MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 5
Chương I : NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG LIÊN QUAN ĐẾN ĐẶC ĐIỂM TIÊU DÙNG CỦA KHÁCH DU LỊCH VÀ NHỮNG BIỆN PHÁP THU HÚT KHÁCH DU LỊCH 7
1. Công ty lữ hành – một cơ sở quan trọng trong ngành du lịch 7
1.1. Khái niệm chung về du lịch 7
1.2. Vài nét về công ty lữ hành 9
1.2.1. Kinh doanh lữ hành 10
1.2.2. Định nghĩa công ty lữ hành 11
2. Đặc điểm nguồn khách của công ty lữ hành 13
2.1. Định nghĩa khách du lịch 13
2.2. Phân loại khách du lịch 15
2.2.1. Căn cứ vào mục đích chuyến đi 15
2.2.2. Căn cứ vào hình thức tổ chức chuyến đi 15
2.2.3. Căn cứ vào phương tiện mà khách sử dụng 16
2.2.4. Căn cứ vào độ dài thời gian đi du lịch của khách 16
2.2.5. Căn cứ vào khả năng thanh toán và thói quen tiêu tiền củ khách 16
2.2.6. Căn cứ vào độ tuổi 16
2.2.7. Căn cứ vào nghề nghiệp 16
2.2.8. Căn cứ vào phạm vi lãnh thổ 17
2.3. Nhu cầu của khách du lịch 17
2.3.1. Nhu cầu phát sinh quyết định đi du lịch 17
2.3.2. Nhu cầu phát sinh trong chuyến đi du lịch 18
2.3.2.1. Nhu cầu thiết yếu trong du lịch 19
2.3.2.2. Nhu cầu đặc trưng trong du lịch 20
2.3.2.3. Nhu cầu bổ sung trong du lịch 21
2.4. Khái niệm về đặc điểm tiêu dùng 22
2.4.1. Khái niệm 22
2.4.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi người tiêu dùng 23
2.4.2.1. Khái niệm 23
2.4.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng 23
3. Những biện pháp thu hút khách của công ty lữ hành 28
3.1. Những nhân tố ảnh hưởng đến khả năng thu hút khách 28
3.1.1. Vị trí đặt văn phòng 28
3.1.2. Danh tiếng và uy tín của công ty trên thị trường 28
3.1.3. Chất lượng phục vụ 29
3.1.4. Giá cả chương trình du lịch 29
3.2. Các biện pháp thu hút khách 29
3.2.1. Chính sách sản phẩm 29
3.2.2. Chính sách giá 30
3.2.3. Chính sách phân phối 31
3.2.4. Chính sách xúc tiến 31
Chương II: ĐẶC ĐIỂM NGUỒN KHÁCH DU LỊCH TRUNG QUỐC VÀ CÁC BIỆN PHÁP KHAI THÁC NGUỒN KHÁCH NÀY CỦA CÔNG TY DU LỊCH THANH NIÊN QUẢNG NINH 33
1. Giới thiệu về Công ty du lịch thanh niên Quảng Ninh 33
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty 33
1.2. Cơ cấu tổ chức và quản lý của công ty 35
2. Đặc điểm và tình hình hoạt động của trung tâm lữ hành quốc tế – Công ty du lịch thanh niên Quảng Ninh 39
2.1. Cơ cấu tổ chức và quản lý của trung tâm lữ hành 39
2.2. Chi nhánh Công ty du lịch thanh niên Quảng Ninh tại Hà Nội 43
2.2.1. Bộ máy hoạt động của chi nhánh Hà Nội 43
2.2.2. Điều kiện kinh doanh của chi nhánh 45
2.2.3. Thị trường mục tiêu của chi nhánh 45
2.2.4. Kết quả kinh doanh của chi nhánh 45
2.3. Phương hướng kinh doanh của chi nhánh Hà Nội trong năm 2003 48
2.3.1. Thị trường Hà Nội 48
2.3.2. Thị trường khách Trung Quốc 49
2.3.3. Những điểm mạnh và điểm yếu của chi nhánh 50
2.3.4. Phương án kinh doanh cho chi nhánh năm 2003 51
2.3.5. Kế hoạch cụ thể 53
3. Đặc điểm tiêu dùng của khách Trung Quốc 55
3.1. Tổng quan về thị trường khách Trung Quốc 55
3.2. Sở thích và thói quen tiêu dùng của khách du lịch Trung Quốc 57
3.3. Động cơ, mục đích đi du lịch Việt Nam của người Trung Quốc 60
3.4. Các hình thức đi du lịch của người Trung Quốc 60
3.5. Thời gian đi du lịch của người Trung Quốc 61
3.6. Cách thức đi du lịch 61
3.7. Cơ cấu khách du lịch 61
3.8. Giao tiếp 62
4. Tình hình khách du lịch Trung Quốc trên thị trường Việt Nam 62
Đánh giá, nhận xét 63
Chương III: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP NHẰM THU HÚT KHÁCH DU LỊCH TRUNG QUỐC CHO CÔNG TY DU LỊCH THANH NIÊN QUẢNG NINH 65
1. Phương hướng hoạt động và mục tiêu chung của chi nhánh trong những năm tới 65
2. Thực trạng chung của du lịch trong nước và quốc tế hiện nay 65
3. Các biện pháp thu hút khách mà chi nhánh cần áp dụng 67
3.1. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường khách du lịch Trung Quốc của chi nhánh 67
3.2. Hoàn thiện chính sách sản phẩm 68
3.3. Hoàn thiện chính sách giá 69
3.4. Hoàn thiện chính sách phân phối 70
3.5. Hoàn thiện chính sách xúc tiến 71
3.6. Dịch vụ hậu khách hàng 72
3.7. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 72
4. Quan điểm của Đảng, Chính Phủ và ngành đối với việc phát triển thị trường khách Trung Quốc 72
5. Một số kiến nghị đối với chi nhánh Công ty 73
6. Một số kiến nghị đối với chính sách Nhà nước 73
KẾT LUẬN 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO 77
77 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2552 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Đặc điểm tiêu dùng của khách du lịch Trung Quốc và các giải pháp khai thác nguồn khách này của Công ty du lịch thanh niên Quảng Ninh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thì không ai mua, còn nếu định giá thấp thì đôi khi khách hàng cho rằng chất lượng chương trình kém. Do đó, nhà kinh doanh phải có biện pháp thích hợp trong việc định mức giá làm sao vẫn thu hút được khách và đàm bảo hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty.
Nói tóm lại giá cả của chương trình du lịch ảnh hưởng đến khả năng hấp dẫn khách
du lịch của các công ty lữ hành
Các biện pháp thu hút khách du lịch của công ty lữ hành.
Chính sách sản phẩm:
Chính sách sản phẩm có một vị trí hết sức quan trọng nhất là đối với hoạt động kinh doanh du lịch mang tính chất tổng hợp nhằm thỏa mãn đồng thời nhu cầu thiết yếu, đặc trưng, cao cấp cảu khách du lịch, không những thế nó còn mang tính dịch vụ cao.
Nội dung của chính sách sản phẩm:
Kích thước của tập hợp sản phẩm: Hiện nay rất ít doanh nghiệp xác định nhiệm vụ mục tiêu của mình trên một hoặc một vài sản phẩm duy nhất vì ứng phó với sự thay đổi đa dạng của thị trường họ phải đa dạng hóa sản phẩm kinh doanh.
Chính sách hoàn thiện và nâng cao đặc tính của sản phẩm: một sản phẩm có nhiều công dụng và thỏa mãn nhiều nhu cầu khác nhau, tập hợp các nhu cầu đó tạo lên chất lượng của sản phẩm.
Chính sách giá:
Tất cả các doanh nghiệp kinh doanh đều phải đứng trước nhiệm vụ xác định giá cả cho hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp mình. Để thu hút khách hàng đến với doanh nghiệp mình doanh nghiệp cần có những chính sách giá hợp lý, mềm mỏng, uyển chuyển theo đối tượng, theo số lượng, theo thời vụ cũng như các mối quan hệ của doanh nghiệp với các nguồn khách.
Mục tiêu định giá:
Thu hút được nhiều khách du lịch.
Tạo lợi thế cạnh tranh trên thị trường.
Tạo ra lợi nhuận cao nhất cho doanh nghiệp.
Các yếu tố ảnh hưởng đến định giá:
Khả năng thay thế của sản phẩm.
Hệ số co giãn của giá.
Sự nhận thức của khách hàng về giá trị
Mức độ cung của sản phẩm trên thị trường có ổn định hay không.
Chính sách phân phối:
Đây là công cụ nối giữa sản xuất và tiêu dùng, giải quyết được quan hệ cung cầu. Hay nó chính là những hoạt động sáng tạo ra những sản phẩm dịch vụ cho xã hội.
Nó giảm bớt các đầu mối giao dịch.
Nó thỏa mãn tốt hơn nhu cầu của khách hàng.
Trong hoạt động marketing nó tạo nên sự nhất quán đồng bộ và hiệu quả giữa các sản phẩm, giá, xúc tiến. Mặc dù có quan điểm cho rằng có thêm các kênh phân phối là phát sinh chi phí và kém hiệu quả.
Chính sách xúc tiến.
Nội dung chính của xúc tiến là: Quảng cáo, xúc tiến bán, quan hệ công chúng, bán trực tiếp.
Quảng cáo:
Những nguyên tắc cơ bản của quảng cáo du lịch:
Phải đảm bảo tính chọn lọc.
Đảm bảo tính chân thực.
Đảm bảo tính nghệ thuật.
Đảm bảo yêu cầu về chính trị ( thuần phong mỹ tục, văn hóa dân tộc)
Những nhân tố cơ bản tác động tới quảng cáo:
Khả năng tài chính.
Quy mô, uy tín của công ty (nếu công ty đã có uy tín, danh tiếng thì chi phí quảng cáo sẽ giảm).
Tiến bộ khoa học kỹ thuật.
Chính sách nhà nước.
Các phương tiện quảng cáo:
Quảng cáo bằng in ấn: Báo, tạp chí và sách, tờ quảng cáo tổng hợp, quảng cáo theo chuyên đề, áp phích quảng cáo.
Quảng cáo bằng phương tiện truyền thông đại chúng: truyền thanh, truyền hình.
Quảng cáo khác: phim quảng cáo, thông báo yết thị, tủ kính, thư ngỏ, panô nơi công cộng, họp báo, tổ chức tham quan danh lam thắng cảnh, qua mạng internet.
Khuyến mãi:
Công ty cần khuyến mãi một số sản phẩm dịch vụ du lịch như giảm giá, tặng quà lưu niệm, miễn phí một số dịch vụ…nhằm kéo khách quay lại với công ty.
Quan hệ đối tác:
Xu thế ngày nay có nhiều ngành kết hợp với nhau vào thành một quá trình Marketing liên kết. Marketing liên kết tìm cách loại bỏ quan điểm bán hàng.
Việc triển khai thành công một chiến lược marketing liên kết phải dựa trên quan điểm hệ thống trong toàn bộ cấp quản lý từ nhân viên tiếp xúc trực tiếp với khách hàng, chuyên viên đến các nhà lãnh đạo cao cấp nhất vào hoạt động với phương châm “coi khách hàng như là tài sản có giá trị cao và có khả năng sinh lời”
Quan hệ đối tác đã trở thành một xu thế có hiệu quả. Tuyên truyền quảng cáo lẫn cho nhau, tạo lòng tin các doanh nghiệp giúp đỡ lẫn nhau trong cạnh tranh. Xu hướng hợp tác, đảm bảo cùng có lợi, Marketing liên kết là những vấn đề mới và đang là xu thế của thời kỳ cạnh tranh mới.
Chương 2
đặc điểm nguồn khách du lịch Trung Quốc và các biện pháp khai thác nguồn khách này của
Công ty du lịch thanh niên Quảng Ninh
Giới thiệu về Công ty du lịch thanh niên Quảng Ninh.
Quá trình hình thành và phát triển công ty.
Công ty du lịch thanh niên Quảng Ninh là doanh nghiệp Nhà nước được thành lập ngày 21/4/1993 theo quyết định số 771 QĐ/UB của Uỷ ban nhân dân Tỉnh Quảng Ninh.
Công ty du lịch thanh niên Quảng Ninh là doanh nghiệp nhà nước có nhiệm vụ chức năng là kinh doanh Du lịch, thương mại- hoạt động theo chế độ hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân, có tài khoản tại ngân hàng và con giấu để giao dịch.
Công ty có trụ sở chính nằm ở trung tâm Khu du lịch Hạ Long – Di sản thiên nhiên thế giới.
Công ty du lịch thanh niên Quảng Ninh hoạt động trong các lĩnh vực:
* Kinh doanh lữ hành quốc tế: với hệ thống các chi nhánh và văn phòng đặt tại các tỉnh thành ( Hà Nội, Móng Cái, Lào Cai), chuyên tổ chức tham quan du lịch cho khách trong nước và quốc tế.
Thị trường chủ yếu: Nước ngoài: Trung Quốc, Hồng Kông, Ma Cao, Thái Lan, Singapore.
Trong nước: Các vùng trên mọi miền của đất nước.
* Kinh doanh khách sạn: Công ty du lịch thanh niên Quảng Ninh có hệ thống phòng nghỉ đạt tiêu chuẩn phục vụ khách quốc tế, có đầy đủ tiện nghi.
* Kinh doanh nhà hàng:
Công ty du lịch thanh niên Quảng Ninh có hệ thống nhà hàng đủ phục vụ cho mọi đối tượng tại các vị trí đẹp nhất tại Hạ Long.
*Kinh doanh thương mại: Công ty sở hữu một siêu thị mỹ phẩm, gia dụng, lưu niệm…chuyên phục vụ khách du lịch tại bờ biển vịnh Hạ Long .
* Kinh doanh dịch vụ: Công ty có hệ thống dịch vụ bờ biển: Các câu lạc bộ ca nhạc, dịch vụ giải khát, tắm biển, phao bơi, chụp ảnh. Siêu thị thanh niên (TN Mart) với trên 2.000 mặt hàng.
Nguyên tắc hoạt động của công ty:
Hoạt động dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam, sự quản lý thống nhất của UBND Tỉnh Quảng Ninh và Đoàn TNCSHCM tỉnh Quảng Ninh. Thực hiện chế độ tự chủ trong sản xuất, kinh doanh theo quy định của nhà nước Việt Nam và giấy phép kinh doanh do trọng tài kinh tế Tỉnh Quảng Ninh cấp.
Công ty được quản lý theo chế độ một thủ trưởng trên cơ sở thực hiện quyền làm chủ của tập thể những người lao động.
Công ty hoạt động theo phương thức hạch toán kinh doanh XHCN, giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa lợi ích toàn xã hội, lợi ích tập thể và lợi ích người lao động- trong đó lợi ích người lao động là động lực trực tiếp.
Nhiệm vụ của công ty:
Xây dựng và thực hiện kế hoạch kinh doanh Du lịch , thương mại trong nước, du lịch quốc tế theo đúng pháp luật nhà nước Việt Nam.
Phục vụ các hoạt động chính trị – xã hội của Đoàn TN và tổ chức các hoạt động trại hè, câu lạc bộ năng khiếu, tổ chức các hoạt động vui chơi cho thanh thiếu nhi.
Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước, với ban chấp hành Tỉnh đoàn Quảng Ninh, hạch toán và báo cáo trung thực theo chế độ Nhà nước quy định.
Mở rộng và phát triển cơ sở vật chất của công ty bằng các hình thức và biện pháp:
+ Đẩy mạnh các hoạt động kinh doanh , mở rộng thị trường du lịch, áp dụng tiến bộ KHKT để nâng cao chất lượng phục vụ khách du lịch.
+ Quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn, tiết kiệm giảm chi phí để tăng lợi nhuận cho công ty.
Thực hiện phân phối tiền lương và các khoản phụ cấp theo kết quả kinh doanh, đảm bảo công bằng xã hội, tổ chức tốt đời sống văn hóa tinh thần và nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho CBCNV của công ty.
Liên doanh, liên kết với các thành phần kinh tế trong nước và quốc tế, nhằm mở rộng thị trường trong nước và nước ngoài. Khai thác có hiệu quả mọi khả năng về du lịch của Quảng Ninh và các tỉnh trong cả nước.
Bảo vệ tài sản và con người, bảo vệ sản xuất kinh doanh, bảo vệ môi trường sinh thái, giữ gìn an ninh trật tự xã hội, quan hệ tốt với các đơn vị và địa phương, tuân thủ pháp luật Nhà nước Việt Nam.
CBCNV Công ty phải chấp hành nghiêm chỉnh Bộ luật lao động của Nhà nước Việt Nam ban hành.
1.2.Cơ cấu tổ chức và quản lý của công ty:
Giám đốc công ty:
- Là người đứng đầu trong Công ty, chịu trách nhiệm trước nhà nước về mọi hoạt động sản xuất – kinh doanh của công ty. Có trách nhiệm điều hành mọi hoạt động của Công ty cho đúng chính sách, pháp luật của Nhà nước và nghị quyết của Đại hội CNVC.
Có quyền quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý, nhiệm vụ cụ thể, quyền hạn và phạm vi hạch toán kinh tế của các bộ phận trực thuộc công ty phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh.
Có kế hoạch quy hoạch, lựa chọn, bố trí và sử dụng cán bộ trong Công ty theo tiêu chuẩn, chức danh, cấp bậc và theo yêu cầu phát triển sản xuất, kinh doanh của đơn vị.
Định kỳ báo cáo tình hình hoạt động của Công ty trước cấp trên, trước chi hội và trước đại hội CNVC.
Phải tôn trọng sự lãnh đạo của tổ chức Đảng theo điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam. Tôn trọng và tạo điều kiện thuận lợi cho Công đoàn và Đoàn thanh niên hoạt động theo đúng chức năng, nhiệm vụ của tổ chức đó.
Phó giám đốc công ty:
Chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty về những nhiệm vụ thuộc phạm vi, quyền hạn giám đốc giao. Tổ chức thực hiện, hoàn thành phần việc được phụ trách.
Đề xuất các ý kiến, kiến nghị những việc thuộc phạm vi trách nhiệm với giám đốc công ty.
Giải quyết một số công việc khi được giám đốc ủy quyền.
Được duyệt chi tài chính từ mức 1.000.000 (Một triệu đồng) trở xuống.
Kế toán trưởng:
Nhiệm vụ, quyền hạn của kế toán trưởng theo quy định của nhà nước đã ban hành.
Chỉ đạo và tổ chức thực hiện toàn bộ công tác kế toán – thống kê trong đơn vị, phân công công việc, bố trí các nhân viên kế toán trong phòng Kế toán – Tài vụ cho phù hợp với yêu cầu kinh doanh của đơn vị. Chịu trách nhiệm trước giám đốc và pháp luật về công tác kế toán, tài chính.
Phòng kế toán – tài vụ:
Kiểm tra, giám sát mọi hoạt động kinh tế diễn ra trong đơn vị. Tổng hợp, phân tích số liệu hoạt động kinh tế trong công ty, tham mưu đề xuất cho công tác quản lý sản xuất, kinh doanh của công ty đạt hiệu quả kinh tế cao.
Cập nhật sổ sách, chứng từ; hạch toán đầy đủ các loại doanh thu và chi phí sản xuất trong đơn vị. Chịu trách nhiệm trước cơ quan pháp luật về việc thực hiện pháp lệnh kế toán thống kê tại công ty.
Tổ chức áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật về công tác kế toán và sắp xếp, tinh giảm gọn nhẹ bộ máy kế toán trong đơn vị cho phù hợp với mô hình sản xuất, kinh doanh của công ty.
Việc quản lý, cấp phát, thu tiền của khách, của nội bộ công ty và bảo vệ an toàn tiền tệ theo quy định của bộ tài chính.
Thường xuyên báo cáo thông tin kịp thời những số liệu về tài chính với giám đốc công ty và các ban, ngành có liên quan.
Các kế toán viên phải chấp hành nghiêm túc theo sự phân công của kế toán trưởng, của lãnh đạo công ty và thực hiện đúng các quy định của Nhà nước.
Phòng tổ chức hành chính:
Giúp cho giám đốc công ty xây dựng mô hình và sắp xếp bộ máy tổ chức của Công ty để tạo sức mạnh trí tuệ của tập thể, đảm bảo phù hợp với dây truyền kinh doanh – phục vụ theo thị trường, đồng thời phải thỏa mãn một số nguyện vọng của CBCNV trong Công ty… thực hiện việc ký kết hợp đồng lao động, quản lý hồ sơ nhân sự.
Đề suất việc phân công, điều chỉnh lao động trong Công ty cho hợp lý. Thực hiện nhiệm vụ thường xuyên theo chức danh biên chế. Được đề nghị các quyền lợi, chế độ chính đáng, hợp pháp cho CBCNV trong Công ty.
Trực tiếp tham gia vào hội đồng tuyển dụng lao động và chấm dứt hợp đồng lao động trong Công ty.
Chủ động lập kế hoạch và chỉ đạo việc đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tay nghề, việc tổ chức thi nâng bậc lương cho CBCNV trong Công ty.
Hàng năm xây dựng kế hoạch tiền lương, báo cáo cấp trên phê duyệt và chịu trách nhiệm tính lương hàng tháng cho CBCNV Công ty theo kết quả kinh doanh đúng với quy định của Công ty.
Chịu trách nhiệm về các hoạt động hành chính, sự vụ, vệ sinh môi trường, an ninh, trật tự, dịch vụ.
Quản lý kho, tạp vụ, văn thư, đánh máy…theo quy dịnh của Nhà nước.
Điều động và lập kế hoạch hoạt động, sửa chữa cho các phương tiện vận chuyển trong Công ty.
Có trách nhiệm đón tiếp khách đến làm việc với Công ty.
Chăm lo đến quyền lợi, đời sống vật chất văn hóa tinh thần cho CBCNV Công ty.
Được ký giấy nghỉ phép, giấy đi đường, giấy giới thiệu khám chữa bệnh cho CBCNV trong Công ty. Ký xác nhận các chứng từ và các văn bản sao.
Tham mưu, lập kế hoạch giám sát, quản lý việc đầu tư tài sản, cơ sở vật chất cơ bản của từng bộ phận và của toàn Công ty.
Tổng hợp báo cáo kết quả kinh doanh phục vụ của Công ty theo tháng, quý, năm cho cấp trên.
Đặc điểm, tình hình hoạt động của trung tâm lữ hành quốc tế – Công ty du lịch thanh niên Quảng Ninh.
2.1. Cơ cấu tổ chức và quản lý của trung tâm lữ hành
Giám đốc trung tâm:
- Chịu trách nhiệm trước giám đốc Công ty về toàn bộ hoạt động của Trung tâm lữ hành.
Là người điều hành trực tiếp mọi công việc của Trung tâm lữ hành theo chức năng và quyền hạn được giao.
Có trách nhiệm tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các tổ chức đoàn thể hoạt động theo đúng chức năng, nhiệm vụ của các tổ chức đoàn thể đó.
Lương và các khoản phụ cấp được hưởng theo hệ số căn cứ vào kết quả kinh doanh của Trung tâm lữ hành.
Phó giám đốc Trung tâm:
Thực hiện các công việc điều hành theo sự ủy quyền của giám đốc Trung tâm.
Giải quyết, điều hành công việc khi giám đốc Trung tâm đi vắng.
Lương và các khoản phụ cấp hưởng theo kết quả kinh doanh của Trung tâm lữ hành.
Kế toán:
Là nhân viên của phòng kế toán tài vụ Công ty, được giao nhiệm vụ làm công tác kế toán và một số công việc khác theo sự phân công của Trung tâm lữ hành.
Chịu sự kiểm tra giám sát của kế toán trưởng Công ty và giám đốc Trung tâm lữ hành.
Theo dõi, giám sát toàn bộ tài sản của Trung tâm lữ hành.
Quản lý tài chính theo quy định của Công ty.
Lương và các khoản phụ cấp lương theo kết quả kinh doanh lữ hành.
Trưởng văn phòng đại diện.
Tiếp nhận và xử lý các thông tin đi và đến theo sự phân công của giám đốc Trung tâm lữ hành.
Giải quyết các công việc của văn phòng đại diện theo quy định của Công ty.
Quản lý toàn bộ tài sản của văn phòng đại diện.
Tổng hợp, báo cáo tình hình hoạt động theo tháng, quý, năm.
Lương được hưởng theo hệ số lương cấp bậc và các khoản phụ cấp khác theo quy định của Công ty.
Hướng dẫn viên du lịch:
Phải là người có đủ tiêu chuẩn theo quy định của pháp lệnh du lịch và quy chế hướng dẫn viên.
Có đủ điều kiện theo quy định của Công ty.
Chịu sự điều hành trực tiếp của giám đốc Trung tâm lữ hành.
Nhiệt tình, chu đáo, thái độ vui vẻ, mến khách và sẵn sàng giúp đỡ khi khách có nhu cầu chính đáng, hợp pháp.
Có nhiệm vụ hướng dẫn đoàn theo chương trình tour dã xây dựng.
Tuyệt đối chấp hành nguyên tắc điều hành, nguyên tắc đảm bảo bí mật quốc gia ( trong cử chỉ giao tiếp, lời nói…) theo quy định của pháp luật Việt Nam và của Công ty.
Đảm bảo tiết kiệm các chi phí tối đa, không được tự ý chi các khoản phát sinh khi chưa có ý kiến của lãnh đạo trung tâm.
Tích cực học tập để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
Báo cáo kết quả phục vụ hướng dẫn sau khi kết thúc một chương trình du lịch và quyết toán đầy đủ theo quy định tài chính của công ty.
Lương hưởng theo hệ số lương cơ bản và các khoản chế độ phụ cấp, công tác phí theo quy định của Công ty
Chi nhánh:
Chi nhánh là một đơn vị trực thuộc công ty, có tài khoản và con dấu riêng – hạch toán độc lập. Nội dung hoạt động của chi nhánh theo giấy phép kinh doanh của Nhà nước cấp.
Hoạt động theo giấy phép kinh doanh của Nhà nước cấp cho chi nhánh và theo quyết định của Công ty, chịu sự điều hành trực tiếp của Công ty.
Chủ động tiếp thị, khai thác, mở rộng thị trường.
Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh phục vụ.
Tổ chức quản lý chặt chẽ, có hiệu quả và mang lại lợi ích cho Công ty, cho CBCNV của chi nhánh.
Chấp hành tốt chính sách của Đảng, Nhà nước, địa phương và của Công ty đề ra.
Tham gia tốt hoạt động xã hội trên địa bàn.
Lương hưởng theo kết quả kinh doanh.
Chi nhánh Công ty du lịch thanh niên Quảng Ninh tại Hà Nội - Tình hình hoạt động trong năm 2001-2002 và quý I/2003.
Bộ máy hoạt động của chi nhánh Hà Nội:
Để phát triển mở rộng kinh doanh, chi nhánh đại diện của công ty tại Hà Nội đã được thành lập theo số đăng ký kinh doanh 31 48 09 ngày 05/10/ 2001. Với nội dung chủ yếu là kinh doanh lữ hành. Chi nhánh có vốn kinh doanh ban đầu là 60 triệu VND.
Tổ chức của chi nhánh:
Giám đốc chi nhánh
Bộ phận Marketing
Kế toán, thủ quỹ
Bộ phận điều hành hướng dẫn
Giám đốc chi nhánh:
Người có toàn quyền điều hành hoạt động kinh doanh của chi nhánh, đồng thời chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh trước ban giám đốc của công ty.
Bộ phận marketing:
Là bộ phận chịu trách nhiệm về các hoạt động nghiên cứu, khai thác và phát triển thị trường kinh doanh chương trình du lịch. Nó có chức năng cơ bản sau:
Tổ chức và thực hiện các hoạt động nghiên cứu thị trường.
Tiến hành các hoạt động tuyên truyền quảng cáo.
Ký kết các hợp đồng với khách, với các hãng, các công ty du lịch.
Đảm bảo việc thông tin giữa chi nhánh với nguồn khách, giữa các bộ phận trong chi nhánh liên quan đến việc thực hiện các hợp đồng.
Xây dựng và hoạch định các chiến lược, sách lược trình lên giám đốc.
Bộ phận điều hành, hướng dẫn:
Là bộ phận chịu trách nhiệm điều hành phối hợp các hoạt động nhằm thực hiện các chương trình du lịch. Nó thực hiện các nhiệm vụ sau:
Nhận thông tin từ bộ phận thị trường hay trực tiếp từ khách hàng và tiến hành các công việc đặt chỗ, điều vận… chuẩn bị cho chuyến du lịch.
Theo dõi và hỗ trợ việc thực hiện các chương trình du lịch.
Tập hợp các thông tin phản hồi sau khi kết thúc các chuyến du lịch.
Điều chỉnh các chương trình cho phù hợp với những thay đổi.
Cùng với bộ phận thị trường xây dựng các chương trình mới.
Bộ phận kế toán, thủ quỹ:
Làm nhiệm vụ quản lý tài chính của chi nhánh, thống kê nhằm phản ánh kịp thời về kết quả hoạt động kinh doanh cho giám đôc. Đồng thời làm nhiệm vụ báo cáo cho công ty.
Điều kiện kinh doanh của chi nhánh:
* Cơ sở vật chất kỹ thuật:
Chi nhánh đặt văn phòng tại tầng 1 khách sạn Long Biên – 78 Yên Phụ- Ba Đình - Hà Nội. Với cơ cấu gọn nhẹ, chi nhánh có 2 máy tính có nối mạng Internet và kết nối với A18 ( xuất nhập cảnh ), một máy Fax, một máy in, hai điện thoại phục vụ cho kinh doanh, ngoài ra còn nhiều trang thiết bị văn phòng khác.
* Đội ngũ lao động của chi nhánh:
Do đặc điểm cơ cấu gọn nhẹ và không cần nhiều hướng dẫn viên ( vì chủ yếu hướng dẫn viên được lấy từ phòng hướng dẫn viên của công ty ở các nơi) vì vậy chi nhánh chỉ có biên chế với 4 nhân viên. Có độ tuổi trung bình trẻ ( khoảng 26 tuổi), nhiệt tình, có nhiều kinh nghiệm và năng lực làm việc.
Thị trường mục tiêu của chi nhánh:
Do đặc điểm xuất phát từ công ty du lịch ở Quảng Ninh có truyền thống trong việc phục vụ khách du lịch Ttrung Quốc, do đó chi nhánh đã chọn thị trường mục tiêu cho mình là khách Trung Quốc.
Nhưng do một số thay đổi trong kinh doanh du lịch hiện nay ở châu á cũng như ở Việt Nam ( do dịch SARS ), nên lượng khách Trung Quốc đến Việt Nam hiện nay giảm đột ngột, do đó chi nhánh đang nỗ lực tập trung vào thị trường khách nội địa.
2.2.4. Kết quả kinh doanh của Chi nhánh:
Năm 2001:
- Do mới được thành lập, kinh nghiệm còn ít ỏi, mặt khác lại phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt của thị trường nên dẫn đến hoạt động của chi nhánh không có hiệu quả cao về kinh tế.
Trong 3 tháng cuối năm 2001 chi nhánh đã tổ chức đón 499 lượt khách du lịch Trung Quốc. Do thị trường mục tiêu của chi nhánh là thị trường khách du lịch Trung Quốc nên lượng khách nước ngoài vào Việt Nam mà chi nhánh đón chủ yếu là khách Trung Quốc và đa số số khách này đi bằng thẻ thông hành.
Ngoài ra chi nhánh còn tổ chức đưa khách du lịch Việt Nam đi du lịch Trung Quốc và đi du lịch trong nước. Trong năm 2001số khách du lịch Việt Nam sang Trung Quốc là 9 lượt khách, và số khách du lịch nội địa là 45 lượt khách.
Tổng doanh thu mà chi nhánh đạt được trong năm là : 328.887.000 đồng
Trong đó: Doanh thu từ khách Inbound: 267.056.000 đồng
Doanh thu từ khách Outbound: 17.845.000 đồng
Doanh thu từ khách nội địa: 43.967.000 đồng
Trong thời gian này chi nhánh đã nộp vào ngân sách Nhà nước tổng số tiền là 3.513.000 đồng dưới hình thức các khoản thuế.
Chi phí cho hoạt động kinh doanh hết: 335.939.000 đồng. Vậy kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh năm 2001 là: Lợi nhuận sau thuế là: - 7.062.000 đồng. Vì mới đưa chi nhánh vào hoạt động nên trong năm này chi nhánh đã lỗ 7.062000 đồng, tuy nhiên, sau năm này, chi nhánh có một nguồn khách tương đối ổn định từ Trung Quốc. Một phần do sự cạnh tranh gay gắt về giá trong thị trường khách Trung Quốc nên chất lượng chương trình của một số tour chưa cao nên số tiền thu về còn thấp.
Chi nhánh đã đề ra kế hoạch cho năm 2002 là từng bước nâng cao chất lượng phục vụ để thu hút khách, đồng thời tăng uy tín, tạo chỗ đứng cho chi nhánh trên thị trường.
Năm 2002:
Năm 2002, số lượt khách du lịch nước ngoài vào Việt Nam tăng 11,5% so với năm 2001. Trong đó số lượng khách Trung Quốc chiếm 27,7% số lượng khách quốc tế đến Việt Nam.
Trong tình hình chung đó, số lượng khách du lịch đến với chi nhánh dần ổn định hơn, đều đặn hơn. Tuy nhiên, hoạt động kinh doanh của chi nhánh mặc dù có phát triển nhưng kết quả đạt được vẫn chưa cao.
Trong năm 2002 chi nhánh đã đón 2.506 lượt khách. Trong đó khách Trung Quốc là 2.230 lượt và khách Việt Nam là 276 lượt.
Tổng doanh thu của chi nhánh trong năm đạt: 1.706.665.296 đồng.
Trong đó: + Thu từ khách Trung Quốc: 1.370.541.298 đồng.
+ Thu từ khách Việt Nam: 336.124.000 đồng.
Tổng chi phí: 1.713.889.000 đồng
Trong đó: + Chi thuế: 20.051.000 đồng.
+ Chi phí phục vụ khách: 1.563.114 đồng.
+ Chi phí trực tiếp: 130.724.000 đồng.
- Lợi nhuận sau thuế: -7.224.000 đồng.
Quý I/2003.
Mở đầu cho một năm đầy triển vọng của du lịch Việt Nam với hàng loạt sự kiện du lịch diễn ra sôi nổi trên khắp cả nước, như năm du lịch Hạ Long, Seagame 2003… Hòa chung không khí sôi nổi đó, hoạt động kinh doanh của chi nhánh đã tăng đáng kể. Tổng doanh thu quý I/2003 đạt 556.043.000 đồng. Tăng 15% so với cùng kỳ năm 2002. Trong đó tổng chi phí là 538.205.000 đồng và nộp cho ngân sách Nhà nước 11.098.000 đồng. Cuối quý, lợi nhuận sau thuế của chi nhánh đạt 6.740.000 đồng.
Tuy vậy, vào cuối thámg 3 và đầu tháng 4 năm 2003 trên thế giới và ở Việt Nam xuất hiện bệnh dịch “ Hội chứng viêm đường hô hấp cấp” đã ảnh hưởng nặng nề đến ngành du lịch của nhiều quốc gia trên thế giới và Việt Nam cũng không nằm ngoài sự suy giảm đó. Đối với chi nhánh Công ty du lịch thanh niên Quảng Ninh, thị trường khách du lịch Trung Quốc là thị trường chính nên đứng trước tình hình này, doanh thu của chi nhánh đang dần đi xuống, mọi hoạt động ngừng trệ, mọi hợp đồng đều bị hủy bỏ, chi nhánh đang đứng trước một thách thức lớn.
Phương hướng kinh doanh của chi nhánh năm 2003:
Thị trường Hà Nội
Những thuận lợi:
Thị trường Hà Nội là thị trường tập trung với số công ty và doanh nghiệp cũng như dân số có mức thu nhập cao lớn nhất miền Bắc. Trung bình 1 năm các cơ quan đi du lịch nghỉ mát ít nhất 1 lần. Ngoài ra Hà Nội là trung tâm kinh tế, Văn hoá và thủ đô do vậy lượng khách trong và ngoài nước hàng năm đến Hà nội để công tác và du lịch với số lượng rất lớn.
Thời gian
Nhu cầu
Đối tượng
Điểm đến
Tháng 1
Du
lịch
lễ
hội.
Du
lịch
outbout
Du lịch
Inbout
Du lịch tham quan
Tổng hợp
Cá nhân, nhóm
Cơ quan, các đoàn nối tour từ các công ty du lịch, khách Việt kiều và khách lẻ quốc tế tại Hà Nội
Các đền chùa lăng tẩm.
Tháng 2
Tháng 3
Tháng 4
Du
Lịch
Hè
Các điểm nghỉ mát tại bãi biển và trên núi
Tháng 5
Tháng 6
Tháng 7
Các trung tâm du lịch, kinh tế đặc biệt các trung tâm du lịch tại các cửa khẩu
Tháng 8
Du
Lịch tham quan, mua sắm
Tháng 9
Tháng 10
Tháng 11
Tháng 12
Mặt khác tại Hà Nội là đầu mối thu thập thông tin để có thể nối tour từ miền Nam ra và từ các tỉnh phía Bắc vào miền Nam đồng thời là đầu mối để tổ chức các tour Quốc tế inbout và outbout bằng đường hàng không qua cửa khẩu Nội Bài.
Khó khăn.
Hiện tại thị trường Hà Nội tập trung rất nhiều các công ty du lịch và khách du lịch có rất nhiều thông tin để lựa chọn nên tình hình cạnh tranh giữa các công ty rất gay gắt, việc giành được hợp đồng phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố như giá thành, chất lượng, danh tiếng công ty, mối quan hệ...
Chi nhánh mới hoạt động tour du lịch nên chưa có nhiều người biết đến và chưa có quảng cáo rộng rãi nên trong hoạt động còn gặp nhiều khó khăn.
Thị trường khách du lịch Trung Quốc:
Những thuận lợi:
Trong những năm gần đây lượng khách du lịch Trung Quốc vào Việt Nam tăng mạnh, là thị trường đứng đầu trong các thị trường khách quốc tế đến Việt Nam bởi những nguyên nhân:
Chính sách của Nhà nước ta từ sau khi bình thường hóa quan hệ với Trung Quốc đã có nhiều thay đổi: Năm 1996 nước ta mở thêm một số cửa khẩu vùng biên giới cho khách Trung Quốc vào Việt Nam bằng giấy thông hành cùng với sự nối lại hoạt động của tuyến đường sắt Việt – Trung đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc q
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Đặc điểm tiêu dùng của khách du lịch Trung Quốc và các giải pháp khai thác nguồn khách này của Công ty du lịch thanh niên Quảng Ninh.DOC