Luận văn Công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm khai thác quặng Apatit của công ty Apatit Việt Nam

Để phù hợp với quy mô và điều kiện của công ty Apatit VN áp dụng hình thức kế toán nhật ký chứng từ theo phương pháp kê khai thường xuyên để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh .Đồng thời có kết hợp với hình thức nhật ký chung với bảng biểu đơn giản dễ thực hiện trên máy vi tính . Công ty đã có trang bị phương tiện tính toán,lưu trữ,việc hoạch toán chi tiết hầu như được thực hiện trên máy do đó dã giảm được khối lượng công việc ghi chép và lập chương trình cho các thành phần kế toán .Kế toán viên phụ trách phần nào thì đảm nhiệm luôn việc nhập và sử lý số liệu,in bảng biểu của phần đó luôn .Vì vậy các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên tục và tương đối phức tạp,nhưng công việc vẫn diễn ra trôi chẩy đáp ứng đủ yêu cầu quản lý .

doc67 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2291 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm khai thác quặng Apatit của công ty Apatit Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
phân bước có tính giá thành nửa thành phẩm : Để tính được giá thành của sản phẩm hoàn thành ở giai đoạn công nghệ cuối cùng phải xác định được giá thành của nửa thành phẩm ở giai đoạn trước,và chi phí của của nửa thành phẩm của giai đoạn trước chuyển sang giai đoạn sau cùng với các chi phí của giai đoạn sau để tính giá thành nửa thành phẩm của giai đoạn sau,cứ như vậy tuần tự cho tới giai đoạn cuối cùng khi được giá thành thành phẩm. Việc kết chuyển tuần tự chi phí từ giai đoạn trước sang giai đoạn sau theo trình tự trên có thể theo số tổng hợp (theo tổng giá trị của nửa thành phẩm ) và sau khi tính được giá thành phẩm ta phải hoàn ngược trở lại theo các khoản mục chi phí quy định : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,chi phí phân công trực tiếp, chi phí sản suất chung,công việc rất khó khăn và phức tạp nên trong thực tế rất ít khi sử dụng .Chính vì vậy người ta thường áp dụng việc kết chuyển tuần tự theo từng khâu vì nó xẽ cho ta giá thành của nửa nửa thành phẩm bước sau và giá thành thành phẩm ở cuối cùng theo từng khoản mục . c. Phương pháp loại trừ chi phí sản suất sản phẩm phụ : Nếu trong một qui trình công nghệ sản xuất, ngoài sản phẩm chính còn thu được cả sản phẩm phụ, để tính được giá thành sản phẩm chúng ta phải loại trừ phần chi phí tính cho sản phẩm phụ khỏi tổng chi phí sản phẩm của cả qui trình công nghệ, phần chi phí sản xuất tính cho sản phẩm phụ thường tính theo giá kế hoạch. Sau khi tính được chi phí cho sản phẩm phụ tổng giá thành của sản phẩm chính được tính bằng cách. Giá thành của SP làm dở CPSX SP làm dở CPSX sản phẩm = + - - SP chính đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ phụ d. phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng: Thích hợp với các doanh nghiệp tổ chức sản xuất đơn chiếc hoặc loại nhỏ, vừa theo các đơn đặt hàng, đối tượng tập hợp chi phí là từng đơn đặt hàng đã hoàn thành, nếu trong tháng đơn đặt hàng chưa hoàn thành thì hàng tháng vẫn phải mở sổ kế toán để tập hợp chi phí sản xuất cho đơn đặt hàng đó, để khi hoàn thành sổ kế toán để tập hợp chi phí sản xuất cho đơn đặt hàng đó, để khi hoàn thành tổng cộng chi phí sản xuất cả tháng lại ta sẽ có giá thành của đơn đặt hàng. e. Tính giá thành theo phương pháp hệ số: Phương pháp này áp dụng trong trường hợp cùng một qui trình công nghệ sản xuất và cùng một loại nguyên vật liệu tiêu hao thu được nhiều loại sản phẩm khác nhau. Tính hệ số phân bổ chi phí sản xuất của từng loại sản phẩm: Hệ số phân bổ SP làm dở CPSX SP làm dở Hệ số phân bổ = + - chi phí SP i đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ chi phí SP i g. Tính giá thành phẩm theo phương pháp tỉ lệ: Phương pháp này áp dụng cho các doanh nghiệp có cùng một qui trình công nghệ sản xuất thu được là một nhóm sản phẩm cùng loại với qui cách kích cỡ sản phẩm theo tỉ lệ. Tỉ lệ giá thành SPLD đầu kì + CPSX trong kì - SPLD cuối kì Kế hoạch = Tiêu chuẩn phân bổ h. Tính giá thành sản phẩm theo phương pháp định mức: Phương pháp này áp dụng cho các xí nghiệp đã xây dựng được hệ thống định mức kinh tế kĩ thuật chính xác hợp lí, công tác quản lí đã đi vào nề nếp đã tập hợp chi phí theo định mức. Giá thành thực tế Giá thành Chênh lệch thoát Chi phí đổi = + + Tổng sản phẩm định mức ly định mức định mức Tính được giá thành thự tế theo phương pháp này có ưu điểm là giám đốc được thường xuyên kịp thoừi việc chấp hành các định mức kinh tế kỹ thuật, pháp hiện kịp thời các trường hợp thoát ly định mức, xác định rõ nguyên nhân từ đó có các biện pháp khắc phục kịp thời ngăn chặn tình trạng kãng phí trong sản xuất. Sổ nhật ký chung Chứng từ chi phí Nhật kí chung Sổ cái các TK 621,622,627,154 Báo cáo kế toán BảNG TíNH GIá THàNH SảN PHẩM Bảng cân dối tài khoản Sổ chi tiết TK 621,622,627,154 1 1 2 2 3 4 5 Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu kiểm tra nhật ký Sổ cái nhật ký Sổ cái báo cáo kế toán chứng từ gốcvề chi phí hoặc các bảng phân phối Sổ chi tiết tài khoản 621,622,627,154,(631) BảNG TíNH GIá THàNH SảN PHẩM 1 1 2 3 4 gHI Hú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng, cuối quý Đối chiếu kiểm tra PHầN THứ HAI Thực tế công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thánh sản phẩm của công ty Apatit Việt Nam. I. Đặc điểm chung của công ty APATIT Việt Nam. 1. Quá trình hình thành và phát triển. Công ty APATIT Việt Nam là doanh nghiệp nhà nước hạng một có tư cách pháp nhân đầy đủ, có con dấu riêng, hạch toán độc lập. Công ty APATIT Việt Nam là đơn vị thành viên của tổng công ty hoá chất Việt Nam, có chụ sở đóng tại thị xã cam đường tỉnh Lao Cai quặng phục vụ cung cấp nguyên liệu cho sản xuất phân bón và công nghiệp sản xuất hoá chất trong nước. Quặng Apatit được phát hiện năm 1924 do một người dân tộc làng Hẻo xã cam đường huyện Bảo Thắng tỉnh Lao Cai phát hiện. Năm 1931 -1932 Cava người Pháp đă tiến hành tìm kiếm Apatit ở vùng làng Hang, làng Cóc, làng Phời và đã kết luận địa tầng chứa quặng trầm tích biển. Năm 1944 do đại chiến thế giới lần hai xảy ra, mỏ Apatit bị ném bom, Nhật đảo chính pháp và chiếm mỏ Apatit. Năm 1954 hoà bình lặp lại mỏ Apatit thuộc chủ quyền nước ta,đầu năm 1955 tổng cục địa chất Việt Nam cùng với sự giúp đỡ chuyên gia Liên Xô đã tiến hành thăm dò đánh giá chữ lượng quặng mỏ Apatit Lao Cai Năm 1956-1974 mỏ Apatit sản xuất trong điều kiện hết sức khó khăn do Mỹ đánh phá. Năm 1975 nước ta hoàn thành thống nhất nhà nước kịp thời có quyết định phê duyệt phương án mở rộng mỏ, xây dựng nhà máy tuyển quặng Apatit nhằm tận thu tài nguyên ở mức độ nhất định. Năm 1976 khu mỏ Apatit được tồn tại với 3 đơn vị có tư cách pháp nhân đầy đủ là : Mỏ Apatit Lao Cai. Khu mỏ Apatit đã được xác định là một trong những khu công nghiệp khai khoáng lớn có tầm quan trọng quốc gia trong trương trình phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Sự trưởng thành và phát triển của công ty Apatit Việt Nam được thể hiện qua biểu sau: Sự TRƯởNG THàNH Và PHáT TRIểN CủA CÔNG TY APATIT VIệT NAM STT Chỉ tiêu ĐVT Thực hiện kế hoạch 1997 1998 1999 2000 1 Sản lượng hiện vật Quặng I Quặng II Quặng tuyển Tấn NT NT NT 319.767 101.693 151.502 320.936 102.004 152.393 322.933 102.062 161.629 320.000 120.000 180.000 2 Doanh thu Triệu đồng 157.704,8 157.704,8 183.594 188.500 3 Lợi nhuận trước TTN Triệu đồng 3.520,7 3.520,7 4.793,3 5.500 4 Lao động Người 3.200 3.200 3.320 3.324 5 Thu nhập đ/ng/tháng 870.000 870.000 890.000 930.000 6 Thu nộp ngân sách Triệu đồng 9.008,5 9.008,5 10.220,5 8.400 7 Tài sản cố định Triệu đồng 385.707 385.707 390.002,5 394.000 8 Vốn kinh doanh Triệu đồng 310.745 310.745 313.606 317.400 2. Đặc điểm tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của công ty Apatit Việt Nam : Là một doanh nghiệp khai thác tài nguyên thiên nhiên công ty Apatit Việt Nam có những đặc điểm riêng của ngành, những đặc điểm riêng này đă quyết định đến các đặc điểm qui trình sản xuất và cơ cấu tổ chức sản xuất cũng như công tác tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của công ty. Để đáp ứng được yêu cầu sản xuất kinh doanh trong thời buổi cạnh tranh của cơ chế thị trường, tăng cường hiệu quả đồng vốn, tiết kiệm chi phí sản xuất, tổ chức quản lý chặt chẽ tình hình sản xuất kinh doanh của công ty. Công ty Apatit Việt Nam có sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý như sau: 3. Qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty Apatit VN : Nhập kho bãi Vận tải ôtô Gạt Xúc Nổ mìn Khoann - Sản phẩm khai thác (Quặng 1,Quặng 2) chủ yếu được khai thác theo quy trình như sau : Công nghệ khai thác : - Khoan :dùng máy khoan xoay cầu có đường kính lỗ khoan 250 mm để nạp thuốc nổ phá mịn đất để máy xúc và ô tô bốc xúc . - Khâu xúc : dùng máy xúc,xúc đất đá,quặng lên ô tô . - Khâu gạt : san gạt lại mặt bằng . - Khâu vận tải : dùng ô tô chở quặng về kho,đất đá ra bãi . Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng mạnh mẽ đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, có tính quyết định đến công tác tổ chức quản lý và tổ chức sản xuất đặc biệt là công tác kế toán . Sau đây là sơ đồ công nghệ khai thác chủ yếu quặng Apatit VN : Vận tải ôtô Xúc mìn Gạt Nổ mìn Khoan Sơ đồ công nghệ khai thác mỏ lộ thiên Bãi thải đất đá Kho quặng 1 Kho quặng 2 Kho quặng 3 thượng phẩm 4,Công tác kế toán ở công ty Apatit VN : *,Bộ máy kế toán : Được tổ chức theo kiểu nửa tập chung nủa phân tán có nhiệm vụ giúp giám đốc thực hiện lập kế hoạch tài chính,báo cáo tài chính,tham mưu cho giám đốc quản lý và sử dụng đồng vốn sao cho đạt hiệu quả cao trong kinh doanh . Trong phòng kế toán của công ty Apatit VN gồm 11 người,chức danh và nhiệm vụ như sau : +,Một kế toán trưởng : Hướng dẫn tổ chức cán bộ kế toán,chỉ đạo nghiệp vụ đối với các nhân viên kinh tế ở các xí nghiệp . +,Một phó phòng kế toán : Phụ trách tài chính,chi tiêu nội bộ,theo dõi tiêu thụ sản phẩm,thanh toán ngân sách với nhà nước . +,Một kế toán tổng hợp : Kế toán tổng hợp và tính giá thành sản phẩm của công ty . +,Một kế toán theo dõi tiền lương,quỹ : Theo dõi quản lý quỹ,tiền lương của CBCNV ,và các xí nghiệp . +,Một kế toán vật tư : Theo dõi kho vật tư của công ty . +,Một kế toán TSCĐ : Theo dõi quản lý TSCĐ . +,Một kế toán hành chính sự nghiệp : Theo dõi toàn bộ thu chi của : Sự nghiệp,nhà trường,bệnh viện,văn phòng, nhà văn hoá,BHYT,BHXH … +,Một kế toán tiền măt,công nợ : Thanh kế hoạch toán công nợ của CBCNV trong công ty . +,Một kế toán tiền gửi,tiền vay : Theo dõi tiền gửi và tiền vay . +,Một kế toán tổng hợp thống kê sản lượng : Theo dõi tình hình sử dụng máy móc,thiết bị,doanh thu,tình hình tiêu thụ và thanh toán với ngân sách . +,Một thủ quỹ : Có nhiệm vụ thu chi tiền mặt cho mọi đối tượng có phiếu thu chi 5,Hình thức kế toán : Để phù hợp với quy mô và điều kiện của công ty Apatit VN áp dụng hình thức kế toán nhật ký chứng từ theo phương pháp kê khai thường xuyên để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh .Đồng thời có kết hợp với hình thức nhật ký chung với bảng biểu đơn giản dễ thực hiện trên máy vi tính . Công ty đã có trang bị phương tiện tính toán,lưu trữ,việc hoạch toán chi tiết hầu như được thực hiện trên máy do đó dã giảm được khối lượng công việc ghi chép và lập chương trình cho các thành phần kế toán .Kế toán viên phụ trách phần nào thì đảm nhiệm luôn việc nhập và sử lý số liệu,in bảng biểu của phần đó luôn .Vì vậy các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên tục và tương đối phức tạp,nhưng công việc vẫn diễn ra trôi chẩy đáp ứng đủ yêu cầu quản lý . Thẻ và sổ kế toán chi tiết Nhật ký chứng từ Chứng từ gốc và các bảng phân bổ Khái quát trình tự kế toán Báo cáo kế toán Bảng kê Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết Ghi chú : Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu kiểm tra sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh theo hình thức nhật ký chứng từ của công ty Apatit VN Ii. thực tế công tác công tác của doanh nghiệp 1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá tành sản phẩm của doanh nghiệp : Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh của công ty apatit Việt Nam cho quặng 1 quặng 2 có hai công đoạn chính : Một là : Công đoạn khai thác (toàn bộ công đoạn này được tập hợp tại xí nghiệp khai thác). Trong công đoạn này đối tượng tập hợp chi phí là từng đoạn sản xuất (khoan, nổ, mìn,xúc gạt ). Hai là : Công đoạn vận tải (toàn bộ công đoạn này được tập hợp tại xí nghiệp vận tải )đối tượng tập hợp chi phí ở đây là tập hợp theo phương pháp trực tiếp cho từng loại quặng (Quặng 1, quặng 2, quặng 3 đất đá ). 2. Phân loại chi phí SX và hệ thống định mức chi phí SX của công ty : Để tiến hành công tác tập hợp chi phí sản xuất, toàn bộ các chi phí được công ty phân loại theo mục đích công dụng của chi phí. Chi phí sản xuất bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp *. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : Do đặc thù của nghành khai thác, cho nên công ty không có nguyên vật liệu chính để sử dụng mà chỉ có nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng cho công ty khai thác quặng như thuốc nổ, xăng xe, dầu mở bôi trơn, phụ tùng thay thế , gầu máy xúc *. Chi phí nhân công trực tiếp : Chi phí nhân công trực tiếp của công ty bao gồm tồan bộ chi phí về tiền lương các khoản phụ cấp (phụ cấp ca đêm,phụ cấp trách nhiệm…) của công nhân trực tiếp của các xí nghiệp . *. Chi phí sản xuất trung : Chi phí sản xuất của công ty bao gồm các loại sau : - Chi phí của nhân viên quản lý : Bao gồm chi phí về tiền lương,phụ cấp của nhân viên quản lý xí nghiệp đồng thời bao gồm các khoản trích BHXH,BHYT,KPCĐ của nhân viên quản lý xí nghiệp và công nhân trực tiếp sản xuất ở các xí nghiệp - chi phí vật liệu : Bao gồm toàn bộ chi phí nguyên vật liệu dùng cho bộ phận quản lý của xí nghiệp - Chi phí dụng cụ sản xuất : Bao gồm toàn bộ chi phí về dụng cụ sản xuất dùng cho bộ phận quản lý ở các xí nghiệp - chi phí khấu hao TSCĐ - Tríc sửa chữa lớn : Bao gồm toàn bộ số trích khấu hao trong quý đối với tất cả các loại TSCĐ trong xí nghiệp và các chi phí về sửa chữa lớn tríc trong quý - chi phí dịch vụ mua ngoài : Bao gồm toàn bộ chi phí trả tiền điện,điện thoại,thuê sửa chữa TSCĐ ở các xí nghiệp - Chi phí bằng tiền khác : Bao gồm toàn bộ chi phí như : Hội nghị ở các xí nghiệp,thuế tài nguyên phải nộp nhà nước của các xí nghiệp khai thác. 3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất : a.Trình tự kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp . - Nội dung: Bao gồm những chi phí về vật liệu phụ như thuốc nổ, xăng xe, dầu mỡ, phụ tùng thay thế… được tập hợp vào TK621 "chi phí nguyên vật liệu trực tiếp". - Cách tính giá trị vật tư : Công ty sử dụng giá thực tế vật tư xuất kho và nhập kho theo phương pháp đích danh do đó kế toán không phải lên bảng kê số 3 (Tính giá thực tế vật tư) Đồng thời công cụ dụng cụ của công ty xuất ra phân bổ một lần cho các đối tượng sử dụng do đó kế toán giá thành sử dụng TK 142"Chi phí trả trước " - Phương pháp tập hợp : Công ty áp dụng phương pháp tập hợp trực tiếp căn cứ vào các chứng từ gốc để phản ánh các chi phí phát sinh liên quan đến từng đối tượng để tập hợp - TK sử dụng : Để tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng TK621"chi phí nguyên vật liệu trực tiếp " TK621 có nội dung kết cấu như sau : Bên nợ : phản ánh giá trị gốc thực tế của nguyên vật liệu, công cụ sử dụng trực tiếp cho sản xuất quặng Bên có : phản ánh giá trị nguyên vật liệu công cụ dụng cụ sử dụng không hết nhập kho lại + Trị giá phế liệu thu hồi. +Kết chuyển và phân bố trị giá nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ trực tiếp cho sản xuất kinh doanh trong quí vào tài sản 154 "chi phí sản xuất kinh doanh dở dang" TK621 không có số dư cuối quí TK này được mở chi tiết như sau: TK6211 :''Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của xí nghiệp khai thác'' TK6121 :'' Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của xí nghiệp vận tải '' - Trình tự hạch toán và nghi sổ : Công ty Apatit VN tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo 2 trường hợp sau : Trường hợp 1: Vật tư xuất kho dùng cho sản xuất kinh doanh . Kế toán ghi sổ theo định khoản Nợ TK 621 '' Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp'' Có TK 152(1522,1523,1524) Có TK 135 Cuối quý kết chuyển chi phí nguyên vật liệu vào TK 154 '' Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Nợ TK154 Có TK621 Cuối quý kế toán dựa vào số liệu của sổ chi tiết vật tư lập bảng kê nhập - xuất - tồn,căn cứ phiếu xuất kho vật tư sử dụng cho mục đích gì kế toán lên bảng phân bổ vật tư (biểu 02 - khai thác,biểu 02 - vận tải ) sau đó ghi vào sổ cái cho các TK liên quan. Trường hợp 2 : vật tư mua về không nhập kho mà xuất dùng cho sản xuất kinh doanh kế toán ghi sổ theo định khoản : Nợ TK621 '' Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp '' Nợ TK133 ''thuế GTGT được khấu trừ'' Có TK 111,112 Cuối quý kết chuyển vào TK 154 kế toán ghi : Nợ TK154 Có TK621 Kế toán căn cứ vào chứng từ gốc,các sổ kế toán chi tiết nhật ký chứng từ số 1 (biểu 09 - khai thác ;biểu 09 - vận tải) được trình bầy ở phần sau đó vào bảng kê số 4 (biểu 12 - khai thác,biểu 12 - vận tải ).Vào bảng tập hợp chi phí sản xuất toàn xí nghiệp (biểu 13 - khai thác,biểu 14 - vận tải ) vào sổ cái cho các TK liên quan được giới thiệu ở phần sau . Nợ TK6211"Chi phí xí nghiệp khai thác ":13.200.000 Nợ TK133"Thuế GTGT được khấu trừ :1.320.000 Có TK 111:"Tiền mặt ":14.520.000 Sau đó được ghi vào bảng kê số 4(biểu 12- khai thác) ghi vào bảng tập hợp chi phí sản xuất toàn xí nghiệp (biểu 13- khai thác ) vào sổ cái cho các TK liên quan, cũng được ghi như trên. Đối với xí nghiệp vận tải cũng được ghi tương tự như xí nghiệp khai thác. Sau đây là bảng kê nhập xuất tồn và bảng phân bổ vật tư của xí nghiệp khai thác và xí nghiệp vận tải. Bảng phân bổ vật tư dùng để phản ánh giá trị vật tư công cụ dụng cụ xuất kho trong quí theo giá trị thực tế và giá trực tiếp giá trị vật liệu công cụ dụng cụ xuất dùng cho các đối tượng sử dụng. Cơ sở lập là căn cứ vào các chứng từ xuất kho đối tượng sử dụng. Giá trị vật liệu công cụ dụng cụ xuất kho quí theo giá thành thực tế được phản ánh trong bảng phân bổ số 2 theo từng đối tượng sử dụng được dùng để vào bên có TK 152,TK153 của bảng kê số 4 và ghi vào bảng tập hợp chi phí sản xuất toàn xí nghiệp số liệu ở bảng này được sử dụng để tính giá thành sản phẩm. b. Trình tự kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp của xí ghiệp khai thác và xí ghiệp vận tải. 1. Nội dung : Bao gồm toàn bộ chi phí về tiền lương các khoản phụ cấp của công nhân trực tiếp sản xuất. Tổng quĩ lương của xí ghiệp bao gồm các khoản lương theo sản phẩm và các khoản phụ cấp. Các khoản lương thưởng có tính chất thường xuyên phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất. 2.Cách tính lương. Hiện nay công ty Apatit Việt Nam áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm hoàn thành. Tiền lương Khối lượng sản Đơn giá tiền lương sản phẩm = Phẩm hoàn thành sản phẩm - Với hình thức trả lương này có tác dụng kích thích việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của công ty nâng cao năng xuất kế hoạch lao động tăng lợi nhuận .Chính vì vậy công ty áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm. VD: Theo số liệu năm 2000 của xí ghiệp vận tải, kế toàn tiền lương lập bảng quyết toán tiền lương căn cứ vào phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành như sau. Tổng số lượng Quặng và đất đávận chuyển là :798000 tấn Trong đó : Quặng 1 vận chuyển là:78.000 Quặng 2 vận chuyển là:30.000 Quặng 3 đất đá vận chuyển là :690.000 Đơn giá Quặng 1 là 5.620,6 đồng/tấn . Vậy tổng số tiền lương của công nhân xí ghiệp vận tải tính được như sau : Vận tải quặng 1 = 78.000 tấn 5.044đ. = 393.443.950 đ. Vận tải quặng 2 = 30.000 tấn 642,4đ = 192.722.100 đ. Vận tải quặng 3 = 690.000 tấn 855,3đ = 590.166.050 đ. Cộng: 1.180.332.100 đ Kế toán ghi sổ theo định khoản : Nợ TK 622(2):1.180.332.100 Có TK334: 1.180.332.100 Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp kế toán xí ghiệp vận tải ghi: Nợ TK154:1.180.332.100 Có TK 622(2):1.180.332.100 Tương tự như vậy xí ghiệp khai thác cũng tính được tổng số tiền lương của công nhân là :1.634.694.480đ. - Trình tự trả lương. Hàng tháng công ty tạm ứng lương cho công nhân kế toán ghi sổ theo định khoản. Nợ TK 334"Phải trả công nhân viên" Có TK 111"Tiền mặt ". Đến cuối quí nhiệm thu sản phẩm hoàn thành đạt tiêu chuẩn căn cứ vào số liệu sản phẩm, kế toán các đơn vị lập bảng quyết toán tiền lương cho người lao động kế toán ghi sổ theo định khoản. Nợ TK 154"Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang" Có TK 334"Phải trả công nhân viên" Đồng thời kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp kế toán ghi sổ theo định khoản: Nợ TK 154"Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang" Có TK 334"Phải trả công nhân viên" Đồng thời kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp kế toán ghi sổ theo định khoản : Nợ TK 154"Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang" Có TK 622"Chi phí nhân công trực tiếp" - Tài khoản sử dụng : Để tập hợp chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng TK 622"Chi phí nhân công trực tiếp ". TK này dùng để phản ánh chi phí nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm trong xí ghiệp. Nội dung kết cấu : Bên nợ: Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm tiền lương của công nhân trưc tiếp sản xuất ở xí ghiệp . Bên có : Kết chuyển và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp cho các đối tượng chịu chi phí liên quan. TK622 không có số dư cuối quí. TK này được mở chi tiết : TK6221" CPNCTT của xí ghiệp khai thác " TK622 "CPNCTT của xí ghiệp vận tải " *Trình tự ghi sổ. Kế toán căn cứ vào bảng quyết toán tiền lương quí I rồi lập bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương. Bảng phân bổ tiền lương dùng để tập hợp và phân bổ tiền lương thực tế phải trả. Các khoản phải trích theo lương cho các đối tượng sử dụng lao động. Số liệu của bảng phân bổ tiền lương được sử dụng để ghi vào các cột ở bảng ghi số 4 và sau đó được ghi vào bảng tập hợp chi phí toàn xí ghiệp.Vào sổ cái cho các TK liên quan theo định khoản. Nợ TK 622 Có TK 334 VD:Trong quí I/2000 ở xí ghiệp khai thác tổng số tiền lương của công nhân là 1.634.694.480đ được ghi vào bảng phân bổ tiền lương sau đó số liệu này được ghi vào bảng tập hợp chi phí sản xuất toàn xí ghiệp theo định khoản : Nợ TK 622: 1.634.694.480đ Có TK:1.634.690.480đ Trong quí I/2000 ở xí ghiệp khai thác và xí ghiệp vận tải có các bảng phân bổ tiền lương và các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ như sau: Biểu 3- Vận tải Công ty Apatit VN Bảng phân bổ tiền lương + BHXH Xí ghiệp khai thác Quý 4 năm 2001 ĐVT :đồng STT Ghi có các TK Ghi nợ các TK TK 334 TK 338 I TK6221 '' CPNKCT '' 1.634.694.480 1 Khoan 655.286.800 2 Nổ mìn 525.555.590 3 Xúc 274.742.000 4 Gạt 179.111.090 II TK627 (6271) '' CPNV PX '' 424.331.060 186.224.510 1 Khoan 68.444.200 2 Nổ mìn 50.239.082 3 Xúc 26.681.420 4 Gạt 17.230.987 5 Phòng ban xí ghiệp 424.311.060 32.574.821 Cộng : 2.059.025.540 186.224.510 Biểu 3- Khai thác Công ty Apatit VN Bảng phân bổ tiền lương + BHXH Xí ghiệp khai thác Quý 4 năm 2001 ĐVT :đồng Ghi có các TK Ghi nợ các TK TK 334 TK 338 Cộng TK 338 TK 3382 TK 3383 TK 3384 I . TK6222 ' '' CPNCTT " 1.180.332.100 1/ V.tải quặng 1 393.443.950 2/ V.tải quặng 2 196.722.100 3/ V.tải quặng 3 ' đất đá 590.166.050 II. TK627 (1) ' '' CPNVPX " 112.321.000 25.103.000 81.112.000 10.814.000 117.029.000 1/ V.tải quặng 1 7.637.670 25.440.330 3.618.000 36.696.000 2/ V.tải quặng 2 3.402.330 15.266.670 1.809.000 20.478.000 3/ V.tải quặng 3 ' đất đá 11.973.000 36.214.000 4.829.000 52.916.000 Phòng ban XN 112.321.000 2.190.000 4.191.000 558.000 6.959.000 Ngày ….tháng 03 năm 2000 . Kế toán ghi sổ kế toán trưởng c. Trình tự kế toán tập hợp từng khoản chi phí thuộc chi phí sản chung : Do đặc điểm của ngành khai thác, bao gồm nhiều công đoạn do đó kế toán khó theo dõi chi tiết cho từng giai đoạn sản xuất vì vậy toàn bộ chi phí sản xuất chung được tập hợp vào TK627 và tập hợp riêng cho từng TK cấp II cuối quí kế toán tiến hành phân bổ theo từng loại. *Nội dung kết cấu TK627. Bên nợ tập hợp chi phí sản xuất chung theo các giai đoạn sản xuất, bộ phận sản xuất phát sinh trong kỳ. Bên Có + Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung. + Kết chuyển phân bổ chi phí sản xuất chung cho các sản phẩm liên quan tính giá thành. TK627 không có số dư cuối kỳ. Để tập hợp từng khoản chi phí thuộc chi phí sản xuất chung công ty Apatit Việt Nam mở KT cấp II tương ứng với 7 loại chi phí sau : TK6271"Chi phí nhân viên xí ghiệp " TK6272"Chi phí vật liệu" TK6273'Chi phí dụng cụ sản xuất" TK6274"Chi phí khấu hao TSCĐ - trích trước SCL " TK6277"Chi phí dịch vụ mua ngoài " TK6278"Chi phí khác bằng tiền " * Trình tự kế toán tập hợp chi phí nhân viên quản lý xí ghiệp. Nội dung: Bao gồm tiền lương của nhân viên quản lý xí ghiệp, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ của nhân viên quản lý xí ghiệp và nhân viên trực tiếp sản xuất. Được tập hợp vào TK 6271. Trình tự trả lương : Hàng tháng công ty tạm ứng lương cho nhân viên quản lý xí ghiệp kế toán ghi sổ theo định khoản. Nợ TK334(Phải trả công nhân viên) Có TK 111(Tiền mặt ) Đến cuối quí căn cứ vào bảng thanh toán lương, bảng thanh toán BHXH, kế toán ghi sổ theo định khoản. Nợ TK6271"Chi phí nhân công trực tiếp" Có TK 334"Phải trả công nhân viên" Có TK 338(3382,3383,3384) Đồng thời kết chuyển chi phí nhân viên quản lý xí ghiêp kế toán ghi sổ theo định khoản : Nợ TK 154"Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang" Có TK 6271"Chi phí nhân công trực tiếp " * Cách tính lương, BHXH: - Việc trích BHXH, BHYT, KPCĐ Kế toán căn cứ vào sổ theo dõi lương câp bậc của từng người từng bộ phận để lập bảng phân bổ tiền lương và BHXH theo tỷ lệ sau : + BHXH trích 15% tính theo lương cấp bậc. + BHYT trích 2% theo lương cấp bậc . + KPCĐ trích 2% tính theo lương cấp bậc . VD: Trong quí I năm 2000 của xí ghiệp vận tải có số liệu như sau : trong bộ phận vận tải Quặng 3 đất đá tổng số công nhân lao động là :449 công nhân viên . Được tính theo hệ số lương bậc như sau: Số công nhân lao động (người ) Hệ số lương bậc 158 (2,41+0,3) 54 (2,12+0,3) +BHXH :15% =[158người (2,41

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC1045.DOC
Tài liệu liên quan