MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN . i
LỜI CẢM ƠN. ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮC. iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU . vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH .viii
MỤC LỤC. ix
PHẦN MỞ ĐẦU. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài . 1
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài . 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. 3
3.1 Đối tượng nghiên cứu. 3
3.2. Đối tượng khảo sát. 3
3.3 Phạm vi nghiên cứu . 3
4. Phương pháp nghiên cứu. 4
4.1. Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp . 4
4.2. Phương pháp thu nhập thông tin sơ cấp. 4
4.2.1. Công cụ nghiên cứu. 4
4.2.2. Kế hoạch lấy mẫu . 5
4.2.3. Phương pháp tiếp xúc . 7
4.3. Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu . 7
5. Mô hình nghiên cứu . 8
6. Hạn chế của đề tầi . 9
7. Kết cấu của đề tài . 9
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU . 10
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO . 10
1.1 Cơ sở lý luận . 10
1.1.1. Khái niệm, mục tiêu, nhiệm vụ của trường Cao đẳng. 10
1.1.2. Một số nội dung cơ bản của hoạt động đào tạo. 12
1.1.3. Chất lượng đào tạo. 19
1.1.4. Đánh giá chất lượng đào tạo. 22
1.2 Cơ sở thực tiễn . 25
1.2.1. Thực trạng chất lượng giáo dục đại học ở Việt Nam . 25
1.2.2. Xây dựng hệ thống văn bản quy phạm pháp luật . 26
1.3. Những nghiên cứu đã thực hiện trước đây . 28
CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO NGÀNH ĐIỆN
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHIỆP HUẾ. 31
2.1 Tổng quan về trường Cao đẳng Công nghiệp Huế . 31
2.1.1. Giới thiệu chung . 31
2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển . 32
2.1.3. Chức năng nhiệm vụ. 33
2.1.4. Cơ cấu tổ chức . 34
2.1.5. Ngành nghề và trình độ đào tạo. 37
2.2. Thực trạng chất lượng đào tạo tại trường Cao đẳng Công nghiệp Huế . 38
2.2.1. Sứ mạng và mục tiêu . 38
2.2.2. Tổ chức và quản lý . 39
2.2.3. Chương trình đào tạo . 39
2.2.4. Hoạt động đào tạo. 40
2.2.5. Đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên và nhân viên . 44
2.2.6. Người học . 48
2.2.7. Nghiên cứu khoa học, ứng dụng, phát triển và chuyển giao công nghệ . 55
2.2.8. Thư viện, trang thiết bị học tập và cơ sở vật chất khác. 56
2.2.9. Tài chính và quản lý tài chính . 57
2.2.10. Quan hệ giữa nhà trường và xã hội, hợp tác quốc tế. 59
2.3 Kết quả nghiên cứu . 60
2.3.1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu . 60
2.3.2 Đánh giá chất lượng đào tạo ngành Điện tại trường Cao đẳng Công nghiệpHuế . 63
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO
NGÀNH ĐIỆN TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHIỆP HUẾ. 83
3.1. Định hướng của trường Cao đẳng Công Nghiệp Huế. 83
3.1.1. Định hướng phát triển nhà trường . 83
3.1.2. Những nhiệm vụ chính về công tác đào tạo, bồi dưỡng năm 2014-2015 . 84
3.2. Giải pháp chung . 85
3.2.2 Giải pháp về xác định nhu cầu đào tạo. 86
3.2.3. Giải pháp cải tiến phương pháp giảng dạy. 87
3.2.4. Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ GV . 89
3.2.5. Giải pháp cho công tác đầu tư và sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất. 90
3.3. Giải pháp cụ thể về các tiêu chí đánh giá. 91
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ. 96
3.1. Kết luận . 96
3.2. Kiến nghị. 96
3.3. Những hạn chế của đề tài . 98
TÀI LIỆU THAM KHẢO . 99
PHỤ LỤC. 101
BIÊN BẢN CHẤM LUẬN VĂN
BẢN NHẬN XÉT CỦA ỦY VIÊN PHẢN BIỆN LUẬN VĂN
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Đánh giá chất lượng đào tạo ngành Điện trường Cao đẳng Công nghiệp Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lệ SV xếp loại XS là 1,25%, loại tốt chiếm 37,81% , loại khá
chiếm tỉ lệ cao nhất chiếm 44,99%, loại TBK chiếm 3,21%, loại TB chiếm 3,31%,
loại yếu chiếm 0,5% và không được xét chiếm 15,16%.
2.2.7. Nghiên cứu khoa học, ứng dụng, phát triển và chuyển giao công nghệ
Trên cơ sở hướng dẫn của Bộ GD&ĐT, nhà trường đã xây dựng hệ thống các
văn bản hướng dẫn, triển khai hoạt động nghiên cứu khoa học, đồng thời xây dựng
kế hoạch hoạt động nghiên cứu khoa học hằng năm cụ thể, chi tiết. Các đơn vị và cá
nhân căn cứ vào nhiệm vụ năm học, kế hoạch hoạt động nghiên cứu khoa học và
công nghệ của nhà trường, thực hiện nghiêm túc nhiệm vụ nghiên cứu khoa học.
Kết quả đã có nhiều GV tham gia viết sáng kiến kinh nghiệm, trong đó có những
sáng kiến có tính ứng dụng cao và đã có những hiệu quả nhất định trong ứng dụng thực
tế. Một số GV đã có công trình nghiên cứu khoa học được xuất bản thành sách, nhiều
bài nghiên cứu khoa học, bài báo được đăng trên các tạp chí chuyên ngành ...
Hợp tác quốc tế và tìm kiếm cơ hội hợp tác với các nước là một tiêu chí quan
trọng trong chiến lược phát triển bền vững của Trường CĐCN Huế.
- Trong nước: trường có quan hệ hợp tác nghiên cứu, trao đổi chuyên gia với
các cơ quan chuyên ngành như trường ĐH Đà Nẵng, ĐH Kinh tế Huế, ĐH Sư phạm
Kỹ thuật Vinh ...
- Ngoài nước:
Nhà trường có quan hệ với một số tổ chức quốc tế có uy tín như: Tổ chức
KOICA của Hàn Quốc, Hiệp hội học bổng hải ngoại AOTS, Tổ chức Hỗ trợ nghề
quốc tế (IWNET), Viện đào tạo nghề (IFAC), Học viện công nghệ Microsoft (MS
IT Academy)... Và các trường ĐH ở một số nước như Canada, Úc, Áo, Đức, Hàn
Quốc, Thái Lan, Philippin, Lào ...
Thông qua các chương trình hợp tác trong nước và quốc tế, đội ngũ cán bộ
GV đã được nâng cao về trình độ chuyên môn, năng lực nghiên cứu và giảng dạy,
đồng thời tạo điều kiện hỗ trợ tốt cho các SV triển khai các đề án liên quan.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
56
2.2.8. Thư viện, trang thiết bị học tập và cơ sở vật chất khác
Đất và các công trình kiến trúc
Trường gồm 3 cơ sở với diện tích 9,81 ha:
- Cơ sở 1: 70 Nguyễn Huệ, thành phố Huế; Diện tích 2,8 ha.
- Cơ sở 2: Khu quy hoạch An Vân Dương, thành phố Huế; Diện tích 6,41 ha.
Đã được Bộ Công Thương duyệt quy hoạch tổng thể và vừa mới khởi công xây
dựng từ tháng 11/2011.
- Cơ sở 3: Xã Phú Dương, huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế, được tiếp
nhận từ trường CĐ Kinh tế Kỹ thuật Thương mại Hà Tây từ tháng 06/2008; Diện tích
0,6 ha.
Bảng 2.11: Diện tích đất đai và các công trình kiến trúc năm 2013
STT Nội dung Số phòng Diện tích (m2)
I Diện tích đất đai 119.700
II Diện tích sàn xây dựng 28.184
1 Giảng đường 105 8.400
2 Phòng học máy tính 6 490
3 Phòng học ngoại ngữ 1 50
4 Thư viện 416
5 Phòng thí nghiệm 10 852
6 Xưởng thực tập, thực hành 77 12.000
7 Ký túc xá thuộc cơ sở đào tạo quản lý 56 3.172
8 Diện tích nhà ăn của cơ sở đào tạo 277
9 Diện tích khác
- Diện tích hội trường 3 685
- Diện tích nhà văn hóa 192
- Diện tích nhà thi đấu đa năng 450
- Diện tích sân vận động 1.200
(Nguồn: Báo cáo tổng kết cuối năm học 2011 – 2013)
Hiện tại trường đang hoạt động với 3 cơ sở tổng diện tích là 11,97 ha. Diện
tích giảng đường và diện tích các xưởng thực hành chỉ chênh lệch 2,04 ha. Điều này
cho thấy rằng: nhà trường rất chú trọng đến phần thực hành, rèn luyện kỹ năng tay
nghề cho SV, nên có sự đầu tư rất lớn vào việc xây dựng các xưởng thực hành.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
57
Trong năm 2011, nhà trường đã khánh thành khu Ký túc xá mới xây dựng với 56
phòng ngay tại cơ sở 1, trong khuôn viên nhà trường nên rất thuận tiện cho SV sinh
hoạt và học tập. Nhìn chung cơ sở vật chất của trường khang trang, đầy đủ các công
trình thiết yếu và hầu hết các tiện ích cần thiết.
Trang thiết bị phục vụ quản lý và học tập
Đặc thù của trường là dạy các nghề kỹ thuật, công nghệ nên thiết bị dạy học
có giá trị lớn. Ví dụ máy tiện CNC gần 1 tỷ đồng, bộ thí nghiệm thiết bị cơ điện tử
1,5 tỷ đồng, thiết bị mô phỏng từ khâu phát điện đến tiêu thụ điện trên 2 tỷ đồng...
Vì vậy hằng năm nhà trường phải sử dụng nguồn kinh phí rất lớn để đầu tư máy
móc thiết bị hiện đại.
Hệ thống mạng máy tính: Hệ thống mạng máy tính kết nối toàn trường và hệ
thống wireless cho toàn bộ cơ sở. Tuy nhiên hệ thống wireless của trường có mật khẩu,
nên chỉ có GV, cán bộ nhà trường mới sử dụng được còn HSSV thì không vào được.
Thư viện:
- Tổng diện tích thư viện: 416 m2.
- Số chỗ ngồi: 100; Số lượng máy tính phục vụ tra cứu: 36.
- 6.500 đầu sách với 5.500 đầu sách phục vụ các môn chuyên ngành.
- Phần mềm quản lý thư viện: CDS-ISIS for windows.
Nhìn chung cơ sở vật chất của thư viện cơ bản đáp ứng được yêu cầu của
HSSV; giáo trình, tài liệu phục vụ phù hợp với chương trình khung của các ngành.
Thư viện được đặt tại cơ sở 1, nên các HSSV học ở cơ sở 2,3 thì hầu như rất khó
tiếp cận. HSSV không được đọc sách trước khi mượn, mà phải tra cứu tìm mã sách,
làm thủ tục mượn,nên nhiều khi không mượn được sách vừa ý, nếu làm thủ tục trả và
mượn lại thì lại phức tạp, điều này làm cản trở thói quen sử dụng thư viện của SV.
2.2.9. Tài chính và quản lý tài chính
Trường CĐCN Huế có các nguồn kinh phí sau:
+ Nguồn ngân sách Nhà nước bao gồm kinh phí thường xuyên, không
thường xuyên, nghiên cứu khoa học, đào tạo lại, chương trình mục tiêu, vốn đầu tư
xây dựng cơ bản.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
58
+ Nguồn thu sự nghiệp từ học phí, lệ phí.
+ Nguồn thu từ nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ.
+ Các nguồn thu khác như tài trợ, viện trợ, các hoạt động dịch vụ ...
Tình hình nguồn tài chính và phân bổ tài chính qua 3 năm 2011, 2012, 2013 được
thể hiện ở bảng 2.12, 2.13 dưới đây:
Bảng 2.12: Tài chính qua 3 năm (2011-2013)
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu 2010-2011 2011-2012 2012-2013
1. Ngân sách 22.581 13.870 14.200
2. Học phí, lệ phí 19.603 20.000 25.000
3. Các nguồn khác 3.186 2.300 1.000
TỔNG CỘNG 45.370 36.170 40.200
(Nguồn: Báo cáo tổng kết cuối năm học 2011 – 2013)
Qua bảng 2.12, có thể nhận thấy rằng Vốn xây dựng cơ bản được trích từ ngân
sách chiếm một tỉ trọng lớn, bởi vì nhà trường đầu tư xây dựng cơ sở 2 tại khu quy
hoạch An Vân Dương. Nguồn thu học phí, lệ phí qua 3 năm tăng một cách đáng kể
do số lượng SV tăng.
Bảng 2.13: Phân bổ tài chính trong năm 2012 – 2013
Chỉ tiêu Triệu đồng
I. Các khoản thanh toán cá nhân 20.000
- Lương và PC lương, TN tăng thêm, thừa giờ 16.000
- Bảo hiểm XH, YT, TN 2.500
- Học bổng HS-SV 1.500
II. Hàng hóa, dịch vụ khác 12.000
III. Đầu tư phát triển 5.000
- Mua sắm TS và trang thiết bị học tập 3.000
- Sữa chữa thường xuyên TSCĐ 2.000
(Nguồn: Báo cáo tổng kết cuối năm học 2011 – 2013)
Qua bảng 2.13 có thể nhận thấy rằng: Trong các năm trước, nhà trường tập
trung đầu tư chủ yếu vào việc xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm máy móc thiết bị.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
59
Do phải xây dựng cơ sở 2, nên tốn rất nhiều chi phí trong việc giải tỏa mặt bằng và
xây dựng.cho nên vào năm 2013 Nhà trường tập trung mua sắm trang thiết bị dạy
học tập trung sữa chửa TSCĐ, do thời điểm này cơ sở 3 đã hoàn thành và đi vào
hoạt động. Bên cạnh đó nhà trường còn tăng chi học bổng nhằm khuyến khích SV
học tập, tăng 55% so với năm học 2011 – 2012.
2.2.10. Quan hệ giữa nhà trường và xã hội, hợp tác quốc tế
- Nhà trường có mối quan hệ chặt chẽ với chính quyền, các cơ quan đoàn thể
ở địa phương để thực hiện các hoạt động văn hóa xã hội.
+ Về an ninh: Nhà trường luôn tạo dựng mối liên hệ mật thiết với công an
phường Vĩnh Ninh - thành phố Huế, xã Phú Dương - huyện Phú Vang để giải quyết
những vấn đề trật tự trị an liên quan tới HSSV.
+ Về hoạt động văn hóa xã hội:
Hằng năm Công đoàn trường tổ chức giao lưu kết nghĩa với các đơn vị như
Nhà hát kịch thành phố, Công an thành phố Huế, Công ty Cổ phần Kinh Đô, Học
viện âm nhạc Huế, UBND phường Vĩnh Ninh, trường CĐ Sư phạm Huế,với các
hoạt động như: liên hoan văn nghệ, tổ chức giải bóng đá, cầu lông.
- Trường CĐCN Huế đã tích cực hợp tác với các doanh nghiệp trong việc đào
tạo và sử dụng lao động nhằm tạo điều kiện cho HSSV ra trường có việc làm phù
hợp chuyên môn đào tạo và đáp ứng nhu cầu xã hội.
- Thiết lập và mở rộng quan hệ hợp tác với các đối tác của Úc. Tháng 5 năm 2013
trường đã ký kết hợp đồng liên kết đào tạo với TAFE NSW- Học viện Tây Sydney.
-Trong năm 2013, trường đã tiếp nhận thêm 2 TNV của tổ chức KOICA làm
việc tại khoa CN Hóa-Môi trường và Xây dựng. Tháng 10 năm 2012, Trường đã
tiếp nhận phòng thực hành mạng máy tính do KOICA tài trợ. Tháng 4 nãm 2013,
một học sinh của Trường đã nhận được học bổng từ tổ chức KOVA-Hàn Quốc.
-Trường đã đón các đoàn tham quan từ một số trường Đại học, cao đẳng ở
Thái Lan (Cao đẳng Nakhon Pathom, Viriyalai, Đại học Chaopraya). Thiết lập quan
hệ hợp tác đào tạo với Đại học Chaoppraya (Thái Lan)
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
60
- Thiết lập và mở rộng quan hệ hợp tác với các đối tác của Lào. Trong năm
học vừa qua, Trường đã đón 4 sinh viên Lào đến học tập và rèn luyện. Sau chuyến
công tác của đoàn cán bộ của Trường đến Khammoune trong tháng 6 năm 2013, dự
kiến trong năm tới sẽ có thêm nhiều SV Lào đến học tập.
- Ngày 9/11/2013, đoàn cán bộ, SV trường CĐCN Huế đã tham dự chương
trình “ASEAN EXCELLENT CAMP” ( từ 9 – 11/11/2013) tại tỉnh Udonthani, Thái
Lan do trường Đại học Chaopraya tổ chức và tài trợ.
- Ngày 20 tháng 02 năm 2014, Ban giám hiệu trường CĐCN Huế đã có buổi làm
việc với đại diện Công ty Formosa Hà Tĩnh về đào tạo và cung cấp nguồn nhân lực.
- Sáng ngày 26 tháng 02 năm 2014, Trường CĐ Công nghiệp đã có buổi gặp
mặt làm việc với lãnh đạo công ty TNHH Hanesbrands Việt Nam – chi nhánh đóng
tại KCN Phú Bài, Tỉnh Thừa Thiên Huế. Buổi làm việc xoay quanh vấn đề xây
dựng mối quan hệ hợp tác và tìm kiếm nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu mở rộng
sản xuất của Công ty Hanesbrands cũng như tạo điều kiện cho các em HSSV được
thực tập trong môi trường làm việc thực tế và có cơ hội việc làm tốt sau khi tốt
nghiệp
- Sáng ngày 27 tháng 03 năm 2014, Lãnh đạo trường CĐCN Huế đã tiếp đón
và làm việc với Đoàn cán bộ, GV đến từ trường CĐ Bách khoa Si Phraya, Bangkok
- Thái Lan.
- Sáng ngày 16/4/2014, Đại sứ quán Úc tổ chức buổi giới thiệu học bổng
Endeavour năm 2015 tại trường cđcn Huế cho toàn thể công chức, viên chức và
HSSV quan tâm.
2.3 Kết quả nghiên cứu
2.3.1. Ðặc ðiểm ðối týợng nghiên cứu
Nghiên cứu tiến hành thu thập thông tin phát ra 280 bảng hỏi, sau khi thu về,
làm sạch số liệu, loại những bảng hỏi thiếu thông tin còn lại 268 phiếu trả lời đáp
ứng yêu cầu của nghiên cứu.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
61
Giới tính
Bảng 2.14: Đặc điểm giới tính của mẫu điều tra
Giới tính
Sinh viên Giảng viên Công ty, Tổ chức
Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ %
Nam 134 98,5 28 87,5 89 89,0
Nữ 2 1,5 4 12,5 11 11,0
Tổng 136 100,0 32 100,0 100 100,0
(Nguồn: Kết quả điều tra (Thông tin cá nhân )
Theo số liệu ở bảng 2.14 cho thấy, SV được điều tra chủ yếu là nam (chiếm
98,5%). Khoa Điện trường CĐCN Huế là một ngành đào tạo kỹ thuật nên lượng SV
nam chiếm rất lớn, hầu hết ở các ngành kỹ thuật không có SV nữ. Về GV đang làm
việc tại khoa Điện đa phần là nam giới, chiếm tới 87,5 % ; nữ giới chỉ chiếm có
12,5%. Về CT;TC thì đặc điểm mẫu điều tra như sau nam giới 89 người chiếm
89%, nữ giới 11 người chiếm tỉ lệ 11%. Đối tượng phỏng vấn các CT;TC là những
quản lý bộ phận liên quan đến kỹ thuật điện nên nam giới chiếm tỷ lệ cao hơn so
với nữ giới.
Các đặc điểm khác
Bảng 2.15: Đặc điểm quê quán, trình độ chuyên môn, thời gian làm việc của
sinh viên, giảng viên điều tra
Sinh viên Giảng viên
Quê quán Số lượng Tỷ lệ % Trình độ Số lượng Tỷ lệ %
Nghệ An 7 5,1 Cao đẳng 1 3,1
Hà Tĩnh 13 9,6 Đại học 4 12,5
Quảng Bình 31 22,8 Thạc sĩ 27 84,4
Quảng Trị 34 25,0 Tổng 32 100,0
TT. Huế 37 27,2 Thời gian làm việc
Quảng Nam 2 1,5 Dưới 2 năm 5 15,6
Thanh Hóa 8 5,9 Từ 2-5 năm 8 25,0
Khác 4 2,9 Trên 5 năm 19 59,4
Tổng 136 100,0 Tổng 32 100,0
(Nguồn: Kết quả điều tra)
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
62
Thị trường mục tiêu của trường CĐCN Huế là ở khu vực miền Trung nên đa số
SV đến từ các tỉnh miền Trung, các tỉnh ở khu vực khác là rất ít. Với những đặc
điểm nêu trên cho thấy, mẫu điều tra có thể đại diện cho tổng thể là các SV của các
hệ đang học năm cuối tại trường CĐCN Huế. SV được điều tra có đủ hiểu biết để
trả lời câu hỏi. Do vậy, thông tin mà SV cung cấp là có thể sử dụng cho nghiên cứu.
Qua bảng 2.14 Trong 136 mẫu điều tra thì tỉ đông nhất là các tỉnh TT Huế, Quảng
Trị, Quảng Bình chiếm từ 22,8% đến 27,2%. Còn các tỉnh khác chiếm tỉ lệ như sau:
Nghệ An 5,1%, Hà Tĩnh 9,6%, Quảng Nam 1,5%, Thanh Hóa 5,9%.
GV đang làm việc tại khoa Điện đa phần là nam giới, chiếm tới 87,5 % còn
nữ giới chỉ chiếm có 12,5%. Chủ yếu là những người có thời gian công tác tại
trường trên 5 năm, những GV dưới 2 năm chỉ chiếm 15,6% và từ 2 đến 5 năm
chiếm 25,0 %.
Về trình độ chuyên môn, do khoa Điện chiếm đa số là những GV đã công
tác trên 5 năm, cho nên trình độ chuyên môn của GV đa số đã là thạc sĩ.Trong đó
trình độ thạc sĩ chiếm 84,4%, trình độ đại học chiếm 12,5% và cao đẳng chiếm
3,15%. Trình độ CĐ ở đây là SV do nhà trường đào tạo đạt kết tốt trong học tập
được nhà trường giữ lại làm việc, nhà trường sẽ tiếp tục đào tạo và tạo điều kiện học
lên, nâng cao trình độ để phục vụ cho giảng dạy.
Hiện tại khoa Điện trường chưa có GV có trình độ tiến sĩ, và nhà trường
đang khuyến khích và tạo điều kiện cho những GV có đủ điều kiện để học lên, tham
gia học tập tại nước ngoài. Bên cạnh đó nhà trường còn thực hiện chiêu mộ các
người có bằng tiến sĩ đang công tác ở các đơn vị khác về làm việc cho nhà trường,
nhằm phấn đấu cho việc trường CĐ CN Huế thành trường ĐH CN Huế
Nhà quản lý của các công ty, tổ chức sử dụng lao động tốt nghiệp từ
trường Cao đẳng Công nghiệp Huế
- Giới tính: với tổng thể điều tra 100 mẫu, trong đó nam chiếm 89%, nữ
chiếm 11%.
- Các loại hình CT;TC tác giả đã điều tra gồm công ty trách nhiệm hữu hạn
(13%), công ty nhà nước( 35%), công ty cổ phần ( 25%), các loại hình khác (27%).
Ở các CT;TC được điều tra, số lượng lao động tốt nghiệp hệ Cao đẳng tại trường
CĐCN Huế chủ yếu có 1 hoặc 2 lao động ( 90%).
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
63
- CT;TC đều phải đào tạo lại nhân viên làm việc là SV mới tốt nghiệp, trong đó
đào tạo dưới 3 tháng chiếm 68%, từ 3 đến 6 tháng chiếm 27% và trên 6 tháng chiếm 5%.
- Về chức vụ: Giám đốc chiếm 3%, phó giám đốc chiếm 12%, trưởng phòng
tổ chức hành chính chiếm 16%, phó phòng tổ chức hành chính chiếm 18 %, tổ
trưởng, quản lý, giám sát chiếm 37 % và chủ tổ chức, nhà thầu là 14%.
2.3.2 Đánh giá chất lượng đào tạo ngành Điện tại trường Cao đẳng Công nghiệp Huế
2.3.2.1 Đánh giá của sinh viên và giảng viên
Đánh giá chất lượng đầu vào và thái độ sinh viên
Chất lượng đầu vào là một yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo. Quá
trình tuyển sinh rất quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng SV theo học và
tốt nghiệp sau này của nhà trường. Do đó nhà trường hàng năm điều đầu tư lớn cho
việc tuyển sinh.
Bảng 2.16: Ý kiến đánh giá của các đối tượng điều tra về tuyển sinh và thái độ của
sinh viên
Tiêu chí
Giá trị kiểm định = 4 Giá trị kiểm định = 4
Sinh viên Giảng viên
TB
mẫu
Giá
trị t
Mức ý
nghĩa
TB
mẫu
Giá trị
t
Mức ý
nghĩa
Quá trình tuyển sinh
công khai minh bạch
3,8971 -1,482 0,141 4,1563 1,305 0,201
Trình độ đầu vào đúng
theo cấp bậc đào tạo
4,1397 2,257 0,026 3,9375 -0,446 0,645
Sức khỏe phù hợp với
yêu cầu
4,0662 1,154 0,251 4,0000 0,000 1,000
Lễ phếp tôn trọng giáo
viên
4,1765 3,093 0,002 3,3438 -4,487 0,000
Chấp hành tốt nội quy 4,1765 2,994 0,003 3,5625 -3,699 0,001
Thân thiện với mọi người 4,2206 3,946 0,000 3,7500 -1,856 0,073
Tinh thần cầu tiến 4,1397 2,437 0,016 3,2812 -6,411 0,000
Linh hoạt 4,2426 4,281 0,000 3,6562 -2,470 0,019
Trung thực 4,1838 3,441 0,001 3,6250 -2,823 0,008
(Nguồn: Kết quả điều tra SV, GV)
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
64
Qua bảng 2.16 cho thấy:
Đánh giá SV: với độ tin cậy 95% SV tự đánh giá mình là tương đối cao,chỉ
tiêu chí quá trình tuyển sinh công khai minh bạch có giá trị trung bình < 4(mức
đồng ý), còn các tiêu chí còn lại đều >4. Trong đó 2 tiêu chí quá trình tuyển sinh
công khai minh bạch và sức khỏe đáp ứng yêu cầu học tập có Sig.> 0,05 chứng tỏ
đánh giá của đối tượng này ở mức đồng ý. Còn lại các yếu tố khác đều có Sig.<
0,05 nên các nhận xét đều khác mức đồng ý, mặt khác nhìn vào giá trị trung bình> 4
có thể thấy các mức đánh giá rất cao, trên mức đồng ý. Nhìn chung các đánh giá của
SV về các tiêu chí liên quan đến tuyển sinh và thái độ học tập của mình là tốt.
Đánh giá GV: đối tượng GV lại có cách nhìn khắt khe hơn với sinh viên của
mình. Hầu hết các tiêu chí được đánh giá đều dưới mức đồng ý, chỉ có 2 tiêu chí
quá trình tuyển sinh công khai minh bạch và sức khỏe đáp ứng yêu cầu học tập là ở
mức đồng ý (Sig.>0,05). Có thể nhận thấy GV đánh giá rất thấp các tiêu chí như lễ
phép tôn trọng thầy cô giáo và tinh thần cầu tiến với giá trị trung bình < 4. Nguyên
nhân dẫn đến những đánh giá khác nhau như vậy ở đối tượng SV và GV là vì: tự
đánh giá về bản thân nên dễ dàng hơn, mặt khác trong nhận tức của họ vẫn luôn
tôn trọng GV và có tinh thần cầu tiến nhưng thái độ và cách thể hiện của họ trong
quá trình học tập lại không thể hiện được điều đó. Đây chính là nguyên nhân mà
đánh giá của GV lại ở mức thấp như vậy.
Nhìn chung SV có đánh giá cao hơn GV ở hầu hết các tiêu chí. Có thể nói
rằng nhận thức của SV thường dễ dàng hơn trong các quan điểm về thái độ học tập,
trong khi các GV lại có yêu cầu cao hơn, khắt khe hơn đối với SV của mình.
Đánh giá trình độ, kiến thức và kỷ năng của sinh viên
Mục tiêu về kiến thức, trình độ của SV được nhà trường đưa ra trong chương
trình đào tạo, đề cương môn học, chuẩn đầu ra. Đây cũng là nội dung quan trọng mà
các nhà tuyển dụng mong đợi ở người lao động. Kiến thức, trình độ của SV ngành
Điện trường CĐCN Huế sẽ được thể hiện rõ ở bảng 2.16.
Thiếu kỹ năng làm việc thông thường là điểm yếu của SV khi tốt nghiệp và
tham gia vào thị trường lao động. SV có càng nhiều kỹ năng, các kỹ năng càng tốt
thì khả năng đáp ứng tốt yêu cầu công việc ngày càng cao. Nhìn chung, các kỹ năng
của SV ngành Điện trường CĐCN Huế được GV đánh giá là tương đối tốt.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
65
Bảng 2.17: Ý kiến đánh giá của các đối tượng điều tra về kiến thức, trình độ
và kỹ năng của sinh viên
Tiêu chí
Giá trị kiểm định = 4 Giá trị kiểm định =4
Sinh viên Giảng viên
Giá trị
TB
T Sig.
Giá trị
TB
T Sig.
Kiến thức cơ bản tốt 4,0956 1,874 0,063 3,6875 -2,740 0,01
Kiến thức chuyên ngành tốt 4,1765 3,390 0,001 4,0000 0,000 1,000
Ngoại ngữ tốt 4,0368 0,496 0,621 3,0625 -9,396 0,000
Tin học tốt 4,7426 1,379 0,165 2,8750 -9,644 0,000
Sử dụng máy vi tính tốt 4,0000 0,000 1,000 3,0312 -7,006 0,000
Sử dụng tiếng anh tốt 3,9412 -0,711 0,478 2,7812 -9,184 0,000
Giao tiếp tốt 4,2059 3,656 0,000 3,2812 -5,268 0,000
Làm việc nhóm tốt 4,0809 1,438 0,153 3,6562 -2,775 0,009
Làm việc độc lập tốt 4,1324 2,323 0,022 3,6250 -2,547 0,016
Tổ chức, sắp xếp công việc tốt 4,1397 2,522 0,013 3,2188 -6,705 0,000
(Nguồn: Kết quả điều tra SV, GV)
Đánh giá của SV: với độ tin cậy 95% các đánh giá của SV tương đối cao, chỉ có
tiêu chí sử dụng tiếng anh tốt có giá trị trung bình 4.
Trong đó kiến thức chuyên ngành tốt, giao tiếp tốt, làm việc độc lập tốt, tổ chức, sắp
xếp công việc tốt có mức ý nghĩa sig.< 0,05 chứng tỏ các đánh giá khác mức trung
bình, nhìn vào các bảng giá trị trung bình có thể nhận xét rằng các đánh giá đều trên
mức đồng ý. Các tiêu chí còn lại đều có mức ý nghĩa sig.> 0,05 nên các đánh giá về
các tiêu chí này đều ở mức đồng ý. Nhìn chung SV đánh giá bản thân đạt được các
kiến thức, trình độ và kỹ năng liên quan đến các tiêu chí đánh giá trên đều tốt
Đánh giá của GV: hầu hết các tiêu chí đánh giá của GV đều có mức ý nghĩa
sig. 0,05 nên
đánh giá về tiêu chí này ở mức trung bình, các tiêu chí còn lại đều có mức ý nghĩa
sig.< 0,05 chứng tỏ các đánh giá khác mức trung binh, nhìn vào bảng giá trị trung
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
66
bình các tiêu chí đều có giá trị trung bình < 4, có thể thấy GV đánh giá các tiêu chí
trên ở dưới mức đồng ý. Khác với SV, GV đánh giá các tiêu chí liên quan đến kiến
thức, trình độ và kỹ năng của SV đạt được vẫn chưa cao, trong đó chỉ có tiêu chí
kiến thức chuyên ngành là được đánh giá khá tốt, các tiêu chí còn lại GV vẫn chưa
đánh giá cao.
Nhìn chung qua kết quả điều tra cho thấy SV tự đánh giá về kiến thức, trình độ
bản thân cao hơn so với sự đánh giá của GV. Tất cả các tiêu chí được nghiên cứu
đưa ra đều được SV đánh giá ở mức đồng ý và trên đồng ý. Tuy nhiên GV lại có cái
nhìn hoàn toàn trái ngược, nguyên nhân có sự đánh giá chênh lệch đó là do SV vẫn
chưa hiểu được yêu cầu thực tế của các kiến thức, kỹ năng này nên tưởng rằng mình
đã đáp ứng đầy đủ yêu cầu đề ra. Trong khi các GV là những người giàu kiến thức,
kinh nghiệm nên có nhận thức sâu sắc và đúng đắn hơn. Những yêu cầu mà nhà
trường đưa ra chỉ mới là những yêu cầu cơ bản nhất, dễ dàng nhất so với thị trường
lao động và các công ty yêu cầu. Chính vì vậy, nhà trường cần có biện pháp nâng
cao nhận thức của SV trong vấn đề học tập và rèn luyện kỹ năng.
Đánh giá về cơ sở vật chất, thư viện
Chất lượng đào tạo chịu tác động của rất nhiều yếu tố, trong đó cơ sở vật chất và
thư viện cũng là một trông những yếu tố tác động mạnh mẽ. Hơn nữa, ngành Điện là
nghành kỹ thuật thực hành nhiều nên yêu cầu cao về cơ sở vật chất và thực hành.
Để đánh giá về cơ sở vật chất, thư viện thực hành, sân bãi thể dục, nghiên
cứu đã thiết kế những câu hỏi chi tiết cho đối tượng SV đánh giá còn đối tượng GV
chỉ lấy ý kiến chung. Điều này hoàn toàn hợp lý bở SV là người trực tiếp sử dụng
nên sẽ có đánh giá chi tiết hơn, còn GV luôn có cái nhìn và đánh giá tổng quan về
những yếu tố trên.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
67
Bảng 2.18: Ý kiến đánh giá của các đối tượng điều tra về cơ sở vật chất và thư viện
Tiêu chí
Giá trị kiểm định = 4 Giá trị kiểm định =4
Sinh viên Giảng viên
Giá trị
TB
t Sig. Giá trị
TB
T Sig.
Phòng học lý thuyết
Phòng học phù hợp với qui mô
lớp
3,6471 -4,276 0,000
3,8438 -1,222 0,231
Số lượng bàn ghế đáp ứng tốt 3,8235 -2,185 0,031
Chất lượng bàn ghế đáp ứng tốt 3,8676 -1,540 0,126
Hệ thống âm thanh đáp ứng tốt 3,9412 -0,755 0,452
Hệ thống ánh sang đáp ứng tốt 3,9412 -0,755 0,452
Công tác phục vụ nhân viên
giảng đường tốt
4,0368 0,491 0,624
Về phòng thực hành máy vi tính
Số lượng máy đáp ứng tốt 3,7574 -3,272 0,001
3,9688 -0,215 0,831
Hệ thống máy hoạt động tốt 3,9118 -1,190 0,236
Công tác phục vụ của nhân viên
phòng máy đáp ứng tốt
3,9044 -1,248 0,214
Phòng xưởng thực hành, sân thể dục
Trang thiết bị thực hành đầy đủ 3,7279 -3,783 0,000
2,9062 -6,959 -0,000
Chất lượng trang thiết bị tốt 3,9265 -0,980 0,329
Công tác phục vụ phòng thực
hành tốt
3,9706 -0,491 0,624
Sân bải thể dục phục vụ tốt 3,8235 -1,954 0,053
Thư viện
Phòng đọc có đầy đủ tiện nghi 3,7353 -3,070 0,003
3,5312 -3,950 0,000
Thuận tiện nghiên cứu tài liệu 3,8162 -2,591 0,011
Hệ thống internet phuc vụ tốt 3,8676 -1,938 0,055
Tài liệu, sách báo phong phú 3,9485 -0,786 0,433
Chuyên viên phục vụ thư viện
tốt
3,9338 -0,988 0,325
(Nguồn: Kết quả điều tra SV, GV))
Về phòng học lý thuyết
Đánh giá SV: các tiêu chí phòng học phù hợp với qui mô lớp học, số lượng
bàn ghế đáp ứng tốt có mức ý nghĩa sig.< 0,05 chứng tỏ mức đánh giá các tiêu chí
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
68
này khác mức trung bình, nhìn vào bảng 2.18 có thể thấy giá trị trung bình của các
tiêu chí trên < 4 có thể nhận xét rằng các đánh giá dưới mức đồng ý. Các tiêu chí
còn lại đều có mức ý nghĩa sig.> 0,05 nên có thể kết luận rằng SV đánh giá các tiêu
chí này ở mức đồng ý. Nhìn chung đánh giá của SV về các tiêu chí liên quan đến
phòng học chưa cao, trong đó tiêu chí phòng học phù hợp với qui mô lớp học, số
lượng bàn ghế đáp ứng tốt được SV đánh giá chưa tốt, nhà trường cần phải tìm ra
hướng giả quyết để có thể nâng cao chất lượng phòng học.
GV đánh giá với mức giá trị trung bình là 3,8438 với Sig.= 0,231> 0,05 có nghĩa
là đánh giá của cán bộ GV ở mức đồng ý với nhận xét “ phòng học lý thuyết tốt”, như
vậy GV đánh giá về tiêu chí phòng học lý thuyết là khá tốt.
Về phòng máy tính
Đánh giá của SV: trong 3 tiêu chí đánh giá về phòng học thực hành máy tính
chỉ có tiêu chí số lượng máy đáp ứng tốt có mức ý nghĩa sig.< 0,05 có nghĩa là đánh
giá của SV khác mức trung bình, với mức trung bình < 4 tiêu chí này được SV đánh
giá dưới mức đồng ý. Các tiêu chí còn lại đều có mức ý nghĩa sig.> 0,05 nên đánh
giá của SV về các tiêu chí còn lại đều ở mức đồng ý. Như vậy nhìn chung SV đánh
giá khá tốt về các tiêu chí liên quan đến phòng máy tính của trường, chỉ có tiêu chí
số lượng máy tính đáp ứng tốt là chưa cao, nhà trường cần đầu tư thêm mấy
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- danh_gia_chat_luong_dao_tao_nganh_dien_truong_cao_dang_cong_nghiep_hue_9676_1909196.pdf