MỤC LỤC Trang
Lời cảm tạ .i
Tóm lược nội dung.ii
Mục lục . iii
Danh sách bảng .iv
Danh sách hình.v
NỘI DUNG ĐỀTÀI: .vi
CHƯƠNG 1: ĐẶT VẤN ĐỀ . 10
1.1 TỔNG QUAN.10
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU .11
CHƯƠNG 2: LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU . 12
2.1: Giới thiệu chung vềtrái nhàu .12
2.2: Động học của quá trình sấy và phân loại máy sấy .17
2.3: Sơlược vềmáy sấy phun.18
2.3.1. Ưu nhược điểm của quá trình sấy phun .18
2.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình sấy phun.19
2.3.2.1. Nồng độchất khô của nguyên liệu.19
2.3.2.2. Nhiệt độtác nhân sấy.20
2.3.2.3. Thiết bịsấy phun.20
2.3.2.4. Tác nhân sấy.22
2.4 Các chất tạo ngọt nhân tạo.25
2.4.1: Đường maltodextrin.25
2.4.2: Đường maltisorb .26
2.4.3: Đường aspartam.26
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG TIỆN, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. 27
3.1: Phương tiện thí nghiệm .27
3.1.1: Thời gian và địa điểm .27
3.2 Phương pháp thí nghiệm.28
3.2.1: Phương pháp lấy mẫu .28
3.2.2: Phương pháp thí nghiệm.28
3.3: Nội dung và phương pháp bốtrí thí nghiệm .28
1) Thí nghiệm 1: Phân tích thành phần hóa học và đặc tính sinh lí của nhàu .28
2) Thí nghiệm 2: Khảo sát một sốbiện pháp ảnh hưởng đến quá trình chín của trái
nhàu .29
3) Thí nghiệm 3: Khảo sát ảnh hưởng của các mức độchín của nhàu đến khảnăng
trích li dịch nhàu. .29
4) Thí nghiệm 4: Khảo sát ảnh hưởng của quá trình chần nguyên liệu đến khảnăng
vô hoạt enzyme polyphenol oxidase và chất lượng của dịch nhàu.30
Luận Văn Tốt Nghiệp CNTP K29 Trường Đại Học Cần Thơ
Khoa Nông Nghiệp Và Sinh Học Ứng Dụng Trang 6
Thí nghiệm a) Khảo sát tốc độhóa nâu của trái nhàu ởcác mức độchín khác nhau30
Thí nghiệm b) Khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độchần đến khảnăng vô hoạt enzyme
polyphenol oxidase .30
Thí nghiệm c) Phương pháp chần và phương pháp tan giá ảnh hưởng đến chất lượng
trái nhàu lạnh đông.31
5) Thí nghiệm 5: Khảo sát tỉlệenzyme pectinase sửdụng trong quá trình làm trong
dịch nhàu.32
6)Thí nghiệm 6: Khảo sát ảnh hưởng của hàm lượng đường bổsung ởcác pH khác
nhau đến chất lượng sản phẩm bột nhàu.33
7) Thí nghiệm 7: Khảo sát ảnh hưởng của quá trình sấy phun lên chất lượng sản
phẩm.35
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢVÀ THẢO LUẬN .
4.1: Phân tích thành phần hóa học và đặc tính sinh lí của trái nhàu.27
4.2: Khảo sát một sốbiện pháp ảnh hưởng đến quá trình chín của trái nhàu.37
4.3: Khảo sát ảnh hưởng của các mức độchín của nhàu đến khảnăng trích li dịch
nhàu.39
4.4: Khảo sát ảnh hưởng của quá trình chần nguyên liệu đến khảnăng vô hoạt
enzyme polyphenol oxidase và chất lượng của dịch nhàu .40
a. Tốc độhóa nâu của trái nhàu khi đểngoài không khí.40
b. Ảnh hưởng của thời gian chần và nhiệt độchần đến chất lượng sản phẩm.42
c. Ảnh hưởng của các phương pháp chần khác nhau đến chất lượng sản phẩm.
.44
4.5: Khảo sát tỉlệenzyme pectinase sửdụng trong quá trình làm trong dịch nhàu.45
4.6: Khảo sát ảnh hưởng của hàm lượng đường bổsung ởcác pH khác nhau đến
chất lượng sản phẩm bột nhàu. .50
4.7: Khảo sát ảnh hưởng của quá trình sấy phun lên chất lượng sản phẩm .51
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀNGHỊ .56
TÀI LIỆU THAM KHẢO .vii
PHỤLỤC. viii
94 trang |
Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 1478 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Đặc tính sinh lí, sinh hóa và một số công đoạn chính trong qui trình chế biến bột màu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ứng nhiệt: Triệu chứng đầu tiên xuất hiện trên trái ta có thể nhận biết
được ở mức độ tế bào và sự hư hại tương ứng hầu như lien tục lên đặc tính màng tế bào
biến từ trạng thái lỏng sang trạng thái đặc (gel).
Giai đoạn phản ứng: Trong suốt thời gian này, không có triệu chứng nào xuất hiện.
Quá trình này thay đổi phụ thuộc vào loài và cơ quan.
Luận Văn Tốt Nghiệp CNTP K29 Trường Đại Học Cần Thơ
Khoa Nông Nghiệp Và Sinh Học Ứng Dụng Trang
45
Sự phát triển không thuận nghịch của những triệu chứng: Trải qua giai đoạn phản
ứng, quả xuất hiện các hiện tượng không thuận nghịch và không có khả năng trở lại bình
thường sau khi sưởi ấm.
Bảng 4.4: Các triệu chứng khi bảo quản trái ở nhiệt độ thấp
Loại trái Các triệu chứng biểu hiện thông thường
Khóm Thịt quả ngả sang màu đen
Trái bơ Vỏ bị chấm đen, thịt và những bó mạch ngả nâu
Chuối Vỏ ngả nâu
Nhàu Vỏ bị chấm đen, không chín, mùi biến đổi
Xoài Vỏ bị cháy xám, những vết nâu như chin
Cam Vỏ ngoài ngả nâu, chấm đen
Đu đủ Chấm đen, không chín, mùi biến đổi
Do đó ta kết luận rằng ta không thể tồn trữ trái nhàu ở nhiệt độ mát như các loại trái
cây khác. Vì vậy mục tiêu cần thúc đẩy quá trình chín đồng loạt rồi sau đó tiến hành lạnh
động chậm, khi đó mới giảm được sự hao hụt khối lượng và giữ được phẩm chất trái tốt
nhất. Thêm vào đó, Trái nhàu sau khi để ở nhiệt độ mát cũng khi đem ra ngoài nhiệt độ
thường không thể chín tiếp tục được.
Hình 4.16 :Tổn thương lạnh sau khi bảo quản lạnh trái cà phổi và trái nhàu ( (1): Tổn
thương lạnh, (2): Bị dập )
Trái qua các quá trình thu hoạch, tồn trữ và các quá trình xử lí, tiêu chuẩn tiêu thụ nên
số lượng trái phục vụ cho quá trình chế biến giảm đáng kể. sự giảm về mặt số lượng trái
từ lúc trái được thu hoạch đến khâu trái được đưa đi chà và ép nước phản ánh qua sơ đồ
sau:
Hình 4.17: Ảnh hưởng về số lượng trái từ xử lí đến thành phẩm
Bình thường Tổn thương 1 2
Luận Văn Tốt Nghiệp CNTP K29 Trường Đại Học Cần Thơ
Khoa Nông Nghiệp Và Sinh Học Ứng Dụng Trang
46
d = 0.8
THÍ NGHIỆM 2: Khảo sát một số biện pháp ảnh hưởng đến quá trình chín của trái
nhàu.
Bảng 4.5: Số trái đen và số trái chín theo phương pháp bao gói với thể tích bao bì còn lại
Ngày Hình thức Thể tích bao bì
còn lại Ngày 1 Ngày 2
V = 63.03% 6 trái (3 đen) 9 trái (5 đen)
V = 62.5% 9 trái (1 đen) X
Bao gói
V = 0% 8 trái ( 2 đen) 9 trái (4 đen)
Chín tự nhiên 2 trái 8 trái (1 đen) Không bao gói
Khí đá 6 trái (4 đen) 8 trái (7 đen)
Thí nghiệm trên được thực hiện với 800g mẫu trái nhàu đã đạt được độ chín thu hoạch
cần thiết (trái màu vàng ngà hay màu trắng). Từ bảng trên cho thấy, ở bao bì có thể tích
bao bì còn lại khoảng 62.5% cho kết quả tốt nhất. Cấu trúc trái ít bị mềm và thích hợp
cho việc đem di lạnh đông để tiến hành chế biến.Việc thúc đẩy quá trình chín đồng loạt
chịu ảnh hưởng rất lớn bởi màu sắc của trái nhàu hay mức độ chín của trái khi thu hoạch.
Trái nhàu khi thu hoạch phải có màu trắng chiếm hơn 2/3 diện tích bề mặt của trái với
mục đích tránh hiện tượng thâm đen do quá trình chín không đồng đều giữ các vùng của
trái dẫn đến tốc độ hô hấp giữa các vùng khác nhau.
Thể tích bao bì còn lại 0% Thể tích bao bì còn lại 62.5%
Thể tích bao bì còn lại 63.03% Chín tự nhiên
Hình 4.18 : Các phương pháp thúc đẩy quá trình chín của trái nhàu
Mặt khác khi trái chín thoát ra một lượng ẩm rất lớn. Quá trình này ảnh hưởng rất lớn
đến khả năng hô hấp của các phần xanh còn lại của trái và làm cho trái dễ bị úng. Ngoài
ra yếu tố không thể thiếu là điều chỉnh bao bì trong bao bì hay không khí trong phòng tồn
trữ thích hợp để lượng khí CO2 và lượng khí ethylene đủ để làm chín mà không tổn
thương đến khả năng hô hấp của trái. Đối với trái nhàu, tốc độ hô hấp khác so với các
loại rau trái khác do vẫn có thể chín ngay cả khi có nồng độ oxi rất thấp. Việc giảm nồng
độ oxi quá thấp có thể gây ra quá trình hô hấp yếm khí làm cho chất lượng cũng như khối
Mí ghép
Luận Văn Tốt Nghiệp CNTP K29 Trường Đại Học Cần Thơ
Khoa Nông Nghiệp Và Sinh Học Ứng Dụng Trang
47
lượng trái biến đổi nhanh hơn trong quá trình chín cụ thể ở thể tích bao bì còn lại 0%.
Thêm vào đó trong quá trình chín trái nhàu sản sinh ra một lượng khí ethylene rất lớn
cộng với sự sinh ẩm cao làm cho trái dễ bị úng và thâm đen. Một số trái quá chín dẫn đến
cấu trúc mềm, khả năng giữ nước kém, lớp vỏ bên ngoài cũng yếu đi nên ta thấy trong
bao bì có hiện tượng rỉ dịch. Trong trường hợp chín tự nhiên, sự thất thoát ẩm ra ngoài
môi trường diễn ra đều đặn và liên tục nên ít xảy ra hiện tượng úng do nước và hiện
tượng quá chín do khí ethylene. Ở đây quá trình chín diễn ra từ từ nên tùy thuộc vào mức
độ chín của mỗi trái mà quá trình chín diễn ra nhanh hay chậm. Ngược lại, trong trường
hợp có đục lỗ thể tích bao bì trong bao bì còn lại khoảng 63.03%, khí CO2 sinh ra trong
quá trình hô hấp bị thất thoát ra ngoài môi trường và khí O2 xâm nhập vào làm thúc đẩy
quá trình sinh khí ethylene diễn ra tiếp tục làm cho trái càng mau chín hơn so với bao bì
không đục lỗ trong khi lượng ẩm thoát ra không đáng kể. Đối với trường hợp dùng khí
ethylen để làm trái chín không có khả năng áp dụng trên trái nhàu do trái nhau là một loại
trái hô hấp mãn dục và sinh ra hàm lượng ethylene rất cao. Mặt khác việc làm chín trái
nhàu bằng khí đá nên trái dễ dàng bị tổn thương do chính khí ethylene gây ra. Ngoài ra sự
phát triển nấm bệnh và vi khuẩn thích hợp khi độ ẩm tăng cao nhất là khi có sự hiện diện
của nước lên bề mặt sản phẩm. Thế nhưng đối với trường hợp của trái nhàu do độ ẩm đạt
gần giá trị bão hòa 98% nên ít thuận lợi cho sự tấn công của nấm bệnh nhưng ngược lại
dễ làm vỏ bị mềm và dễ bong tróc hơn nếu xử lí ở điều kiện thể tích bao bì còn lại ít hơn
60%.
THÍ NGHIỆM 3: Khảo sát ảnh hưởng của các mức độ chín của nhàu đến khả năng
trích li dịch nhàu.
Bảng 4.6: Hiệu suất trích li dịch của các loại nguyên liệu ở các mức độ chín, điều kiện
tồn trữ khác nhau
Loại trái Trái xanh Trái chín Trái chín rục
Tươi 4.16% 8.30% 25.0%
Lạnh đông 10.0% 18.18% 36.2%
Từ kết quả trên cho thấy, đối với trái còn non có hiệu suất trích li kém nhất và lượng
dịch ép từ trái tươi ít hơn so với dịch ép từ trái lạnh đông. Hiệu suất trích li từ trái còn
non thấp là do trong trái non đang trong quá trình tổng hợp, tạo nên các hợp chất cao
phân tử cao như: đường, hợp chất phenolic . . . nên khả năng giữ nước cao. Các phân tử
nước được nhốt chặt trong tế bào và được cung cấp thường xuyên từ rễ nhằm tạo cho trái
hoàn thiện về các chức năng sinh lí sinh hóa của trái tạo trái có trạng thái căng tròn mọng
nước do nước đi vào không bào đẩy chất nguyên sinh chống lại thành tế bào làm cho quả
lớn dần lên.
Nước lấy từ rễ
Nước giúp làm trương không bào
Sinh
Luận Văn Tốt Nghiệp CNTP K29 Trường Đại Học Cần Thơ
Khoa Nông Nghiệp Và Sinh Học Ứng Dụng Trang
48
Hình 4.19: Sự phát triển của tế bào mô trong trái
Trải qua quá trính chín, các hợp chất dự trữ và tinh bột trong trái phân hủy dần tạo
thành các hợp chất đơn giản hơn, làm giảm lực liên kết chặt chẽ giữ các phân tử với nước
cộng với sự gia tăng mạnh mẽ hoạt động của enzyme PME thủy phân thành tế bào thực
vật tạo cấu trúc mạng lỏng lẻo nên nước dễ dàng thoát ra ngoài.
Ngoài ra trên bảng số liệu cũng cho thấy trái nhàu chín rục sau khi cấp đông ở nhiệt
độ -25oC, dịch trích ra gấp 2 lần so với trái nhàu tươi, hiệu suất khoảng 40%. Ngoài ra,
trữ đông vẫn được xem là phương pháp tồn trữ được ưa chuộng nhất hiện nay. Trái nhàu
được được lựa chọn ở mức độ chin phù hợp và chế độ trữ đông thích hợp sẽ giúp gia tăng
thời gian bảo quản, hạn chế sự thay đổi về chất lượng và giá trị cảm quan đồng thời cũng
góp phần tăng giá trị kinh tế cho sản phẩm. Sự lựa chọn nhiệt độ và thời gian trữ đông là
một thông số thực nghiệm rất quan trọng trong công nghiệp lạnh đông thực phẩm. Nó
được xem như là biến số quan trọng nhất ảnh hưởng đến chất lượng thực phẩm trong suốt
quá trình trữ đông.
Việc lựa chọn nguyên liệu để tiến hành lạnh đông và trữ đông có ảnh hưởng đáng kể
lên tính ổn định, thời gian tồn trữ, chất lượng và giá trị cảm quan cho sản phẩm sau khi
trữ đông. Điều đó đòi hỏi phải lựa chọn những nguyên liệu tốt, ít bị biến đổi, đảm bảo
yêu cầu cần thiết cho quá trình trữ đông.
Luận Văn Tốt Nghiệp CNTP K29 Trường Đại Học Cần Thơ
Khoa Nông Nghiệp Và Sinh Học Ứng Dụng Trang
49
THÍ NGHIỆM 4: Khảo sát ảnh hưởng của quá trình chần nguyên liệu đến khả năng
vô hoạt enzyme polyphenol oxidase và chất lượng của dịch nhàu .
1. Tốc độ hóa nâu của trái nhàu khi để ngoài không khí
Tốc độ hóa nâu của trái nhàu
0
10
20
30
40
50
60
70
80
0 5 10 15 20 25 30 Thời gian (phút)
G
iá
tr
ị L
Trái xanh
Chín vừa
Chín rục
Hình 4.20: Tốc độ hóa nâu của trái nhàu
Nhìn vào đồ thị ta thấy giá trị L của trái nhàu giảm theo thời gian. Khi để ngoài không
khí, dưới xúc tác của enzyme polyphenol oxidase, màu của trái nhàu chuyển dần thành
màu nâu đen do các hợp chất polyphenol chuyển thành các hợp chất melanodin. Ngoài ra
trên đồ thị ta thấy tốc độ hóa nâu của trái chín vừa có tốc độ hóa nâu nhanh hơn cả. Còn
đối với trái nhàu chín rục do có hàm lượng vitamin C khá cao nên tốc độ hóa nâu của trái
chín rục có phần chậm hơn và giảm từ từ. Phản ứng hóa nâu của trái diễn ra trong điều
kiện cơ chất và enzyme tiếp xúc với oxi dưới xúc tác của đồng. Phản ứng trên được mô tả
theo hình sau:
Hình 4.21: Cơ chế phản ứng hóa nâu của polyphenol oxidase
Nguồn: Enzymatic browning in fruits and seafoods
Ngoài ra trong trái nhàu chin rục do có hàm lượng vitamin C khá cao nên vitamin C là
chất oxi hóa thế thay cho enzyme polyphenol oxidase. Thêm vào đó khi vitamin C bị oxi
hóa tạo thành L-dehydroascorbic. Cơ chất này tiếp tục qua các quá trình biến đổi tiếp
theo tạo thành chất có màu nâu nên màu của trái cũng giảm. Vì vậy biện pháp đặt ra là
ứng dụng biện pháp xử lí nhằm vô hoạt enzyme polyphenol oxidase và enzyme
ascorbinase và giữ được hàm lượng vitamin C cao nhất có thể.
O-diphenol + ½ O2 O-quinone + H2O
O-quinone + ascorbic acid O-diphenol + L - dehydroascorbic acid
Ascorbic acid + ½ O2 L - dehydroascorbic acid + H2O
Luận Văn Tốt Nghiệp CNTP K29 Trường Đại Học Cần Thơ
Khoa Nông Nghiệp Và Sinh Học Ứng Dụng Trang
50
Có rất nhiều biện pháp xử lí nhằm vô hoạt enzyme polyphenol oxidase được mô tả
như sau:
Bảng 4.7: Các chất ức chế ngăn chặn phản ứng hóa thường dùng
Tác nhân khử sulphite hóa, ascorbic acid, cysteine, . . .
Tạo phức càng với Cu phosphate, EDTA, acid hữu cơ: citric acid
Acid hóa môi trường citric acid, phosphoric acid
Ức chế enzyme carboxylic acid bay hơi, aliphatic alcohol, anion,
peptide, nhóm resorcinol
Phá hủy enzyme oxygenase, o-methyl transferase, protease
Tạo phức cyclodextrin
Nguồn: Enzymatic browning in fruits and seafoods
2. Ảnh hưởng của thời gian chần và nhiệt độ chần đến khả năng vô hoạt enzyme
polyphenol oxidase
Việc áp dụng sử dụng nhiệt nhằm vô hoạt enzyme polyphenol oxidase thay cho việc
ức chế ezyme này bằng các biện pháp khác như: sử dụng SO2, loại trừ oxy, ức chế bởi
muối, methyl hóa cơ chất của phenolase, acid, . . . do biện pháp nhiệt dễ dàng áp dụng
cho các nguyên liệu lạnh đông. Ngoài việc dung nhiệt để tan giá thì nhiệt còn giúp vô
hoạt enzyme polypheol oxidase từ ngoài vào trong lõi trái. Việc sử dụng hóa chất không
thể áp dụng trên nguyên liệu lạnh đông mà chỉ áp dụng trên nguyên liệu dạng dung dịch
lỏng (puree) vì khi đó hóa chất có thể tác dụng lên enzyme phenolase và ức chế chúng.
Bảng 4.8: Thời gian và nhiệt độ chần đến khả năng vô hoạt enzyme polyphenol oxidase
Thời
gian
chần
0
phút
2 phút 4
phút
6
phút
8
phút
10
phút
12
phút
15
phút
Chần hơi ở 85oC - 90oC
Giá trị L 30.903 32.686 33.483 34.72 38.160 41.230 43.513 43.236
Chần hơi ở 90oC - 100oC Đối chứng
Giá trị L 30.915 33.820 35.376 38.35 39.937 38.805 42.043
Thời gian và nhiệt độ chần
0
5
10
15
20
25
30
35
40
45
50
15 phút 12 phút 10 phút 8 phút 6 phút 4 phút 2 phút 0 phút
Thời gian chần
G
iá
tr
ị L
Đối chứng
85 - 90
90 - 100
Luận Văn Tốt Nghiệp CNTP K29 Trường Đại Học Cần Thơ
Khoa Nông Nghiệp Và Sinh Học Ứng Dụng Trang
51
Hình 4.22 : Thời gian và nhiệt độ chần đến khả năng vô hoạt enzyme polyphenol oxidase
Nhiệt độ tâm trái nhàu trong quá trình chần
0 2 4
11
41
62
81
15
27 32
70
81
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
0 2 4 6 8 10 12
Thời gian (phút)
N
hi
ệt
độ
(oC
)
85 - 90
90 - 100
Hình 4.23: Đồ thị biểu thị sự biến đổi nhiệt độ tâm trái nhàu khi chần hơi ở các nhiệt độ
khác nhau
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy, chần ở nhiệt độ 85oC - 90oC trong thời gian 12 phút cho
kết quả tốt nhất. Nguyên liệu được cắt đôi trái sau đó mới tiến hành chần để tạo điều kiện
vừa tan giá nhanh vừa giữ được hàm lượng vitamin C. Khi chần ở nhiệt độ 90oC - 100oC,
màu của nước trái nhàu ép sáng dần do nhiệt độ tác dụng làm tăng khả năng vô hoạt
enzyme polyphenol oxidase. Nhưng nếu chần ở 85-90oC trong thời gian 10 phút thì có
kết quả màu của nước ép lại giảm do có hiện tượng phản ứng Maillard xảy ra do các acid
amin kết hợp với đường khử tạo phức màu nâu. Hiện tượng trên cũng xảy ra tương tự khi
xử lí ở nhiệt độ 85-90oC.
Từ bảng thống kê trên cũng cho thấy nếu so màu (giá trị L) của mẫu chần 85-90oC
trong thời gian 12 phút so với dịch nhàu vừa mới ép của nguyên liệu nhàu lạnh đông
(không cho thuốc thử guaiacol và oxy già vào) thì mẫu chần ở 85-90oC trong thời gian 12
phút cho kết quả tốt hơn hẳn và có khác biệt ý nghĩa ở mức 5% nên được chọn làm kết
quả cho các thí nghiệm tiếp theo.
3. Ảnh hưởng của các phương pháp chần khác nhau đến chat lượng sản phẩm
Bảng 4.9: Tổn thất khối lượng theo các phương pháp tan giá
Áp suất thấp
160mmHg
Microwave Nước nóng Hơi nước 85-
90
Nước lạnh
4.64g
5.35g
13.14g
13.08g
0.92g
1.50g
5.26g
4.70g
0.4g
0.2g
Luận Văn Tốt Nghiệp CNTP K29 Trường Đại Học Cần Thơ
Khoa Nông Nghiệp Và Sinh Học Ứng Dụng Trang
52
0
2
4
6
8
10
12
14
Áp suất thấp Microwave Nước nóng Hơi nước 85-
90
Nước lạnh
Phương pháp tan giá
Tổ
n
th
ấ
t (g
)
Tổn thất
Hình 4.24: Tổn thất khối lượng khi tan giá
Nhìn đồ thị trên ta thấy, khi tan giá bằng microwave trong thời gian 2.5 phút có tổn
thất khối lượng do rỉ dịch cao nhất. Tổn thất khối lượng trong các biện pháp chần chủ yếu
là do sự phá vỡ cấu trúc mô nhanh hay chậm từ đó dẫn đến sự rỉ dịch từ mô xảy ra nhiều
hay ít. Đối với chần bằng microwave, do tác động của từ trường lên các phân tử nước là
cho chúng quay hỗn loạn và va chạm vào nhau sinh ra nhiệt. Nhiệt này sinh ra trong hầu
hết các tế bào mô và sự phát sinh nhiệt diễn ra quá nhanh dẫn đến cấu trúc mô trái bị
mềm và dễ bị phá vỡ do nhiệt.
Phương pháp xử lí nhiệt khác nhau đến chất lượng
dịch nhàu
0
20
40
60
80
100
120
140
160
180
Nguyên liệu Áp suất thấp Microwave Nước nóng Hơi nước
Phương pháp chần
vitamin C (mg%)
L-values
Hình 4.25: Hàm lượng vitamin C, giá trị L sau khi chần
Từ đồ thị trên cho thấy, chần bằng hơi nước ở 85-90oC cho kết quả tốt nhất trong khí
đó vitamin C trong việc chần bằng microwave cũng cho kết quả khá cao. Hàm lượng
vitamin C biến đổi chủ yếu trong quá trình nâng nhiệt độ tâm của trái nhàu đạt 80oC. Tại
thời điểm nâng nhiệt, có những khoảng nhiệt độ đi qua khoảng nhiệt độ tối thích của
enzyme ascorbinase làm giảm mạnh mẽ hàm lượng vitamin C. Quá trình này tuân theo
phương trình phản ứng bậc 1. Sau khi quá trình nâng nhiệt hoàn tất, hàm lượng vitamin C
biến đổi chậm lại và chủ yếu là do oxi, ánh sáng . . . Hàm lượng vitamin C trong quá trình
chần này được giải thích là do nhiệt độ do microwave tác động nhanh lên vitamin C trong
thời gian ngắn và đủ nhiệt độ vô hoạt enzyme polyphenol oxidase trong trái nhàu. Ngoài
ra do sự tác động của nhiệt độ nhanh làm phá hủy mô nên khi trích li lấy dịch chuẩn
Luận Văn Tốt Nghiệp CNTP K29 Trường Đại Học Cần Thơ
Khoa Nông Nghiệp Và Sinh Học Ứng Dụng Trang
53
vitamin C, lượng vitamin C nhiều hơn các phương pháp xử lí khác. Tuy nhiên phương
pháp này đắt tiền và chỉ được ứng dụng chủ yếu trong quy mô hộ gia đình hay quy mô
công nghiệp nhỏ. Ứng dụng chần trái nhàu bằng hơi nước ở áp suất thấp (160mmHg) cho
thấy khi xử lí nhiệt ở nhiệt độ thấp (nhiệt độ nước 55-60oC) ít có khả năng giữ được
vitamin C do nhiệt độ chần nằm gần nhiệt độ tối thích của enzyme ascorbinase, tuy nhiên
khi nhiện độ thấp sẽ không làm vô hoạt được enzyme polyphenol oxidase dẫn đến dịch
dễ dàng bị hóa nâu khi thử với thuốc thử guaiacol và oxy già. Việc chần bằng hơi nước ở
85-90oC được chọn vì cho kết quả hàm lượng vitamin C còn lại cao do ít bị hòa tan như
chần bằng nước nóng ở cùng một nhiệt độ do vitamin C tan trong nước và giá trị L cao.
Do vậy phương pháp này được dùng cho quá trình chế biến tiếp theo.
THÍ NGHIỆM 5: Khảo sát tỉ lệ enzyme pectinase sử dụng trong quá trình làm
trong dịch nhàu.
Việc ứng dụng enzyme pectinase trong việc làm trong dịch quả đã được ứng dụng
nhiều trong cong nghệ sản xuất nước quả trong. Việc ứng dụng này dựa trên nguyên tắc
các hạt tĩnh điện trái dấu hút nhau tạo thành những phân tử lớn hơn, kết bông và lắng
xuống. Trong enzyme pectinase có hai loại chủ yếu:
♦ PME: cắt gốc este, không ảnh hưởng tới chiều dài mạch carbon. Sản phẩm của
quá trình này tạo ra rượu methanol và acid pectinic.
♦ PG: xúc tác sự phân cắt các liên kết 1,4 - glucosid của mạch carbon, làm ngắn
mạch carbon, nhờ đó độ nhớt của sản phẩm giảm.
♦ Amylase: thủy phân tinh bột thành đường giúp làm trong dịch
Hình 4.26: Cơ chế làm trong dịch quả bằng enzyme pectinase
Nguồn: Pectinase activity in cleaning fruit juice
Luận Văn Tốt Nghiệp CNTP K29 Trường Đại Học Cần Thơ
Khoa Nông Nghiệp Và Sinh Học Ứng Dụng Trang
54
Bảng 4.10: Số liệu về hiệu suất, mật độ quang, độ truyền quang sau khi xử lí pectinase
dịch trái nhàu
Tỉ lệ enzyme
(%)
Thời gian
(phút)
Hiệu suất
(%)
A %T
0 X 33.33 X X
0.1 15
30
45
39
53.33
45
0.120
0.052
0.105
76.4
88.6
78.3
0.2 15
30
45
38
66.66
44
0.052
0.052
0.156
88.8
88.9
69.3
0.3 15
30
45
39
66.66
45
0.058
0.128
0.163
87.5
74.5
68.1
Ghi chú: - Giá trị ghi trong bảng là kết quả trung bình của hai lần lặp lại
- Bước sóng đo trong thí nghiệm ở 600 nm bằng máy quang phổ
Ti le enzyme
Thoi gianM
at
do
qu
an
g
0.1 0.14 0.18 0.22 0.26 0.3 15
2025
3035
4045
0.05
0.08
0.11
0.14
0.17
0.2
0.23
0.295722 - 1.17917*X- 0.0104833*Y +1.76667*X*X + 0.01975*X*Y + 0.000145185*Y*Y
Ti le enzyme
Th
o
i g
ia
n
Function
0.05
0.065
0.08
0.095
0.11
0.125
0.14
0.155
0.17
0.185
0.20.1 0.14 0.18 0.22 0.26 0.3
15
20
25
30
35
40
45
Hình 4.27: Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của thời gian và tỉ lệ enzyme đến mật độ quang
của dịch nhàu
Luận Văn Tốt Nghiệp CNTP K29 Trường Đại Học Cần Thơ
Khoa Nông Nghiệp Và Sinh Học Ứng Dụng Trang
55
43.8 + 219.917*X + 1.93278*Y -337.5*X*X - 3.55*X*Y - 0.0272222*Y*Y
Ti le enzyme
Thoi gianD
o
tr
u
ye
n
qu
an
g
0.1 0.14 0.18 0.22 0.26 0.3 15
2025
3035
4045
63
68
73
78
83
88
93
43.8 + 219.917*X + 1.93278*Y -337.5*X*X - 3.55*X*Y - 0.0272222*Y*Y
Ti le enzyme
Th
o
i g
ia
n
Function
63.0
66.0
69.0
72.0
75.0
78.0
81.0
84.0
87.0
90.0
0.1 0.14 0.18 0.22 0.26 0.3
15
20
25
30
35
40
45
Hình 4.28: Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của thời gian và tỉ lệ enzyme đến độ truyền quang
của dịch nhàu
Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy khi xử lí dịch nhàu với hàm lượng 0.2% trong
thời gian 30 phút có kết quả tốt nhất. Ta thấy khi xử lí nồng độ enzyme pectinase tăng
dần ta thấy hiệu suất thu hồi tăng dần trong khi đó nếu tăng thời gian xử lí enzyme, hiệu
suất thu hồi chỉ tăng trong 30 phút sau đó nếu tiếp tục tăng thời gian xử lí thì hiệu suất lại
giảm. Điều này được giải thích là do enyme pectinase tác động chủ yếu trên vách tế bào
thực vật, phá vỡ chúng và giải phóng dịch bào ra ngoài nên làm tăng khả năng thu hồi
dịch quả.
Nếu xử lí tiếp tục trong thời gian dài, enzyme pectinase tiếp tục thủy phân và cắt
nhỏ hơn các mạch cellulose, hemicellulose cả tế bào, thủy phân tinh bột. Việc cắt các
phân tử sẽ tạo thành một lớp vật liệu lọc nhưng nếu cắt quá mịn các phân tử này sẽ bít
các lỗ lưới lọc làm hiệu suất thu hồi giảm. Mặt khác nếu thời gian xử lí enzyme quá dài,
các phân tử bị cắt nhỏ hơn lỗ lưới sẽ lọt qua lưới lọc khi vừa mới ép dịch nhàu. Điều này
làm cho độ truyền quang và độ trong giảm. Ngoài ra nếu xử lí enzyme ở nồng độ cao sẽ
làm tăng khả năng phân cắt các mạch phân tử và cũng làm mật độ quang giảm.
Luận Văn Tốt Nghiệp CNTP K29 Trường Đại Học Cần Thơ
Khoa Nông Nghiệp Và Sinh Học Ứng Dụng Trang
56
Hình 4.29: Cấu tạo thành tế bào của thực vật
Nguồn: Plant cell wall structure
Hiệu suất thu hồi
0
10
20
30
40
50
60
70
15 30 45 Phút
H
iệu
su
ất
0.10%
0.20%
0.30%
Hình 4.30: Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của thời gian và tỉ lệ enzyme đến hiệu suất thu hồi
của dịch nhàu
Ngoài ra do lượng protein khá cao nên khi ép trích li lấy dịch nhau sau khi xử lí
enzyme pectinase sẽ tạo thành bọt gây khó lọc cặn huyền phù. Bọt này to, dày và mịn, rất
khó phá vỡ bằng phương pháp cơ học như đảo, khuấy trộn. Vì vậy ta cần thực hiện thêm
công đoạn khử bọt bằng cách đun dịch nhàu vừa mới ép ra lên 60oC để làm biến tính
protein. Ngoài ra việc khử protein ở 60oC còn tạo điều kiện hoạt hóa enzyme pectinase do
đó làm giảm hàm lượng pectin bị methyl hóa (Bartolome và Hoff, 1972) và khả năng làm
trong có thể nhìn thấy rõ khi vừa mới nâng nhiệt lên khoảng 40oC – 50oC. Việc gia nhiệt
thêm một lần nữa cũng là nguyên nhân gây tổn thất một phần vitamin C có trong dịch
nhàu, tuy nhiên lượng này không đáng kể do thời gian nâng nhiệt rất ngắn và hạ nhiệt
nhanh.
Luận Văn Tốt Nghiệp CNTP K29 Trường Đại Học Cần Thơ
Khoa Nông Nghiệp Và Sinh Học Ứng Dụng Trang
57
Hình 4.31: Bọt protein hình thành khi ép dịch, phương, phương pháp lọc qua than hoạt
tính, li tâm dịch nhàu,
Sau khi quá trình lắng kết thúc, ta tiến hành li tâm dịch nhàu với vận tốc thí
nghiệm khoảng 1000 vòng/phút nhằm giảm áp lực cho quá trình lọc . Ta thấy độ trong
tăng đáng kể được biểu hiện qua mật độ quang và độ truyền quang ( A = 0.142 và %T =
73.4 ). Vì vậy công đoạn này dễ dàng áp dụng trên qui mô các xí nghiệp nhỏ với vận tốc
từ 1000 – 2000 vòng/ phút khi đó sẽ tách được huyền phù hoàn toàn.
Sau khi thu được dịch nhàu trong, ta tiến hành lọc hấp phụ qua than hoạt tính.
Công đoạn xử lí nhiệt mặc dù khó phát hiện mùi nấu lẫn trong mùi dịch nhàu trong ngày
đầu tiên nhưng mùi nấu sẽ dần xuất hiện trong những ngày tiếp theo. Vì vậy lọc qua than
hoạt tính nhằm khử bớt mùi nấu, giữ được mùi tự nhiên của trái nhàu nguyên chất.
THÍ NGHIỆM 6: Khảo sát ảnh hưởng của hàm lượng đường bổ sung ở các pH khác
nhau đến chất lượng sản phẩm bột nhàu.
Bảng 4.11: Bảng kết quả đánh giá cảm quan (dịch nhàu nguyên chất với nước theo tỉ lệ
1:2) theo pH và Bx của dịch nhàu
Bx pH Màu sắc Mùi Vị
9oBx
3.8
4.0
4.2
3.15c
3.15c
3.60d
11oBx
3.8
4.0
4.2
4.25e
2.95c
1.05a
13oBx
3.8
4.0
4.2
4.45
4.65
2.55b
2.35b
1.10a
Ghi chú: Kết quả ghi trong bảng là giá trị trung bình của 10 thành viên, 2 lần lặp lại
Các chữ cái giống nhau biểu thị sự không khác biệt ý nghĩa ở mức 5%
Luận Văn Tốt Nghiệp CNTP K29 Trường Đại Học Cần Thơ
Khoa Nông Nghiệp Và Sinh Học Ứng Dụng Trang
58
Hình 4.32: Màu của nước trái nhàu trước và sau khi pha loãng
Qua kết quả đánh giá cảm quan cho thấy mẫu có 11oBx và pH = 3.8 có giá trị cảm
quan cao nhất. Do mùi của nước nhàu rất khó chịu và khó uống nên khi ta tiến hành pha
loãng ở tỉ lệ 1:2 với nước cho thấy mùi của sản phẩm được chấp nhận rõ rệt. Vấn đề đặt
ra do pH = 3.8, aspartame sẽ bị phân hủy sau khoảng 1–2 ngày tồn trữ sẽ tạo nên vị đắng
gắt rất khó chịu và cũng tạo môi trường dinh dưỡng cho vi khuẩn và nấm mốc phát triển
gây mùi chua, ôi. Vì vậy nhằm mục đích giữ được giá trị cảm quan cho sản phẩm ta nên
chọn ở pH = 4.2 vì ở tại giá trị này gần với pH bền của vitamin C (pH = 4.06) và cũng
bền với cả aspartame. Theo những giải thích trên, tôi chọn mẫu có 9oBx và pH = 4.2 là
mẫu có giá trị cảm quan cao xếp sau mẫu 11oBx, pH = 3.8 được ứng dụng cho các công
đoạn chế biến tiếp theo.
Ngoài ra tôi cũng tiến hành thí nghiệm độ phân hủy của đường aspartame ở các độ
pH khác nhau. Kết quả thí nghiệm được mô tả trong bảng sau:
Bảng 4.12: Các biểu hiện hư hỏng của dịch nhàu ở các pH khác nhau
pH của dịch
nhàu
Các biểu hiện hư hỏng
pH = 3.4 Có nấm mốc dạng sợi phát triển sau 2 – 3 ngày bảo quản,
có mùi chua, khó chịu
pH = 3.6 Có vi khuẩn sinh khí, sinh hương, gây đục nước nhàu, có
mùi ôi chua
pH = 3.8 Aspartame phân hủy chậm, có vị đắng sau 3 ngày bảo
quản
pH = 4.2 Đây là pH bền của as
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- TP0108.pdf