MỞ ĐẦU . 1
1. Lý do chọn đề tài. 1
2. Tình hình nghiên cứu. 3
3. Xác định phạm vi nghiên cứu của đề tài. 8
4. Mục tiêu nghiên cứu. 8
5. Nhiệm vụ nghiên cứu . 8
6. Phương pháp nghiên cứu. 9
7. Ý nghĩa khoa học và ứng dụng của đề tài. 10
8. Giả thuyết nghiên cứu . 10
9. Dự kiến kết quả nghiên cứu . 11
10. Cấu trúc luận văn . 11
CHưƠNG 1. LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG
THÔNG TIN – THư VIỆN. KHÁI QUÁT VỀ THư VIỆN TRưỜNG
ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ GIAO THÔNG VẬN TẢI. 12
1.1. Khái niệm về tổ chức và hoạt động thông tin - thư viện. 12
1.1.1. Khái niệm tổ chức thông tin – thư viện . 12
1.1.2. Khái niệm về hoạt động thông tin - thư viện . 13
1.1.3. Vai trò của tổ chức và hoạt động thư viện . 14
1.1.4. Tiêu chí đánh giá hiệu quả tổ chức và hoạt động trong cơ quan thông
tin-thư viện. 17
1.1.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức và hoạt động của thư viện . 18
1.1.6. Mối quan hệ giữa tổ chức và hoạt động thông tin – thư viện . 19
1.2. Khái quát về Thư viện Trường Đại học Công nghệ Giao thông Vận tải. 20
1.2.1. Khái quát về Trường Đại học Công nghệ Giao thông Vận tải . 20
1.2.2. Khái quát về Thư viện Trường Đại học Công nghệ Giao thông Vận tải
. 24
1.3. Đặc điểm người dùng tin và nhu cầu tin. 27
42 trang |
Chia sẻ: anan10 | Lượt xem: 571 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Công tác tổ chức và hoạt động tại thư viện trường đại học công nghệ giao thông vận tải (cơ sở Vĩnh Phúc), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hái Nguyên vào năm 2012.
Bài “Thư viện đại học trước cơ hội và thách thức của hội nhập quốc
tế” của tác giả Nguyễn Hữu Ty (2006), đề cập đến những cơ hội, thách thức
và thực trạng của công tác TT-TV đại học trong thời gian qua. Quá trình xây
dựng nguồn lực thông tin tư liệu, tổ chức các hoạt động dịch vụ TT-TV, công
tác nhân sự và các chính sách và những kiến nghị.
Bài viết của tác giả Nguyễn Huy Chương, Trần Mạnh Tuấn “Quan
điểm xây dựng chiến lược và mục tiêu phát triển hoạt động thông tin – thư
viện Đại học Việt Nam giai đoạn 2006-2010” trong kỷ yếu Hội nghị ngành
Thông tin Khoa học và Công nghệ lần thứ V, tại Hà Nội.
Tạp chí thƣ viện Việt Nam, thông tin và tƣ liệu
Ngoài ra, còn có một số bài viết đăng trên tạp chí thư viện Việt Nam
như: “Nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động thư viện - thông tin tại Trường
Đại học Văn hoá, Thể thao và Du lịch Thanh Hoá” của tác giả Nguyễn Thị
Nhung, số 3 năm 2016 (ra ngày 15/5/2016), “Ứng dụng công nghệ thông tin
trong hoạt động của Thư viện Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn” của
tác giả Vũ Thị Hậu, số 6 năm 2015 (ra ngày 15/11/2015);“Tăng cường hoạt
động nghiên cứu người dùng tin và nhu cầu tin trong thư viện trường đại học
phục vụ đào tạo theo học chế tín chỉ” của tác giả Nguyễn Thị Kim
Dung; “Hiện đại hoá hoạt động thông tin – thư viện các trường đại học trong
7
thời đại công nghệ góp phần đổi mới chất lượng giáo dục đại học Việt Nam”
(tr.16) của Nguyễn Thanh Trà, số 3 năm 2015 (ra ngày 15/5/2015).
Các bài viết trên đã phần nào đề cập đến yêu cầu đổi mới của tổ chức và
hoạt động thư viện trong xu thế đổi mới giáo dục đại học ở Việt Nam và đưa
ra các giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức hoạt động TT-TV tại các trường đại
học giai đoạn đổi mới hiện nay.
Bên cạnh, trong cuốn Tạp chí thông tin – tư liệu, còn có các bài viết:
Trong hội thảo “Thực trạng và giải pháp đổi mới mô hình tổ chức quản lý
và phương thức hoạt động thư viện Việt Nam”, có bài viết “Bàn về một số yêu cầu
đặt ra đối với thư viện đại học trong công cuộc thực hiện đổi mới giáo dục đại học
Việt Nam” của tác giả Vũ Dương Thúy Ngà, (Tr3); “Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc
gia TC46. Thông tin và Tư liệu với công tác tiêu chuẩn hóa hoạt động TT-TV ở
Việt Nam: 10 năm nhìn lại” của tác giả Nguyễn Thị Hạnh, tr.35. (số 3.2015).
Trong hội thảo khoa học “Hoạt động thông tin-thư viện với vấn đề đổi
mới căn bản và toàn diện giáo dục đại học Việt Nam” số 6. 2014, có bài viết
“Hoạt động thông tin-thư viện với vấn đề đổi mới căn bản và toàn diện giáo
dục đại học Việt Nam” của tác giả Đỗ Hùng, tr.47; “Nguồn nhân lực trong hệ
thống thông tin-thư viện của một số trường đại học kỹ thuật Việt Nam hiện
nay” của tác giả của Đỗ Tiến Vượng, tr.28. (số 3.2015).
Qua tổng quan tình hình nghiên cứu, chưa có đề tài nào nghiên cứu một
cách có hệ thống vấn đề tổ chức và hoạt động thư viện Trường ĐH CNGTVT tại
cơ sở Vĩnh Phúc. Vì vậy, đề tài “Công tác tổ chức và hoạt động thông tin – thư
viện tại trường Đại học Công nghệ Giao thông Vận tải” là hoàn toàn mới, đồng
thời đây cũng là một vấn đề cấp thiết, phù hợp với định hướng phát triển của Nhà
trường trong giai đoạn hiện nay.
Trong quá trình thực hiện nghiên cứu, tác giả luận văn sẽ kế thừa những
thành quả nghiên cứu của các tác giả đi trước cùng với những kinh nghiệm
thực tế, tính sáng tạo của mình để làm rõ thực trạng tổ chức và hoạt động TT-
TV tại trường ĐH CNGTVT. Trên cơ sở đó đánh giá, nhận xét và đưa ra kiến
nghị giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức và hoạt động của thư viện, nâng cao
8
chất lượng đào tạo và nghiên cứu khoa học của Nhà trường, đáp ứng những
yêu cầu lớn trong thời đại mới.
3. Xác định phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1. Phạm vi của đề tài
Nghiên cứu công tác tổ chức và hoạt động thông tin – thư viện tại
Trường Đại học Công nghệ Giao thông Vận tải.
3.2. Phạm vi không gian:
Đề tài tập trung nghiên cứu về tổ chức và hoạt động tại Thư viện
Trường Đại học Công nghệ Giao thông Vận tải tại Cơ sở Vĩnh Phúc.
3.3. Phạm vi thời gian:
Từ năm 2010 đến nay (Ngày 27/4/2011, Thủ tướng Chính phủ ký
Quyết định số 630/QĐ-TTg về việc thành lập Trường Đại học Công nghệ
GTVT (University Of Transport Technology) trên cơ sở nâng cấp Trường
Cao đẳng GTVT).
3.4. Phạm vi nội dung:
Công tác tổ chức tại thư viện: Cơ cấu tổ chức, đội ngũ cán bộ, cơ sở vật
chất – kĩ thuật, kinh phí
Công tác tổ chức hoạt động tại thư viện: Nguồn lực thông tin, xử lý tài
liệu (nội dung, hình thức), tổ chức và bảo quản tài liệu, phục vụ người dùng
tin, ứng dụng công nghệ thông tin.
4. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở hệ thống hóa lý luận về tổ chức và hoạt động tại Thư viện,
với sự khảo sát và phát triển hiện trạng hoạt động thông tin – thư viện của
Trường ĐH CNGTVT đề xuất những giải pháp khả thi nhằm hoàn thiện và
nâng cao hiệu quả hoạt động của thư viện Trường.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện được những mục đích trên, luận văn cần xác định được
nhiệm vụ nghiên cứu sau:
9
- Nghiên cứu lý luận về công tác tổ chức và hoạt động tại thư viện (khái
niệm, vai trò và các yếu tố ảnh hướng đến tổ chức và hoạt động của thư viện).
Nghiên cứu tiêu chí đánh giá về tổ chức và hoạt động tại thư viện.
- Nghiên cứu vai trò của công tác tổ chức và hoạt động đối với sự
nghiệp phát triển của Trường và Thư viện Trường ĐH CNGTVT.
- Nghiên cứu thực trạng tổ chức và hoạt động tại Thư viện Trường ĐH
CNGTVT, từ đó chỉ ra những ưu và nhược điểm của thư viện.
- Đề xuất các kiến nghị, giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tổ chức và
hoạt động của thư viện và rút kinh nghiệm.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu, tôi sử dụng kết hợp các phương
pháp nghiên cứu sau:
6.1. Phương pháp luận tư duy biện chứng
Luận văn được nghiên cứu dựa trên việc vận dụng phương pháp luận
của chủ nghĩa duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, các quan điểm của Đảng
và Nhà nước về công tác hoạt động thông tin - thư viện.
6.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
- Phương pháp thu thập, phân tích và tổng hợp tài liệu.
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
- Phương pháp quan sát
- Phương pháp thống kê số liệu
- Phương pháp phân tích so sánh.
- Phương pháp điều tra thực tế
- Phỏng vấn trực tiếp
- Tham khảo ý kiến chuyên gia.
10
7. Ý nghĩa khoa học và ứng dụng của đề tài
7.1. Ý nghĩa khoa học
Trên cơ sở tổng hợp, phân tích các tài liệu và các công trình nghiên cứu
tại Thư viện Trường ĐH CNGTVT trước góp phần làm hoàn thiện cơ sở lý
luận về tổ chức và hoạt động thông tin – thư viện.
7.2. Ý nghĩa ứng dụng
- Kết quả nghiên cứu đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng
tổ chức và hoạt động tại Thư viện Trường ĐH CNGTVT, là tài liệu tham
khảo cho các Thư viện thuộc các trường đại học ở Việt Nam.
- Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể là tài liệu tham khảo phục vụ
cho nghiên cứu, giảng dạy và học tập trong ngành Khoa học thông tin thư viện.
8. Giả thuyết nghiên cứu
Tổ chức và hoạt động TT-TV có vai trò quyết định đến hiệu quả hoạt
động của cơ quan thông tin. Thư viện Trường ĐH CNGTVT mới được thành
lập đang còn gặp nhiều khó khăn, chưa phát huy được hiệu quả hoạt động (sự
quan tâm của Nhà trường, cơ sở vật chất, vốn tài liệu, kinh phí), nếu công
tác tổ chức và hoạt động được thực hiện tốt thì sẽ mang lại hiệu quả cao góp
phần nâng cao chất lượng đào tạo, nghiên cứu khoa học của Nhà trường trong
giai đoạn mới. Để hoàn thiện công tác tổ chức hoạt động, thư viện cần đầu tư
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, đồng thời có chính sách đầu tư cơ sở vật
chất, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, hòan thiện công tác xử lý
thông tin trong quá trình hoạt động.
Vì vậy, tác giả muốn nghiên cứu đề tài này để có cơ sở khoa học đưa ra
một số giải pháp, dự kiến khắc phục tình trạng trên, góp phần hoàn thiện công
tác tổ chức và nâng cao hiệu quả hoạt động của thư viện.
11
9. Dự kiến kết quả nghiên cứu
Nội dung luận văn đánh giá thực trạng và đưa ra các giải pháp, khuyến
nghị hoàn thiện công tác tổ chức và hoạt động tại Thư viện Trường ĐH
CNGTVT và đạt được mục tiêu nghiên cứu.
10. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, danh mục tài liệu tham
khảo và phụ lục, luận văn được chia thành 3 chương:
Chương 1: Lý luận về công tác tổ chức và hoạt động thông tin – thư
viện. Khái quát về thư viện Trường Đại học Công nghệ Giao thông Vận tải
Chương 2: Thực trạng công tác tổ chức và hoạt động tại Thư viện
Trường Đại học Công nghệ Giao thông Vận tải
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác tổ chức và hoạt động tại Thư
viện Trường Đại học Công nghệ Giao thông Vận tải.
12
CHƢƠNG 1
LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG THÔNG
TIN – THƢ VIỆN. KHÁI QUÁT VỀ THƢ VIỆN TRƢỜNG ĐẠI
HỌC CÔNG NGHỆ GIAO THÔNG VẬN TẢI
1.1. Khái niệm về tổ chức và hoạt động thông tin - thƣ viện
1.1.1. Khái niệm tổ chức thông tin – thư viện
Theo Đại từ điển Tiếng Việt (2008) của Nguyễn Như Ý: Tổ chức là sắp
xếp, bố trí thành các bộ phận để cùng thực hiện một nhiệm vụ hoặc cùng một
chức năng chung. [25, tr.1604].
Theo quan điểm của các nhà khoa học ở Học viện Hành chính Quốc gia
Việt Nam đưa ra định nghĩa: “Tổ chức là hoạt động khoa học về sự thiết lập
mối quan hệ giữa con người với nhau nhằm mục đích quản lý tốt đối tượng
của mình. Tổ chức thường là những công việc hạt nhân khởi đầu để dẫn tới
việc hình thành một tổ chức, một cơ quan hay một nhà máy”.
Như vậy, tổ chức là tổ hợp các thành phần có quan hệ chặt chẽ với
nhau, cùng hỗ trợ nhau nhằm thực hiện nhiệm vụ chung trong một môi trường
nhất định.
Trong Từ điển Bách khoa Việt Nam xuất bản năm 2005: “Tổ chức là hình
thức tập hợp, liên kết các thành viên trong xã hội nhằm đáp ứng yêu cầu, nguyện
vọng lợi ích của các thành viên; cùng nhau hành động vì mục đích chung”.
Triết học định nghĩa: “Tổ chức, nói rộng là cơ cấu tồn tại của sự vật.
Sự vật không thể tồn tại mà không có một hình thức liên kết nhất định các yếu
tố thuộc nội dung. Tổ chức vì vậy là thuộc tính của bản thân các sự vật”.
Từ khái niệm trên ta thấy, tổ chức đóng vào trò quan trọng trong mọi chế
độ xã hội, lĩnh vực, ngành nghề. Nhờ tổ chức tốt đã mang lại hiệu quả lao động
cao. Chính vì vậy, tổ chức trở thành yếu tố then chốt làm nên thành công trong
các lĩnh vực: kinh tế, văn hóa, giáo dục, trong đó có ngành TT-TV.
13
Theo tác giả Âu Thị Cẩm Linh, trong cuốn Tổ chức và quản lý công
tác thư viện, thì “Tổ chức thông tin thư viện là thiết lập một cơ cấu tổ chức
thích hợp cho thư viện hoặc trung tâm thông tin đó tồn tại và phát triển, là
bố trí, sắp xếp nguồn lực gồm: tài liệu, máy móc, trang thiết bị, con người,...
của thư viện hoặc trung tâm thông tin một cách hợp lý nhất để thư viện và
trung tâm thông tin hoạt động có hiệu quả cao nhất.” [11, tr.34].
Theo ý nghĩa đó, có thể coi tổ chức cơ quan TT-TV là tập hợp các bộ
phận con người, cơ sở vật chất với một cơ cấu thích hợp, có cơ chế, chính
sách phát triển hợp lý đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của thư viện
Như vậy, khi xem xét tổ chức thư viện cần quan tâm đến các yếu tố:
cơ cấu bộ máy, cơ chế vận hành, nguồn nhân lực, nguồn lực vật chất.
1.1.2. Khái niệm về hoạt động thông tin - thư viện
Theo Đại từ điển Tiếng Việt: “Hoạt động là làm những việc khác
nhau với mục đích nhất định trong đời sống xã hội”. [25, tr.827].
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam: “Hoạt động của con người là một
chuỗi các hoạt động tác động vào một đối tượng nhất định nhằm vào mục
đích nhất định và có ý nghĩa xã hội”. [tr.34].
Về phương diện triết học và tâm lý học quan niệm: hoạt động là
phương thức tồn tại của con người trong thế giới khách quan.
Từ đó, ta đúc kết lại những đặc điểm cơ bản của hoạt động: Hoạt động
luôn có đối tượng, chủ thể, mục đích. Như vậy, chủ thể thông qua hoạt động
tác động vào đối tượng để đạt được mục đích cuối cùng của mình.
Theo Đại từ điển Tiếng Việt (2008) của Nguyễn Như Ý: Hoạt động là
làm những việc khác nhau với mục đích nhất định trong đời sống xã hội .
[25, tr.24].
Theo TCVN 10274: 2013 do Thư viện Quốc gia Việt Nam biên soạn.
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đề nghị, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường
Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố:
14
Hoạt động thư viện (library activities):“Công việc nghiệp vụ do thư
viện tiến hành, bao gồm: thu thập, xử lý, bảo quản và tổ chức sử dụng chung
tài liệu trong xã hội.”
Hiệu quả hoạt động thư viện (effectiveness of library activities): “Mức
độ phù hợp của kết quả hoạt động thư viện về việc đáp ứng nhu cầu của xã
hội theo chức năng, nhiệm vụ của thư viện và sự đầu tư.”
Từ các quan niệm trên, ta thấy: Hoạt động thông tin – thư viện là một
quá trình thu thập, xử lý, lưu trữ và phổ biến thông tin đáp ứng nhu cầu tin
của người dùng tin trong xã hội. Chủ thể của hoạt động thông tin – thư viện là
cán bộ thư viện; đối tượng của hoạt động là các loại hình nguồn tin khác nhau;
mục đích cuối cùng của hoạt động là tạo ra các SP&DVTT-TV nhằm thoải
mãn tối đa nhu cầu tin của người dùng tin. Hoạt động thông tin – thư viện
được xem xét ở các yếu tố: xây dựng và phát triển nguồn lực thông tin; xử lý
thông tin; tổ chức và sắp xếp các SP&DVTT-TV
Chính vì những đóng góp quan trọng vào sự nghiệp phát triển của cơ quan
thông tin, hoạt động TT-TV có ý nghĩa vô cùng lớn, trở thành nhân tố then
chốt quyết định đến sự tồn tại, phát triển và chất lượng của bất kỳ cơ quan
TT-TV nào hiện nay.
1.1.3. Vai trò của tổ chức và hoạt động thư viện
1.1.3.1. Vai trò của tổ chức thư viện
Nghị quyết hội nghị lần thứ IV của Ban chấp hành Trung ương Đảng
khoá VII đã chỉ rõ: “Cơ quan thông tin – thư viện là một thiết chế của văn hoá
giáo dục và thông tin khoa học, đảm bảo tổ chức sử dụng, sưu tầm, bảo quản
vốn tài liệu một cách hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả nhất. Vì vậy việc tổ chức cơ
quan thông tin-thư viện chính nhằm thiết lập một cơ cấu tổ chức thích hợp
cho thư viện đó tồn tại và phát triển.” [tr.27].
Ta thấy vai trò của tổ chức thư viện là xây dựng một hệ thống các
phòng ban, quy định nhiệm vụ, chức năng của từng phòng ban, đồng thời
15
tiến hành tuyển chọn, xếp đặt cán bộ, mua sắm các trang thiết bị... Ngoài ra,
tổ chức thư viện còn đề cập đến công tác thống kê, lập kế hoạch, báo cáo,
kiểm tra, đào tạo cán bộ và hướng dẫn nghiệp vụ. Muốn tổ chức tốt một cơ
quan thư viện đòi hỏi cán bộ được giao nhiệm vụ tổ chức cần có chuyên
môn sâu về lĩnh vực TT-TV và phải có năng lực về tổ chức, quản lý.
Tổ chức thư viện là hạt nhân khởi đầu để dẫn tới việc hình thành một
cơ quan TT-TV, bao trùm lên mọi hoạt động của cơ quan.
Tổ chức giúp sắp xếp có hệ thống, khoa học các phòng ban chức năng,
các cơ sở hạ tầng trang thiết bị, phần cứng, phần mềm của cơ quan TT-TV,
đồng thời tổ chức giúp sắp xếp, bố trí đội ngũ cán bộ thư viện vào các vị trí
phù hợp với năng lực của họ. Tổ chức góp phần hoàn thiện hệ thống thư
viện, tạo điều kiện cho việc quản lý thư viện ngày càng tốt hơn.
Tổ chức thư viện không chỉ là công việc hạt nhân khởi đầu mà còn là
công việc song song tồn tại và phát triển cùng với cơ quan TT-TV đó, quyết
định hoạt động của cơ quan TT-TV hoạt động tốt hay yếu, kém.
Tổ chức thư viện có vai trò quan trọng quyết định sự thành công trong
quản lý cơ quan. Những sai lầm, khuyết điểm trong công tác tổ chức là
nguyên nhân dẫn đến tình trạng hoạt động không hiệu quả của cơ quan đó.
Chính vì thế, ngay từ đầu, người cán bộ nhận nhiệm vụ tổ chức cơ quan TT-
TV cần phải nhận thức được vai trò quan trọng của mình và tổ chức cơ quan
TT-TV phù hợp với khả năng của cơ quan và nhu cầu của thực tiễn xã hội.
1.1.3.2. Vai trò của hoạt động thư viện
Trong bối cảnh nguồn thông tin gia tăng mạnh mẽ như hiện nay, hoạt
động thư viện có vai trò vô cùng quan trọng. Hoạt động thư viện không
những phục vụ nhu cầu tra cứu thông tin của mọi đối tượng NDT mà còn
làm nhiệm vụ thu thập, lưu trữ, tổ chức, bảo tồn và quảng bá các giá trị văn
hoá của dân tộc và thế giới cho người dùng tin. Như vậy, hoạt động thư viện
đã và đang tác động tới mọi lĩnh vực của đời sống xã hội:
16
* Trong lĩnh vực khoa học:
TT-TV có vai trò quan trọng trong sự phát triển của khoa học, được thể hiện
ngay trong quy luật phát triển nội tại của khoa học, đó là tính kế thừa và tính quốc
tế. Tính quốc tế là sự tác động mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật trên thế giới đã tạo
điều kiện tối đa cho sự hợp tác quốc tế của ngành TT-TV với các ngành khoa học
khác một cách nhanh chóng, tạo cơ hội hợp tác với quốc tế nhằm mục tiêu phát
triển khoa học, mang lại những thành tựu, những sản phẩm trí tuệ khoa học có giá
trị thiết thực cho các quốc gia trên thế giới. Tính kế thừa là yếu tố quan trọng thúc
đẩy nhanh tiến bộ khoa học kỹ thuật, thế hệ sau chọn lọc, hệ thống hoá thành quả
của thế hệ trước, phát hiện những thông tin mới, sáng tạo ra sản phẩm thông tin của
riêng mình, làm nên một sản phẩm khoa học mới bổ sung vào kho tàng tri thức.
Như vậy, có thể thấy hoạt động nghiên cứu khoa học là một hoạt động đặc thù của
con người nhằm thu được những thông tin khoa học mới trên cơ sở thông tin mà xã
hội loài người đã tích lũy, được lưu trữ trong các cơ quan TT-TV.
* Trong lĩnh vực giáo dục:
Giáo dục là hoạt động xã hội nhằm thực hiện chức năng chuyển giao
thông tin giữa các thế hệ, nhân tố quyết định sự phát triển trình độ dân trí
xã hội. Các hoạt động giảng dạy, học tập, tự đào tạo trong các hoạt động giáo
dục luôn luôn cần đến tài liệu và các sản phẩm, dịch vụ tại cơ quan TT-TV.
Ngày nay, cùng với sự tiến bộ của khoa học và công nghệ, phương
tiện thông tin đại chúng ngày càng có vai trò to lớn trong quá trình chuyển
giao tri thức. Các phương tiện chuyển giao tri thức đó gồm: sách, báo-tạp
chí, internet, tivi, radio, vi phim, băng từ, CD-ROM,... Nhờ việc mở rộng
phương tiện chuyển giao tri thức cho cán bộ giảng dạy, tri thức được truyền
cho các thế hệ nhờ có hệ thống giáo dục. Thông qua việc bổ sung tri thức,
sinh viên dần trở thành những nhà nghiên cứu khoa học, góp phần hình
thành xã hội hoá giáo dục, tạo ra một lực lượng lao động khoa học mới, có
khả năng giải quyết những vấn đề mà thực tiễn đặt ra.
17
* Đối với xã hội:
Hoạt động thư viện trong thời kỳ hiện đại có tác dụng thiết yếu trong
đời sống sinh hoạt của con người. Cùng với sự phát triển của xã hội, nhu cầu
thông tin của con người ngày càng gia tăng và việc sử dụng thông tin để lựa
chọn sản phẩm và dịch vụ trong cuộc sống cũng đang dần trở nên phổ biến.
Các thông tin chính trị, văn hoá, kinh tế, khoa học, du lịch, thương mại.
Trong kinh doanh, ai có thông tin chính xác, kịp thời thì người đó chiến
thắng... giúp con người có kiến thức phong phú, giúp con người định hướng
đúng hành vi, làm chủ đời sống của mình, đồng thời thực hiện đầy đủ quyền
lợi và trách nhiệm của người công dân.
Ngoài ra, các cơ quan TT-TV đang trong quá trình phát triển sẽ gia
tăng cơ hội tiếp cận của quần chúng tới các cơ sở văn hoá và giáo dục, các
cơ quan TT-TV nhằm nâng cao kiến thức phục vụ bản thân và phục vụ trong
các hoạt động xã hội.
Xuất phát từ vai trò quan trọng của hoạt động thư viện trong mọi lĩnh
vực của đời sống xã hội, ta thấy được tầm quan trọng của công tác tổ chức và
hoạt động TT-TV. Nếu phát huy tối đa hiệu quả tổ chức và hoạt động của cơ
quan TT-TV thì sẽ tận dụng được mọi nguồn lực của cơ quan để phục vụ tốt
nhu cầu người dùng tin.
1.1.4. Tiêu chí đánh giá hiệu quả tổ chức và hoạt động trong cơ quan thông
tin-thư viện
Việc đánh giá hiệu quả tổ chức và hoạt động của các cơ quan TT-TV
thường được dựa trên mối tương quan những chi phí bỏ ra và kết quả đạt
được. Tuy nhiên, đánh giá hiệu quả tổ chức và hoạt động của các thư viện là
rất khó khăn vì lợi ích tinh thần mà các cơ quan TT-TV đem đến cho người
dùng tin là rất lớn thông qua việc đáp ứng đầy đủ, kịp thời nhu cầu tin của họ
nhưng khó quy ra các đại lượng cụ thể. Vì vậy, các tiêu chí đánh giá hiệu quả
tổ chức và hoạt động của các cơ quan TT-TV được đề xuất dưới đây mặc dù
đã có sự kế thừa các nghiên cứu trước nhưng vẫn chỉ mang tính tương đối:
18
* Các tiêu chí đánh giá tổ chức thông tin – thư viện
- Cơ chế chính sách phù hợp: Hàng loạt các văn bản chỉ đạo phù hợp
với sự phát triển của cơ quan TT-TV đó.
- Cơ cấu tổ chức thích hợp: Bố trí các phòng ban hợp lý.
- Nguồn nhân lực được tổ chức, sử dụng hợp lý.
Các tiêu chí đánh giá tổ chức thư viện thường được đo bằng định tính.
* Các tiêu chí đánh giá hoạt động thông tin – thư viện
- Khả năng đáp ứng nhu cầu tin của NDT. Tiêu chí này được đo bằng
các chỉ số:
+ Tương quan giữa nguồn lực thông tin với nhu cầu của người dùng tin;
+ Chất lượng các SP&DVTT-TV
- Mức độ đáp ứng nhu cầu tin của người dùng tin. Tiêu chí này được đo
bằng các chỉ số sau:
+ Sự lôi cuốn, hấp dẫn của các SP&DVTT-TV
+ Lượt đến
+ Lượt đọc
+ Vòng quay của tài liệu
+ Nhận xét của người dùng tin
Đây là các tiêu chí đánh giá chất lượng tổ chức và hoạt động TT-TV
nói chung. Mỗi công đoạn của hoạt động sẽ có các tiêu chí đánh giá riêng phù
hợp với tính chất của công việc.
1.1.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức và hoạt động của thư viện
1.1.5.1. Yếu tố khách quan
Sự nghiệp thư viện luôn gắn liền với sự phát triển kinh tế, văn hóa,
chính trị của đất nước. Chiến lược phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của đất
nước có ảnh hưởng lớn tới sự phát triển của thư viện. Hoàn cảnh kinh tế,
chính trị, xã hội làm nảy sinh và biến đổi nhu cầu tin của NDT, nhân tố quyết
định sự tồn tại và phát triển của thư viện.
19
Cơ chế, chính sách của Đảng và Nhà nước đóng vai trò quan trọng. Các
văn bản pháp quy hiện hành của Đảng, Nhà nước, Quốc hội, Chính phủ, Bộ
văn hóa, thể thao và du lịch và các Bộ, ngành khác chỉ đạo về công tác thư
viện đã quy định rõ về tổ chức và hoạt động thư viện trường đại học; quản lý
tài chính, nguồn nhân lực; áp dụng các chuẩn nghiệp vụ trong các thư viện;
quy hoạch phát triển ngành thư viện trong thời kỳ đổi mới;...
Đối với thư viện các trường đại học, nhiệm vụ của nhà trường là yếu tố
ảnh hưởng quyết định tới xu hướng phát triển hoạt động và cơ cấu tổ chức của
thư viện.
1.1.5.2. Yếu tố chủ quan
Đó là các yếu tố con người và năng lực, phương thức quản lý.
Con người là chủ thể hoạt động TT-TV đồng thời cũng là chủ thể của
nhu cầu tin, yếu tố quyết định hoạt động TT-TV. Trình độ và năng lực của
cán bộ TT-TV là yếu tố quan trọng trong tổ chức và hoạt động của các cơ
quan TT-TV.
Yếu tố quản lý có ý nghĩa to lớn trong bất kỳ hoạt động nào của con
người trong giai đoạn hiện nay. Bên cạnh đó quản lý trong thư viện phụ thuộc
nhiều ở trình độ và năng lực, tầm nhìn và cách thức giám sát của lãnh đạo.
Quản lý trong thư viện được thể hiện ở trình độ quản lý, hệ thống văn
bản, qui định có tính chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát trong tổ chức
điều hành hoạt động vĩ mô, vi mô của thư viện, tạo ra tính thống nhất, phù
hợp trong toàn bộ hệ thống thư viện. Quản lý là yếu tố quyết định sự phát
triển có tính bền vững của hệ thống thư viện cũng như trong từng cơ quan thư
viện.
1.1.6. Mối quan hệ giữa tổ chức và hoạt động thông tin – thư viện
Tổ chức và hoạt động là hai mặt thống nhất trong bất cứ lĩnh vực hoạt
động nào của con người.
Giữa tổ chức và hoạt động TT-TV có mối quan hệ biện chứng tác động
20
qua lại với nhau. Tổ chức một cách khoa học và phù hợp là cơ sở để hoạt động
TT-TV đạt chất lượng cao. Hoạt động TT-TV phát triển sẽ tác động trở lại với tổ
chức, đòi hỏi tổ chức phải biến đổi phù hợp. Như vậy, tổ chức và hoạt động TT-
TV có mối liên hệ mật thiết với nhau, cùng nhau hỗ trợ, phát triển.
Trước tiên có thể nói tổ chức và hoạt động luôn đi liền với nhau,
không thể có hoạt động mà không có tổ chức và ngược lại.
Xét về lý luận, hai lĩnh vực này riêng biệt với nhau. Tuy nhiên, về mặt
thực tiễn, vấn đề tổ chức và vấn đề hoạt động trong bất cứ lĩnh vực nào, luôn
luôn bổ sung, chuyển hóa lẫn nhau, gắn kết với nhau. Đây là hai phạm trù
có mối quan hệ biện chứng song hành, bổ sung cho nhau.
Tổ chức bổ sung, hỗ trợ cho hoạt động. Ngược lại, hoạt động cũng
làm cho công tác tổ chức đạt hiệu quả cao nhất.
Nói đến hoạt động của thư viện là phải nói tới công tác phát triển
nguồn lực thông tin; xử lý tài liệu; tổ chức, sắp xếp kho và bảo quản tài liệu;
phục vụ người dùng tinNgược lại, nói đến tổ chức là phải nói đến cơ cấu
tổ chức; đội ngũ cán bộ; cơ sở vật chất kỹ thuật, kinh phí
Chính vì thế, để các cơ quan TT-TV duy trì môi trường làm việc, đảm
bảo sự phối hợp giữa các cá nhân, các bộ phận đáp ứng đầy đủ nhu cầu tin
của người dùng tin trên cơ sở sử dụng tốt nguồn lực hiện có thì cần có sự hài
hòa giữa tổ chức và hoạt động.
1.2. Khái quát về Thƣ viện Trƣờng Đại học Công nghệ Giao thông Vận
tải
1.2.1. Khái quát về Trường Đại học Công nghệ Giao thông Vận tải
1.2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 02050004763_1_9851_2002873.pdf