư viện: 1.611m2 với 3.750 đầu sách, báo, tạp chí và tài liệu tham khảo;
46
Phòng Thí nghiệm là 1.850m2. Phòng máy tính với 120 đầu máy; 01 Nhà học
các bộ môn chuyên ngành 5 tầng, diện tích 2.810 m2; 01 Giảng đường lớn:
484m2; 01 Nhà Đa chức năng: 985m2; 01 Nhà công vụ gồm 15 phòng, có diện
tích 1.303m2; 01 Nhà Văn phòng các khoa, tổ bộ môn, diện tích 857m2, có đủ
trang thiết bị hiện đại, hệ thống máy tính được hòa mạng Intrernet; 01 Nhà ăn -
Câu Lạc bộ sinh viên, diện tích 1.184m2; 01 Nhà để xe đạp, xe máy diện tích là
429m2; 02 Nhà Ký túc xá học sinh sinh viên gồm có 84 phòng diện tích 4.394m2;
04 sân cầu lông, 02 sân bóng chuyền, 01 sân bóng rổ, 01 sân vận động với tổng
diện tích là 6.775m2 và một số công trình khác
3.1.2. Chức năng và nhiệm vụ
Trường Cao đẳng Sư phạm Thái Nguyên được Thủ tướng Chính phủ và Uỷ
ban Nhân dân tỉnh Thái Nguyên giao nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng giáo viên trung
học cơ sở, tiểu học, mầm non có trình độ cao đẳng và thấp hơn; tổ chức nghiên cứu
và ứng dụng khoa học giáo dục; liên kết với các trường Đại học, cao đẳng để đào
tạo các loại hình giáo viên mà Nhà trường chưa đủ điều kiện đào tạo. Nhà trường là
trung tâm đào tạo, bồi dưỡng giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục Mầm non, Tiểu
học, Trung học cơ sở và đào tạo nguồn nhân lực khác có chất lượng; là cơ sở nghiên
cứu, ứng dụng khoa học giáo dục, góp phần phát triển giáo dục và kinh tế - xã hội
cho tỉnh Thái Nguyên và các tỉnh miền núi lân cận.
3.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
Về cơ cấu, tổ chức, từ những tổ chức nhỏ, lẻ buổi đầu thành lập của các
trường tiền thân, đến nay, Trường Cao đẳng Sư phạm Thái Nguyên đang từng
bước xây dựng và hoàn thiện cơ cấu tổ chức theo Điều lệ trường cao đẳng. Hiện
nay, cơ cấu, tổ chức của Nhà trường gồm Ban Chấp hành Đảng bộ với 07 Chi
bộ trực thuộc, với 81 đảng viên. Về chính quyền gồm Ban Giám hiệu và 04
phòng chức năng, 05 khoa đào tạo và bồi dưỡng, 01 trung tâm và 18 tổ chuyên
môn, nghiệp vụ. Ban Chấp hành Công đoàn với 07 Công đoàn cơ sở, với 140
công đoàn viên. Ban Chấp hành Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh với
03 Liên chi và hơn 85 Chi đoàn cơ sở, hơn 4000 đoàn viên thanh niên (số liệu
năm 2016). Hội Sinh viên với hơn 85 Chi hội từ các khoa đào tạo. Các tổ chức
47
cơ sở Đảng, bộ máy chính quyền và các đoàn thể chính trị - xã hội của Nhà
trường không ngừng kiện toàn về tổ chức và phát huy được vai trò lãnh đạo của
Đảng, tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước gắn với cải cách hành chính và
phát huy được quyền làm chủ của nhân dân. Do đó, nội bộ Nhà trường luôn
đoàn kết, ổn định, phát triển; hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ chính trị qua các
giai đoạn và nhiệm vụ từng năm học.
Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức quản lý của trường
(Nguồn: Phòng Hành chính tổng hợp)
ĐẢNG UỶ
HỘI ĐỒNG KHOA HỌC-ĐT BAN GIÁM HIỆU
ĐOÀN THANH NIÊN CÔNG ĐOÀN
HỘI SINH VIÊN
KHOA
TRUNG TÂM TIN HỌC, NGOẠI NGỮ
VÀ BỒI DƯỠNG NHIỆP VỤ
PHÒNG BAN
CHỨC NĂNG
BỘ MÔN CHUNG
Tổ chức cán bộ -
Công tác học sinh,
sinh viên
Kế hoạch - Tài vụ
Hành chính -
Tổng hợp
Tự nhiên
Tiểu học
Xã hội
Bồi dưỡng
Đào tạo - Nghiên
cứu khoa học
CÁC QUAN HỆ
Lãnh đạo:
Phối hợp:
48
Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận
Ban Giám hiệu là bộ phận đứng đầu nhà trường, chịu trách nhiệm quản
lý và giám sát hoạt động đào tạo, mua sắm trang thiết bị, xây dựng kế hoạch
phát triển của nhà trường, quản lý nhân sự chungnhằm đảm bảo sự phát triển
chung của nhà trường.
Hội đồng khoa học - đào tạo là tổ chức chịu trách nhiệm quyết định về
phương hướng hoạt động của nhà trường, huy động và giám sát việc sử dụng
các nguồn lực dành cho nhà trường, gắn nhà trường với cộng đồng và xã hội,
bảo đảm thực hiện mục tiêu giáo dục.
Phòng Hành chính - Tổng hợp phụ trách nhiều lĩnh vực của Nhà trường:
Văn thư, lưu trữ, đánh máy, in ấn tài liệu; thi đua, tổng hợp, soạn thảo các loại
văn bản theo yêu cầu của Nhà trường; vệ sinh môi trường; chuẩn bị cơ sở vật
chất cho các hoạt động của Nhà trường; khám sức khỏe cho cán bộ giảng viên,
nhân viên và học sinh sinh viên; xây dựng cơ bản, sửa chữa, mua sắm trang
thiết bị, quản lý cơ sở vật chất, điện nước; hộ khẩu; bảo vệ an ninh trật tự, tài
sản; điều hành xe ô tô đưa đón lãnh đạo, cán bộ, giảng viên và học sinh sinh
viên đi công tác
Phòng Tổ chức cán bộ - Công tác học sinh viên có chức năng tham mưu,
đề xuất ý kiến, giúp Hiệu trưởng tổ chức quản lý và thực hiện các mặt về tổ
chức cán bộ và công tác học sinh sinh viên.
Phòng đào tạo có chức năng tham mưu, tổng hợp, đề xuất ý kiến, giúp
Hiệu trưởng tổ chức quản lý và thực hiện các mặt về công tác đào tạo, bồi
dưỡng, nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế của nhà trường.
Phòng kế hoạch tài vụ - Phụ trách việc lập dự toán, tổ chức thu kinh phí
từ các nguồn, đảm bảo thanh, quyết toán nguồn kinh phí và giám sát, đôn đốc
chấp hành kỷ luật tài chính, chế độ kế toán để phục vụ mọi hoạt động của nhà
trường theo những mục tiêu đã định.
49
Trung tâm Ngoại ngữ, Tin học và Bồi dưỡng Nghiệp vụ có chức năng tổ
chức đào tạo, bồi dưỡng các lớp Tin học ứng dụng, Ngoại ngữ thực hành theo
hình thức vừa làm vừa học, học từ xa, tự học; bồi dưỡng Nghiệp vụ theo nhu
cầu của người học, có hướng dẫn theo đúng quy định của Nhà nước để góp
phần nâng cao trình độ hiểu biết, kỹ năng sử dụng Ngoại ngữ, Tin học và
Nghiệp vụ cho những đối tượng có nhu cầu.
Khoa Tự nhiên có nhiệm vụ tổ chức thực hiện kế hoạch giảng dạy, học
tập. Tổ chức các hoạt động giáo dục, các hoạt động thực nghiệm, nghiên cứu
khoa học, ứng dụng công nghệ vào quá trình đào tạo trong lĩnh vực chuyên
ngành khoa quản lý.
Khoa Xã hội có nhiệm vụ quản lí và tổ chức các hoạt động đào tạo,
nghiên cứu khoa học theo kế hoạch được giao. Xây dựng nội dung, kế hoạch
giảng dạy, học tập; chủ trì tổ chức quá trình đào tạo một số chuyên ngành Khoa
quản lý. Tổ chức nghiên cứu, cải tiến Phương pháp giảng dạy; triển khai, quản
lí và đánh giá toàn diện công tác đào tạo trong phạm vi quản lí của khoa thông
qua các bộ môn.
Khoa Tiểu học - Mầm non có nhiệm vụ quản lí và tổ chức và thực hiện
quá trình đào tạo, kế hoạch giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác
theo chương trình đào tạo, kế hoạch giảng dạy chung của nhà trường. Tổ chức
xây dựng chương trình chi tiết các học phần liên quan đến chuyên ngành đào tạo
của khoa và các môn học được phân công quản lí, giảng dạy. Tổ chức nghiên
cứu, cải tiến phương pháp dạy học. Bên cạnh đó, khoa Tiểu học - Mầm non còn
được giao nhiệm vụ tổ chức các hoạt động khoa học và công nghệ, gắn đào tạo
với Nghiên cứu Khoa học. Tổ chức phát triển chương trình đào tạo, biên soạn
Giáo trình, Tập bài giảng môn học, Tài liệu phục vụ giảng dạy
Tổ Bộ môn chung có nhiệm vụ quản lí và tổ chức các hoạt động đào tạo,
nghiên cứu khoa học; xây dựng nội dung, kế hoạch giảng dạy, học tập; chủ trì
50
tổ chức quá trình đào tạo của toàn bộ học sinh sinh viên Nhà trường và các hoạt
động giáo dục khác theo chương trình, kế hoạch chung của Trường. Tổ chức
xây dựng chương trình chi tiết các học phần liên quan đến chuyên ngành đào
tạo của Tổ và các môn học được phân công quản lí, giảng dạy: Thể chất - Quốc
phòng, Tâm lý - Giáo dục - Đoàn Đội, Ngoại ngữ, Lý luận Chính trị; tổ chức
nghiên cứu, cải tiến phương pháp dạy học; triển khai, quản lí và đánh giá toàn
diện công tác đào tạo trong phạm vi quản lí của Tổ.
3.2. Thực trạng công tác quản lý tài chính tại trường Cao đẳng sư phạm
Thái Nguyên
3.2.1. Các văn bản pháp quy liên quan đến quản lý tài chính của trường
Các văn bản pháp quy liên quan đến quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ
tài chính hiện nay trường đang áp dụng:
- Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 04 năm 2006 của Chính
phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức
bộ máy, biên chế và tài chính đối với ĐVSN công lập;
- Nghị định số 137/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 về phân
cấp quản lý Nhà nước đối với tài sản Nhà nước trong các cơ quan hành chính,
ĐVSN công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu Nhà nước;
- Nghị định 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ Quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản
nhà nước.
- Nghị định số 16/2015/NĐ - CP ngày 14/02/2015 của Chính Phủ quy
định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập;
- Nghị định số 86/2015/NĐ-CP ngày 02 tháng 10 năm 2015 của Chính
Phủ quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ
thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học
tập từ năm học 2015 - 2016 đến năm học 2020 - 2021.
51
- Thông tư số 71/2006/TT-BTC ngày 09 tháng 08 năm 2006 và thông
tư số 113/2007/TT-BTC ngày 24 tháng 09 năm 2007 sửa đổi, bổ sung thông
tư số 71/2006/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện Nghị
định số 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực
hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với ĐVSN công
lập; hướng dẫn xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ của ĐVSN thực hiện chế
độ tự chủ;
- Thông tư số 81/2006/TT-BTC ngày 06 tháng 09 năm 2006 của Bộ Tài
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_cong_tac_quan_ly_tai_chinh_tai_truong_cao_dang_su_p.pdf