PHẦN MỞ ĐẦU. 1
Chương 1 . 9
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC VĂN THƯ, LƯU TRỮ . 9
1.1. Những vấn đề chung về công tác văn thư. 9
1.1.1. Khái niệm, vị trí, ý nghĩa của công tác văn thư. 9
1.1.2. Nội dung của công tác văn thư . 10
1.2. Những vấn đề chung về công tác lưu trữ. 13
1.2.1. Khái niệm, vị trí, tính chất, ý nghĩa của công tác lưu trữ. 13
1.2.2. Chức năng của công tác lưu trữ. 15
1.2.3. Nội dung của công tác lưu trữ. . 17
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng, mối quan hệ giữa công tác văn thư, lưu trữ
. 19
1.3.1. Yếu tố ảnh hưởng đến chuyên môn nghiệp vụ. 19
1.3.2. Yếu tố ảnh hưởng môi trường và điều kiện làm việc đến công tác
văn thư, lưu trữ. 19
1.3.3. Yếu tố tuyển dụng và sử dụng nhân sự trong công tác văn thư, lưu
trữ. 20
1.3.4. Mối quan hệ giữa công tác văn thư, lưu trữ. 21
1.4. Kinh nghiệm về công tác văn thư, lưu trữ tại một số bộ ngành địa
phương và bài học kinh nghiệm . 23
1.4.1. Cục Văn thư Lưu trữ trực thuộc Bộ Nội vụ. 23
1.4.2. Công tác văn thư lưu trữ tại thành phố Hà Nội . 24
1.4.3. Bài học kinh nghiệm về công tác văn thư, lưu trữ tại Văn phòng
Tổng cục Thuế Trung ương . 27
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1. 30
116 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 17/02/2022 | Lượt xem: 387 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Công tác văn thư, lưu trữ tại văn phòng tổng cục thuế trung ương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
huộc thẩm quyền của Bộ Tài chính giải quyết
Đối với những văn bản thuộc chức năng của Bộ Tài chính (trừ trường hợp
có ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ) thì phòng Hành chính làm phiếu chuyển
Bộ Tài chính giải quyết.
3. Văn bản chuyển thẳng các Vụ, đơn vị thuộc Tổng cục Thuế giải quyết:
Trừ các loại văn bản ở điểm 1 và 2 nêu trên, các văn bản còn lại phải trả
lời thì phải lập phiếu gửi về các Vụ, đơn vị xử lý theo chức năng, nhiệm vụ của
Tổng cục phân công (mẫu phiếu gửi số 21 được nêu trong phụ lục 2).
4.Văn thư các Vụ, đơn vị (văn thư Vụ):
a) Mỗi Vụ, đơn vị thuộc Tổng cục Thuế được bố trí 01văn thư chuyên
trách (sau đây gọi là văn thư Vụ), đăng ký họ, tên, hộp thư điện tử với phòng
Hành chính – Lưu trữ, phòng Thư ký – Tổng hợp để phối hợp giao, nhận, ký
văn bản hàng ngày.
b) Văn thư các Vụ có trách nhiệm nhận hồ sơ từ phòng Hành chính - lưu
trữ ít nhất mỗi ngày 04 lần, hai lần vào buổi sáng từ 8 giờ đến 10 giờ, hai lần
buổi chiều từ 13 giờ đến 15 giờ; quản lý, lưu giữ hồ sơ tại Vụ theo quy định;
phối hợp với Văn phòng sắp xếp hồ sơ, tài liệu in, sao của Vụ; trường hợp văn
bản “gấp” phải nhận bất kỳ lúc nào khi yêu cầu của Văn phòng;
c) Khi nhận văn bản của đơn vị từ phòng Hành chính – Lưu trữ, văn thư
Vụ phải kiểm tra đối chiếu số lượng văn bản thực tế so với danh mục ghi trên
sổ và ký nhận vào bản lưu của phòng Hành chính – lưu trữ;
d) Ngoài việc nhận văn bản bằng giấy, văn thư Vụ có trách nhiệm theo
dõi văn bản, thông tin chỉ đạo của Tổng cục Thuế, của Bộ Tài chính và các đơn
vị trên mạng máy tính, trên chương trình quản lý và điều hành văn bản của
Tổng cục Thuế, báo cáo đầy đủ, kịp thời lãnh đạo Vụ, đơn vị để xử lý công việc
hàng ngày. Đồng thời, văn thư Vụ thực hiện cung cấp thông tin, gửi báo cáo,
43
các văn bản ban hành do Vụ, đơn vị soạn thảo qua mạng thư điện tử về trang
Website của Tổng cục Thuế.
* Giải quyết văn bản đến
1. Đối với các Vụ, đơn vị thuộc Tổng cục Thuế
a) Sau khi tiếp nhận văn bản từ phòng Hành chính, các Vụ, đơn vị có ý
kiến chỉ đạo về thời gian hoàn thành từng văn bản và giao cho công chức thuộc
đơn vị giải quyết; đối với văn bản gấp hoặc có đóng dấu độ khẩn phải xử lý
ngay không được để quá thời hạn quy định;
Những văn bản không có dấu đến, số đăng ký của Tổng cục Thuế ( trừ
trường hợp quy định riêng hoặc theo chỉ đạo gấp của lãnh đạo Bộ Tài chính
và lãnh đạo Tổng cục Thuế) các Vụ, đơn vị thuộc Tổng cục không được giải
quyết;
b) Cán bộ, công chức được phân công xử lý văn bản đến, đọc kỹ nội
dung, kiểm tra hồ sơ kèm theo (nếu có), nếu hồ sơ chưa đủ theo quy định thì
dự thảo văn bản để thủ trưởng đơn vị ký gửi đơn vị yêu cầu bổ sung kịp thời;
Khi cán bộ, công chức trình lãnh đạo Vụ, đơn vị duyệt bản thảo văn bản
phải có phiếu trình Tổng cục.
c) Lãnh đạo Vụ, đơn vị duyệt, chỉnh sửa, hoàn thiện nội dung bản thảo
văn bản, ký tắt cạnh dấu chấm hết(./.) đối với văn bản thuộc thẩm quyền Tổng
cục ký ban hành; ký tắt cạnh” Nơi nhận” đối với văn bản thuộc thẩm quyền ký
của Bộ Tài chính ký ban hành đồng thời ký phiếu trình lãnh đạo Tổng cục và
kèm theo phiếu trình Bộ để lãnh đạo Tổng cục ký trình Bộ; chữ ký tắt phải nhỏ
hơn 0,5cm2; (mẫu tờ trình Bộ số 07a,07b được nêu trong phụ lục 3)
2. Đối với Văn phòng Tổng cục Thuế:
Tất cả các văn bản trình lãnh đạo Tổng cục hoặc lãnh đạo Bộ, Chính phủ,
v.v...đều phải chuyển qua phòng thư ký thuộc Văn phòng để trình lãnh đạo
Tổng cục, trừ trường hợp có quy định riêng;
44
Phòng Thư ký – Tổng hợp có trách nhiệm theo dõi các văn bản trình lãnh
đạo Tổng cục từ khi văn bản đến, quá trình xử lý cho đến khi có văn bản ký ban
hành.
3. Đối với Lãnh đạo Tổng cục
Duyệt, sửa ký văn bản thuộc thẩm quyền của Tổng cục, ký phiếu trình
Bộ và ký tắt cạnh dấu chấm hết (./.) của văn bản dự thảo thảo thuộc thẩm quyền
Bộ ký ban hành, chữ ký tắt phải nhỏ hơn 0,5cm2. Lãnh đạo Tổng cục không ký
duyệt các văn bản do các Vụ, đơn vị trực tiếp trình (trừ trường hợp có quy định
riêng).
* Thời hạn hoàn thành việc giải quyết văn bản
1. Thời hạn hoàn thành và giải quyết văn bản
- Hồ sơ xử lý đơn, thư khiếu nại, tố cáo thời hạn thực hiện theo quy định
của pháp luật về khiếu nại, tố cáo;
- Đối với văn bản thường giải quyết theo thời hạn như sau: Công văn
yêu cầu bổ sung hồ sơ, phiếu chuyển hồ sơ chậm nhất là 2 ngày làm việc; văn
bản thuộc thẩm quyền của Tổng cục Thuế chậm nhất là 15 ngày làm việc; văn
bản thuộc thẩm quyền của Bộ Tài chính chậm nhất là 20 ngày làm việc; các
văn bản miễn, giảm thuế 30 ngày làm việc (nếu đủ hồ sơ); xóa nợ tiền thuế, tiền
phạt và trường hợp miễn, giảm thuế cần kiểm tra thực tế là 60 ngày.
( Bảng quy định thời hạn xử lý văn bản được nêu trong bảng số 2.6)
45
Bảng 2.2 Bảng quy định thời hạn xử lý văn bản thường
Mã
số
Xử lý tại các vụ,
đơn vị gồm cả
thời gian lấy ý
kiến và thẩm định
hồ sơ (ngày)
Luân chuyển
trong văn
phòng Tổng
cục (ngày)
Trình
lãnh đạo
Tổng cục
(ngày)
Trình
Bộ
(ngày
)
Tổng
số
1 2 3 4 5 6 7
- Văn bản thuộc thẩm
quyền BTC
01 12-14 2 2 2-4 15-20
- Văn bản về chính sách
chế độ thuộc thẩm quyền
TCT
01 8-12 1-2 2 0 10-15
- Gia hạn nộp thuế 01 6 2 2 10
- Xác nhận nghĩa vụ thuế
01 2 1 3
- Xét miễn, giảm thuế
- Xóa nợ thuế, phạt,
miễn giảm thuế, cần
kiểm tra thực tế
02
22
43
2
5
3
5
3
7
30
30
- Hoàn thuế trước, kiểm
tra sau.
- Hoàn thuế sau, kiểm tra
trước.
02
8
48
2
4
2
4
3
4
15
60
- Trả lời đơn thư KN,TC
về thuế, cán bộ thuế lần
đầu
+ Trường hợp phải kiếm
tra xác minh
+ Trường hợp phức tạp
hoặc ở vùng sâu, vùng xa
+ Trường hợp quá phức
tạp
03
9
22
29
40
2
2
6
8
2
3
5
5
2
3
5
7
15
30
45
60
- Tham gia ý kiến với các
Vụ, đơn vị
- Trường hợp phức tạp
05
1-2
3
1-2
3
Tham gia ý kiến với các
ngành, các Vụ, Bộ (các
trường hợp gấp thì yêu
cầu về thời gian của đơn
vị đề nghị)
05 3 1 4
(Nguồn: Quyết định số 2220/QĐ-TCT ngày 16/11/2015 của Tổng cục Thuế )
46
2.Theo dõi, đôn đốc xử lý văn bản
a) Văn phòng (phòng Hành chính - Lưu trữ và phòng Thư ký – Tổng
hợp) có trách nhiệm theo dõi và đôn đốc việc giải quyết và luân chuyển văn
bản của cơ quan Tổng cục Thuế và các Vụ, đơn vị liên quan;
Hàng tháng vào ngày 25, Văn phòng thống kê các văn bản đến và văn
bản hoàn thành, đã lưu hành gửi các Vụ, đơn vị kiểm tra đối chiếu. Kết quả đối
chiếu của các Vụ, đơn vị phải gửi lại Văn phòng trước ngày 28 của tháng. Nếu
kết quả đối chiếu không gửi lại Văn phòng thì coi như Vụ, đơn vị đã thống nhất
kết quả của Văn phòng;
Phòng Hành chính - Lưu trữ in biểu tổng hợp văn bản đến, số lũy kế từ
ngày 01/01 đến ngày 25 của tháng báo cáo gồm các chỉ tiêu: Tổng số văn bản
đến phải giải quyết, văn bản đã giải quyết và văn bản tồn đọng;
Phòng Thư ký – Tổng hợp thông báo, đôn đốc số lũy kế từ ngày 01/01
đến ngày 25 của tháng báo cáo, gồm các chỉ tiêu: Văn bản đang trình duyệt,
văn bản đã duyệt chuyển lại các Vụ, đơn vị hoàn thiện tiếp nhưng chưa trình
lại để ký ban hành;
b) Vụ trưởng, thủ trưởng các đơn vị chịu trách nhiệm về nội dung và thời
hạn giải quyết văn bản;
Đối với những việc chậm trễ, sai sót trong giải quyết hồ sơ văn bản, văn
phòng và các Vụ, đơn vị phải kiểm điểm cụ thể, xác định rõ trách nhiệm của
từng khâu, đến từng cá nhân thụ lý và lãnh đạo Vụ, đơn vị.
Bảng 2.3. Mẫu sổ đăng ký văn bản đến Tổng cục Thuế( Ban hành kèm theo
Thông tư số 07/2012/TT-BNV ngày 22/11/2012 của Bộ Nội vụ)
1. Sổ đăng ký văn bản đến phải được in sẵn, kích thước: 210mm x
297mm
a) Bìa và trang đầu
47
Bìa và trang đầu của sổ đăng ký văn bản đến (loại thường) được trình
bày theo minh họa tại hình vẽ dưới đây:
Ghi chú:
(1): Tên cơ quan (tổ chức) chủ quản cấp trên trực tiếp (nếu có);
(2): Tên cơ quan (tổ chức) hoặc đơn vị (đối với số của đơn vị);
(3): Năm mở sổ đăng ký văn bản đến;
(4): Ngày, tháng bắt đầu và kết thúc đăng ký văn bản trong quyển sổ;
(5): Số thứ tự đăng ký văn bản đến đầu tiên và cuối cùng trong quyển
sổ;
(6): Số thứ tự của quyển sổ.
Trên trang đầu của các loại sổ phải có chữ ký của người có thẩm quyền
và đóng dấu trước khi sử dụng. Việc ký và đóng dấu được thực hiện ở khoảng
giấy trống giữa từ số... đến số.. và Quyển số.
b) Phần đăng ký văn bản đến
Phần đăng ký văn bản đến được trình bày trên trang giấy khổ A3
(420mm x 297mm), bao gồm 09 cột theo mẫu dưới đây:
.(1)..
(2)
SỔ ĐĂNG KÝ VĂN BẢN ĐẾN
Năm: 20..(3).
Từ ngày.đến ngày.. (4)..
Từ số. đến số.(5)
Quyển số:.. (6)
48
Ngày
đến
Số đến
Tác
giả
Số, ký
hiệu
Ngày,
tháng
Tên loại và
trích yếu
nôi dung
Đơn vị,
người
nhận
Ký
nhận
Ghi chú
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9)
2. Hướng dẫn đăng ký
Cột 1: Ghi theo ngày, tháng được ghi trên dấu “Đến”, ví dụ: 03/01,
27/7, 31/12.
Cột 2: Ghi theo số được ghi trên dấu “Đến”.
Cột 3: Ghi tên cơ quan, tổ chức ban hành văn bản hoặc họ tên, địa chỉ
của người gửi đơn, thư.
Cột 4: Ghi số và ký hiệu của văn bản đến.
Cột 5: Ghi ngày, tháng, năm của văn bản đến hoặc đơn, thư. Đối với
những ngày dưới 10 và tháng 1, 2 thì phải thêm số 0 ở trước; năm được ghi
bằng hai chữ số cuối năm, ví dụ: 03/01/11, 31/12/11.
Cột 6: Ghi tên loại của văn bản đến (trừ công văn; tên loại văn bản có
thể viết tắt) và trích yếu nội dung. Trường hợp văn bản đến hoặc đơn, thư
không có trích yếu thì người đăng ký phải tóm tắt nội dung của văn bản hoặc
đơn, thư đó.
Cột 7: Ghi tên đơn vị hoặc cá nhân nhận văn bản đến căn cứ ý kiến
phân phối, ý kiến chỉ đạo giải quyết của người có thẩm quyền.
Cột 8: Chữ ký của người trực tiếp nhận văn bản.
Cột 9: Ghi những điểm cần thiết về văn bản đến (văn bản không có số,
ký hiệu, ngày tháng, trích yếu, bản sao v.v...).
49
Bảng 2.4 Mẫu dấu đến Tổng cục Thuế( Ban hành kèm theo Thông tư số
07/2012/TT-BNV ngày 22/11/2012 của Bộ Nội vụ)
35 mm
50mm
TỒNG CỤC THUẾ
ĐẾN
Số:
Ngày: ..
Chuyển:
. .
Bảng 2.5 Số lượng văn bản đến từ năm 2013 đến năm 2017
Số TT Năm Số lượng văn bản đến
1 2013 41.438
2 2014 41.858
3 2015 42.775
4 2016 41.303
5 2017 42.676
Tổng cộng 210.050
(Nguồn: Văn phòng Tổng cuc Thuế )
2.2.2.3. Công tác quản lý văn bản đi
Việc quản lý văn bản đi được thực hiện thống nhất tại bộ phận văn thư
Tổng cục Thuế: Tiếp nhận, kiểm tra, rà soát và làm các thủ tục phát hành như
cho số, nhân bản, đóng dấu, nhập vào phần mềm quản lý công văn, đăng ký
vào sổ chuyển giao văn bản đi. Con dấu là điểm đáng chú ý nhất trong quá trình
ban hành và quản lý văn bản đi. Đó là yếu tố khẳng định vị trí pháp lý cũng như
hiệu lực thi hành văn bản. Toàn bộ văn bản đi (bản gốc) của Tổng cục được lưu
tại văn thư Tổng cục Thuế.
Tổ chức quản lý văn bản đi của cơ quan Tổng cục Thuế Trung ương được
thực hiện theo quy trình ISO gồm các bước cơ bản sau:
50
1. Kiểm tra thể thức, hình thức và kỹ thuật trình bày văn bản
Trước khi thực hiện công việc để phát hành văn bản, văn thư của Tổng
cục theo dõi gửi văn bản đi kiểm tra lần cuối về thể thức, hình thức và kỹ thuật
trình bày văn bản, đảm bảo đúng quy định thì lưu hành.
- Ghi số, ngày, tháng, năm của văn bản (theo Thông tư số 01/2011/TT-
BNV ngày 19/01/2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thể thức và kỹ thuật trình bày
văn bản hành chính).
- Nhân bản: Văn bản được nhân bản hoặc in theo đúng số lượng đã ghi
ở nơi nhận; đối với văn bản mật thực hiện theo Thông tư số 161/2014/TT-BTC
ngày 31/10/2014 của Bộ Tài chính quy định công tác bảo vệ bí mật của ngành
tài chính.
2. Đóng dấu cơ quan và dấu mức độ khẩn, mật
a) Đóng dấu Tổng cục thuế.
- Văn thư đi thuộc phòng Hành chính - Lưu trữ là người giữ con dấu và
trực tiếp đóng dấu các văn bản đi của Tổng cục Thuế. Chỉ đóng dấu vào những
văn bản, giấy tờ sau khi đã có chữ ký của lãnh đạo Tổng cục, lãnh đạo các Vụ,
đơn vị và lãnh đạo Văn phòng (gọi tắt là người có thẩm quyền) được quy định
tại Quyết định số 1808/QĐ-TCT ngày 10/10/2014 của Tổng cục trưởng Tổng
cục Thuế ban hành quy chế làm việc tại cơ quan Tổng cục Thuế;
- Đóng dấu phải ngay ngắn, rõ ràng, đúng chiều và chỉ dùng một loại
mực dấu màu đỏ tươi;
- Đối với văn bản cần đóng dấu giáp lai thì đóng ở chính giữa mép trên
bên phải trang giấy A4, mỗi trang phải có một phần con dấu.
b) Đóng dấu mức độ khẩn.
Tùy theo mức độ cần chuyển phát nhanh, văn bản được xác định độ khẩn
theo ba mức: Hỏa tốc, thượng khẩn, khẩn;
Căn cứ vào ý kiến của các Vụ, đơn vị và chỉ đạo của lãnh đạo Tổng cục,
51
văn thư đi thực hiện đóng dấu theo mức độ khẩn phù hợp; không được tùy tiện
lạm dụng, đóng dấu mức độ khẩn vào văn bản đi;
Vị trí đóng dấu mức độ khẩn: Trang đầu, góc trái phía trên của văn bản.
c) Đóng dấu mức độ Mật: Thực hiện theo quy định tại Thông tư số
161/2014/TT-BTC ngày 31/10/2014 của Bộ tài chính quy định công tác bảo vệ
bí mật nhà nước của ngành Tài chính.
3. Đăng ký văn đi
a) Lập sổ đăng ký văn bản đi gồm các loại sổ sau:
- Sổ đăng ký công văn đi do Tổng cục ký;
- Sổ đăng ký quyết định do Tổng cục ký;
- Sổ đăng ký công văn mật đi;
- Sổ đăng ký các loại hình chính khác (Tờ trình, thông báo, báo cáo,
mời họp, phiếu chuyển hồ sơ, công điện, công hàm )
Bảng 2.6: Mẫu sổ đăng ký văn bản đi Tổng cục Thuế (Ban hành kèm theo
Thông tư số 07/2012/TT-BNV ngày 22/11/2012 của Bộ Nội vụ)
1. Sổ đăng ký văn bản đi (loại thường)
Sổ đăng ký văn bản đi phải được in sẵn, kích thước: 210mm x 297mm.
a) Bìa và trang đầu
Bìa và trang đầu của sổ được trình bày tương tự như bìa và trang đầu
của sổ đăng ký văn bản đến, chỉ khác tên gọi là “Sổ đăng ký văn bản đi”.
b) Phần đăng ký văn bản đi
Phần đăng ký văn bản đi được trình bày trên trang giấy khổ A3
(420mm x 297mm), bao gồm 08 cột theo mẫu sau:
Số, ký
hiệu văn
bản
Ngày,
tháng
văn
bản
Tên loại
và trích
yếu nội
dung
Người
ký
Nơi nhận
văn bản
Đơn vị,
người nhận
bản lưu
Ghi chú
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7)
52
2. Hướng dẫn đăng ký
Cột 1: Ghi số và ký hiệu của văn bản.
Cột 2: Ghi ngày, tháng, năm của văn bản; đối với những ngày dưới 10
và tháng 1, 2 thì phải thêm số 0 ở trước, ví dụ: 05/02, 31/12.
Cột 3: Ghi tên loại và trích yếu nội dung của văn bản.
Cột 4: Ghi tên của người ký văn bản.
Cột 5: Ghi tên các cơ quan, tổ chức hoặc đơn vị, cá nhân nhận văn bản
như được ghi tại phần nơi nhận của văn bản.
Cột 6: Ghi tên đơn vị hoặc cá nhân nhận bản lưu.
Cột 7: Ghi số lượng bản phát hành.
Cột 8: Ghi những điểm cần thiết khác.
b) Đăng ký theo dõi văn bản đi trên mạng tin học
Toàn bộ các loại văn bản đi (trừ văn bản mật) đều được cập nhật dữ
liệu vào chương trình quản lý văn bản đi của Tổng cục Thuế
4. Làm thủ tục chuyển phát và theo dõi việc chuyển phát văn bản gửi đi.
a) Chuyển phát văn bản qua bưu điện
Căn cứ nơi nhận trong văn bản, văn thư đi đóng dấu văn bản và cho vào
phong bì, dán kín, đề tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân nhận văn bản;
Văn bản đã ký, đóng dấu phải chuyển cho bưu điện phát ngay trong ngày,
chậm nhất là ngày làm việc tiếp theo đảm bảo chính xác, an toàn tài liệu. Khi
giao bì thư, văn thư gửi văn bản đi yêu cầu bưu điện ký nhận vào sổ giao nhận
của Tổng cục (sổ gửi văn bản đi bưu điện được nêu tại bảng 2.11)
Bảng 2.7 Sổ gửi văn bản đi bưu điện (Ban hành kèm theo Thông tư số
07/2012/TT-BNV ngày 22/11/2012 của Bộ Nội vụ)
1. Mẫu sổ
Sổ gửi văn bản đi bưu điện phải được in sẵn, kích thước: 210mm x
297mm hoặc 148mm x 210mm.
53
a) Bìa và trang đầu
Bìa và trang đầu của sổ được trình bày tương tự như bìa và trang đầu của
sổ chuyển giao văn bản đến, chỉ khác tên gọi là “Sổ gửi văn bản đi bưu điện”.
b) Phần đăng ký gửi văn bản đi bưu diện
Phần đăng ký gửi văn bản đi bưu điện được trình bày trên trang giấy khổ
A4 theo chiều rộng (210mm x 297mm) hoặc theo chiều dài (297mm x 210mm),
bao gồm 06 cột theo mẫu sau:
Ngày
chuyển
Số, ký hiệu
văn bản
Nơi nhận văn bản
Số
lượng bì
Ký nhận
và dấu
bưu điện
Ghi chú
(1) (2) (3) (4) (5) (6)
2. Hướng dẫn ghi
Cột 1: Ghi ngày, tháng, năm gửi văn bản đi bưu điện; đối với những
ngày dưới 10 và tháng 1, 2 thì phải thêm số 0 ở trước, ví dụ: 03/01, 27/7,
31/12.
Cột 2: Ghi số và ký hiệu của văn bản.
Cột 3: Ghi tên các cơ quan, tổ chức hoặc đơn vị, cá nhân nhận văn bản,
ví dụ: UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Cột 4: Ghi số lượng bì của văn bản gửi đi
Cột 5: Chữ ký của nhân viên bưu điện trực tiếp nhận văn bản và dấu
của bưu điện (nếu có).
Cột 6: Ghi những điểm cần thiết khác./.
b) Phát hành văn bản trực tiếp cho người nhận
Trường hợp tổ chức, cá nhân đến Tổng cục Thuế (không có giấy hẹn) đề
nghị được nhận trực tiếp thì phải có giấy giới thiệu của cơ quan, tổ chức và ký
vào sổ giao nhận.
c) Chuyển phát văn bản qua mạng
54
Những văn bản có đóng dấu mức độ khẩn hoặc gấp, phòng Hành chính
– Lưu trữ phải gửi qua mạng nội bộ hoặc fax để các cơ quan, đơn vị nhận và
xử lý kịp thời.
5. Lưu văn bản đi
Mỗi loại văn bản đi thuộc loại quyết định cá biệt: Miễn giảm thuế, xóa
nợ thuế, v.vquyết định nhân sự đi nước ngoài chỉ được lưu hai bản (trong đó
bản gốc lưu tại văn thư cơ quan Tổng cục Thuế; bản chính lưu tại đơn vị soạn
thảo kèm theo hồ sơ xử lý).
Các văn bản còn lại thì được lưu ba bản, trong đó bản gốc lưu tại văn thư
Tổng cục; đơn vị soạn thảo 2 bản chính (văn thư bộ phận lưu 01 bản lưu hồ sơ
chung, 01 bản lưu hồ sơ đã xử lý).
Tất cả các loại văn bản đi của Tổng cục Thuế gồm các loại sau: Công
văn đi của Tổng cục Thuế soạn thảo do Bộ Tài chính ký(gọi chung là Công văn
Bộ); công văn đi do Tổng cục Thuế ký (gọi chung là công văn Tổng cục); Quyết
định Bộ, Quyết định Tổng cục; giấy mời họp, công điện, công hàm; phiếu
chuyển hồ sơ(Số liệu của văn bản đi các loại của các năm từ 2013 đến 2017
được nêu tại bảng 2.8)
Bảng 2.8 Số lượng văn bản đi từ năm 2013 đến năm 2017
Số TT Năm Số lượng văn bản đến
1 2013 9.732
2 2014 9.719
3 2015 11.535
4 2016 17.263
5 2017 16.092
Tổng cộng 64.341
(Nguồn: tại cơ quan Tổng cuc Thuế Trung ương)
2.2.3. Quản lý và sử dụng con dấu
55
Dấu của cơ quan Tổng cục Thuế có hình Quốc huy, ngoài dấu cơ quan
còn có các dấu chức danh, dấu chỉ mức độ Mật, khẩn, dấu tên,.v.vcon dấu
của cơ quan Tổng cục Thuế được quản lý theo đúng quy định của pháp luật và
Bộ Tài chính cũng như quy chế làm việc của Tổng cục Thuế quy định;
Lãnh đạo Tổng cục Thuế có trách nhiệm quản lý và sử dụng con dấu;
Văn thư cơ quan là người trực tiếp giữ con dấu các loại và thực hiện
đóng dấu vào các văn bản khi đã có chữ ký của người có thẩm quyền;
Dấu được đóng theo đúng quy định của nhà nước về thể thức cũng như
ý nghĩa của việc đóng dấu: Dấu đóng trùm 1/3 chữ ký về bên trái; dấu treo, dấu
giáp lai
2.2.4. Công tác lập hồ sơ và nộp lưu hồ sơ
Công tác lập hồ sơ hiện hành là việc tập hợp và sắp xếp văn bản tài liệu
hình thành trong quá trình theo dõi giải quyết công việc thành hồ sơ theo những
nguyên tắc và phương pháp nhất định. Việc lập hồ sơ có vị trí rất quan trọng
bởi đây là cơ sở để xác định nguồn nộp lưu vào lưu trữ cơ quan, là cơ sở để tiến
hành các khâu nghiệp vụ của công tác lưu trữ. Tuy nhiên, công tác lưu trữ chỉ
được tiến hành tốt khi văn bản, tài liệu đã được lập theo đúng phương pháp,
nguyên tắc từ các Vụ, đơn vị trong cơ quan và nộp lưu vào lưu trữ đúng thời
hạn quy định;
Việc lập hồ sơ tại cơ quan Tổng cục Thuế sẽ phục vụ tốt cho việc tra tìm
nhanh chóng để giải quyết công việc một cách kịp thời và có hiệu quả. Quản lý
tài liệu được chặt chẽ, giữ gìn được bí mật của Đảng và Nhà nước và của cơ
quan, tạo điều kiện cho việc tra tìm trước mắt và lâu dài;
Quy trình lập hồ sơ hiện hành và giao nộp tài liệu vào lưu trữ cơ quan
Tổng cục Thuế được thực hiện theo các bước cơ bản sau:
Bước 1: Cán bộ tại các Vụ, đơn vị cùng với cán bộ văn thư tại đơn vị đó
lập hồ sơ hoàn thành (cán bộ xử lý có trách nhiệm thu thập thông tin, bổ sung
56
các văn bản cần thiết để lập thành hồ sơ công việc);
Bước 2: Cán bộ các đơn vị lập danh mục hồ sơ cá nhân (Mẫu danh mục
hồ sơ được nêu tại bảng 2.9)
Bước 3: Cán bộ đơn vị, cán bộ văn thư và lãnh đạo đơn vị đó xác định
hồ sơ, tài liệu nộp lưu vào lưu trữ cơ quan;
Bước 4: Cán bộ văn thư tại các đơn vị và lãnh đạo đơn vị thống nhất;
Bước 5: Sau khi đã thống nhất tài liệu nộp lưu thì cán bộ văn thư các Vụ,
đơn vị và cán bộ lưu trữ Văn phòng làm biên bản bàn giao nhận hồ sơ tài liệu;
Có thể nói, việc lập hồ sơ tại cơ quan Tổng cục Thuế được thực hiện khá
chặt chẽ, đúng quy định của Nhà nước, chất lượng hồ sơ được lập tương đối
tốt. Ý thức cán bộ trong công tác lập hồ sơ đã được cải thiện trong những năm
gần đây. Đầu năm, cán bộ làm về lưu trữ của cơ quan Tổng cục Thuế tổng hợp
và lập danh mục hồ sơ cho cả cơ quan. Do vậy, công tác lập hồ sơ được diễn
ra chủ động, khoa học và hợp lý.
Tuy nhiên, việc lập hồ sơ của một số cán bộ, công chức trong những
trường hợp thiếu trách nhiệm còn chưa được tốt: Tài liệu trong hồ sơ chưa được
thu thập đầy đủ, chưa sắp xếp và biên mục, chưa loại được tài liệu không còn
giá trị và tài liệu trùng thừa. Khi nộp tài liệu vào kho lưu trữ cơ quan thì cán bộ
lưu trữ lại phải sắp xếp, loại tài liệu hết giá trị, tài liệu trùng thừa và biên mục
hồ sơ;
Theo tác giả, lãnh đạo Tổng cục Thuế chỉ đạo và yêu cầu các Vụ, đơn vị,
cá nhân trực tiếp giải quyết công việc và lập hồ sơ cần phải làm tốt và đầy đủ
các yêu cầu của việc lập hồ sơ. Như vậy, hồ sơ được lập mới phản ánh rõ được
chức năng, nhiệm vụ của cơ quan góp phần nâng cao chất lượng hồ sơ;
Việc nộp lưu hồ sơ vào lưu trữ cơ quan Tổng cục Thuế cũng được thực
hiện khá nghiêm túc và đúng thời gian quy định. Tổng cục Thuế hiện nay có
57
hai kho lưu trữ tài liệu: Một kho lưu trữ tại cơ quan Tổng cục tại địa chỉ số 123
phố Lò Đúc và một kho lưu trữ Hào Nam tại ngõ 466 Đê La Thành, Tổng cục
đã thu và bảo quản tài liệu từ năm 1992 đến nay.
Tuy nhiên, việc giao nộp hồ sơ đến thời hạn vào lưu trữ cơ quan chưa
được thực hiện nghiêm túc tại một số Vụ, đơn vị thuộc Tổng cục Thuế. Một số
Vụ, đơn vị do bận công việc, tài liệu của Vụ đó quá ít, Vụ đó muốn giữ lại tài
liệu để tiện tra tìm nhanh hoặc do văn thư của Vụ không thực hiện giao nộp vào
lưu trữ cơ quan, đến khi nộp vào lưu trữ cơ quan thì tài liệu của các năm đó đã
được cán bộ lưu trữ cơ quan chỉnh lý từ mấy năm trước gây khó khăn trong
việc lập mục lục hồ sơ.
Vì vậy, Tổng cục Thuế cần có biện pháp thúc đẩy các Vụ, đơn vị trong
việc nộp tài liệu vào lưu trữ cơ quan theo đúng quy định, giúp cho công tác lưu
trữ của cơ quan Tổng cục thuế được tốt hơn và tránh được thất thoát tài liệu
trong hồ sơ. Điều này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc tra cứu, phục vụ khai
thác tài liệu sau này.
58
Bảng 2.9 Mẫu danh mục hồ sơ (ban hành kèm theo Thông tư số 07/2012/TT-
BNV ngày 22/11/2012 của Bộ Nội vụ);
TÊN CQ, TC CẤP TRÊN
TÊN CƠ QUAN, TỔ CHỨC
--------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
DANH MỤC HỒ SƠ CỦA .. (tên cơ quan, tổ chức)
Năm .
(Ban hành kèm theo Quyết định số . ngày tháng . năm của .)
Số và ký
hiệu HS
Tên đề mục và tiêu đề hồ sơ
Thời hạn
bảo quản
Đơn vị/ người
lập hồ sơ
Ghi chú
1 2 3 4 5
I. TÊN ĐỀ MỤC LỚN
1. Tên đề mục nhỏ
Tiêu đề hồ sơ
Bản Danh mục hồ sơ này có ..(1) hồ sơ, bao gồm:
..(2) hồ sơ bảo quản vĩnh viễn;
. (2) hồ sơ bảo quản có thời hạn.
QUYỀN HẠN, CHỨC VỤ CỦA NGƯỜI KÝ
(chữ ký, dấu)
Họ và tên
Hướng dẫn sử dụng:
Cột 1: Ghi số và ký hiệu của hồ sơ (theo hướng dẫn tại Điểm d Khoản 3
Điều 13 của Thông tư này)
Côt 2: Ghi số thứ tự và tên đề mục lớn, đề mục nhỏ; tiêu đề hồ sơ (theo
hướng dẫn tại Điểm d Khoản 3 Điều 13 của Thông tư này).
Cột 3: Ghi thời hạn bảo quản của hồ sơ: vĩnh viễn hoặc thời hạn bằng số
năm cụ thể;
59
Cột 4: Ghi tên đơn vị hoặc cá nhân chịu trách nhiệm lập hồ sơ;
Cột 5: Ghi những thông tin đặc biệt về thời hạn bảo quản, về người lập
hồ sơ, hồ sơ chuyển từ năm trước sang, hồ sơ loại mật v.v....
(1) Ghi tổng số hồ sơ có trong Danh mục.
(2) Ghi số lượng hồ sơ bảo quản vĩnh viễn, số lượng hồ sơ bảo quản có
thời hạn trong Danh mục./.
2.3. Thực trạng công tác lưu trữ
2.3.1. Tình hình tổ chức và chỉ đạo công tác lưu trữ của Tổng cục
Thuế
Bộ phận lưu trữ của Tổng cục Thuế gồm hai cán bộ chuyên trách lưu trữ
có bằng đại học chuyên môn về lĩnh vực lưu trữ. Việc bố trí riêng các cán bộ
chuyên trách làm công tác lưu trữ giúp cho việc bảo quản và phục vụ khai thác
sử dụng tài liệu được tốt hơn;
Đi liền với công tác văn thư, công tác lưu trữ cũng được Tổng cục quan
tâm chỉ đạo, hướng dẫn, tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ là văn thư của các Vụ,
đơn vị thuộc Tổng cục Thuế khá đều đặn hàng năm. Bên cạnh đó, còn triển
khai sát sao việc thực hiện các văn bản chỉ đạo nghiệp vụ lưu trữ của Cục văn
thư và lưu trữ Nhà n
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_cong_tac_van_thu_luu_tru_tai_van_phong_tong_cuc_thu.pdf