MỞ ĐẦU . 1
Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ CUNG ỨNG DỊCH VỤ HÀNH
CHÍNH CÔNG . 9
1.1. Dịch vụ công và dịch vụ hành chính công . 9
1.1.1. Dịch vụ công . 9
1.1.2. Dịch vụ hành chính công . 15
1.2. Hoạt động cung ứng dịch vụ hành chính công . 19
1.2.1. Khái niệm hoạt động cung ứng dịch vụ hành chính công. 19
1.2.2. Các yếu tố cấu thành hoạt động cung ứng dịch vụ hành chính công . 20
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến cung ứng dịch vụ hành chính công. 28
1.3.1. Yếu tố thể chế . 28
1.3.2. Năng lực của chủ thể cung ứng dịch vụ hành chính công . 30
1.3.3. Trình độ dân trí, nhu cầu ngày càng cao của người dân đối với các
dịch vụ công . 30
1.3.3. Trình độ phát triển của khoa học công nghệ . 31
1.3.4. Toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế . 32
1.4. Vai trò của hoạt động cung ứng dịch vụ hành chính công. 32
1.5. Kinh nghiệm cung ứng dịch vụ hành chính công của Sở Giao thông vận
tải ở một số địa phương và giá trị tham khảo. 34
1.5.1. Kinh nghiệm của Sở Giao thông vận tải thành phố Hà Nội . 34
1.5.2. Kinh nghiệm của Sở Giao thông vận tải thành phố Hải Phòng. 35
1.5.3. Kinh nghiệm của Sở Giao thông vận tải Nghệ An . 36
1.5.4. Bài học kinh nghiệm . 37
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1. 39
Chương 2 THỰC TRẠNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ HÀNH CHÍNH
CÔNG CỦA SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI BẮC NINH . 40
2.1. Khái quát về Sở Giao thông vận tải Bắc Ninh . 40
127 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 17/03/2022 | Lượt xem: 463 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Cung ứng dịch vụ hành chính công ở sở giao thông vận tải Bắc Ninh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đây là những điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế
- văn hoá - xã hội và giao lưu với bên ngoài.
Sau hơn 20 năm tái lập, từ một tỉnh nông nghiệp thuần túy, đến nay Bắc
Ninh đã cơ bản trở thành tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại, với nhiều chỉ
tiêu kinh tế - xã hội đứng trong tốp đầu cả nước. Kinh tế trong năm 2018 phát
triển toàn diện, tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm tăng 10,6% so với năm
2017, giá trị sản xuất công nghiệp đạt 1.136.000 tỷ đồng, hoạt động ngoại
thương phát triển mạnh, tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu ước 66,12 tỷ USD,
trong đó xuất siêu 3,58 tỷ USD, thu ngân sách nhà nước 27.912 tỷ đồng. Theo
thống kê, thu nhập bình quân 1 nhân khẩu/ tháng tính chung cho toàn tỉnh là
4.957.000 đồng [45].
Dân số, lao động là nhân tố quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế -
xã hội. Năm 1997, mật độ dân số toàn tỉnh là 1.133,4 người/km2, nhưng đến
năm 2018 đã tăng lên 1.516 người/km2, tăng 33% so với năm 1997. Mật độ
dân số phân bổ không đều, thành phố Bắc Ninh và thị xã Từ Sơn là nơi có
mật độ dân số khá cao, bình quân khoảng 2.699 người/km2. Lực lượng lao
động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc là 670.520 người. Năm 2019, Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội đã giải quyết việc làm cho khoảng 28 nghìn
lao động, giảm tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị dưới 2,5% [45].
Là vùng đất địa linh nhân kiệt, nổi tiếng với bề dày lịch sử văn hóa,
Bắc Ninh còn được biết đến là quê hương của những lễ hội truyền thống.
Nơi đây, mỗi năm có khoảng 500 lễ hội lớn, nhỏ được tổ chức vào tất cả
các mùa trong năm.
49
Bắc Ninh cũng là tỉnh có hệ thống giao thông đa dạng, gồm cả đường bộ,
đường sắt và đường sông. Trong đó, hệ thống đường bộ được đánh giá là
tương đối đồng bộ so với các tỉnh khác trong cả nước.
- Đường bộ:
+ Cao tốc: Đường cao tốc Hà Nội - Bắc Ninh - Bắc Giang - Lạng Sơn;
Đường cao tốc Hà Nội - Bắc Ninh - Hạ Long - Móng Cái; Đường cao tốc Hà
Nội - Bắc Ninh - Thái Nguyên - Bắc Kạn; Đường vành đai III Hà Nội; Đường
vành đai VI Hà Nội.
+ Quốc lộ: Tuyến Quốc lộ 1A chạy từ Hà Nội lên Lạng Sơn;
Tuyến Quốc lộ 17 chạy từ Hà Nội - Bắc Ninh - Bắc Giang - Thái Nguyên;
Tuyến Quốc lộ 18 chạy từ Nội Bài - Thành phố Bắc Ninh - Hạ Long - Cảng
Cái Lân - Móng Cái; Tuyến Quốc lộ 18 chạy từ Thành phố Bắc Ninh đi Hà
Nam; Tuyến Quốc lộ 17 được nâng cấp theo Quyết định số 2546/QĐ-
BGTVT từ tỉnh lộ 282 đoạn (Huyện Quế Võ - Huyện Gia Bình - Huyện
Thuận Thành thuộc tỉnh Bắc Ninh) nối Quốc lộ 18 (tại Huyện Quế Võ) với
Quốc lộ 5 (Hà Nội - Hải Phòng) tại Thị trấn Trâu Quỳ - Huyện Gia Lâm -
Thành phố Hà Nội (cách cầu vượt Thanh Trì khoảng 2 km). Ngoài ra, Quốc
lộ 5 nằm liền kề với Bắc Ninh.
+ Tỉnh lộ: Đi qua hầu hết các huyện, thị xã, thành phố của tỉnh Bắc Ninh
tạo ra một mạng lưới giao thông đồng bộ, liên hoàn giữa Hà Nội với Bắc
Ninh, và giữa Bắc Ninh với các tỉnh lân cận. Trong tỉnh có các tỉnh lộ như
179, 276, 280, 281, 282B, 283, 285, 285B, 287, 291, 295 kết nối các địa
phương trong tỉnh với nhau. Đã có một số cây cầu bắc qua sông để nối Bắc
Ninh với các địa phương khác hoặc các huyện với nhau.
Hệ thống Vận tải hành khách bằng phương tiện công cộng: Tỉnh Bắc
Ninh hiện có nhiều tuyến xe buýt đi tới các tỉnh thành lân cận và tất cả các
huyện trong tỉnh:
50
- Đường sắt: Bắc Ninh có tuyến đường sắt Hà Nội - Đồng Đăng chạy
qua và tuyến đường sắt Hà Nội - Bắc Ninh - Hạ Long (Yên Viên - Cái
Lân) đang được xây dựng.
- Đường thủy: Bắc Ninh có hệ thống sông Cầu, sông Thái Bình và sông
Đuống nối ra sông Hồng; các sông nhỏ như sông Ngũ Huyện Khê, Sông Ngụ,
sông Dâu, sông Đông Côi, sông Bùi, ngòi Tào Khê (đang được nâng cấp để
thoát nước cho thành phố), sông Đồng Khởi, sông Đại Quảng Bình.
Cảng nội địa có 6 cảng: Cảng Đáp Cầu, Cảng Á Lữ, Cảng Đức Long,
Cảng Bến Hồ, Cảng Kênh Vàng, Cảng Tri Phương.
- Đường hàng không: Bắc Ninh nằm liền kề với Sân bay Quốc tế Nội
Bài. Từ trung tâm Thành phố Bắc Ninh đến Sân bay Quốc tế Nội Bài khoảng
30 km được nối bằng QL 18.
Hệ thống đường nội bộ các khu đô thi mới, khu công nghiệp trên đia bàn
toàn tỉnh được đồng bộ hiện đại thích ứng được với quá trình đô thị hóa nhanh
của các địa phương trong tỉnh, các tuyến này cũng được liên kết với nhau
nhằm tạo lập hệ thống giao thông liên hoàn để việc vận chuyển hàng hóa
thuận lợi hơn giảm áp lực giao thông cho các quốc lộ, tỉnh lộ trên địa bàn.
Với những đặc điểm kinh tế - xã hội như trên, có thể thấy, nhu cầu về
dịch vụ công về lĩnh vực giao thông vận tải của tỉnh Bắc Ninh là rất lớn, có xu
hướng ngày càng tăng cả về số lượng và tính phức tạp. Do đó, bên cạnh
những thuận lợi, những đặc điểm kinh tế xã hội trên cũng đặt ra cho Sở những
khó khăn lớn trong cung ứng DVHCC trên địa bàn. Đó là áp lực về cả số
lượng, chất lượng DVHCC mà Sở phải đảm nhận cung ứng. Các cá nhân, tổ
chức sẽ thường xuyên có phản ánh, kiến nghị, kịp thời tháo gỡ các khó khăn,
vướng mắc, đòi hỏi Lãnh đạo Sở và toàn thể đội ngũ công chức, viên chức
của Sở trong cung ứng DVHCC phải quan tâm, giải quyết. Đòi hỏi trong thời
gian tới hoạt động cung ứng DVHCC của Sở GTVT cần phải đặt ra yêu cầu
tăng năng lực cung ứng, đảm bảo chất lượng, sự hài lòng, thuận tiện và rút
ngắn thời gian thực hiện thủ tục cho người dân và tổ chức.
51
Trong bối cảnh công nghệ phát triển, tác động của cuộc cách mạng công
nghiệp 4.0 ngày càng mạnh mẽ, bản thân Sở GTVT trong quá trình cung ứng
DVHCC của mình cũng phải cải tiến quy trình hoạt động, chủ động, đồng
hành cùng cá nhân, tổ chức biến những khó khăn, thách thức thành cơ hội để
phát triển ngành giao thông vận tải tại địa phương.
2.2. Thực trạng hoạt động cung ứng dịch vụ hành chính công của Sở
Giao thông vận tải Bắc Ninh
2.1.1. Thủ tục hành chính
Hệ thống TTHC là cơ sở pháp lý quan trọng cho hoạt động cung ứng
DVHCC của Sở. Chính vì vậy, Sở đã tập trung nghiên cứu, triển khai các quy
định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, các bộ thủ tục hành chính trong các
lĩnh vực thuộc thẩm quyền của Sở.
Hệ thống TTHC của Sở được quy định trong Quyết định số 1591/QĐ-
UBND ngày 17/9/2018; Quyết định số 751/QĐ-UBND ngày 16/5/2019 và
Quyết định số 1956/QĐ-UBND ngày 25/11/2019 của UBND tỉnh Bắc Ninh
[40, 42, 43]. Bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở đã
được công khai trên Cổng thông tin của Sở GTVT, tại Trụ sở của Sở và trên
Cổng thông tin Dịch vụ công tỉnh Bắc Ninh
Hiện nay, bộ TTHC của Sở bao gồm: 129 TTHC thuộc thẩm quyền của
Sở. Các DVHCC do Sở cung ứng thuộc các lĩnh vực đường bộ, đường thủy
nội địa, đường sắt đô thị; vận tải; an toàn giao thông; quản lý, khai thác, duy
tu, bảo trì hạ tầng giao thông đô thị gồm: Cầu đường bộ, cầu vượt, hè phố,
đường phố, dải phân cách, hệ thống biển báo hiệu đường bộ, đèn tín hiệu điều
khiển giao thông, hầm dành cho người đi bộ, hầm cơ giới đường bộ, cầu dành
cho người đi bộ, bến xe, bãi đỗ xe trên địa bàn. Trong đó, TTHC thuộc lĩnh
vực đường bộ (67 thủ tục); TTHC lĩnh vực đăng kiểm (6 thủ tục); TTHC lĩnh
vực thủy nội địa (34 thủ tục); TTHC thuộc lĩnh vực lĩnh vực hàng hải và lĩnh
vực đường sắt (22 thủ tục) [22], [23].
52
Từ đầu năm 2015, Lãnh đạo Sở đã chủ trì họp với các phòng, ban, đơn vị
liên quan phân công trách nhiệm thực hiện rà soát, kiểm soát TTHC và có cán
bộ đầu mối để thực hiện công tác kiểm soát TTHC thuộc thẩm quyền giải
quyết của Sở. 100% các TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở GTVT
được niêm yết công khai theo đúng quy định. Sở không nhận phản ánh, kiến
nghị nào liên quan đến giải quyết TTHC. Trong năm 2015, Sở đã chủ động tổ
chức thực hiện rà soát đơn giản TTHC tại Sở, theo hướng giảm thời gian giải
quyết TTHC, kết quả [18]:
Tổng số 46/78 TTHC (chiếm 59%) giảm thời gian thực hiện, trong đó:
- 11/78 TTHC (chiếm 15%) có thời gian rút ngắn từ 50% trở lên
- 35/78 TTHC (chiếm 45%) có thời gian rút ngắn từ 25% đến 50%
- Còn lại 32/78 TTHC đề nghị giữ nguyên (chiếm 41%).
Năm 2016, các TTHC được giải quyết theo Quyết định số 490/QĐ-
UBND ngày 29/4/2016. Bên cạnh đó, Sở GTVT cũng tiến hành rà soát, đảm
bảo quy định về TTHC phù hợp với văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
Sở đã tự tiến hành rà soát 110/110 TTHC, trong đó kiến nghị sửa đổi, bổ sung
66 TTHC liên quan đến lĩnh vực đăng kiểm, lĩnh vực đường bộ, lĩnh vực thủy
nội địa. Nội dung sửa đổi bổ sung chủ yếu liên quan tới: cách thức thực hiện
TTHC theo hướng đồng bộ áp dụng mức giải quyết TTHC theo cấp độ 3, đơn
giản hóa thành phần hồ sơ, giảm thời gian thực hiện TTHC [19].
Năm 2017, TTHC được tiếp nhận, giải quyết theo Quyết định số
490/QĐ-UBND ngày 29/4/2016 và Quyết định số 936/QĐ-UBND ngày
7/7/2017 của UBND tỉnh Bắc Ninh về các TTHC sửa đổi, bổ sung lĩnh vực
đăng kiểm, lĩnh vực đường bộ và lĩnh vực đường thủy nội địa thuộc thẩm
quyền giải quyết của Sở Giao thông vận tải. Các TTHC tiếp tục được ra soát
và đơn giản hóa. Sở đã tiến hành rà soát 110 TTHC, trong đó [20]:
- Đề nghị giữ nguyên: 48 TTHC
- Đề nghị sửa đổi, bổ sung: 59 TTHC
53
- Bãi bỏ: 03 TTHC
Tổng cộng: 107 TTHC liên quan tới lĩnh vực đăng kiểm, lĩnh vực đường
bộ và lĩnh vực thủy nội địa.
Từ tháng 9 năm 2018, các TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở
được tiếp nhận, giải quyết theo Quyết định số 1591/2018/QĐ-UBND ngày
17/9/2018 và Quyết định số 2083/2018/QĐ-UBND ngày 09/11/2018. Năm
2018, Sở đã tiến hành rà soát 139 TTHC, trong đó cụ thể [21]:
- Giữa nguyên: 107 TTHC
- Sửa đổi, bổ sung: 32 TTHC
Tổng cộng: 139 TTHC liên quan đến lĩnh vực đăng kiểm, lĩnh vực đường
bộ và lĩnh vực thủy nội địa, lĩnh vực hàng hải, lĩnh vực đường sắt. Đã được
UBND tỉnh công bố tại Quyết định số 1591/2018/QĐ-UBND ngày 17/9/2018
và Quyết định số 2083/2018/QĐ-UBND ngày 09/11/2018.
Năm 2019, TTHC được tiếp nhận, giải quyết theo Quyết định số
1591/QĐ-UBND ngày 17/9/2018 và Quyết định số 751/QĐ-UBND ngày
17/5/2019 của UBND tỉnh Bắc Ninh (bãi bỏ một số TTHC được quy định tại
Quyết định số1591). Năm 2019, Sở cũng đã tiến hành rà soát 136 TTHC,
trong đó cụ thể [22]:
- Giữ nguyên: 129 TTHC
- Bãi bỏ: 07 TTHC
Tổng cộng: 129 TTHC liên quan tới lĩnh vực đăng kiểm, lĩnh vực đường
bộ và lĩnh vực thủy nội địa, lĩnh vực hàng hải, lĩnh vực đường sắt. Đã được
UBND tinh công bố tại Quyết định số 1591/2018/QĐ-UBND ngày 17/9/2018
và Quyết định số 2083/2018/QĐ-UBND ngày 09/11/2018.
- Lãnh đạo Sở chỉ đạo các phòng Sở thường xuyên rà soát, kịp thời kiến
nghị với Bộ chủ quản các phương án đơn giản hóa các TTHC thuộc thẩm
quyền giải quyết, hiện nay các kiến nghị của Sở được Bộ chủ quản từng bước
triển khai ban hành các văn bản chỉnh sửa, Sở giao cho bộ phận đầu mối kiểm
54
soát TTHC theo dõi và đôn đốc các phòng chuyên môn bám sát việc ban hành
văn bản sửa đổi của Bộ chuyên ngành để kịp thời trình UBND tỉnh công bố
và đưa vào thực hiện theo quy định. Công tác rà soát TTHC gắn với chức
năng, nhiệm vụ được Sở chỉ đạo các phòng, đơn vị tổ chức thực hiện hàng
năm, nhằm giảm bớt quy trình thực hiện, tránh chồng chéo giữa các phòng,
đơn vị, gây phiền hà, kéo dài thời gian thực hiện TTHC.
- Sở thường xuyên cập nhật các văn bản quy phạm pháp luật được Nhà
nước và Tỉnh mới ban hành để kịp thời trình UBND tỉnh công bố sửa đổi, bổ
sung, thay thế, huỷ bỏ, hoặc bãi bỏ.
Sở cũng đảm bảo 100% các TTHC đã được công bố được tiếp nhận và
trả kết quả tại Bộ phận Một cửa của Sở tại Trung tâm Hành chính công tỉnh
đối với các dịch vụ hành chính công thuộc thẩm quyền cung ứng của Sở.
Cùng với đó, Sở tập trung rà soát các văn bản quy phạm pháp luật, đề xuất
bổ sung, sửa đổi cho phù hợp với tình hình thực tế của địa phương và đúng quy
định của pháp luật theo hướng đơn giản, dễ hiểu và dễ thực hiện. Tất cả các
TTHC được cập nhật công khai tại Bộ phận Một cửa và công bố danh mục dịch
vụ công trực tuyến đầy đủ trên Trang thông tin điện tử của Sở để tạo điều kiện
thuận lợi cho các tổ chức, đơn vị và người dân giao dịch. Để phục vụ tốt hơn nữa
người dân và doanh nghiệp, thời gian tới, Sở GTVT tiếp tục chú trọng đẩy mạnh
công tác cải cách hành chính, tiếp tục triển khai thực hiện dịch vụ công trực
tuyến mức độ 3, 4 theo quy định tại Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015
của Chính phủ về chính phủ điện tử trên địa bàn tỉnh [5].
2.2.2. Hình thức, quy trình thực hiện
2.2.2.1. Về hình thức thực hiện
Trong giai đoạn từ năm 2015 đến hết năm 2016 thì các TTHC được tiếp
nhận tại Sở GTVT Bắc Ninh.
Từ 15/6/2017 đến nay các TTHC được tiếp nhận tại Trung tâm HCC tỉnh
tại Bộ phận một cửa của Sở tại Trung tâm HCC tỉnh. Việc tiếp nhận và giải
55
quyết TTHC của Sở được thực hiện theo Quyết định số 368/QĐ-UBND ngày
26/7/2017 của UBND tỉnh Bắc Ninh về việc: Ban hành Quy chế phối hợp
giữa Trung tâm Hành chính công tỉnh với các Cơ quan có liên quan trong giải
quyết thủ tục hành chính.
Sở GTVT thực hiện cung ứng DVHCC theo cơ chế một cửa, cơ chế một
cửa liên thông theo quy định tại Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày
25/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy chế thực hiện cơ chế một
cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa
phương;Quyết định số 506/QĐ-TTg ngày 17/4/2017 của Thủ tướng Chính
phủ về việc thí điểm thành lập Trung tâm Hành chính công tỉnh Bắc Ninh và
Quyết định số 368/QĐ-UBND ngày 26/7/2017 của UBND tỉnh Bắc Ninh về
việc: Ban hành Quy chế phối hợp giữa Trung tâm Hành chính công tỉnh với
các Cơ quan có liên quan trong giải quyết thủ tục hành chính; Quyết định số:
225/QĐ-UBND ngày 04 tháng 5 năm 2018 về Sửa đổi, bổ sung một số điều
Quyết định số 368/QĐ-UBND ngày 26/7/2017 của UBND tỉnh, ban hành
Quy chế phối hợp giữa Trung tâm Hành chính công tỉnh với các cơ quan có
liên quan trong giải quyết thủ tục hành chính.
Theo đó, tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ TTHC trực tiếp hoặc trực tuyến đến
Sở GTVT qua Bộ phận một cửa của Sở tại Trung tâm HCC tỉnh. Sau khi có
kết quả giải quyết, Sở bàn giao kết quả cho bộ phận trả kết quả của Trung tâm
HCC tỉnh để trả cho tổ chức, cá nhân.
Trung tâm Hành chính công tỉnh Bắc Ninh, là cơ quan thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh Bắc Ninh. Trung tâm là đầu mối tập trung để thực hiện việc tiếp
nhận, hướng dẫn, giám sát, đôn đốc và trả kết quả việc giải quyết TTHC của
tổ chức và cá nhân theo quy định.
Cơ chế phối hợp giữa Sở GTVT Bắc Ninh với Trung tâm HCC tỉnh
được thể hiện trên các nội dung sau [38], [39]:
- Phối hợp trong rà soát, niêm yết thủ tục hành chính:
56
Sở Giao thông chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Trung tâm thường
xuyên rà soát, cập nhật kịp thời các quy định mới có điều chỉnh, bổ sung về
TTHC trên các lĩnh vực thuộc thẩm quyền; đề xuất các nhiệm vụ, giải pháp
đơn giản hóa, cải cách TTHC. Sở cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời các
thông tin về TTHC để niêm yết công khai tại Trung tâm, đăng tải trên Cổng
thông tin điện tử tỉnh và Trang thông tin điện tử của Sở GTVT.
Nội dung niêm yết công khai về TTHC của Sở được thực hiện theo quy
định của pháp luật, bảo đảm đầy đủ, chính xác, rõ ràng, dễ tiếp cận, dễ khai
thác, ứng dụng công nghệ thông tin tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá
nhân tiếp cận tìm hiểu và thực hiện TTHC; bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp
của tổ chức, cá nhân đồng thời có cơ sở thực hiện việc theo dõi, giám sát,
đánh giá quá trình giải quyết TTHC của tổ chức, cá nhân đối với cơ quan Nhà
nước trong thực hiện TTHC.
- Phối hợp trong giải quyết thủ tục hành chính:
1. Hướng dẫn tiếp nhận hồ sơ:
a) Cá nhân, tổ chức nộp hồ sơ trực tiếp tại Bộ phận tiếp nhận của Sở
GTVT tại Trung tâm hoặc Bộ phận tiếp nhận của Trung tâm đối với những
TTHC đã được Sở ủy quyền để Trung tâm nhận thay (trường hợp hồ sơ liên
thông thì cá nhân, tổ chức nộp tại Bộ phận tiếp nhận của cơ quan chủ trì giải
quyết TTHC). Ngoài việc nộp trực tiếp tại Trung tâm HCC, cá nhân, tổ chức
có thể nộp qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tuyến qua mạng.
b) Công chức tiếp nhận hồ sơ kiểm tra tính hợp lệ, đầy đủ của hồ sơ theo
quy định, trong trường hợp:
- Hồ sơ chưa hợp lệ thì hướng dẫn hoàn thiện theo quy định;
- Hồ sơ đã hợp lệ thì tiếp nhận, lập Giấy tiếp nhận hồ sơ theo quy định;
- Hồ sơ không thuộc phạm vi giải quyết thì hướng dẫn để cá nhân, tổ
chức đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết;
57
c) Trung tâm chuyển hồ sơ đã tiếp nhận (thông qua dịch vụ bưu chính)
đến Sở GTVT để giải quyết TTHC.
d) Trường hợp công chức tiếp nhận hồ sơ được ủy quyền giải quyết:
- Đối với hồ sơ quy định trả kết quả trong ngày thì không phải lập Giấy
tiếp nhận: Công chức thẩm định, trình cấp có thẩm quyền quyết định.
- Đối với hồ sơ có quy định có thời hạn giải quyết: Công chức lập Giấy
tiếp nhận hồ sơ (theo mẫu); thẩm định, trình cấp có thẩm quyền quyết định.
2. Giải quyết TTHC
a) Sở GTVT thực hiện giải quyết TTHC theo thẩm quyền. Trong trường
hợp cơ quan có thẩm quyền giải quyết TTHC trước khi quyết định hoặc trình
cấp có thẩm quyền quyết định, theo quy định phải xin ý kiến của các cơ quan,
đơn vị có liên quan. Văn bản xin ý kiến (kèm theo hồ sơ liên quan) của cơ
quan đầu mối gửi đến các cơ quan, đơn vị có liên quan theo hình thức tiếp
nhận và có hẹn trả kết quả qua Trung tâm để theo dõi, đánh giá giám sát trong
quy trình thực hiện TTHC.
b) Trường hợp không quy định phải thẩm tra, xác minh: Công chức thẩm
định, trình cấp có thẩm quyền quyết định.
c) Trường hợp có quy định phải thẩm tra, xác minh: Công chức báo cáo
người có thẩm quyền thẩm tra, xác minh và tổ chức thực hiện. Quá trình thẩm
tra, xác minh phải được lập thành hồ sơ và lưu tại cơ quan giải quyết TTHC:
- Đối với hồ sơ qua thẩm tra, xác minh đủ điều kiện giải quyết: Công
chức thẩm định, trình cấp có thẩm quyền quyết định.
- Đối với hồ sơ qua thẩm tra, xác minh chưa đủ điều kiện giải quyết:
Công chức báo cáo cấp có thẩm quyền trả lại kèm theo thông báo bằng văn
bản nêu rõ lý do, nội dung cần bổ sung. Thời gian cơ quan, tổ chức đã giải
quyết lần đầu được tính trong tổng thời gian giải quyết.
d) Các hồ sơ quy định tại điểm a, b, c Khoản này sau khi thẩm định
không đủ điều kiện giải quyết, công chức báo cáo cấp có thẩm quyền trả lại
58
và thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do không giải quyết. Thông báo được
nhập vào mục trả kết quả trong Sổ theo dõi. Thời hạn thông báo phải trong
thời hạn giải quyết TTHC theo quy định.
đ) Trường hợp quá hạn: Sở GTVTphải thông báo bằng văn bản cho Bộ
phận trả kết quả kèm theo văn bản xin lỗi cá nhân, tổ chức, trong đó ghi rõ lý
do quá hạn, thời hạn trả kết quả.
3. Trả kết quả giải quyết TTHC
a) Sau khi có kết quả giải quyết TTHC Sở có trách nhiệm bàn giao cho
bộ phận trả kết quả, thời gian bàn giao tùy thuộc vào thời hạn ghi trên giấy
hẹn trả kết quả, cụ thể:
- Trường hợp giấy hẹn chỉ ghi ngày trả thì thời gian bàn giao chậm nhất
vào cuối giờ làm việc buổi chiều trước ngày trả kết quả theo giấy hẹn.
- Trường hợp giấy hẹn ghi rõ giờ trả kết quả thì bàn giao trước 02 giờ
làm việc theo giấy hẹn trả kết quả.
b) Trung tâm là đầu mối duy nhất thực hiện trả kết quả giải quyết hồ sơ
TTHC, các cơ quan có liên quan không được trả kết quả tại cơ quan.
- Phối hợp thu phí, lệ phí
1. Sở GTVT chịu trách nhiệm:
a) Cập nhật đầy đủ, kịp thời, công bố công khai, chính xác
thông tin về các loại, mức phí và lệ phí phải thu trên từng lĩnh vực thuộc thẩm
quyền theo quy định của pháp luật.
b) Thực hiện hạch toán, thanh quyết toán; nộp tiền lệ phí thu được vào
ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật;
c) Định kỳ hằng tháng, đối chiếu xác nhận số tiền phí thu được trong tài
khoản phí chờ nộp ngân sách mở tại Kho bạc Nhà nước tỉnh do Trung tâm thu
hộ chuyển vào tài khoản của các cơ quan.
59
d) Thực hiện kê khai tiền phí thu được theo tháng, quyết toán năm theo
quy định của pháp luật về quản lý thuế và nộp tiền phí phải nộp vào ngân sách
nhà nước, sau khi trừ số tiền phí được để lại theo quy định.
2. Trung tâm là đầu mối duy nhất thực hiện việc thu phí và lệ phí đối với
những TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của các cơ quan có liên quan được
áp dụng thực hiện tại Trung tâm có phát sinh phí và lệ phí:
- Phối hợp tiếp nhận phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo
1. Trung tâm bố trí bộ phận trực tổng đài kết nối với các quầy giao dịch
của các cơ quan có liên quan, công khai số điện thoại đường dây nóng kết hợp
với địa chỉ hộp thư điện tử, phần mềm đánh giá, phiếu góp ý, để tiếp nhận
phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân trong hướng dẫn, tiếp nhận, giải
quyết TTHC.
2. Sau khi nhận được phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân, Trung
tâm có trách nhiệm tổng hợp, xem xét xử lý theo thẩm quyền hoặc chuyển
đến Sở hoặc cơ quan có thẩm quyền xử lý.
- Phối hợp bố trí vị trí, trang thiết bị làm việc:
1. Trung tâm có trách nhiệm chuẩn bị cơ sở vật chất, trang thiết bị; tổ
chức, bố trí vị trí, nhóm vị trí làm việc cho công chức Sở được cử đến làm
việc tại Trung tâm phù hợp, đảm bảo hiệu quả, khoa học.
2. Sở GTVT cung cấp đầy đủ, kịp thời các thông tin, tài liệu có liên quan
đảm bảo các điều kiện làm việc cần thiết cho công chức khi đến làm việc tại
Trung tâm.
3. Vận hành hệ thống thiết bị, phần mềm phục vụ công việc tại Trung
tâm đảm bảo liên hệ thông suốt giữa Trung tâm và các cơ quan có liên quan.
4. Trung tâm cùng với Sở GTVT, chủ động đề xuất UBND tỉnh phê
duyệt trang bị, lắp đặt, nâng cấp cơ sở vật chất tại Trung tâm; tập huấn, đào
tạo, hướng dẫn chuyển giao, sử dụng phần mềm ứng dụng, tích hợp dữ liệu
đảm bảo đồng bộ thống nhất dùng chung một hệ thống từ tỉnh xuống xã; thực
hiện công tác an ninh mạng và một số nội dung khác nhằm đảm bảo hoạt
động thực sự khoa học, tiết kiệm, hiệu quả.
60
- Phối hợp quản lý công chức, viên chức các cơ quan có liên quan cử đến
làm việc tại Trung tâm
1. Trung tâm trực tiếp theo dõi, đánh giá, nhận xét việc thực thi nhiệm
vụ, công vụ của đội ngũ công chức, viên chức của Sở được cử đến làm việc
tại Trung tâm dựa trên các cơ sở: (1) Kết quả hướng dẫn, tiếp nhận TTHC; (2)
Phản ánh, khiếu nại của tổ chức, công dân; (3) Báo cáo tự đánh giá của công
chức, viên chức; (4) Việc thực hiện nội quy, quy chế của Trung tâm,
2. Tham gia nhận xét bằng văn bản khi có yêu cầu, gửi tới các cơ quan có
liên quan trong việc đề bạt, bổ nhiệm, khen thưởng đối với những người hoàn
thành suất xắc nhiệm vụ hoặc điều chỉnh, xử lý đối với những người vi phạm
quy chế làm việc, quy trình giải quyết TTHC hoặc năng lực không đáp ứng
được yêu cầu nhiệm vụ.
- Phối hợp trong việc trao đổi thông tin công việc
Trung tâm thường xuyên trao đổi với Lãnh đạo Sở về việc hướng dẫn,
tiếp nhận và kết giải quyết TTHC để kịp thời điều chỉnh cho phù hợp, xử lý vi
phạm (nếu có) theo nguyên tắc tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tổ chức, cá
nhân trong giải quyết TTHC.
2.2.2.2. Về quy trình thực hiện
a. Công khai bộ thủ tục hành chính
- Từ năm 2016, Sở GTVT đã tham mưu UBND tỉnh ban hành Quyết
định số 490/QĐ-UBND ngày 29/4/2016 về việc công bố TTHC được chuẩn
hóa thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở. Trong đó:
Tổng số: 110 TTHC được công bố;
+ Công bố mới: 57
+ Sửa đổi, bổ sung: 53
+ Bãi bỏ: 02
Hiện 110 TTHC đã được công khai và nhập vào Cơ sở Dữ liệu TTHC
của tỉnh.
61
- Sở đã thực hiện công khai toàn bộ 100% thủ tục và quy định hành chính
thuộc thẩm quyền tại Bộ phận một cửa của Sở bằng cả bản giấy và trên màn
hình tại Bộ phận một cửa của Sở tại Trung tâm HCC tỉnh cùng với việc công
bố đường dây nóng, các văn bản quy phạm pháp luật quy định các TTHC
thuộc thẩm quyền giải quyết và các văn bản pháp luật quy định về mức thu
phí và lệ phí khi giải quyết các TTHC. Đồng thời với việc công bố tại trụ sở
tiếp nhận (Bộ phận một cửa), Sở đã thực hiện việc công bố và hướng dẫn giải
quyết các thủ tục hành chính trên Cổng thông tin điện tử Ngành Giao thông
và Cổng Thông tin Dịch vụ công tỉnh Bắc Ninhtheo quy định. 100% các
TTHC đã được công bố được tiếp nhận và trả kết quả tại Bộ phận một cửa của
Sở tại Trung tâm HCC tỉnh.
Đến tháng 12/2019, số TTHC được công khai trên trang thông tin điện tử
của Sở đồng thời được niêm yết công khai tại nơi tiếp nhận và giải quyết
TTHC là: 136 TTHC (Quyết định số 1591/QĐ-UBND tỉnh ngày 17/9/2018 về
việc công bố TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở GTVT Bắc Ninh và
Quyết định số 751/QĐ-UBND ngày 16/5/2019 về việc công bố TTHC sửa
đổi, bổ sung, bãi bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở GTVT Bắc Ninh). Số
TTHC của Sở đã đưa ra bộ phận một của là: 136 TTHC, đạt tỷ lệ 100% (so
với tổng số TTHC đã công bố).
Hiện nay, sau rà soát, Sở GTVT Bắc Ninh chỉ còn 129 TTHC (đã cắt
giảm được 7 TTHC) .
Kết quả khảo sát bằng phiếu điều tra đối với người dân và tổ chức với
câu hỏi “Ông/Bà được cung cấp các giấy tờ cần thiết và hướng dẫn trình tự
thực hiện thủ tục ở mức nào?” tại Bộ phận Một cửa của GTVT Bắc Ninh cho
thấy, 84% đánh giá “tốt”, 13% là “bình thường”, tỷ lệ đánh giá ở mức “kém”
là thấp (Xem Phụ lực 1). Như vậy, đa số người dân đều đánh giá cao việ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_cung_ung_dich_vu_hanh_chinh_cong_o_so_giao_thong_va.pdf