MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN TRỊ NHÂN SỰ. 3
1.1 Khái niệm mục tiêu của quản trị nhân sự: 3
1.1.1 Khái niệm: 3
1.1.2 Mục tiêu của quản trị nhân sự: 3
1.1.3 Vai trò của quản trị nhân sự: 4
1.2 Nội dung cuả quản trị nhân sự: 5
1.2.1 Hoạch định nguồn nhân lực: 5
1.2.2 Hoạch định nhu cầu nhân viên. 9
1.2.3 Chức năng tuyển dụng: 10
1.2.4 Đào tạo và phát triển nhân sự. 14
1.2.5 Đánh giá thành tích. 15
1.2.6 Đãi ngộ nhân sự. 17
CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN CÔNG TY QUÝ PHÁT 18
2.1 Giới thiệu chung về doanh nghiệp: 18
2.1.1 Lịch sử hình thành: 18
2.1.2 Ngành nghề kinh doanh: 18
2.1.3 Cơ cấu tổ chức và chức năng bộ máy quản lý: 19
2.1.4 Sơ Đồ Tổ Chức Công Ty Quý Phát 21
2.2 Hoạt động kinh doanh: 21
2.2.1 Sản phẩm, dịch vụ chính: 21
2.2.2 Nguồn hàng cung cấp: 23
2.2.3 Chi phí hoạt động: 25
2.2.4 Trình độ công nghệ: 26
2.2.5 Tình hình nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới: 26
2.2.6 Tình hình kiểm tra chất lượng sản phẩm: 26
2.2.7 Hoạt động Marketing: 27
2.2.8 Vị trí của công ty so với các doanh nghiệp khác cùng ngành: 29
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ NHÂN SỰ TẠI CÔNG TY QUÝ PHÁT 31
3.1 Quan điểm của ban lãnh đạo về quản trị nhân sự: 31
3.1.1 Chiến lược quản trị nhân viên của công ty Quý Phát: 31
3.1.2 Nhiệm vụ và chức năng của tổ chức: 31
3.1.3 Hoạch định nhân sự: 32
3.1.4 Chính sách tuyển dụng: 34
3.1.5 Chính sách đào tạo: 38
3.1.6 Chính sách tiền lương: 41
3.1.7 Khen thưởng và kỷ luật: 45
3.2 Quy chế hoạt động và việc thực hiện các chế độ chính sách cho người lao động: 47
3.2.1 Quy định chung: 47
3.2.2 Hồ sơ cá nhân: 47
3.2.3 Điều kiện làm việc: 47
3.2.4 Ngày nghỉ: 47
3.2.5 Làm thêm giờ: 48
3.2.6 Đồng phục: 48
3.2.7 Các chế độ chính sách khác: 48
3.2.8 Xây dựng đoàn thể và giải quyết tranh chấp lao động ở công ty: 50
CHƯƠNG 4: ĐỀ XUẤT VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHO VẤN ĐỀ QUẢN TRỊ NHÂN SỰ TẠI CTY QUÝ PHÁT 53
4.1 Đề Xuất 53
4.2 Một số giải pháp cho vấn đề quản trị nhân sự tại Cty Quý Phát: 53
4.2.1 Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý: 53
4.2.2 Kết luận 56
61 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 8324 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Công tác quản trị nguồn nhân sự tại công ty cổ phần xây dựng thương mại dịch vụ vận tải Quý Phát, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g
Phòng tổng hợp: nhu cầu của các phòng ban có liên quan để lập kế hoạch mua hàng và đặt hàng. Phối hợp với phòng kho vận để kiểm tra hàng mua. Đánh giá và lựa chọn nhà cung cấp.
Phòng tiếp thị: cập nhật thông tin sản phẩm, giá cả, phương thưc chiêu thị của các thương hiệu cạnh tranh, tổng hợp, phân tích và xử lý. Xây dựng, tổ chức, triển khai các ý tưởng tiếp thị, chiến lược tiếp thị. Cung cấp thông tin sản phẩm và thị trường, hỗ trợ cung cấp thông tin khách hàng tư vấn và hỗ trợ xử lý thương vụ. Hỗ trợ thực hiện các chương trình hội nghị khách hàng, thuyết trình về sản phẩm, giải đáp các thông tin liên quan đến sản phẩm.
Phòng đào tạo: Lập kế hoạch đào tạo hàng năm/ đột xuất và tham mưu giám đốc phê duyệt. Thực hiện kiểm tra đánh giá kết quả đào tạo.
Sơ Đồ Tổ Chức Công Ty Quý Phát
Giám đốc
Phó Giám kinh tế
Phó Giám đốc KD
Phòng kinh doanh
Phòng tổng hợp
Phòng kỹ thuật và bảo hành
Phòng kế toán
Phòng hành chính nhân sự
Phòng đào tạo
Phòng dự án
Tổng giám đốc
Hội đồng QT
Bán sỉ
Bán lẻ
Phòng tiếp thị
Hình 21: Sơ đồ tổ chức
Hoạt động kinh doanh:
Sản phẩm, dịch vụ chính:
a. Máy photocopy:
Dòng sản phẩm kỹ thuật số, cung cấp giải pháp photocopy đen trắng với tốc độ cao, có thể kết nối với máy vi tính để in trực tiếp mà không cần máy in, có chức năng đảo hai mặt và chia ra thành bộ.
Dòng máy photocopy đa chức năng: photocopy, in, fax, scan.
b. Máy fax:
Các sản phẩm máy fax cung cấp giải pháp dành cho văn phòng và các ứng dụng mở rộng, máy đa chức năng tốc độ fax nhanh và tự động.
c. Máy in khổ rộng:
Giải pháp máy in khổ rộng thích hợp cho các công ty chuyên xây dựng thiết kế.
Máy in màu với độ phân giải cao, rõ nét.
Máy in siêu tốc: giải pháp sao chụp số lượng nhiều, tốc độ cao mà chi phí thấp.
d. Các dụng cụ văn phòng:
Cần thiết cho việc lưu giữ tài liệu như đồ bấm kim, bấm lỗ, kẹp giấy, bìa đựng hồ sơ… là những vật dụng tuy nhỏ nhưng cũng vô cùng quan trọng đã góp phần cho văn phòng bạn trở nên chuyên nghiệp hơn.
Ngoài các sản phẩm chính công ty còn phân phối và cung cấp các phụ kiện và dịch vụ đi kèm như: bảo hành, lắp ráp, sửa chữa, cho thuê…
Các sản phẩm mà công ty cung cấp luôn áp dụng công nghệ tiên tiến nhất với các tính năng hiện đại, mang tính tiên phong, tích hợp các tiện ích, đa tính năng, đơn giản trong điều khiển sử dụng: do vậy luôn đảm bảo sẵn sàng cung cấp cho người sử dụng những giải pháp phân phối tài liệu tối ưu trong quản lý văn bản cũng như kiểm soát tốt chi phí văn phòng.
Baûng 21 Kết quả hoạt động kinh doanh qua các năm
ĐVT: cái
Sản phẩm
Năm 2008
Năm 2009
Số lượng
Tỷ trọng (%)
Số lượng
Tỷ trọng (%)
Máy photocopy
2.106
52.54
3.801
37.52
Máy fax
98
2.45
312
9.08
Máy ảnh
1.804
54.01
6.017
59.40
Tổng cộng
4.008
100
10.130
100
(Nguồn: P. Tài Chính Kế Toán – Công ty Cổ Phần Quý Phát )
ĐVT: 1000 đồng
Sản phẩm
Năm 2008
Năm 2009
Doanh thu
Tỷ trọng (%)
Doanh thu
Tỷ trọng (%)
Máy photocopy
57.983.269.341
48,27
112.759.973.006
47.94
Máy fax
1.104.549.407
0,92
3.382.765.284
1.44
Máy ảnh
715.851.785
0,60
2.298.577.943
0.98
Linh kiện các loại
54.507.497.187
45,38
105.755.395.710
44.96
Khác
5.803.197.253
4,83
11.020.180.204
4.69
Tổng cộng
120.114.364.975
100,00
235.216.892.147
100
(Nguồn: P. Tài Chính Kế Toán – Công ty Cổ Phần Quý Phát)
Nhìn chung, cơ cấu tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ của công ty chủ yếu là máy photocopy và các linh kiện đi kèm. Tỷ trọng các phần này chiếm hơn 90% giá trị doanh thu qua các năm. Đây cũng là thế mạnh của công ty trong phân khúc thị trường thiết bị văn phòng.
Nguồn hàng cung cấp:
a. Danh sách một số nhà cung cấp chính:
STT
Mặt hàng
Nhà cung cấp
Địa chỉ
1
Máy photocopy, máy fax, máy in, phụ tùng máy photocopy…
Supreme Sound
Room 701.7/ F Chung Wo Comm, CTR 42-46 Shang Hai St..,Jordan, KLN.., Hong Kong
2
Chân máy photocopy
Cơ sở Minh Tài
258 Nguyễn Thái Bình, Quận 1
3
Máy chấm công
Công ty Tân Phú Vinh
Nguyễn Chí Thanh, quận 5
4
Văn phòng phẩm SDI
Công ty Chấn Long
Bình Phú, P.10, quận 6
5
Văn phòng phẩm Dearmar
Công ty Địa Mã
Trương Định, quận 1
6
Văn phòng phẩm Kw-Trio
Công ty Viễn Đông
Tô Hiến Thành, quận 10
7
Văn phòng phẩm Plus
Công ty Hảo Vọng
Hồ Tùng Mậu, quận 1
8
Văn phòng phẩm Pentel
Công ty Hoàng Gia
Bùi Thị Xuân, quận 1
9
Bút bi
Công ty Thiên Long, Bến Nghé
KCN Tân Tạo, Bình Tân
10
Tập, sách
Công ty Vĩnh Tiến
(Nguồn: P. Tài Chính Kế Toán – Công ty Cổ Phần Quý Phát)
b. Sự ổn định của các nguồn cung cấp:
Đối với một công ty thì sự ổn định của nguồn cung cấp mang tính chất sống còn vì nó đảm bảo guồng máy hoạt động của công ty được thông suốt, và càng đặc biệt quan trọng hơn với một công ty mang tính chất đặc thù phân phối sản phẩm đa dạng như Quý Phát. Vì vậy các cam kết dài hạn về số lượng, chất lượng, thời gian cũng như chính sách giá cả, chiết khấu cho khách hàng là điều vô cùng quan trọng. Điều đó đảm bảo uy tín cũng như lợi nhuận của công ty, góp phần cho sự phát triển vững chắc của công ty trên thị trường Việt Nam.
Chi phí hoạt động:
a. Nội dung chi phí của công ty:
ĐVT: Triệu đồng
STT
Nội dung chi phí
Năm 2008
Năm 2009
Giá trị
% Doanh thu thuần
Giá trị
% Doanh thu thuần
1
Giá vốn bán hàng
171.287
80
269.403
87
2
Chi phí bán hàng
24.969
12
23.514
8
3
Chi phí QLDN
16.741
8
16.55
5
Tổng chi phí
212.997
100
309.467
100
(Nguồn: P. Tài Chính Kế Toán – Công ty Cổ Phần Quý Phát)
b. Tỷ trọng từng loại chi phí qua các năm:
Năm 2008 Năm 2009
(Nguồn: P. Tài Chính Kế Toán – Công ty Cổ Phần Quý Phát)
Nhìn chung, tỷ trọng các loại chi phí sản xuất khá ổn định qua các năm. Giá vốn hàng bán chiểm khoảng 80% tổng chi phí, trong khi tỷ lệ khoảng 20% cho chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Với kinh nghiệm hoạt động trong ngành phân phối cùng với các chính sách quản trị đúng đắn cũng như chính sách quan hệ tốt đối với các nhà cung cấp đã giúp công ty kiểm soát được các khoản chi phí ngày càng hiệu quả. Tỷ trọng từng loại chi phí so với doanh thu thuần đều được cải thiện rõ rệt qua các năm. Chính điều này đã làm cho tỷ trọng của tổng chi phí so với doanh thu thuần được cải thiện đáng kể góp phần gia tăng lợi nhuận cho công ty.
Trình độ công nghệ:
Là một đợn vị thương mại nên Quý Phát không có những dây chuyền, máy móc sản xuất hiện đại. Tuy nhiên, các sản phẩm mà Quý Phát phân phối thì nổi tiếng lâu nay với chất lượng cao cùng các tính năng hiện đại và liên tục được cải tiến cho phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng. Hơn nữa, với mạng lưới phân phối đa dạng hóa sản phẩm thì Quý Phát không những phải trang bị cho mình những thiết bị văn phòng nhằm duy trì phát triển hệ thống phân phối mà còn phải tự trang bị cho mình một đội ngũ nhân viên bán hàng và nhân viên kỹ thuật chuyên nghiệp cùng với các phương pháp quản trị hiện đại nhằm luôn luôn cung cấp dịch vụ tốt nhất cho khách hàng.
Tình hình nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới:
Thiết bị máy văn phòng do Ricoh sản xuất hiện nay chỉ tập trung chủ yếu phát triển dòng sản phẩm đa chức năng chuyên nghiệp, máy fax chuyên nghiệp và các loại khác, hầu như chỉ chú trọng việc hoàn thiện sản phẩm hiện tại để cho ra các phiên bản mới, không phát triển chủng loại sản phẩm mới. Với tốc độ tiến bộ của công nghệ thông tin hiện nay thì các sản phẩm có liên quan có chu kỳ thay phiên bản được rút ngắn chỉ còn 1 đến 2 năm. Hiện tại Quý Phát chỉ phân phối nên việc phát triển sản phẩm mới sẽ phụ thuộc vào kế hoạch của Ricoh.
Với bề dày kinh nghiệm và một mạng lưới phân phối rộng khắp, Quý Phát mục tiêu trở thành một tập đoàn đa ngành, kinh doanh trên nhiều lĩnh vực, tập trung phân phối cho các sản phẩm của các tập đoàn tên tuổi trên thế giới.
Hiện nay, ngoài việc phân phối các sản phẩm của tập đoàn Ricoh thì Quý Phát còn đang tìm kiếm các tập đoàn nổi tiếng khác nhằm trở thành nhà phân phối chính thức của họ trên thị trường Việt Nam.
Tình hình kiểm tra chất lượng sản phẩm:
a. Hệ thống quản lý chất lượng đang áp dụng:
Với đặc thù là một nhà thương mại, Quý Phát tự trang bị cho mình một hệ thống quản lý chất lượng chuyên nghiệp nhằm cung cấp dịch vụ tốt nhất cho mọi khách hàng bằng việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000, với việc áp dụng hệ thồng quản lý theo tiêu chuẩn quốc tế này, phiên bản của tiêu chuẩn quốc tế và đưa công ty lên một tầm cao mới trong thời kỳ hội nhập với thế giới.
b. Bộ phận kiểm tra chất lượng sản phẩm:
Các sản phẩm mua về sẽ được bộ phận giao nhận và trưởng kho kiểm tra. Trong trường hợp sản phẩm mua về không đúng chủng loại, quy cách, có chênh lệch về số lượng hay không đạt chất lượng, bộ phận kiểm tra lập biên bản kiểm nghiệm hàng hóa và báo cáo về ban giám đốc để giải quyết.
Hình 22 Quy trình thực hiện kiểm tra
Nhà cung cấp giao hàng
Kỹ thuật test khoảng 30% lượng SP
Hàng đủ điều kiện
Nhập kho
Tạm thời nhập kho
Hàng không đủ điều kiện
Xuất trả
Hoạt động Marketing:
a. Hoạt động xây dựng thương hiệu:
Trong ngành thương mại, ngoài thương hiệu của sản phẩm được phân phối thi việc xây dựng hình ảnh của công ty với tư cách là nhà phân phối vô cùng quan trọng. Ngay từ đầu khi mới thành lập, Quý Phát đã rất chú trọng xây dựng thương hiệu, hình ảnh riêng của công ty nhằm xây dựng một mạn lưới phân phối rộng khắp và vững chắc. Cùng với sự phát triển kinh tế, Quý Phát càng trưởng thành vượt bậc. Điều này đòi hỏi công ty phải trở thành nhà phân phối và cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp.
b. Hoạt động quảng cáo, tiếp thị:
Trong các hoạt động marketing của Quý Phát không thể thiếu các hoạt động quảng cáo, tiếp thị. Công ty thường xuyên tổ chức chương trình khuyến mãi cho khách hàng vào các thời điểm giữa năm và cuối năm, đồng thời tích cực tham gia hội chợ triển lãm 1 đến 2 lần mỗi năm.
Trong đó việc quảng cáo tập trung thông qua kênh tiếp thị trực tiếp đến từng khách hàng để tư vấn và tạo mối quan hệ đối tác.
c. Quan hệ cộng đồng (PR):
Ngoài các hoạt động kinh doanh của mình, Quý Phát cũng rất quan tâm tới việc đóng góp lợi ích xã hội thông qua các hoạt động từ thiện, tài trợ chương trình từ thiện. Quý Phát luôn tích cực tham gia các chương trình bảo trợ, khám chữa bệnh cho người nghèo “lá lành đùm lá rách”, tài trợ học bổng cho con em gia đình nghèo hiếu học.
d. Mạng phân phối:
Việc xây dựng một mạng lưới phân phối rộng khắp vững chắc là vô cùng quan trọng đối với ngành thương mại nói chung và Quý Phát nói riêng.
Đến nay, hệ thống phân phối sản phẩm và dịch vụ hậu mãi tại chỗ của công ty đã được đặt trạm tại các tỉnh lớn và các khu công nghiệp như: KCN Tân Tạo, KCN Biên Hòa, KCN Sóng Thần và KCN VN-Singapore. Bên cạnh đó, hỗ trợ mạng lưới phân phối là đội ngũ chuyên viên kỹ thuật đươc đào tạo bài bản và chuyên nghiệp, hoàn toàn đáp ứng đầy đủ mọi yêu cầu nghiêm ngặt và khắt khe nhất của khách hàng.
e. Chính sách giá:
Là một công ty phân phối sản phẩm cho một tập đoàn nước ngoài nên chính sách giá là một yếu tố then chốt ảnh hưởng tới lợi nhuận, hoạt động kinh doanh của Quý Phát.
Nhìn chung, giá bán sản phẩm cao, do công ty phải phụ thuộc vào nguồn cung từ nhà cung cấp nước ngoài. Do đó chính sách giá không linh hoạt và công tác đặt hàng còn bị động.
Hiện nay, sản phẩm công ty được tiêu thụ chủ yếu trong khối doanh nghiệp. Trong khi đó khối hành chính sự nghiệp chưa được tập trung và khai thác đúng mức. Điều này đòi hỏi công ty phải đẩy mạnh hoạt động tiếp thị, PR mạnh mẽ hơn nữa.
Đối thủ cạnh tranh của Quý Phát là các công ty và nhà phân phối các sản phẩm khác như Canon, Fuji, Xerox, Toshiba, Minolta, Sharp đang cố gắng chiếm thị phần. Những đối thủ này liên tục đưa ra sản phẩm mới của họ. Đặc biệt là chính sách giá cả. Trong khi đó công ty Quý Phát còn rất hạn chế về chiến lược này.
Sau khi gia nhập WTO sự cạnh tranh sẽ càng gay gắt về chất lượng sản phẩm và tính đột phá của sản phẩm chủ lực nên đòi hỏi công ty phải có những giải pháp về thị trường và đầu tư mang tính hiệu quả cao.
Vị trí của công ty so với các doanh nghiệp khác cùng ngành:
a. Vị thế của công ty trong ngành:
Tập đoàn Ricoh rất nổi tiếng trong việc cung cấp các sản phẩm, thiết bị văn phòng nhờ vào chi phí và chất lượng nổi trội. Điều này được thể hiện sự thành công liên tục của Ricoh tại thị trường Việt Nam kể từ khi có mặt tại Việt Nam từ những năm cuối thập niên 80.
Việc Quý Phát trở thành nhà phân phối độc quyền chính thức của Ricoh đã khẳng định vị thế của Quý Phát trong ngành
Theo số liệu thống kê của Dataquest năm 2009 thì thị phần của Quý Phát trên thị trường thiết bị văn phòng là khoảng 40%. Tuy nhiên sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt từ phía các nhà phân phối của các hãng như:
Công ty Sao Nam phân phối sản phẩm của Konica Minotal.
Công ty TNHH Đại Hoàng Gia phân phối sản phẩm của Toshiba.
Công ty Cổ phần Xem Sơn phân phối sản phẩm của Fuji Xerox.
Công ty cổ phần Viscom phân phối sản phẩm Dlink, BenQ, WD, A4tech.
b. Những lợi thế cạnh tranh nổi bật của Quý Phát so với các công ty khác trong ngành:
Nguồn nhân lực dồi dào, đội ngũ nhân viên đoàn kết, kỷ luật, chuyên nghiệp, dày dạn kinh nghiệm, luôn cung cấp dịch vụ khá tốt cho khách hàng.
Mạng lưới phân phối rộng khắp cả nước.
Vị thế hình ảnh của công ty ngày càng được khẳng định qua các hoạt động quảng bá, tiếp thị.
Ban lãnh đạo có năng lực và giàu kinh nghiệm cùng với các chính sánh phát triển hợp lý và đúng đắn.
c. Vị thế của nhóm sản phẩm Quý Phát trên thị trường:
Sản phẩm thiết bị văn phòng của tập đoàn Ricoh đã nổi tiếng từ rất lâu, đặc biệt là máy photocopy. Có thể nói, khi nói đến máy photocopy là nói đến Ricoh, mà nói đến Ricoh là nói đến Quý Phát. Vì thế đây là một lợi thế không nhỏ của Quý Phát trong việc phân phối các sản phẩm thiết bị văn phòng tại Việt Nam.
Không những thế chất lượng sản phẩm của Ricoh luôn được đảm bảo cùng với dịch vụ hậu mãi tốt và chuyên nghiệp của Quý Phát đã đáp ứng được mọi yêu cầu của khách hàng, kể cả khách hàng khó tính nhất, góp phần nâng cao vị thế nhóm sản phẩm của Quý Phát trên thị trường. Từ đó, có thể thấy được các ưu thế đặc biệt của nhóm sản phẩm Quý Phát trên thị trường là:
Các dòng sản phẩm đa năng, đa dạng, khách hàng dễ sử dụng.
Mạnh về thương hiệu, dịch vụ và thay đổi phiên bản mới liên tục
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ NHÂN SỰ TẠI CÔNG TY QUÝ PHÁT
Quan điểm của ban lãnh đạo về quản trị nhân sự:
Chiến lược quản trị nhân viên của công ty Quý Phát:
Đối với một công ty lâu đời như Quý Phát thì nhu cầu đào tạo huấn luyện và giáo dục là môt vấn đề khác. Qua kinh nghiệm công ty đã xây dựng được bằng mô tả công việc chi tiết. Dựa vào những bảng này mà công ty khi tuyển nhân viên mới, họ biết rõ nhân viên mới còn thiếu các kỹ năng nào. Ít khi một công ty nào tuyển được người mới có đầy đủ trình độ phù hợp theo bảng đặc điểm công việc. Dù lâu hay mau những người mới được tuyển dụng phải qua một thời kỳ đào tạo.
Tuy mục đích kinh doanh là lợi nhuận, nhưng Quý Phát đã có những chính sách cụ thể, rõ ràng về sử dụng lao động, thứ tự ưu tiên trong vận hành doanh nghiệp là: CON NGƯỜI, TÀI CHÍNH, CÔNG NGHỆ.
Quý Phát là một công ty có trình độ kỹ thuật công nghệ cao, nhưng đã ưu tiên giải quyết những vấn đề thuộc về con người trước tiên như:
Tuyển mộ và đào tạo đội ngũ lực lượng CBNV và lao động trẻ có kiến thức và kỹ thuật tay nghề cao, làm nền tảng cho các chiến lược kinh doanh và dịch vụ.
Huấn luyện nâng cao tay nghề, đào tạo dài hạn cho các kỹ thuật viên, các nhà quản trị.
Chăm lo sức khỏe, đời sống cán bộ công nhân viên và điều phải làm cho được là đào tạo ra một môi trường có lợi nhất đối với tâm lý người lao động.
Công ty Quý Phát có đồng phục riêng, nhân viên công ty có tác phong công nghiệp và tinh thần làm việc quên mình vì công ty.
Nhiệm vụ và chức năng của tổ chức:
Đảm bảo công việc đầy đủ cho người lao động, thu nhập của người lao động ngày một được cải thiện. Ngoài thu nhập từ lương, người lao động còn có thêm thu nhập từ lợi nhuận chia theo tỉ lệ sở hữu của họ trong công ty nếu công ty làm ăn có lãi.
Thực hiện đầy đủ quyền lợi và nghĩa vụ đối với người lao động theo đúng với quy định của pháp luật..
Có chính sách khen thưởng kịp thời đối với cá nhân và tập thể có công lao đóng góp cho công ty, có biện pháp kỷ luật đối với những cá nhân có hành động ảnh hưởng xấu đến quyền lợi và uy tín của công ty.
Hỗ trợ và tạo mọi điều kiện thuận lợi để người lao động tham gia các khóa đào tạo trong và ngoài nước nhằm nâng cao kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ.
Đào tạo và sắp xếp nguồn nhân lưc phù hợp với tình hình phát triển công ty nhằm gia tăng về chất.
Hoạch định nhân sự:
a.Tình hình lao động:
Tổng số lao động của công ty tính đến thời điểm tháng 9/2010 là 373 người. Cơ cấu lao động phân theo trình độ được thể hiện dưới bảng sau: .
Baûng 31 Cơ cấu lao động phân theo trình độ
Phân theo trình độ
Số lượng (người)
Tỷ trọng(%)
Cán bộ có trình độ đại học và trên đại học
123
32,97
Cán bộ có trình độ trung cấp
102
27,35
Lao động có tay nghề
53
14,21
Lao động phổ thông
95
25,47
Tổng cộng
373
100
(Nguồn: P. Nhân sự – Công ty Cổ Phần Quý Phát )
Baûng 32 Cô caáu ñoä tuoåi lao ñoäng cuûa coâng ty
Trình độ
Soá löôïng
( ngöôøi)
Giới tính
ÑOÄ TUOÅI LAO ÑOÄNG
Nam
Nữ
<30
31-40
41-50
>50
Cán bộ có trình độ đại học và trên đại học
123
78
45
35
67
13
8
Cán bộ có trình độ trung cấp
102
62
40
29
32
31
10
Lao động có tay nghề
53
36
17
11
12
28
2
Lao động phổ thông
95
57
38
18
36
17
24
Tổng cộng
373
233
140
93
147
89
44
Tỷ trọng %
100
62,5%
37.5%
25%
39,5%
24%
11,5%
(Nguồn: P. Nhân sự – Công ty Cổ Phần Quý Phát)
Từ bảng số liệu nêu trên cho thấy đội ngũ lao động nam chiếm 62.5% số còn lại là lao động nữ. Độ tuổi lao động đa số ở tuồi từ 31-40 ( 39.5%). Đứng thứ hai là đội ngũ lao động dưới 30 tuổi ( 25%). Điều này cho thấy phần đông đội ngũ lao động trong công ty còn rất trẻ. Có được đội ngũ nhân viên trẻ trung, nhanh nhẹn là một lợi thế rất lớn đối với công ty. Trong thời buổi hiện nay thì kinh nghiệm và sự chín chắn là một yếu tố không thể thiếu đối với các nhà quản trị.
Với chiến lược phát triển hiện nay, Quý Phát xác định yếu tố “con người” sẽ quyết định sự thành công hay thất bại của công ty.
Kế hoạch tuyển dụng tương lai:
Trong xu thế hội nhập hiện nay, nhu cầu nhân lực là vô cùng quan trọng và rất lớn, nhất là nguồn nhân lực có tay nghề để có thể đáp ứng nhu cầu của khách hàng một cách nhanh chóng mọi lúc mọi nơi. Trong năm 2010 công ty cần thêm khoảng 50 kỹ thuật viên để phục vụ khách hàng. Như vậy chẳng những cần bổ sung thêm nhân lực mà công ty cần phải giữ chân nguồn nhân lực cũ bằng các chính sách ưu đãi và chế độ đãi ngộ phù hợp với năng lực và sự đóng góp của họ vào sự phát triển của công ty.
Chính sách tuyển dụng:
Tuyển dụng:
Vấn đề tuyển dụng được công ty xem như là một trong những biện pháp chủ yếu của chiến lược về con người. Tiêu chuẩn hàng đầu của việc tuyển dụng là xác định năng lực và đánh giá dự báo về đạo đức thông qua các bước sau:
Người được tuyển dụng: thông qua việc nghiên cứu hồ sơ có thể loại bớt một số ứng viên hoàn toàn không đáp ứng các tiêu chuẩn công việc đưa ra, có thể giảm bớt chi phí tuyển dụng cho doanh nghiệp.
Phỏng vấn sơ bộ: thường kéo dài khoảng 5-10 phút, được sử dụng nhằm loại bỏ ngay những ứng viên không đạt tiêu chuẩn, hoặc yếu kém rõ rệt hơn những ứng viên khác mà khi nghiên cứu hồ sơ chưa phát hiện ra.
Xem xét đơn xin việc: học vấn, kinh nghiệm, quá trình công tác, khả năng tri thức, tính tình đạo đức, nguyện vọng.
Trắc nghiệm: kiểm tra về kiến thức cơ bản và khả năng thực hành.
Đánh giá thử việc: tìm hiểu, đánh giá ứng viên về nhiều phương diện như kinh nghiệm, trình độ, các đặc điểm cá nhân như tính cách, khí chất, khả năng hòa đồng.
Quyết định tuyển chọn: rất quan trọng, cần phải xem xét một cách hệ thống các thông tin về ứng viên, phát triển bản tóm tắt về ứng viên, doanh nghiệp thường quan tâm khả năng ứng viên có thể làm được gì và muốn làm như thế nào.
Khám sức khỏe: có sự chứng nhận do bác sĩ của cơ quan y tế có thẩm quyền cấp.
Tuyển dụng bổ nhiệm: ứng viên theo nhu cầu và năng lực.
Hình 31 Sơ đồ quy trình tuyển dụng
Tiêu chuẩn tuyển dụng:
Tiêu chuẩn chung:
Có năng lực trong lĩnh vực công tác chuyên môn.
Thông thạo ít nhất một ngoại ngữ.
Sử dụng vi tính thành thạo.
Có tinh thần học hỏi và chịu đựng được áp lực công việc cao.
Tiêu chuẩn đặc thù theo từng chức danh:
Cấp quản lý:
Không quá 40 tuổi.
Có ít nhất 3 năm kinh nghiệm trong công tác quản lý.
Có kinh nghiệm chuyên môn theo yêu cầu của từng công việc.
Kỹ sư điện tử- kỹ sư cơ khí:
Không quá 30 tuổi.
Tốt nghiệp đại học kỹ thuật chuyên ngành có liên quan.
Trung thực, năng động, cần cù, có kỹ năng giao tiếp tốt.
Nhân viên văn phòng:
Không quá 30 tuổi.
Tốt nghiệp đại học các ngành có liên quan.
Trung thực, năng động, cần cù, kỹ năng giao tiếp tốt.
Kỹ thuật viên:
Nam, có sức khỏe tốt, chịu khó.
Tôt nghiệp phổ thông trung học.
Ưu tiên tốt nghiệp trung học ngành kỹ thuật điện, điện tử, cơ khí.
Kết quả tuyển dụng 2 năm gần đây cho thấy:
Đầu vào tiếp nhận 80 kỹ thuật viên mới ra trường và khoảng 50 ứng viên cho các bộ phận khác như văn phòng, bộ phận bán hàng, bộ phận kinh doanh thì sau khi đào tạo và huấn luyện, công ty đã chọn lọc và giữ lại được khoảng 60 kỹ thuật viên, còn nhân viên các bộ phận khác thì tiếp nhận được 35 người và đã được phân bổ vào từng phòng ban có chức năng, nhiệm vụ tương ứng với khả năng và nhu cầu của ứng viên, đó là một con số đáng vui mừng vì đã đạt được hiệu quả đào tạo khoảng 80% trong khi yêu cầu đề ra chỉ khoảng 60% là đạt tiêu chuẩn.
Chi phí cho các hoạt động tuyển dụng không vượt quá hạn mức ban giám đốc đề ra bởi vì ngoài việc đăng quảng cáo tuyển dụng trên phương tiện thông tin, công ty còn áp dụng phương thức tuyển chọn từ các nguồn ứng viên tự giới thiệu trên các phương tiện thông tin điện tử, từ các nguồn bên trong lẫn bên ngoài.
Số lượng và chất lượng các hồ sơ ứng viên tự giới thiệu qua phương tiện thông tin điện tử đạt hiệu quả cao mà không mất nhiều thời gian tìm kiếm nhân lực.
Đáp ứng được nhu cầu về nhân lực có chất lượng cao cho công ty, chẳng hạn như trình độ chuyên môn của nhân viên kỹ thuật, có kỹ năng giao tiếp tốt, tiếp thu nhanh chư