MỤC LỤC
Lời cảm tạ . i
Mục lục . ii
Tóm tắt. iv
Danh sách bảng . v
Danh sách hình. vi
Chương 1: Giới thiệu . 1
1.1 ðặt vấn ñề . 1
1.2 mục tiêu thí nghiệm . 1
Chương 2: LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU . 2
2.1 Nguyên liệu sản xuất rượu nếp than . 2
2.1.1 Gạo nếp than . 2
2.1.2 Bánh men thuốc bắc. 3
2.1.3 Nước dùng trong sản xuất rượu nếp than. 6
2.2 Kỹthuật lên men rượu . 7
2.2.1 Khái quát quá trình lên men rượu . 7
2.2.2 ðộng học của quá trình lên men . 8
2.2.3 Các yếu tố ảnh hưởng ñến quá trình lên men . 9
2.3 Các quá trình sinh hoá trong lên men rượu nếp than . 10
Chương 3: PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. 15
3.1 Phương tiện nghiên cứu . 15
3.1.1 Thời gian và ñịa ñiểm . 15
3.1.2 Nguyên vật liệu . 15
3.1.3 Thiết bịvà dụng cụ . 16
3.1.4 Hoá chất . 17
3.2 Phương pháp nghiên cứu . 17
3.2.1 Phương pháp lấy mẫu . 17
Luận văn tốt nghiệp khóa 28-2007 Trường ñại học cần thơ
Chuyên ngành công nghệthực phẩm – Khoa nông nghiệp và sinh học ứng dụng
iv
3.2.2 Phương pháp nghiên cứu . 18
3.2.3 Phương pháp phân tích . 18
3.3 Nội dung và bốtrí thí nghiệm. 19
3.3.1 Sơ ñồthí nghiệm tham khảo . 19
3.3.2 Nội dung thí nghiệm . 19
Chương 4: KẾT QUẢVÀ THẢO LUẬN . 21
4.1 Khảo sát ảnh hưởng của nhiệt ñộ ñếkhảnăng lên men. 21
4.2 Khảo sát ảnh hưởng của hai loại bánh men ñến chất lượng rượu ởnhiệt ñộphòng thí
nghiệm. 23
4.3 Khảo sát ảnh hưởng của thời gian lên men chính . 26
4.4 Theo dõi thành phần aldehyt, methanol theo thời gian sau khi phối cồn . 31
Chương 5: KẾT LUẬN VÀ ðỀNGHỊ . 33
5.1 Kết luận. 33
5.2 ðềnghị . 33
Tài liệu tham khảo . 34
Phụlục . 35
59 trang |
Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 2858 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Đánh giá chất lượng sản phẩm rượu nếp than trong suốt thời gian lên men, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c tế việc phát triển của các loài vi sinh vật trong khối
lên men diễn ra ñồng thời. Chỉ có ñiều khẳng ñịnh là không cùng một mức ñộ. Sự phát
triển của vi khuẩn, nấm mốc ñòi hỏi phải có sự có mặt của oxy nhất ñịnh trong môi
trường, chính vì thế các lòai vi sinh vật này phát triển mạnh ở giai ñoạn ñầu. Nấm men
cũng cần sự có mặt của oxy ñể tăng sinh khối, tuy nhiên mức ñộ không cao như nấm
mốc. Mặt khác nấm men phát triển thì cần ñường, do ñó cần có thời gian ñể nấm mốc
chuyển hóa ñường từ tinh bột.
Các quá trình sinh hóa
Quá trình chuyển hóa ñường và các thành phần khác thành các acid hữu cơ trong ñó có
hai quá trình tạo acid hữu cơ cơ bản: quá trình tạo acid acetic và acid lactic, quá trình tạo
acid lactic mạnh hơn, cả hai quá trình này xảy ra với cường ñộ không mạnh vì giai ñoạn
ñầu lượng ñường tạo thành trong khối lên men chưa cao.
Quá trình chuyển hóa tinh bột thành ñường: do sự phát triển của nấm men Endomycopsis,
tinh bột ñược chuyển hóa thành ñường các loài nấm mốc, nấm men trong quá trình phát
triển tạo ra các enzym amilaza, glucoamilaza, bản chất của các enzym này là enzym cảm
ứng, do ñó nguyên liệu chứa nhiều tinh bột kích thích mạnh mẽ quá trình sinh tổng hợp.
Luận văn tốt nghiệp khóa 28-2007 Trường ñại học cần thơ
Chuyên ngành công nghệ thực phẩm – Khoa nông nghiệp và sinh học ứng dụng 11
ðiểm quan trọng thứ hai cần ñề cập ñến các enzym này chịu sự ñiều khiển bởi sản phẩm
cuối cùng là glucose. Bình thường thì glucose sẽ ức chế phản ứng thủy phân tinh bột,
nhưng các lòai nấm mốc Mucor rouxii, Rhizopus delermar, các loài nấm men
Endomycopsis vừa có khả năng tổng hợp enzym vừa có khả năng chuyển hóa ñường
thành rượu, mặt khác các loài nấm men Saccharomyces cũng tích cực chuyển hóa ñường
glucose thành rượu. Kết quả lượng glucose tạo thành bao nhiêu thì chuyển hết thành
rượu, một phần phục vụ cho sinh trưởng của các loài vi sinh vật ñó. Do ñó trong khối lên
men thường không xảy ra cơ chế kiềm hãm ngược bởi glucose
Cơ chế của quá trình chuyển hóa ñường thành rượu và các sản phẩm phụ
Chuyển hóa ñường thành rượu: Qúa trình này ñược thực hiện bởi Saccharomyces sp.,
Mucor, Rhizopus, Endomycopsis sp. Trong ñó nấm men Saccharomyces ñóng vai trò
quan trọng.
Sơ ñồ chuyển hóa
Luận văn tốt nghiệp khóa 28-2007 Trường ñại học cần thơ
Chuyên ngành công nghệ thực phẩm – Khoa nông nghiệp và sinh học ứng dụng 12
Glucose
Glucose-6-phosphat
Fructose- 6- phosphat
Fructose-1,6- diphosphat
3- phosphoglyceroaldehyde phosphodioxyaceton
1,3 diphosphoglyceric
3-phosphoglyceric
2-phosphoglyceric
Acid phosphopyruvic
Acid pyruvic
Acetaldehyde
Rượu etylic
Hình 4: Sơ ñồ chuyển hóa ñường thành rượu
Cũng tương tự như trên, quá trình phosphoryl hóa fructose, manose có thể xảy ra ñể tạo
thành các este hexose – 6- phosphat tương ứng.
Song song với quá trình chuyển hóa ñường thành rượu, các sản phụ khác cũng ñược tạo
thành: aldehyde, rượu bậc cao, este, acid hữu cơ, metanol.
Sự tạo thành metanol
Trong thành phần nguyên liệu có chứa các pectin este của acid polygalacturovic, nên khi
nấu nguyên liệu thì este này bị thủy phân tạo thành metylic.
este của acid polygalacturovic acid pectic + metylic
T0
Luận văn tốt nghiệp khóa 28-2007 Trường ñại học cần thơ
Chuyên ngành công nghệ thực phẩm – Khoa nông nghiệp và sinh học ứng dụng 13
Tạo thành do hoạt ñộng của nấm mốc: trong chế phẩm amilaza thu nhận từ từ nấm mốc
luôn chiếm một lượng pectinaza và hemixenluloza. Do ñó khi ñường hóa có một lượng
pectin bị phân hủy thành acid pectic và metanol.
Aldehyde
Là sản phẩm của quá trình trao ñổi chất ở nấm men và cũng có thể ñược tạo thành qua
con ñường oxy hóa các loại rượu. Chủ yếu là hàm lượng acetaldehyde.
Acid pyruvic accetaldehyde
Hàm lượng này giảm ñi rất nhiều trong quá trình lên men phụ:
- Các aldehyde này ngưng tụ lại với nhau ñể tạo thành các aldol
- Tác dụng với etanol tạo thành dietylacetate
- 2 acetaldehyde tác dụng với nhau tạo thành acetoin tiếp tục chuyển thành diacetyl sau
cùng chuyển thành 2,3- butanol.
Sự tạo thành các rượu bậc cao
Là cấu tử chủ yếu của dầu fuzel: propylic, izopropylic, butylic, izobutylic, amylic,
izoamylic. Hàm lượng chỉ khoảng 0,4 – 0,5% so với etylic nhưng nó gây cho sản phẩm
có mùi khó chịu.
Nguyên nhân hình thành chủ yếu là nấm men sử dụng nitơ của acid amin (theo thuyết
Erhlich) .
R – CH – COOH + H2O RCH2OH + NH3 +CO2
NH2
Chủ yếu là hai loại izoamylic (tạo thành từ izolơxin) và izobutylic (từ izovalin)
Nguyên nhân thứ 2 là nấm men trực tiếp ñồng hóa acid amin nhờ sự có mặt của acid
pyruvic (thuyết Veselov)
R-CO-COOH RCHO +CO2
RCHO +RCHO R – CH2OH + R- COOH
Hàm lượng này giảm trong quá trình lên men phụ do sự tạo thành các este tạo hương cho
rượu.
Decacboxyl hóa
Luận văn tốt nghiệp khóa 28-2007 Trường ñại học cần thơ
Chuyên ngành công nghệ thực phẩm – Khoa nông nghiệp và sinh học ứng dụng 14
Sự tạo thành các acid hữu cơ
Là sản phẩm bậc hai thường trực của quả trình lên men rượu chủ yếu lá acid lactic và
acid acetic
- ðược tạo thành từ acid pyruvic
Acid pyruvic acid lactic
Acetaldehyde Acid acetic
- Acid lactic ñược tạo thành từ phosphodioxyaceton
phosphodioxyaceton +H2O Acid lactic + H3PO4
Ngoài ra acid succinic cũng ñược tạo ra bằng 2 con ñường
- Dehydro và trùng hợp hai phân tử acid acetic với một phân tử aldehydeacetic
- Deamin glutamic.
Sự tạo thành các este
Là kết quả của sự tương tác các sản phẩm bậc hai không thường trực, este hóa các acid
bay hơi và không bay hơi với các loại rượu khác nhau chiếm nhiều nhất là etylacetate,
aldol, dietylacetate.
Oxy hóa
Luận văn tốt nghiệp khóa 28-2007 Trường ñại học cần thơ
Chuyên ngành công nghệ thực phẩm – Khoa nông nghiệp và sinh học ứng dụng 15
Chương 3. PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Phương tiện nghiên cứu
3.1.1 Thời gian và ñịa ñiểm
- ðịa ñiểm: phòng thí nghiệm Bộ Môn Công Nghệ Thực Phẩm – Khoa Nông
Nghiệm và Sinh Học Ứng Dụng - Trường ðại Học Cần Thơ
- Thời gian: từ ngày 26/2 – 18/5/2007
3.1.2 Nguyên vật liệu
- Gạo nếp than
Gạo nếp than ñã ñược nấu thành xôi
Hình 5: Nguyên liệu nếp than
- Bánh men thuốc bắc
Loại men HẢI ANH QUANG
Luận văn tốt nghiệp khóa 28-2007 Trường ñại học cần thơ
Chuyên ngành công nghệ thực phẩm – Khoa nông nghiệp và sinh học ứng dụng 16
Loại men LÀNG VÂN – HÀ BẮC
Hình 6: Bánh men thuốc bắc
3.1.3 Thiết bị và dụng cụ
- Nồi cơm ñiện
- Máy UV – VIS
- Bộ chưng cất
- Pipet các loại
- Bình ñịnh mức
- Cân phân tích, buret, bình nón, bình cầu ñáy tròn, nồi cách thủy,
- Ồng nghiệm
- Tủ ủ (10 - 150C)
Luận văn tốt nghiệp khóa 28-2007 Trường ñại học cần thơ
Chuyên ngành công nghệ thực phẩm – Khoa nông nghiệp và sinh học ứng dụng 17
Máy waterbath Máy ño quang phổ
Hình 7: Một số thiết bị cần thiết trong phòng thí nghiệm
3.1.4 Hóa chất
- Cồn tinh khiết 99,5% không có aldehyt
- Acid cromotropic 99%
- NaHSO3 khan 98%
- Dung dịch KMnO4
- Dung dịch H2SO4 ñậm ñặc 98%, H2SO4 0,1N, H2SO4 1N
- Dung dịch iôt 0,1N, dung dịch tinh bột 1%
- KI tinh thể, Na2S2O3 0,1N
- Metyl ñỏ dung dịch rượu 0,2%, metyl xanh dung dịch rượu 0,1%
- Phenolphtalein dung dịch rượu 1%, KOH 0,1N
3.2 Phương pháp nghiên cứu
3.2.1 Phương pháp lấy mẫu
Gạo nếp than ñược mua ở chợ Cần Thơ, chọn nếp than có hạt ñồng ñều, không bị lộn
gạo hoặc nếp khác, nếp than chỉ có một màu tím ñậm. Nếp sử dụng trong suốt quá trình
thí nghiệm phải mua ñủ một lần ñể tránh sai số
Bánh men thuốc bắc ñược mua từ chợ, các bánh men ñược ñánh số 1, 2.
Luận văn tốt nghiệp khóa 28-2007 Trường ñại học cần thơ
Chuyên ngành công nghệ thực phẩm – Khoa nông nghiệp và sinh học ứng dụng 18
3.2.2 Phương pháp nghiên cứu
Thí nghiệm ñược bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên theo phương pháp thừa số 2 hoặc 3 nhân tố,
3 lần lặp lại, kết quả phân tích thống kê.
3.2.3 Phương pháp phân tích
a. Xác ñịnh hàm lượng ethanol
Phương pháp hoá học ( phụ lục A.1)
b. Xác ñịnh hàm lượng methanol ( phụ lục A.2)
Hàm lượng metanol trong toàn bộ thí nghiệm ñược xác ñịnh dựa vào qui ñịnh của ngành
y tế, về cách xác ñịnh hàm lượng methanol trong rượu, cồn 52 TCN – TQTP 006:2004.
c. Xác ñịnh hàm lượng acid tổng số ( phụ lục A.3)
Bằng phương pháp xác ñịnh lượng axit tổng số
d. Xác ñịnh hàm lượng aldehyde ( phụ lục A.4)
Luận văn tốt nghiệp khóa 28-2007 Trường ñại học cần thơ
Chuyên ngành công nghệ thực phẩm – Khoa nông nghiệp và sinh học ứng dụng 19
3.3 Nội dung và bố trí thí nghiệm
3.3.1 Sơ ñồ thí nghiệm tham khảo
Nếp than
Làm sạch
Nấu chín
ðể nguội
Trộn bánh men
A1 A2
Ủ (3ngày)
A1 B1 A1 B2 A2 B1 A2 B2
Chan nước
Lên men
C1 C2 C3 C4 C5
Hãm cồn
Lên men phụ
Hình 8: Khảo sát ảnh hưởng của 2 loại nấm men và thời gian lên men ñến chất lượng rượu
3.3.2 Nội dung thí nghiệm
Khảo sát loại bánh men, nhiệt ñộ và thời gian lên men
Mục ñích: Khảo sát ảnh hưởng của loại bánh men thuốc bắc, nhiệt ñộ và thời gian lên
men ñến chất lượng rượu.
Bố trí thí nghiệm: 2 nhân tố, 3 lần lặp lại
Nhân tố A (bánh men): A1 ( Hải Anh Quang) A2 ( Làng Vân- Hà Bắc)
Luận văn tốt nghiệp khóa 28-2007 Trường ñại học cần thơ
Chuyên ngành công nghệ thực phẩm – Khoa nông nghiệp và sinh học ứng dụng 20
Nhân tố C: thời gian lên men ( 5 thời gian)
C1(1 ngày) C2 (2 ngày) C3( 3 ngày) C4(4 ngày) C5(5 ngày)
A1B1C1
Tổ hợp lại có 10* 3 = 30 nghiệm thức
Ghi nhận kết quả
Hàm lượng ethanol
Hàm lượng methanol
Hàm lượng aldehyt
Hàm lượng acid tổng số
Nhân tố
Thời gian A1 A2
C1
C2
C3
C4
C5
A1C1
A1C2
A1C3
A1C4
A1C5
A2C1
A2C2
A2C3
A2C4
A2C5
Luận văn tốt nghiệp khóa 28-2007 Trường ñại học cần thơ
Chuyên ngành công nghệ thực phẩm – Khoa nông nghiệp và sinh học ứng dụng 21
Chương 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1 Khảo sát ảnh hưởng của nhiệt ñộ ñến khả năng lên men
Nhiệt ñộ là một yếu tố ảnh hưởng rất mạnh ñến hoạt ñộng của nấm men, mỗi loại nấm
men ñiều có một khoảng nhiệt ñộ tối ưu cho sự phát triển, ñối với nấm men
Saccharomyces dùng trong lên men rượu nhiệt ñộ tối ưu là 28 – 320C. Tuy nhiên, nếu bắt
ñầu lên men ở nhiệt ñộ thấp thì khả năng lên men sẽ cao và kéo dài thời gian hơn, mặc
khác ở nhiệt ñộ thấp thì sẽ hạn chế ñược sự phát triển của tạp khuẩn. Ở nhiệt ñộ cao thì
hoạt tính của nấm men sẽ giảm mạnh chủ yếu là bị nhiễm vi khuẩn lactic và nấm men
dại, khi lên men ở nhiệt ñộ cao sẽ tạo nhiều este aldehyt và tổn thất rượu theo CO2 sẽ
tăng, mặt khác ở nhiệt ñộ cao nấm men phát triển theo con ñường tăng sinh khối sản
phẩm phụ tạo ra nhiều và các hợp chất tạo mùi cho sản phẩm dễ thất thoát làm giảm chất
lượng rượu. Vì thế chúng tôi khảo sát ảnh hưởng của nhiệt ñộ ñến khả năng lên men.
Chúng tôi tiến hành khảo sát ở nhiệt ñộ 140C và nhiệt ñộ phòng thí nghiệm ( 28 – 300C)
ảnh hưởng như thế nào ñến các chất tạo thành trong sản phẩm thông qua việc phân tích
các chỉ tiêu trong rượu tiến hành trên hai loại bánh men.
Thí nghiệm ñược tiến hành với hai loại bánh men thuốc bắc HẢI ANH QUANG và
LÀNG VÂN – HÀ BẮC, mỗi loại ñem ủ ở hai nhiệt ñộ như trên và tiến hành phân tích
các chỉ tiêu acid tổng số, aldehyt, ethanol, methanol từ ngày ñầu ñến ngày thứ năm sau
khi chan nước một ngày.
Kết quả khảo sát ban ñầu cho thấy cơm ủ ở 140C, sau khi chan nước hạt cơm không nổi,
không có mùi rượu trên cả hai loại nấm men. Cơm ủ ở nhiệt ñộ phòng thì nấm men hoạt
ñộng bình thường. Từ kết quả này chúng tôi chọn nhiệt ñộ lên men là nhiệt ñộ phòng cho
các thí nghiệm về sau.
TRƯ?NG ð?I H?C C?N THƠ
KHOA NÔNG NGHI?P VÀ SINH
H?C ?NG D?NG
B? MÔN B?O V? TH?C V?T
Men HẢI ANH QUANG
Luận văn tốt nghiệp khóa 28-2007 Trường ñại học cần thơ
Chuyên ngành công nghệ thực phẩm – Khoa nông nghiệp và sinh học ứng dụng 22
Mẫu trước khi
Hình 9: Mẫu ủ ở 140C
Men LÀNG VÂN – HÀ BẮC
Mẫu trước khi ủ Mẫu sau khi chan nước
Men HẢI ANH QUANG
Luận văn tốt nghiệp khóa 28-2007 Trường ñại học cần thơ
Chuyên ngành công nghệ thực phẩm – Khoa nông nghiệp và sinh học ứng dụng 23
Mẫu trước khi chan nước Mẫu sau khi chan nước
Hình 10: Mẫu ủ ở nhiệt ñộ thường
4.2 Khảo sát ảnh hưởng của hai loại bánh men ñến chất lượng rượu ở nhiệt ñộ
phòng thí nghiệm.
Bánh men thuốc bắc ñược xem là tốt nếu khi ñem nấu rượu cho năng suất cao, hương vị
thơm, sau khi uống say không cảm thấy nhức ñầu hay khát nước hay nói cách khác là
giảm sản phẩm phụ không mong muốn.
Ngoài tính chất chung của nấm men là biến ñường thành rượu và CO2, trong mỗi ngành
sản xuất thì có một ñăc thù riêng. Ví dụ nấm men dùng trong sản xuất cồn phải có khả
năng lên men các ñường nhanh và càng triệt ñể càng tốt ñồng thời tạo ít sản phụ và phải
ổn ñịnh chịu ñược những biến ñổi của canh trường.
Qua thực tế cho thấy hầu hết các loại bánh men thuốc bắc trên thị trường ít có loại ñáp
ứng ñầy ñủ yêu cầu trên, có loại cho năng suất rượu cao nhưng hương vị lại không ngon,
một số loại khác cho hương vị thơm ngon nhưng năng suất rượu không cao, ñiều này nó
lại phụ thuộc vào các chất tạo thành. ðể biết loại bánh men có ảnh hưởng ñến các chất
tạo thành như thế nào, chúng tôi tiến hành khảo sát trên hai loại bánh men.
Men LÀNG VÂN – HÀ BẮC
Luận văn tốt nghiệp khóa 28-2007 Trường ñại học cần thơ
Chuyên ngành công nghệ thực phẩm – Khoa nông nghiệp và sinh học ứng dụng 24
Có ñược sản phẩm rượu ñạt tiêu chuẩn thì hoạt lực của nấm men là yếu tố cần thiết vì thế
chúng tôi tiến hành phân tích các chỉ tiêu acid tổng số, aldehyt, methanol, ethanol xem
bánh men ñó có nhiễm vi sinh vật tạp hay không và các hợp chất này thay ñổi như thế
nào ở mỗi loại nấm men.
Chúng tôi tiến hành thí nghiệm trên hai loại bánh men là HẢI ANH QUANG và loại
LÀNG VÂN – HÀ BẮC ủ ở nhiệt phòng thí nghiệm cũng phân tích các chỉ tiêu trên từ
ngày ñầu ñến ngày thứ năm sau khi chan nước một ngày.
Kết quả khảo sát từ ngày ñầu ñến ngày thứ năm
Bảng 4: Tổng hợp một số thông số trung bình cuả hai loại bánh men từ ngày 1 ñến 5
Tên bánh men Acid tổng số
(mg/l)
Ethanol
(%v/v)
Aldehyt (mg/l)
Hải anh quang 2681,33b 7,27a 76,817a
Làng vân – bắc
hải
1441,1a 7,32a 145,68b
Hình 11: ðồ thị so sánh hàm lượng ethanol ở hai loại nấm men
Nguyên tắc cơ bản ñể ñánh giá chất lượng nấm men là dựa vào ñộ cồn sinh ra, ñộ cồn cao
thì họat lực của nấm men ñó mạnh và ngược lại, kết quả ở bảng 3 lượng ethanol tạo thành
ở hai loại nấm men sử dụng không khác biệt ý nghĩa, dựa hình 11 ethanol tạo thành ở
loại men HẢI ANH QUANG thấp hơn kết quả này có thể giải thích là do mật số nấm
So Sanh luong ethanol cua hai loai nam men
7.24
7.26
7.28
7.3
7.32
7.34
ethanol
%
v
/v Hai Anh Quang
Lang Van - Ha bac
Luận văn tốt nghiệp khóa 28-2007 Trường ñại học cần thơ
Chuyên ngành công nghệ thực phẩm – Khoa nông nghiệp và sinh học ứng dụng 25
men, hoạt lực của nấm men ở hai loại men sử dụng này như nhau, do tỉ lệ sử dụng bánh
men ñể lên men là cùng một tỉ lệ.
Hình 12: ðồ thị so sánh hàm lượng acid, aldehyt ở hai loại nấm men
Từ bảng 3 và hình 12 nhận thấy hàm lượng acid tổng số sinh ra ở hai loại bánh men
khác biệt có ý nghĩa, rượu sử dụng loại men HẢI ANH QUANG lượng acid cao hơn so
với men Làng Vân – Hà Bắc. ðiều này giải thích là do trong quá trình lên men luôn tạo ra
các acid hữu cơ như acid axetic, acid lactic, pyrovic,Nhưng nhiều hơn cả là acid acetic
và acid lactic. Có sự khác biệt này là do phụ thuộc vào nhiều yếu tố, giữa hai loại bánh
men khác nhau nên khác nhau về ñộ ẩm, mật số vi sinh vật, dòng vi sinh vật (Hà Thị cẩm
Tú, 2005).
Một nguyên nhân khác là dựa vào thành phần nguyên liệu trên bao bì của loại bánh men,
ñối với loại men Hải Anh Quang có 10% là malt còn men Làng Vân – Hà Bắc thì không
có, mà trong malt có hệ ñệm photphat nên khi nấm men sử dụng làm thay ñổi hệ ñệm này
dẫn ñến việc giảm pH ứng với việc tăng acid tổng số ( Bùi Thị Huỳnh Hoa, 2004)
Ngoài ra trong các vị thuốc bắc thành phần hóa học của nó chứa các loại acid hữu cơ,
acid vô cơ. Có thể là do hai loại bánh men khác nhau về các vị thuốc bắc bổ sung vào nên
cũng góp phần ảnh hưởng tới lượng acid tạo thành. (Hà Thị cẩm Tú, 2005)
Aldehyt trong rượu chủ yếu là aldehyt axetic, nó ñược tạo thành từ hai con ñường, là chất
trung gian ở quá trình lên men rượu và quá trình oxi hóa rượu (Kielhofer và Wurdig,
1960). Kết quả khảo sát cho ta ở bảng 3 lượng aldehyt sinh ra ở hai loại nấm men khác
biệt có ý nghĩa, ở loại men HẢI ANH QUANG thì lượng aldehyt tạo thành ít hơn. Sự
So sanh luong acid, aldehyt cua hai loai nam men
0
500
1000
1500
2000
2500
3000
acid aldehyt
m
g/
l Hai Anh Quang
Lang Van - Ha Bac
Luận văn tốt nghiệp khóa 28-2007 Trường ñại học cần thơ
Chuyên ngành công nghệ thực phẩm – Khoa nông nghiệp và sinh học ứng dụng 26
hiện diện của các sản phẩm phụ này phụ thuộc vào dòng nấm men ở hai loại bánh men và
ñiều kiện lên men, ở ñây bỏ qua ảnh hưởng của nhiệt ñộ.
Metanol là sản phẩm không thường trực của quá trình lên men rượu, là chất lỏng hòa tan
trong nước ở bất kì tỉ lệ. Rượu metanol là chất ñộc ñối với cơ thể người, nếu uống nhiều
gây tử vong ( 8 – 10 g). ðể sản phẩm rượu có chất lượng cao thì hàm lượng metanol phải
ở khoảng cho phép 0,005 – 0,13% (Lê Thanh Mai, Các phương pháp phân tích ngành công
nghệ lên men). Ở khoảng cho phép của các nước khác là thấp hơn 0,1% (trang 39,
production wine analysis).
Qua quá trình phân tích hàm lượng metanol trong sản phẩm rượu nếp than thực hiện theo
phương pháp truyền thống ứng với thời gian như trên do hàm lượng này dao ñộng trong
khoảng 0,002 – 0,04 % ñối với cả hai loại nấm men sử dụng nên chúng tôi không ñưa
bảng số liệu vào. Từ kết quả này kết luận sản phẩm ñạt tiêu chuẩn về hàm lượng metanol.
Sau khi phân tích các chỉ tiêu trong rượu trên hai loại men thì chúng tôi nhận thấy bánh
men khác nhau thì các hợp chất tạo thành cũng khác vì thế muốn rượu ñạt chất lượng thì
phải chọn loại bánh men tốt, do ñó cần phải phân lập chủng nấm men thuần ñể có kết quả
yêu cầu.
4.3 Khảo ảnh hưởng của thời gian lên men chính ñến chất lượng rượu ở mỗi loại
nấm men
ðể ñạt ñược hiệu suất của quá trình lên men cao ngoài ảnh hưởng của nấm men còn phụ
thuộc vào nhiều yếu tố như nhiệt ñộ, thời gian, nồng ñộ cơ chất,Nhiệt ñộ tối ưu thì còn
bị ảnh hưởng bởi thời gian lên men. Thời gian cũng là yếu tố quyết ñịnh ñến hiệu suất và
thời gian bảo quản sản phẩm, nấm men cần có thời gian dài ñể chuyển hóa ñường thành
rượu. Nhưng thời gian quá dài thì cũng ảnh hưởng ñến chất lượng sản phẩm vì nấm men
sẽ bị ức chế ở một ñộ rượu nào ñó, lúc này vi khuẩn tạp sẽ phát triển làm tăng ñộ acid và
một số sản phẩm phụ không mong muốn, thời gian ngắn thì làm giảm hiệu suất lên men.
Vì thế chúng tôi tiến hành khảo sát ảnh hưởng của thời gian lên khả năng lên men của
nấm men trong quá trình lên men chính.
Thí nghiệm ñược tiến hành ở nhiệt ñộ phòng thí nghiệm, cũng thực hiện trên hai loại
bánh men theo dõi hàm lượng hàm lượng acid tổng số, ethanol, andehyt, metanol thay
ñổi mỗi ngày trong quá trình lên men chính từ ngày 1 ñến ngày 5 sau khi chan nước ñể
chọn ñược thời gian thích hợp kết thúc quá trình lên men.
Luận văn tốt nghiệp khóa 28-2007 Trường ñại học cần thơ
Chuyên ngành công nghệ thực phẩm – Khoa nông nghiệp và sinh học ứng dụng 27
Bảng 4: Tổng hợp một số thông số trung bình về ảnh hưởng của thời gian lên men của
men HẢI ANH QUANG
Ghi chú: các chữ số a,b,c chỉ có ý nghĩa thống kê trong cùng một cột
Nấm men Thời gian
(ngày)
Acid tổng số
(mg/l)
Ethanol
(%v/v)
Aldehyt
(mg/l)
A1
1
2
3
4
5
2070a
2313,3a
2609,3ab
2950ab
3440b
6,1a
6,7ab
7,56bc
8,03c
8,1c
171,8b
85,3a
43,5a
42,6a
40,8a
A2
1
2
3
4
5
1220a
1400ab
1560bc
1720cd
1800d
6,3a
7,03ab
8,16b
7,76 ab
7,26 ab
219,26b
185,29b
144,4ab
42,53a
36,66a
Luận văn tốt nghiệp khóa 28-2007 Trường ñại học cần thơ
Chuyên ngành công nghệ thực phẩm – Khoa nông nghiệp và sinh học ứng dụng 28
Luong ethanol thay ñoi theo thoi gian
0.0
2.0
4.0
6.0
8.0
10.0
0 2 4 6
Thoi gian (ngay)
Et
ha
n
o
l (%
v
/v
)
Hai Anh Quang
Lang Van - ha bac
Hình 13: ðồ thị biểu diễn ethanol theo thời gian
Lượng ethanol từ thứ ba, thứ tư, thứ năm khác biệt không ý nghĩa ñối với cả hai loại nấm
men, hình 13 cho ta thấy lượng ethanol tăng ñến ngày thứ ba còn ngày thứ tư, thứ năm có
khả năng là không tăng ñôi khi còn giảm xuống như ở loại men LÀNG VÂN – HÀ BẮC.
Kết quả này ñược giải là do nấm men ngừng họat ñộng ở ngày thứ 3 vì ñộ cồn sinh ra lúc
này ñủ cao ức chế nấm men.
Theo ñồ thị 13 thì loại bánh men HẢI ANH QUANG có khả năng chịu ñược ñộ cồn cao
hơn so với loại men của LÀNG VÂN – HÀ BẮC , ñộ cồn cũng tăng vào ngày thứ 4 và
thứ 5 nhưng không ñáng kể, còn rượu sử dụng men LÀNG VÂN – HÀ BẮC ñộ cồn
giảm dần có thể là do rượu bị oxy hóa ñể tạo thành acid acetic.
Luận văn tốt nghiệp khóa 28-2007 Trường ñại học cần thơ
Chuyên ngành công nghệ thực phẩm – Khoa nông nghiệp và sinh học ứng dụng 29
luong acid tong so thay doi theo thoi gian
0
500
1000
1500
2000
2500
3000
3500
4000
0 1 2 3 4 5 6
thoi gian (ngay)
a
cid
(m
g/
l)
hai anh quang
lang van - ha bac
Hình 14: ðồ thị biểu diễn acid tổng số theo thời gian
Kết quả phân tích ở bảng 4 cho thấy ñối với loại men HẢI ANH QUANG ngày ñầu và
ngày thứ năm khác biệt có nghĩa, từ ngày một ñến thứ tư khác biệt không ý nghĩa. Còn
men LÀNG VÂN – HÀ BẮC ngày một khác biệt có ý nghĩa với ngày thứ ba, tư, năm.
Ngày thứ tư, thứ năm khác biệt không ý nghĩa. Từ hình 14 trong quá trình lên men chính
lượng acid tổng số tăng theo thời gian ñiều này phù hợp với nghiên cứu (Wang, 1985),
hàm lượng acid tổng số ñược tạo ra từ men HẢI ANH QUANG nhiều hơn.
Song song với việc tạo thành acid và alcol, dưới tác dụng của enzyme esteraza của nấm
men thì sinh ra các este tương ứng góp phần tạo hương vị cho rượu. Mặc dù vậy không
phải hàm lượng acid cao thì rượu có chất lượng tốt, nếu hàm lượng này quá cao thì ảnh
hưởng tới khả năng tồn trữ sản phẩm. Theo nghiên cứu (Corison, 1979) trong rượu vang
trắng và rượu vang ñỏ hàm lượng ethyl acetate phải từ 60 – 115 mg/l và mức acid axetic
790 – 1130 mg/l.
Dựa vào lượng acid tổng ứng với thời gian lên men ta có thể biết ñược chất lượng bánh
men và sản phẩm có bị nhiễm vi sinh vật hay không.
Quá trình lên men tạo ra rượu thì bên cạnh ñó cũng tạo ra acid hữu cơ và CO2 làm pH
thấp tương ñương với việc tăng acid tổng số, khi ñộ rượu cao nấm men lên men chậm,
Luận văn tốt nghiệp khóa 28-2007 Trường ñại học cần thơ
Chuyên ngành công nghệ thực phẩm – Khoa nông nghiệp và sinh học ứng dụng 30
nhưng một số vi khuẩn sinh acid chịu ñược ñộ cồn cao vẫn phát triển làm tăng lượng acid
vào ngày cuối của quá trình lên men.
Hình 15: ðồ thị biểu diễn lượng aldehyt thay ñôỉ theo thời gian
Lượng Aldehyt sinh ra ñối với loại men HẢI ANH QUANG từ ngày thứ hai ñến ngày
thứ năm khác biệt không ý nghĩa, còn men LÀNG VÂN – HÀ BẮC từ ngày thứ ba ñến
ngày thứ năm khác biệt không ý nghĩa. Hình 4.15 cho ta thấy lượng aldehyt giảm từ
ngày thứ nhất ñến ngày thứ ba, ngày thứ tư, thứ năm không thay ñổi nhiều ñối với cả hai
loại nấm men.
Lượng aldehyt giảm dần theo thời gian trong quá trình lên men chính ñối với cả hai loại
nấm men. Giải thích trong quá trình lên men axetaldehyt tiếp nhận hydro từ NAD-H2
(enzyme alcohol-dehydrogenaza xúc tác (E2)) tạo thành ethanol làm giảm aldehyt
Theo ñồ thị 15 rượu sử dụng men HẢI ANH QUANG lượng aldehyt tạo ra ít hơn, tốc ñộ
giảm cũng chậm hơn, là do nấm men này nó chịu ñược ñộ cồn cao vẫn tiếp tục sử dụng
gluco tạo thành acid pyruvic, acid này tiếp tục bị decarboxyl hóa tạo thành axetaldehyt.
( ðồng Thị Thanh Thu, 1995)
Vậy trong quá trình lên men rượu theo phương pháp truyền thống, qua quá trình khảo sát
dựa vào hàm lượng cồn sinh ra, ta thấy nên kết thúc quá trình lên men chính ở 3 ngày sau
khi chan nước vì ở ngày thứ 4, 5 thì lượng rượu tăng không ñáng kể mà hàm lượng acid
sinh ra do vi khuẩn phát triển ảnh hưởng ñến khả năng bảo quản rượu.
Aldehyt thay doi theo thoi gian
0.0
50.0
100.0
150.0
200.0
250.0
1 2 3 4 5
thoi gian (ngay)
a
ld
eh
yt
(m
g/
l)
Hai Anh Quang
Lang Van - Ha Bac
Luận văn tốt nghiệp khóa 28-2007 Trường ñại học cần thơ
Chuyên ngành công nghệ thực phẩm – Khoa nông nghiệp và sinh học ứng dụng 31
4.4 Theo dõi thành phần aldehyt, metanol theo thời gian sau khi hãm cồn
ðây là quá trình ổn ñịnh sản phẩm, nhằm giảm các sản phẩm phụ không mong muốn tùy
theo loại sản phẩm mà thời gian lên men phụ khác nhau. Khảo sát quá trình ổn ñịnh sản
phẩm lên men sau khi phối cồn, vì thế chúng tôi khảo sát hai chỉ tiêu hàm lượng aldehyt,
methanol ñược xem là hai yếu tố chính phân tích.
ðể thực hiện việc khảo trên chúng tôi cũng tiến hành trên hai loại nấm men sau khi kết
thúc quá trình lên men chính vào ngày
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- TP0145.pdf