Luận văn Công tác tham mưu tổng hợp tại văn phòng hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân huyện Hưng Hà tỉnh Thái Bình

LỜI CAM ĐOAN

LỜI CẢM ƠN

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

DANH MỤC BẢNG

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU . 1

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THAM MưU TỔNG HỢP CỦA VĂN

PHÒNG HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP

HUYỆN . 9

1.1. Khái quát chung về văn phòng . 9

1.1.1. Khái niệm. 9

1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ. 11

1.1.3. Vị trí, vai trò. 15

1.2. Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện. 17

1.2.1. Vị trí, vai trò, chức năng. 17

1.2.2. Nhiệm vụ, quyền hạn. 23

1.2.3. Nguyên tắc hoạt động . 25

1.3. Công tác tham mưu tổng hợp của Văn phòng . 27

1.3.1. Khái niệm tham mưu tổng hợp. 27

1.3.2. Vai trò của tham mưu tổng hợp. 28

1.3.3. Yêu cầu của công tác tham mưu tổng hợp . 29

1.3.4. Nguyên tắc trong công tác tham mưu tổng hợp . 32

1.3.5. Nội dung công tác tham mưu tổng hợp của văn phòng HĐND và

UBND cấp huyện. 35

1.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến công tác tham mưu tổng hợp tại Văn

phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân . 39

pdf94 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 18/02/2022 | Lượt xem: 1036 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Công tác tham mưu tổng hợp tại văn phòng hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân huyện Hưng Hà tỉnh Thái Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hoạch và các giải pháp thực hiện tối ưu. Trên cơ sở các phương pháp luận khoa học và kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ mới có thể xem xét, phân tích thấu đáo tình hình nhiệm vụ, hoạt động mà văn phòng đang được giao thực hiện, hay tham mưu giúp lãnh đạo trong chỉ đạo, điều hành công việc. Nguyên tắc khách quan trong tham mưu tổng hợp yêu cầu phải xuất phát từ thực tế, từ yêu cầu khách quan của công việc, nhiệm vụ đang đảm nhận. Phải dựa trên khả năng thực hiện, các nguồn lực và điều kiện cơ sở vật 33 chất để thực hiện. Nguồn lực, điều kiện của cơ quan, đơn vị có đến đâu thì tham mưu, tổng hợp nhiệm vụ, chương trình kế hoạch và giải pháp thực hiện đến đó. Thực hiện nguyên tắc này sẽ loại bỏ được yếu tố chủ quan duy ý chí, hay đưa các ý muốn, tham vọng cá nhân trong tham mưu tổng hợp công việc, nhiệm vụ chung của cơ quan. 1.3.4.2. Nguyên tắc đảm bảo tính trung thực Công tác tham mưu tổng hợp cho lãnh đạo trong quản lý, chỉ đạo, điều hành thực hiện chức năng, nhiệm vụ QLNN của cơ quan phải đảm bảo nguyên tắc trung thực. Đây là nguyên tắc quan trọng trong công tác tham mưu tổng hợp, nó đảm bảo cho công tác tham mưu cho lãnh đạo được đúng và chính xác. Nguyên tắc này đòi hỏi cán bộ làm công tác tham mưu tổng hợp phải có đủ tri thức, đạo đức, tính trung thực trong thực thi công vụ. Nguyên tắc này đảm bảo cho các quyết định, các giải pháp, kết luận của lãnh đạo chính xác, tránh sai sót. Nếu tham mưu tổng hợp không chính xác sẽ dẫn đến những sai sót trong quyết định, kết luận của lãnh đạo và ảnh hưởng đến hiệu lực, hiệu quả quản lý, đến kết quả chỉ đạo, điều hành công việc và các hoạt động của cơ quan, đơn vị, của ngành. Tham mưu tổng hợp không trung thực sẽ dẫn đến các đề xuất lệch lạc, không đủ độ tin cậy để lãnh đạo đưa ra các quyết định quản lý. Nếu lãnh đạo vẫn dựa trên ý kiến tham mưu không trung thực đó sẽ dẫn đến những hậu quả nặng nề. Đặc biệt, CBCC làm công tác tham mưu tổng hợp về tổ chức phải trung thực, thẳng thắn, có thái độ nghiêm túc trong công việc, cần cù, tỉ mỉ, thận trọng, có tính nguyên tắc cao, nhưng xem xét giải quyết công việc cụ thể với thái độ khách quan, biện chứng, không định kiến, hẹp hòi, không bảo thủ, phải căn cứ vào kết quả công việc mà người CBCC đang làm, phải thấy sự biến đổi của họ trong thực tiễn. Vì vậy, cách xem xét CBCC không nên chấp nhất, vì tư tưởng, nhân cách con người cũng phải biến hoá. Một người CBCC khi trước có sai lầm, không phải vì thế mà sai lầm mãi. Quá khứ, hiện tại và 34 tương lai của mọi người không phải luôn giống nhau. Không thiên về cảm tính, không chỉ xem ngoài mặt mà còn phải xem tính chất của họ. Không chỉ xem một việc, một lúc mà phải xem toàn cả quá trình, toàn cả công việc của họ. Tuyệt đối không có đầu óc vụ lợi, thiên vị, xen động cơ cá nhân (cánh hầu, phe phái, bạn hữu, dòng tộc) vào xem xét, đề xuất, tham mưu giải quyết hoạt động nhân sự. Trung thành với lợi ích của Nhân dân, của đất nước là nguyên tắc cao nhất và là lẽ sống của người làm hoạt động tham mưu. 1.3.4.3. Nguyên tắc đề cao trách nhiệm Cơ quan hay cá nhân làm công tác tham mưu tổng hợp đều phải có bản lĩnh, biết chịu trách nhiệm trước vấn đề mình tham mưu. Trong việc tham mưu, đề xuất cho lãnh đạo trong quản lý, chỉ đạo, điều hành, tổ chức thực hiện công việc của cơ quan cần đề cao trách nhiệm của cán bộ, công chức làm hoạt động tham mưu tổng hợp. Nguyên tắc này nhằm làm cho việc tham mưu tổng hợp đảm bảo đúng chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước; bảo đảm tính khoa học, khách quan và trung thực. Khi tham mưu, đề xuất cho lãnh đạo quyết định một vấn đề hệ trọng, CBCC tham mưu cần phải thận trọng, cân nhắc, tính toán các tình huống có thể xảy ra. Nếu đề xuất, tham mưu không đúng, từng cá nhân và tập thể phải chịu trách nhiệm trước lãnh đạo, trước cơ quan, trước pháp luật. Đề cao trách nhiệm cá nhân chính là đề cao tư chất và bản lĩnh của CBCC tham mưu tổng hợp đòi hỏi CBCC tham mưu, tổng hợp phải cam kết trước lãnh đạo về tính chính xác của các vấn đề do mình tham mưu, tổng hợp. Đề cao trách nhiệm là bổn phận của của cá nhân trước sự tin cậy, tín nhiệm của lãnh đạo cơ quan, đơn vị đã giao cho cá nhân đó. Đề cao trách nhiệm cá nhân trong tham mưu tổng hợp cũng là để hạn chế những sai lầm, rủi ro không cần thiết có thể xảy ra. Tham mưu phải có quyền bảo lưu ý kiến và được trình bày, bảo vệ ý kiến của mình trước tập thể cơ quan. Nó đòi hỏi cả hai phía lãnh đạo, quản lý 35 và tham mưu đều phải có bản lĩnh, có tri thức và ý thức trách nhiệm cao. Cần có một thiết chế và quy chế rõ ràng, minh bạch để ràng buộc, không thể chỉ đơn thuần là vấn đề đạo đức và tư tưởng. 1.3.4.4. Nguyên tắc toàn diện, tổng hợp Nguyên tắc này yêu cầu trong tham mưu tổng hợp cho lãnh đạo trong quản lý, điều hành phải xuất phát và dựa trên quan điểm toàn diện, tổng hợp. Nghĩa là, khi tham mưu tổng hợp quyết định một vấn đề nào đó phải xem xét một cách toàn diện, vấn đề đó trong quá khứ đã được giải quyết như thế nào, hiện tại đang được thực hiện như thế nào và tương lai sẽ ra sao, để triển khai thực hiện, cần những điều kiện gì về lao động, vật chất, kỹ thuật, thời gian, giải quyết tốt vấn đề đó sẽ có tác động như thế nào, không giải quyết tốt sẽ gây hậu quả ra sao; giải quyết vấn đề đó có liên quan và ảnh hưởng gì đến các vấn đề, lĩnh vực khác trong cơ quan, trong ngành. Đồng thời, phải tính đến các khía cạnh pháp lý, tổ chức, chính trị, chuyên môn nghiệp vụ và các yêu cầu nhiệm vụ cải cách hành chính đang đặt ra cho bộ, ngành. Thực hiện nguyên tắc toàn diện, tổng hợp trong tham mưu sẽ khắc phục được các yếu tố chủ quan, phiến diện, đảm bảo chất lượng các ý tưởng, kiến nghị, đề xuất. 1.3.5. Nội dung công tác tham mưu tổng hợp của văn phòng HĐND và UBND cấp huyện 1.3.5.1. Tham mưu tổng hợp trong điều hành hoạt động của bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả theo cơ chế “một cửa” Văn phòng HĐND&UBND là đầu mối tổ chức, điều hành và chịu trách nhiệm về việc thực hiện nhiệm vụ nhiệm vụ của bộ phận “một cửa”. Tuy nhiên, Văn phòng HĐND&UBND không có chức năng quản lý các lĩnh vực mà bộ phận “một cửa” tiếp nhận hồ sơ. Để giải quyết các thủ tục, hồ sơ của công dân, Văn phòng HĐND&UBND phải có sự phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chuyên môn: Văn phòng chịu trách nhiệm điều hành hoạt 36 động chung, tham mưu bố trí cơ sở vật chất, trang thiết bị đảm bảo hoạt động, bố trí nhân viên tiếp nhận và chuyển hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết; tiếp nhận kết quả giải quyết của các cơ quan chuyên môn và trả lời đối với các công dân. Cơ quan chuyên môn có trách nhiệm giải quyết các hồ sơ, thủ tục và yêu cầu của công dân, trả kết quả về bộ phận “một cửa” đúng thời gian quy định. 1.3.5.2. Tham mưu tổng hợp về hoạt động tiếp công dân Tiếp công dân cũng là một trong những nội dung hoạt động mà văn phòng HĐND và UBND cấp huyện có nhiệm vụ tham mưu và trực tiếp thực hiện hoạt động tiếp công dân, tiếp nhận đơn thư, giải quyết những vấn đề vướng mắc của người dân địa phương và các cơ quan, tổ chức trên địa bàn huyện liên quan đến những vấn đề thuộc thẩm quyền của UBND cấp huyện. Ngoài ra, Văn phòng HĐND&UBND cấp huyện có nhiệm vụ tham mưu cho lãnh đạo việc bố trí nơi tiếp dân, các điều kiện cơ sở vật chất, đồng thời tham mưu việc lựa chọn, bố trí CBCC thực hiện tiếp dân. 1.3.5.3. Tham mưu tổng hợp trong xây dựng kế hoạch, quy chế hoạt động của UBND huyện Văn phòng HĐND&UBND cấp huyện có nhiệm vụ tham mưu cho UBND huyện xây dựng kế hoạch hàng năm, kế hoạch công tác của HĐND và UBND huyện; xây dựng quy chế hoạt động, quy chế phối hợp của HĐND và UBND huyện. Hoạt động sẽ góp phần giúp UBND huyện điều hành các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện và chỉ đạo, điều hành phát triển KT- XH trên địa bàn được thống nhất, thuận lợi. Chính các quy chế này cũng tạo hành lang đảm bảo cho quá trình tổ chức, vận hành của UBND cấp huyện huyện được thông suốt, nhịp nhàng. Trong quá trình dự thảo, xây dựng và trình lãnh đạo UBND cấp huyện ký ban hành quy chế hoạt động, phối hợp của UBND cấp huyện thì Văn 37 phòng HĐND&UBND cấp huyện căn cứ vào các quy định hiện hành của pháp luật về vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ của Văn phòng HĐND&UBND để xây dựng dự thảo quy chế hoạt động, phối hợp. Sau đó Văn phòng HĐND&UBND cấp huyện sẽ có văn bản gửi các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện để tham khảo ý kiến đóng góp của các cơ quan. Trên cơ sở các góp ý đó thì Văn phòng HĐND&UBND sẽ tiếp thu một phần ý kiến hoặc tiếp thu toàn bộ để chỉnh sửa quy chế hoạt động, phối hợp trước khi trình lãnh đạo UBND huyện ký ban hành quy chế hoạt động, phối hợp. Ngoài ra, trong suốt quá trình tổ chức thực hiện quy chế hoạt động và phối hợp nếu phát hiện những bất cập trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện quy chế hoạt động, phối hợp thì các cơ quan chuyên môn có thẩm quyền có thể góp ý chỉnh sửa và Văn phòng HĐND&UBND lại tiếp tục có đề xuất lãnh đạo UBND cấp huyện xem xét sửa đổi, bổ sung. 1.3.5.4. Tham mưu tổng hợp trong xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình công tác của UBND huyện Trong quá trình điều hành phát triển KT-XH thì UBND cấp huyện cần xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện chương trình công tác hàng năm nhằm tối ưu hóa việc sử dụng các nguồn lực để thực hiện tốt các nhiệm vụ, quyền hạn được giao. Để xây dựng chương trình công tác của UBND huyện, Văn phòng HĐND&UBND phải phối hợp với các cơ quan chuyên môn, đóng vai trò là cơ quan đầu mối thu thập thông tin về chương trình công tác của từng cơ quan, căn cứ đó để tổng hợp, xây dựng chương trình chung của UBND huyện. Thông qua các cơ quan chuyên môn, Văn phòng HĐND và UBND huyện có thể theo dõi, nắm bắt tiến độ thực hiện các nhiệm vụ đã đề ra, giúp UBND huyện đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện chương trình công tác của các cơ quan chuyên môn. 38 1.3.5.5. Tham mưu tổng hợp trong thực hiện các quy định về công tác văn thư-lưu trữ Công tác văn thư, lưu trữ là hoạt động hết sức quan trọng đối với mỗi cơ quan, tổ chức nói chung và cơ quan cấp huyện nói riêng. Thực hiện tốt công tác văn thư, lưu trữ cũng sẽ góp phần giúp quá trình chỉ đạo, điều hành của Thường trực HĐND&UBND huyện được tốt và ngược lại. Văn phòng HĐND và UBND tham mưu cho lãnh đạo trong việc xây dựng văn bản quy định về công tác văn thư, lưu trữ; tổng hợp quản lý văn bản đến và văn bản đi của UBND huyện; lập hồ sơ và quản lý hồ sơ của UBND huyện; tham mưu tổng hợp trong công tác lưu trữ. 1.3.5.6. Tổng hợp, xây dựng báo cáo của HĐND&UBND huyện Trong quá trình chỉ đạo, điều hành thì UBND cấp huyện cần có thông tin để ra các quyết định quản lý cho phù hợp với thực tiễn. Để xây dựng báo cáo của HĐND&UBND huyện, Văn phòng HĐND&UBND huyện là đầu mối thu thập, xử lý thông tin kịp thời, tập hợp báo cáo của từng cơ quan chuyên môn, từ đó tổng hợp thành báo cáo chung của HĐND&UBND. Để có thông tin kịp thời, nhanh chóng và chính xác để tổng hợp báo cáo UBND huyện, lãnh đạo UBND huyện thì Văn phòng HĐND&UBND phải có mối quan hệ phối hợp tốt với các cơ quan chuyên môn để có thể nắm chủ trì xây dựng, soạn thảo báo cáo được tốt hơn. 1.3.5.7. Tham mưu giúp HĐND, UBND huyện trong việc xây dựng và ban hành văn bản Theo Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật (2015) và theo Nghị định số 34/2016/ NĐ - CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ quy định biện pháp thực hiện một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật thì HĐND và UBND cấp huyện có thẩm quyền ban hành Nghị quyết (HĐND) và Quyết định quy phạm của UBND, văn phòng HĐND 39 và UBND là cơ quan tham mưu sẽ giúp việc cho HĐND và UBND trong việc xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Ngoài văn bản QPPL, văn phòng HĐND và UBND tham mưu cho lãnh đạo trong việc xây dựng và ban hành văn bản hành chính. Văn phòng trực tiếp xây dựng và ban hành văn bản hành chính thuộc chức năng, nhiệm vụ của văn phòng, đồng thời giúp lãnh đạo kiểm tra, rà soát văn bản thành chính của các cơ quan chuyên môn trước khi trình lãnh đạo ký ban hành. Giúp cho hoạt động xây dựng và ban hành văn bản của HĐND và UBND huyện đúng thẩm quyền, khả thi, phù hợp với thực tiễn. 1.3.5.8. Tham mưu tổng hợp trong tổ chức các hội nghị, cuộc họp của HĐND và UBND huyện Để chỉ đạo, điều hành mọi mặt hoạt động trên địa bàn huyện thì Thường trực HĐND và Lãnh đạo UBND huyện tổ chức các hội nghị, cuộc họp để tham vấn ý kiến, lắng nghe tâm tư, nguyện vọng trước khi ra các quyết định quản lý trên địa bàn. Văn phòng HĐND&UBND thống nhất với các cơ quan chuyên môn có liên quan đến bố trí lịch họp, xây dựng kế hoạch tổ chức, dự kiến thành phần, nội dung cuộc họp, phát hành giấy mời, xây dựng chương trình và tổ chức chương trình họp để đảm bảo cho cuộc họp đạt hiệu quả. 1.4. Những yếu tố ảnh hƣởng đến công tác tham mƣu tổng hợp tại Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân 1.4.1. Những yếu tố bên ngoài tổ chức Một là, kinh tế xã hội càng phát triển thì tính chất và mức độ phức tạp trong hoạt động quản lý càng lớn, đòi hỏi phải có những thích ứng liên tục trong quá trình tổ chức, vận hành bộ máy nhà nước trong phạm vi quốc gia lẫn phạm vi địa phương, trong đó bao gồm bộ máy chính quyền cấp huyện. Tuy nhiên, sự phát triển KT-XH cũng đem lại thuận lợi về mặt trang bị các 40 phương tiện vật chất, kỹ thuật phục vụ cho hoạt động của cơ quan nhà nước nói chung, Văn phòng HĐND&UBND cấp huyện nói riêng một cách trực tiếp hoặc gián tiếp. Hai là, chế độ chính trị và môi trường thể chế trong nước. Đây là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp và quyết định đối với hoạt động của bộ máy nhà nước nói chung, của chính quyền cấp huyện, Văn phòng HĐND&UBND cấp huyện nói riêng. Trong một quốc gia có chế độ chính trị ổn định thì hệ quả tất yếu là việc tổ chức và hoạt động của các cơ quan, đơn vị, tổ chức được đảm bảo, đặc biệt là tính thường xuyên, liên tục và ổn định trong hoạt động quản lý nhà nước. Ngược lại, nếu chế độ chính trị có tính chất bất ổn, có sự biến động lớn, tần suất dày thì đồng thời cũng tạo nên tính mất ổn định trong hoạt động của các cơ quan HCNN, trong đó có văn phòng HĐND&UBND cấp huyện. Hệ thống luật pháp cũng có tác động rất lớn đến hoạt động của Văn phòng HĐND&UBND cấp huyện bởi những thay đổi của pháp luật hoặc chính sách của Đảng và nhà nước liên quan đến sáp nhập bộ máy hay tinh giản biên chế sẽ ảnh hưởng đến hoạt động của Văn phòng. Ba là, các yếu tố về văn hóa, phong tục, tập quán của địa phương. Yếu tố văn hóa, phong tục, tập quán luôn gắn liền với một phạm vi không gian xã hội nhất định, là nơi mà các cá nhân, cộng đồng người tổ chức các hoạt động sống, lao động, giao lưu, trao đổi các kiến thức, kinh nghiệm, lối sống, phong tục, tập quán, lễ nghi, tín ngưỡng, tôn giáo. Những yếu tố này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến mọi cá nhân, tổ chức trong phạm vi không gian đó, từ đó hình thành nên văn hóa đặc trưng của địa phương đó, ảnh hưởng vào môi trường văn hóa công sở ở địa phương đó. Cho nên, mặc dù có những đặc điểm chung của văn hóa công sở nhưng mỗi công sở ở mỗi địa phương lại có những nét đặc thù riêng ví dụ kiến trúc, bài trí các trang thiết bị. Xa hơn là ảnh hưởng đến cách thức, phương pháp quản lý, văn hóa giao tiếp, phong cách làm việc. 41 Bốn là, cơ sở hạ tầng kỹ thuật, khoa học công nghệ. Đây là những yếu tố mang tính vật chất tác động đến hoạt động của Văn phòng HĐND& UBND cấp huyện nói riêng, tác động đến toàn bộ đời sống vật chất và tinh thần của xã hội, của cộng đồng nói chung. Ở những địa phương có hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật và khoa học công nghệ phát triển thì nhìn chung mọi hoạt động đều có tính thuận lợi, được hỗ trợ trực tiếp nhờ các tiện nghi vật chất. Ngược lại, ở những địa phương có hệ thống hạ tầng kém phát triển, không có khả năng áp dụng, triển khai các thành tựu khoa học công nghệ thì hoạt động thường chậm chạp, kém hiệu quả. 1.4.2. Những yếu tố bên trong tổ chức Một là, cơ cấu tổ chức của văn phòng HĐND&UBND cấp huyện. Trong một cơ quan có càng nhiều phòng, ban, nhiều bộ phận thì tính chất công việc càng phức tạp hoặc do các mảng chức năng, nhiệm vụ chưa được phân định, phân công một cách khoa học, bài bản. Xét cả về mặt lý luận lẫn thực tiễn đều cho thấy, trong bất kỳ cơ quan, đơn vị, tổ chức nào có cơ cấu tổ chức hợp lý, thống nhất, có nguyên tắc và cơ chế vận hành khoa học, rõ ràng thì sẽ tạo nên sự vận hành đồng bộ, hài hòa, cân bằng giữa các bộ phận, đem lại hiệu quả cao trong công việc và ngược lại. Do đó, để thực hiện tốt các chức năng, nhiệm vụ của Văn phòng HĐND&UBND nói chung, Văn phòng HĐND&UBND cấp huyện nói riêng cần cơ cấu tổ chức văn phòng hợp lý theo hướng tinh gọn, bảo đảm đủ người, đủ việc, đúng người đúng việc, đúng chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực, sở trường của từng người. Văn phòng HĐND&UBND cấp huyện nếu được tổ chức khoa học, hợp lý, có cơ chế vận hành phù hợp sẽ làm cho quá trình thông tin diễn ra hiệu quả, nhanh chóng, chính xác, kịp thời; đồng thời, các nguồn lực phục vụ cho hoạt động tham mưu, cũng như hoạt động điều hành, quản lý có thể được huy 42 động, sử dụng một cách hiệu quả khi vận dụng các phương pháp tác động, vận hành, bố trí, sắp xếp khoa học. Hai là, đội ngũ công chức, người lao động của văn phòng cũng như đội ngũ CCVC làm hoạt động tham mưu tổng hợp. Đây là yếu tố cực kỳ quan trọng, quyết định phần lớn thành công trong hoạt động của mỗi cơ quan, đơn vị, tổ chức, bao gồm văn phòng bởi suy cho đến cùng, con người là chủ thể của mọi hoạt động có mục đích. Công chức văn phòng vừa phải đáp ứng được các tiêu chuẩn chung về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, đạo đức công vụ, sức khỏe, đồng thời còn phải có thêm tinh thần, thái độ làm việc hăng hái, năng động, có óc tổ chức, quản lý, bao quát công việc, có khả năng quan sát, đánh giá, xử lý các tình huống trong thời gian ngắn, chịu được áp lực công việc lớn, có khả năng vận động, thuyết phục mọi người trong thực thi công vụ, nhiệm vụ. Bên cạnh đó, hoạt động của văn phòng cũng đòi hỏi khả năng phối hợp hành động giữa các cá nhân trong tổ chức nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của văn phòng. Đội ngũ CBCC có những đóng góp quan trọng, từng bước đưa KT-XH phát triển. Tuy nhiên, chất lượng đội ngũ CBCC chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của thời kỳ mới, cả trong QLNN và kinh tế, xử lý những tình huống phát sinh còn nhiều lúng túng. Cơ cấu đội ngũ CBCC còn thiếu cân đối, thiếu đồng bộ và chưa hợp lý. Sự chuyển tiếp giữa các thế hệ cán bộ đầu ngành, cán bộ có trình độ cao, có khả năng dự báo, xử lý tốt những vấn đề phức tạp, nhất là ở lĩnh vực đầu tư công, quản lý tài chính - tiền tệ, văn hóa - tư tưởng, tôn giáo còn hạn chế. Những hạn chế, bất cập của đội ngũ CBCC, viên chức tác động rất lớn tới chất lượng, hiệu quả hoạt động tham mưu tổng hợp. Sự tham mưu còn hạn chế, chưa lường hết được các tình huống có thể xảy ra. Do đó, có nhiều chủ trương, chính sách sau khi ban hành chưa đi vào cuộc sống, không được quần chúng nhân dân ủng hộ hoặc tính khả thi, hiệu quả không cao 43 Ba là, quy chế hoạt động của văn phòng. Đây là yếu tố mang tính chất pháp lý, đóng vai trò là thể chế trong nội bộ văn phòng mà nếu thiếu nó sẽ khó hoặc không có khả năng tiến hành được các hoạt động của văn phòng. Quy chế hoạt động của Văn phòng bao gồm các quy định có tính chất bắt buộc cao. Quy chế này, cùng với hệ thống thể chế hành chính nhà nước tạo nên sự ràng buộc các bộ phận và các cá nhân trong Văn phòng với nhau trong việc hướng đến thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của văn phòng. Bên cạnh đó, quy chế hoạt động của Văn phòng HĐND&UBND còn bao gồm các quy định, quy trình, thủ tục đảm bảo thực hiện các nội dung hoạt động của văn phòng như quy chế thực hiện hoạt động văn thư, lưu trữ, quy chế quản lý tài sản công. Bốn là, cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật phục vụ cho hoạt động của Văn phòng. Đây là yếu tố vật chất, ảnh hưởng đến năng suất, chất lượng lao động trong văn phòng. Muốn đảm bảo chất lượng, hiệu quả hoạt động của các cơ quan cũng như của văn phòng thì không thể thiếu các trang thiết bị hỗ trợ cho đội ngũ cán bộ, công chức làm việc. Tiểu kết chƣơng 1 Tại chương 1, tác giả đã khái quát chung về văn phòng và công tác tham mưu tổng hợp tại Văn phòng HĐND&UBND; công tác tham mưu tổng hợp của văn phòng HĐND và UBND, nội dung tham mưu tổng hợp của văn phòng HĐND và UBND; Những yếu tố ảnh hưởng đến công tác tham mưu tổng hợp của Văn phòng HĐND&UBND. Đây là cơ sở lý luận cơ bản giúp tác giả đánh giá công tác tham mưu tổng hợp của Văn phòng HDND và UBND tại chương 2. 44 Chƣơng 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THAM MƢU TỔNG HỢP TẠI VĂN PHÒNG HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN HƢNG HÀ, TỈNH THÁI BÌNH 2.1. Khái quát về huyện Hƣng Hà 2.1.1. Điều kiện tự nhiên Huyện Hưng Hà tỉnh Thái Bình được thành lập từ 1969 trên cơ sở sáp nhập 02 huyện Duyên Hà - Hưng Nhân và 05 xã của huyện Tiên Hưng cũ. Huyện nằm về phía Tây Bắc của tỉnh Thái Bình, cách thành phố Thái Bình khoảng 27 km. Tổng diện tích đất tự nhiên là 20.041,9 ha, dân số là 252.891 người được phân bố ở 33 xã và 2 thị trấn. 2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội - Trong những năm qua, điều kiện kinh tế xã hội của huyện Hưng Hà luôn đạt mức tăng trưởng khá, các năm sau đều tăng so với năm trước. - Năm 2016, tổng giá trị sản xuất (giá so sánh năm 2010) ước đạt 12.791,6 tỷ đồng, đạt 100,27% kế hoạch năm, tăng 9,62% so với cùng kỳ năm 2015. Trong đó : Nông, lâm nghiệp, thuỷ sản ước đạt 3.170,7 tỷ đồng, đạt 100,26% kế hoạch năm, tăng 2,44% so với cùng kỳ. Công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp và xây dựng ước đạt 7.031,3 tỷ đồng, đạt 100,83% kế hoạch năm, tăng 12,69% so với cùng kỳ. Thương mại, dịch vụ ước đạt 2.588,6 tỷ đồng, đạt 98,82% kế hoạch năm, tăng 10,93% so với cùng kỳ. Cơ cấu kinh tế: Nông, lâm nghiệp, thủy sản: 25,03%; Công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp, xây dựng: 54,82%; Thương mại, dịch vụ : 20,15% - Năm 2017, tổng giá trị sản xuất (giá so sánh năm 2010) ước đạt 14.001 tỷ đồng, đạt 100,11% kế hoạch năm, tăng 9,85% so với cùng kỳ năm 2016. Trong đó : Nông, lâm nghiệp, thuỷ sản ước đạt 3.215,9 tỷ đồng, đạt 97,98% kế hoạch năm, tăng 1,6% so với cùng kỳ. 45 - Năm 2018, Tổng giá trị sản xuất (giá so sánh năm 2010) ước đạt 15.255,3 tỷ đồng, tăng 10,42% so với năm 2017 - vượt kế hoạch năm đã đề ra (kế hoạch tăng 10,03%), trong đó: Nông nghiệp, thuỷ sản ước đạt 3.523,8 tỷ đồng, tăng 3,96% (kế hoạch tăng 2,53%) ; công nghiệp và xây dựng ước đạt 8.816,9 tỷ đồng, tăng 14,45% (kế hoạch tăng 13,81%) (công nghiệp ước đạt 6.549,9 tỷ đồng, tăng 12,86%, xây dựng ước đạt 2.266,9 tỷ đồng, tăng 19,3%); thương mại, dịch vụ ước đạt 2.914,6 tỷ đồng, tăng 7,04%,(kế hoạch tăng 8,22%). Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch tích cực: Nông, lâm nghiệp, thủy sản: 21,33% (năm 2017 là 24,03%); Công nghiệp và xây dựng: 58,93% (55,63%); Thương mại, dịch vụ: 19,74%( 20,34%). - Năm 2019, tổng giá trị sản xuất (giá cố định năm 2010) ước đạt 17.969,5 tỷ đồng, đạt 105,56% kế hoạch năm, tăng 12,82% so với cùng kỳ năm 2018. Trong đó: Nông, lâm nghiệp, thuỷ sản ước đạt 3.669,6 tỷ đồng, đạt 98,63% kế hoạch năm, giảm 0,4% so với cùng kỳ; công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp và xây dựng ước đạt 11.321,4 tỷ đồng, đạt 109,64% kế hoạch năm, tăng 19,52% so với cùng kỳ; thương mại, dịch vụ ước đạt 3.119,4 tỷ đồng, đạt 100,02% kế hoạch năm, tăng 7,64% so với cùng kỳ. Cơ cấu kinh tế : Nông, lâm nghiệp, thủy sản: 19,4%; công nghiệp và xây dựng: 61,9%; thương mại, dịch vụ: 18,7%. 2.2. Văn phòng Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân huyện Hƣng Hà, tỉnh Thái Bình 2.2.1. Vị trí Văn phòng HĐND&UBND huyện Hưng Hà là cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Hưng Hà có quan hệ mật thiết với Thường trực HĐND và lãnh đạo UBND huyện; là bộ phận trung gian thực hiện việc ghép nối các mối quan hệ trong hoạt động lãnh đạo của Thường trực HĐND, UBND huyện. 46 Hoạt động của văn phòng luôn gắn liền với hoạt động của HĐND&UBND. Khác với các cơ quan chuyên môn cấp huyện, Văn phòng HĐND&UBND huyện Hưng Hà không chỉ đảm nhận việc thu thập, xử lý thông tin, mà còn quản lý và cung cấp các điều kiện vật chất, phương tiện kỹ thuật cho hoạt động của HĐND&UBND huyện Hưng Hà trong quá trình tổ chức và hoạt động. Văn phòng là trung tâm thực hiện quá trình quản lý điều hành cụ thể giúp Thường trực HĐND, lãnh đạo UBND huyện Hưng Hà, cụ thể vai trò thể hiện như sau: Tổ chức phục vụ hoạt động của HĐND, thường trực HĐND, các Ban của HĐND, các đại biểu HĐND và tham mưu một số công việc do Chủ tịch, Phó chủ tịch HĐND huyện Hưng Hà giao; Tham mưu tổng hợp về hoạt động chỉ đạo, điều hành của UBND, Chủ tịch UBND huyện Hưng Hà; cung cấp thông tin phục vụ quản lý và hoạt động của HĐND&UBND huyện và các

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_van_cong_tac_tham_muu_tong_hop_tai_van_phong_hoi_dong_n.pdf
Tài liệu liên quan