MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN . i
TÓM LƯỢC LUẬN VĂN.iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT . iv
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU . v
MỤC LỤC.viii
ĐẶT VẤN ĐỀ. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài . 1
2. Đối tượng nghiên cứu. 2
3. Phạm vi nghiên cứu. 2
4. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài . 2
5. Phương pháp nghiên cứu. 3
6. Kết cấu của luận văn . 5
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHÍNH
SÁCH ĐÃI NGỘ NHÂN SỰ TRONG DOANH NGHIỆP . 6
1.1. Lý thuyết về đãi ngộ nhân sự trong doanh nghiệp. 6
1.1.1. Khái niệm về đãi ngộ nhân sự. 6
1.1.2. Vai trò của đãi ngộ nhân sự. 6
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến đãi ngộ nhân sự . 7
1.1.3.1. Môi trường của tổ chức. 8
1.1.3.2. Môi trường bên ngoài tổ chức. 9
1.1.3.3. Bản thân nhân viên. 9
1.1.3.4. Bản thân công việc. 10
1.2. Chính sách đãi ngộ nhân sự trong doanh nghiệp . 10
1.2.1. Khái niệm . 10
1.2.2. Mục tiêu. 11
1.2.3. Nguyên tắc xây dựng các chính sách đãi ngộ. 11
1.2.4. Căn cứ và yêu cầu đối với chính sách đãi ngộ. 12
1.2.5. Nội dung của chính sách đãi ngộ nhân sự trong doanh nghiệp . 13
1.2.5.1. Đãi ngộ tài chính . 13
1.2.5.2. Đãi ngộ phi tài chính. 19
1.2.6. Quan điểm mới về chính sách đãi ngộ nhân sự . 20
1.3. Lựa chọn mô hình nghiên cứu . 23
1.3.1. Một số học thuyết về đãi ngộ nhân sự . 23
1.3.1.1. Học thuyết phân cấp nhu cầu của A. Maslow (1943). 23
1.3.1.2. Học thuyết hai yếu tố của F.Herzberg . 25
1.3.1.3. Học thuyết kỳ vọng của Victor Vroom. 26
1.3.1.4. Lý thuyết thành tựu của James L.McClelland (1988). 28
1.3.2. Các mô hình nghiên cứu tương tự trước đây . 29
1.3.3. Mô hình nghiên cứu . 30
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH ĐÃI NGỘ NHÂN SỰ TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY ĐIỆN BÌNH ĐIỀN . 35
2.1. Tổng quan về Công ty cổ phần thủy điện Bình Điền. 35
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty. 35
2.1.2. Cơ cấu tổ chức. 36
2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ . 41
2.1.4. Tình hình sử dụng lao động của Công ty. 42
2.1.5. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 2 năm 2012-2013. 45
2.2. Thực trạng chính sách đãi ngộ nhân sự tại Công ty cổ phần thủy điện Bình Điền.50
2.2.1. Các chính sách đãi ngộ tài chính. 50
2.2.2. Các chính sách đãi ngộ phi tài chính. 57
2.3. Đánh giá chính sách đãi ngộ nhân sự tại Công ty cổ phần thủy điện BìnhĐiền . 59
2.3.1. Mô tả về quá trình điều tra và xử lý số liệu . 59
2.3.1.1. Mô tả về mẫu khảo sát . 59
2.3.1.2. Cơ cấu mẫu điều tra . 59
2.3.1.3. Kiểm định độ tin cậy của các biến số phân tích với hệ số Cronbach’sAlpha. 61
2.3.2. Đánh giá các chính sách đãi ngộ của Công ty . 63
2.3.2.1. Đánh giá về chính sách đào tạo tại Công ty. 64
2.3.2.2. Đánh giá chính sách tiền lương và tiền thưởng tại Công ty: . 68
2.3.2.3. Đánh giá chính sách phụ cấp, trợ cấp và phúc lợi tại Công ty: . 72
2.3.2.4. Đánh giá chính sách về điều kiện làm việc tại Công ty:. 75
2.3.2.5. Đánh giá chính sách về cơ hội thăng tiến và đãi ngộ phi tài chính khác
tại Công ty . 78
2.3.3. Đánh giá mức độ hài lòng của nhân viên đối với chính sách đãi ngộ
nhân sự tại Công ty cổ phần thủy điện Bình Điền . 80
2.4. Đánh giá chung về chính sách đãi ngộ nhân sự của Công ty. 85
2.4.1. Những thành công đạt được. 85
2.4.2. Những hạn chế còn tồn tại . 87
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH ĐÃI NGỘ
NHÂN SỰ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY ĐIỆN BÌNH ĐIỀN. 89
3.1. Phương hướng hoàn thiện chính sách đãi ngộ nhân sự tại Công ty cổ phần
thủy điện Bình Điền tới năm 2020. 89
3.1.1. Phương hướng hoàn thiện các chính sách đãi ngộ tới năm 2020 nhằm
thực hiện mục tiêu đề ra . 89
3.1.2. Mục tiêu chính sách nhân sự của Công ty cổ phần thủy điện Bình Điền
tới năm 2020. 91
3.2. Một số đề xuất và giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách đãi ngộ nhân sự
của Công ty Cổ phần thủy điện Bình Điền . 91
3.2.1. Các giải pháp liên quan đến đãi ngộ tài chính: . 92
ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾxi
3.2.1.1. Giải pháp về tiền lương. 92
3.2.1.2. Giải pháp về tiền thưởng. 96
3.2.1.3. Giải pháp về trợ cấp, phụ cấp, phúc lợi . 101
3.2.1.4. Giải pháp về chính sách đào tạo tại Công ty. 102
3.2.2. Các giải pháp liên quan đến đãi ngộ phi tài chính . 104
3.2.2.1. Các giải pháp về điều kiện làm việc . 104
3.2.2.2. Các giải pháp về cơ hội thăng tiến và đãi ngộ phi tài chính khác . 106
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ. 108
1. Kết luận . 108
2. Kiến nghị. 109
TÀI LIỆU THAM KHẢO. 112
PHỤ LỤC. 114
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Đánh giá chính sách đãi ngộ nhân sự tại Công ty cổ phần thủy điện Bình Điền, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trên. Nếu kiểm định có giá trị p > 0.05 thì chúng ta chưa có cơ sở bác bỏ Ho
hay nói cách khác là chưa có sự khác biệt giữa các nhóm.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
64
Để đánh giá thực trạng đãi ngộ nhân sự tại Công ty, chúng ta đi sâu vào nghiên
cứu các yếu tố một cách cụ thể, để từ đó đưa ra các giải pháp một cách phù hợp nhất.
2.3.2.1. Đánh giá về chính sách đào tạo tại Công ty
Kết quả khảo sát 60 nhân viên trong Công ty về chính sách đào tạo được
phản ánh ở bảng sau:
Bảng 2.16. Kiểm định ý kiến đánh giá của nhân viên về chính sách đào tạo theo
yếu tố
Yếu tố Sốtrung
bình
Giá trị P
Giới
tính
Độ
tuổi
Trình
độ
chuyên
môn
Thu
nhập
bình
quân
Thời
gian
làm
việc
Vai
trò
công
tác
1. Được đào tạo đầy đủ các
kỹ năng để thực hiện tốt
công việc và phát triển nghề
nghiệp của mình
3.30 0.420 0.401 0.019 0.015 0.331 0.04
2. Công ty luôn khuyến
khích và tạo nhiều cơ hội cho
nhân viên phát triển trong
công việc
3.35 0.240 0.693 0.159 0.06 0.365 0.634
3. Anh/Chị được biết rõ các
điều kiện cần thiết để được
phát triển trong công việc
3.30 0.182 0.089 0.174 0.011 0.014 0.328
4. Các chương trình đào tạo
và phát triển nghề nghiệp tại
Công ty hiện nay là rất tốt
3.33 0.273 0.130 0.514 0.042 0.469 0.061
(Nguồn: xử lý số liệu điều tra bằng SPSS)
Ghi chú:
- Đánh giá theo thang điểm Likert từ 1: Hoàn toàn không đồng ý; 5: Hoàn toàn đồng ý
-Phân tích phương sai Anova với độ tin cậy 95%,
-Nếu giá trị P<0.05 thì có sự khác biệt về mức độ đánh giá giữa các nhóm nghiên cứu
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
65
Đối với mỗi yếu tố về công tác đào tạo chúng ta nghiên cứu đều có mức độ đánh
giá khác nhau có số trung bình dao động từ 3.30 đến 3.35. Trong đó yếu tố Công ty luôn
khuyến khích và tạo nhiều cơ hội cho nhân viên phát triển trong công việc là được
đánh giá cao nhất (3,35). Kết quả này cho thấy hầu hết mức đánh giá của nhân viên nằm
ở mức bình thường.
- Được đào tạo đầy đủ các kỹ năng để thực hiện tốt công việc và phát triển
nghề nghiệp của mình: là yếu tố quan trọng nhất để nhân viên có thể làm tốt công
việc của mình, và có hướng phát triển tốt cho tương lai.
Khi khảo sát về điều này thì chúng ta nhận thấy trung bình của yếu tố này ở
mức 3.30 thể hiện rõ đa số nhân viên đều chọn mức bình thường và đồng ý. Kết quả
này thể hiện rõ qua cuộc điều tra có 48.3% chọn bình thường, 38.3% chọn đồng ý
rằng được đào tạo đầy đủ các kỹ năng để thực hiện tốt công việc và phát triển nghề
nghiệp của mình.
Kết quả điều tra cho thấy có sự khác biệt giữa các nhóm trình độ khác nhau, trong
đó, nhóm nhân viên có trình độ khác có mức đánh giá cao nhất đến yếu tố được đào tạo
đầy đủ các kỹ năng để thực hiện tốt công việc và phát triển nghề nghiệp của mình.
Theo thu nhập bình quân của nhân viên trong Công ty, có sự khác biệt giữa
các nhóm thu nhập khác nhau. Đi sâu vào phân tích, ta thấy sự khác biệt đó là giữa
nhóm nhân viên có mức thu nhập cao hơn 10 triệu so với nhóm nhân viên có thu
nhập dưới 5 triệu, phản ảnh ở kết quả mức trung bình về yếu tố này là 2.82 so với
3.71. Những nhân viên có thu nhập cao thường là nhân viên giỏi, chủ chốt trong
Công ty, nhu cầu được đào tạo đầy đủ các kỹ năng để phát triển công việc của mình
là rất cao. Ngược lại, những nhân viên có thu nhập thấp đa số là nhân viên làm công
tác hậu cần, bảo vệ, lái xe yêu cầu công việc của họ hầu như không liên quan đến
công việc đào tạo của Công ty, do đó, nhu cầu được đào tạo của họ là thấp. Kết quả
cho thấy đa số nhân viên thu nhập cao cho mức đánh giá thấp hơn những nhân viên
có thu nhập thấp, phản ánh đúng thực trạng chính sách đào tạo hiện nay ở Công ty
là còn chưa được quan tâm, những nhân viên giỏi muốn được đào tạo thì không có
cơ hội để học tập và phát triển nghề nghiệp của mình. Do đó, Công ty cần phải nâng
cao hơn nữa chất lượng đào tạo cho cán bộ nhân viên trong Công ty.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
66
Ngoài ra, khác biệt về yếu tố này còn thể hiện qua vị trí công tác khác nhau
của nhân viên. Nhóm quản lý điều hành cho mức đánh giá thấp nhất với điểm trung
bình là 2.83, trong khi đó cao nhất là nhân viên phòng ban với mức đánh giá là 3.65.
Nhóm quản lý điều hành bao gồm ban giám đốc, trưởng phó phòng các phòng ban
chức năng và quản đốc nhà máy, các trưởng ca, kíp; họ là những người trực tiếp chỉ
đạo nhân viên, do đó, nhu cầu được đào tạo để nâng cao kỹ năng nghiệp vụ của họ
là rất lớn, đặc biệt là trưởng các bộ phận chỉ đạo trực tiếp ở nhà máy thì yêu cầu của
công việc vận hành nhà máy thủy điện phức tạp đòi hỏi họ cần được nâng cao hơn
nữa kỹ năng nghề nghiệp của mình. Kết quả phản ánh thấp cho thấy họ vẫn chưa hài
lòng về chính sách đào tạo hiện nay của Công ty, họ mong muốn Công ty tổ chức
nhiều hơn nữa các chương trình đào tạo để họ có thể hoàn thiện kỹ năng và phát
triển tốt nghề nghiệp của mình.
- Được biết rõ các điều kiện cần thiết để được phát triển trong công việc:
Biết trước điều kiện cần để phát triển tốt công việc sẽ giúp nhân viên thoải
mái hơn trong quá trình làm việc và sẽ nỗ lực phấn đấu vì mục tiêu đã đặt ra. Ta
thấy điểm trung bình của yếu tố này ở mức 3.30 thể hiện rõ đa số nhân viên đều
chọn mức bình thường và đồng ý. Kết quả này thể hiện rõ qua cuộc điều tra có
46.7% chọn mức bình thường và 41.6% đồng ý rằng họ biết rõ các điều kiện cần
thiết để phát triển trong công việc.
Khác biệt thể hiện theo thu nhập bình quân khác nhau. Nhóm nhân viên thu
nhập dưới 5 triệu cho đánh giá cao nhất với mức trung bình là 4 trong khi đó nhóm
thu nhập trên 10 triệu cho đánh giá thấp nhất với 3.18 điểm. Điều đó chứng tỏ chính
sách đào tạo của Công ty là chưa rõ ràng đối với các nhóm nhân viên khác nhau,
cần phải cụ thể hóa cho các nhóm đối tượng khác nhau để công tác đào tạo đạt được
hiệu quả tốt nhất.
Theo thời gian làm việc khác nhau thì sự đánh giá của nhân viên về yếu tố
này cũng khác nhau.Thể hiện ở mức điểm trung bình giữa các nhóm nhân viên dao
động từ 3.18 cho đến 4, chủ yếu là khác biệt giữa những nhân viên có thời gian làm
ĐA
̣I H
ỌC
KIN
H T
Ế H
UÊ
́
67
việc từ 3-5 năm với những nhân viên làm việc dưới 1 năm. Những nhân viên làm
việc lâu năm thì mục tiêu phát triển nghề nghiệp của họ sẽ cụ thể và cao hơn so với
những nhân viên vùa mới bắt đầu làm việc tại Công ty.
- Các chương trình đào tạo và phát triển nghề nghiệp tại Công ty hiện nay là
rất tốt: là đánh giá chung về chính sách đào tạo và phát triển nghề nghiệp của nhân
viên trong Công ty. Qua đó sẽ biết được sự đánh giá chung về chính sách đào tạo
hiện tại của Công ty.
Khi xét theo thu nhập bình quân, có sự khác biệt trong sự đánh giá của các
nhóm nhân viên có thu nhập khác nhau. Đánh giá cao nhất là nhóm nhân viên thu
nhập dưới 5 triệu với điểm trung bình là 3.71, cao hơn nhiều so với nhóm nhân viên
có thu nhập trên 10 triệu với 2.91 điểm. Nhìn chung, nhóm nhân viên thu nhập dưới
5 triệu cho rằng, các chương trình đào tạo và phát triển công việc của Công ty là tốt,
trong khi đó những nhân viên có thu nhập cao hơn 10 triệu lại đánh giá là bình
thường. Kết quả này phản ánh đúng thực tế chính sách đào tạo của Công ty đã
không được chú trọng trong những năm vừa qua. Các nhân viên có thu nhập cao
trên 10 triệu với mong muốn được học tập, nâng cao tay nghề của mình thì không
có cơ hội được đào tạo, do đó, họ đánh giá thấp. Trong khi đó, những nhân viên thu
nhập dưới 5 triệu chủ yếu làm công tác hậu cần, bảo vệ, lái xe cho nên, họ không
thật sự chú trọng về chính sách đào tạo của Công ty, đánh giá của họ sẽ không sát
với thực tế chính sách đào tạo ở Công ty.
Từ những sự khác biệt trên, chứng tỏ rằng chính sách đào tạo hiện nay của
Công ty là chưa được quan tâm đúng mức cần thiết, cần phải có phân biệt rõ ràng về
nhu cầu đào tạo và phát triển nghề nghiệp của các nhóm đối tượng nhân viên khác
nhau, để từ đó đưa ra các chương trình đào tạo hấp dẫn, phù hợp và có ý nghĩa thực
tiễn hơn.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
68
2.3.2.2. Đánh giá chính sách tiền lương và tiền thưởng tại Công ty
Bảng 2.17. Kiểm định ý kiến đánh giá của nhân viên về chính sách tiền lương
và tiền thưởng
Yếu tố
Số
trung
bình
Giá trị P
Giới
tính
Độ
tuổi
Trình
độ
chuyên
môn
Thu
nhập
bình
quân
Thời
gian
làm
việc
Vai
trò
công
tác
1. Tiền lương được trả tương
ứng với tính chất công việc và
kết quả làm việc.
3.55 0.378 0.463 0.241 0.316 0.883 0.030
2. Tiền lương đảm bảo cuộc
sống của nhân viên và gia đình 3.32 0.852 0.384 0.1 0.008 0.368 0.121
3. Tiền lương, thưởng của nhân
viên được Công ty phân phối
công bằng và hợp lí.
3.32 0.852 0.098 0.035 0.02 0.466 0.089
4. Nhân viên nhận được các
khoản thưởng thỏa đáng, tương
xứng theo thành tích đóng góp
3.55 0.378 0.463 0.241 0.316 0.883 0.030
5. Tiền thưởng vào các ngày lễ,
Tết hàng năm đầy đủ và hợp lý 3.52 0.782 0.682 0.074 0.185 0.766 0.101
(Nguồn: xử lý số liệu điều tra bằng SPSS)
Ghi chú:
- Đánh giá theo thang điểm Likert từ 1: Hoàn toàn không đồng ý - 5:Hoàn toàn
đồng ý
-Phân tích phương sai Anova với độ tin cậy 95%,
- Nếu giá trị P<0.05 thì có sự khác biệt về mức độ đánh giá giữa các nhóm nghiên cứu
Tiền lương, tiền thưởng là yếu tố quan trọng, yếu tố đầu tiên mà tất cả người
lao động đều quan tâm do đây là điều kiện đảm bảo cho đời sống của họ và là thước
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
69
đo công sức đóng góp của người lao động đối với doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp
không có chính sách về tiền lương, thưởng tốt thì chắc chắn sẽ không thu hút được
nhân viên có năng lực, có trình độ và giữ chân họ ở lại làm việc lâu dài.
Chúng ta tiến hành nghiên cứu các yếu tố về tiền lương, tiền thưởng tại đơn
vị trước hết là về chính sách trả lương.
- Tiền lương được trả tương ứng với tính chất công việc và kết quả làm việc:
Tiền lương chiếm tỷ trọng khá lớn trong thu nhập của người lao động do đó
chính sách tiền lương phải được xây dựng một cách hợp lý, phải đảm bảo được mức
sống cho người lao động, phù hợp với tình hình biến động của thị trường và đặc biệt
yếu tố công bằng trong chi trả lương phải được xem xét một cách cẩn thận. Nếu
doanh nghiệp không quan tâm một cách xác đáng thì sẽ gây nên sự bất mãn cho
người lao động.
Cách thức trả lương như thế nào là điều mà mọi nhân viên luôn quan tâm,
điều này thể hiện rõ sự linh động và chủ trương đúng đắn của doanh nghiệp trong
việc trả lương cho người lao động. Nếu trả lương đúng cách thì nhân viên sẽ cảm
thấy hài lòng và sẽ tích cực phấn đấu để có được mức lương cao hơn. Khi khảo sát
về điều này thì chúng ta nhận thấy trung bình của yếu tố này ở mức 3.55 thể hiện rõ
đa số nhân viên đều chọn mức bình thường và đồng ý. Kết quả này thể hiện rõ qua
cuộc điều tra có 41.7% chọn bình thường, 41.6% chọn đồng ý rằng tiền lương được
trả tương xứng với tính chất công việc và kết quả làm việc.
Cách thức trả lương này có sự khác biệt theo vai trò công tác. Nhóm quản lý
điều hành cho rằng tiền lương được trả là tương xứng với tính chất công việc và kết
quả làm việc với mức đánh giá 3.92, trong khi đó, nhóm lao động trực tiếp lại cho
đánh giá ở mức trung bình 3.29 về vấn đề này. Điều này nói lên được nhóm quản lý
điều hành khá hài lòng với tiền lương hiện tại còn lao động trực tiếp vẫn chưa thực
sự hài lòng về mức lương của mình.
- Tiền lương đảm bảo cuộc sống của nhân viên và gia đình:
Ngoài cách thức trả lương thì yếu tố tiền lương đảm bảo cho cuộc sống cũng
là yếu tố rất quan trọng. Có thể nói đây là vấn đề mà người lao động quan tâm nhất,
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
70
nếu như tiền lương đủ để người lao động duy trì cuộc sống của họ và gia đình thì họ
sẽ có động lực lớn để yên tâm làm việc và cống hiến cho Công ty.
Số liệu điều tra về yếu tố này có mức trung bình là 3.32, chứng tỏ đa số nhân
viên đều trả lời ở thang điểm 3 và 4, ứng với đáp án bình thường và đồng ý. Để
phân tích điều này rõ hơn chúng ta dựa vào kết quả thống kê tần số cho thấy có
33.3% chọn bình thường và 36.7% chọn mức đồng ý. Số đồng ý chiếm tỷ trọng cao
cho thấy phần lớn nhân viên cảm thấy tương đối hài lòng với tiền lương hiện tại đủ
để đảm bảo cho cuộc sống.
Có sự khác biệt theo thu nhập bình quân. Nhóm nhân viên có thu nhập trên
10 triệu cho rằng, tiền lương hiện tại là đủ để đảm bảo cho cuộc sống của họ, điều
đó thể hiện ở mức đánh giá khá cao 4.00. Trong khi đó, những nhân viên có thu
nhập thấp hơn dưới 10 triệu chỉ cho đánh giá ở mức trung bình từ 3.10 đến 3.57.
Điều này phản ánh đúng thực trạng của Công ty, khi nhóm nhân viên thu nhập dưới
10 triệu chủ yếu là nhân viên văn phòng và lao động trực tiếp, tiền lương hiện tại
vẫn chưa đủ để đảm bảo cuộc sống của họ, ngược lại, những nhân viên có thu nhập
cao trên 10 triệu đa số là quản lý điều hành, mức lương cao cho nên cuộc sống của
họ được đảm bảo hơn rất nhiều.
- Tiền lương, thưởng của nhân viên được Công ty phân phối công bằng và hợp lí:
Công bằng trong phân phối lương thưởng là điều mà mọi nhân viên làm việc
ở bất cứ đơn vị nào cũng đều quan tâm. Nếu phân phối lương thưởng không công
bằng thì sẽ dẫn đến nhân viên thường xuyên so sánh và thường gây ra sự bất mãn
đối với công việc cũng như đơn vị công tác.
Kết quả khảo sát cho ta thấy yếu tố này có số trung bình ở mức 3.32, tức là
đa số cũng đều chọn mức bình thường, và một số khác chọn đồng ý. Để phân tích
điều này rõ hơn chúng ta dựa vào kết quả thống kê tần số thì có 16.7% chọn không
đồng ý, 43.3% chọn mức bình thường và 31.7 % chọn mức đồng ý, chỉ có 8.3 %
chọn mức hoàn toàn đồng ý. Số lựa chọn ở mức đồng ý và mức bình thường chiếm
tỷ trọng cao do bên cạnh việc phân phối tương đối tốt thì chưa có những quy định
cũng như tiêu chuẩn rõ ràng để người lao động đối chiếu mức lương với công sức
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
71
của họ, đồng thời tâm lý người lao động luôn nghĩ rằng bản thân mình luôn đóng
góp cho công ty nhiều hơn người khác. Chính vì vậy thời gian tới phải đưa ra các
tiêu chuẩn để làm căn cứ trả lương và xác định mức lương hợp lý cho mỗi lao động
nhằm tránh hiện tượng không công bằng trong trả lương, gây nên sự đố nghị trong
nội bộ người lao động.
Có sự khác biệt khi điều tra về vấn đề phân phối tiền lương thưởng theo trình
độ chuyên môn. Cụ thể là khác biệt ở các nhóm có trình độ trung cấp điện và cao
đẳng so với các nhóm có trình độ đại học, sau đại học, thể hiện ở mức đánh giá
tương ứng là 3.00 và 3.11 so với 3.71 và 5.00. Những nhân viên có trình độ cao
đẳng trở xuống cho rằng, việc phân phối tiền lương và thưởng của Công ty là chưa
hoàn toàn công bằng và hợp lí; trong khi đó, nhóm nhân viên có trình độ đại học trở
lên thì lại khá hài lòng. Kết quả này cho thấy việc phân phối tiền lương và thưởng
giưa các nhóm nhân viên của Công ty là chưa đồng đều và hợp lý.
Ngoài ra, khi xét theo thu nhập bình quân cũng có sự khác nhau giữa các nhóm
nhân viên. Những nhân viên thu nhập từ 5 đến 10 triệu cho mức đánh giá trung bình
3.12 thấp hơn so với mức đánh giá 3.82 của những nhân viên có thu nhập trên 10 triệu.
Kết quả này phản ánh thực trạng công tác tiền lương và tiền thưởng của Công ty là
chưa tốt, chưa hợp lý dẫn đến tâm lý chưa thật sự hài lòng của người lao động.
- Nhân viên nhận được các khoản thưởng thỏa đáng, tương xứng theo thành
tích đóng góp:
Ngoài lương là nguồn thu nhập chính của người lao động thì thưởng là một
nguồn thu đáng kể khác, thậm chí hiện nay có một số đơn vị thì mức thưởng cuối
năm chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng thu nhập hằng năm của người lao động.
Thưởng là một chính sách quan trọng đối với bất cứ doanh nghiệp nào, vì mức
thưởng và cách thức khen thưởng sẽ động viên nhân viên làm việc tốt hơn nhằm
giúp nâng cao kết quả hoạt động kinh doanh của công ty. Nhưng thưởng sao cho
đúng người và đúng cách là một vấn đề quan trọng, nếu doanh nghiệp không thực
hiện tốt điều này sẽ gây nên những phản ứng tiêu cực, làm cho nhân viên bất mãn
và không hứng thú làm việc.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
72
Kết quả điều tra cho thấy yếu tố này có mức trung bình là 3.55, thể hiện đa số
nhân viên đều chọn mức bình thường và đồng ý khi được hỏi về tiền thưởng là thỏa
đáng, tương xứng theo thành tích đóng góp hay không. Trong đó, số người có sự lựa
chọn ở mức trung lập là 41.7% và số người đồng ý là 41.6%. Giá trị P của kiểm định
Anova theo vai trò công tác là 0.03 chứng tỏ rằng có sự khác biệt trong sự đánh giá của
các nhóm nhân viên có vị trí công tác khác nhau. Nhóm quản lý điều hành đánh giá khá
cao về công tác tiền thưởng của Công ty là thỏa đáng, tương xứng với năng lực với
mức trung bình là 3.92. Ngược lại với nhóm lao động trực tiếp mức đánh giá chỉ ở mức
trung bình là 3.29. Điều này đúng với thực trạng là nhóm quản lý điều hành thường là
nhóm có mức thưởng là khá cao, cùng với những đóng góp của họ cho Công ty sẽ
nhiều hơn so với những nhân viên lao động trực tiếp.
Từ quá trình điều tra phân tích cho ta thấy được, chính sách tiền lương và tiền
thưởng của Công ty hiện nay vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế, việc phân phối tiền lương,
tiền thưởng còn chưa được công bằng và thỏa đáng; tiền lương vẫn chưa đảm bảo tốt
cho người lao động yên tâm làm việc. Do đó, Công ty cần phải có những điều chỉnh về
chính sách lương thưởng và quan tâm nhiều hơn đến người lao động.
2.3.2.3. Đánh giá chính sách phụ cấp, trợ cấp và phúc lợi tại Công ty
Bảng 2.18. Kiểm định ý kiến đánh giá của nhân viên về chính sách phụ cấp, trợ
cấp và phúc lợi
Yếu tố
Số
trung
bình
Giá trị P
Giới
tính
Độ
tuổi
Trình
độ
chuyên
môn
Thu
nhập
bình
quân
Thời
gian
làm
việc
Vai
trò
công
tác
1. Các chính sách bảo hiểm y
tế, thất nghiệp, xã hội, tai nạn,
rủi ro là đầy đủ và đảm bảo
quyền lợi cho nhân viên
3.18 0.453 0.051 0.949 0.185 0.086 0.247
2. Chế độ nghỉ phép, thăm hỏi
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
73
Yếu tố
Số
trung
bình
Giá trị P
Giới
tính
Độ
tuổi
Trình
độ
chuyên
môn
Thu
nhập
bình
quân
Thời
gian
làm
việc
Vai
trò
công
tác
khi bị ốm đau cho nhân viên và
người thân hợp lí.
3.23 0.344 0.521 0.038 0.009 0.426 0.013
3.Chế độ công tác phí, chi phí
cho nhân viên đi tham quan, du
lịch là rất tốt
3.23 0.264 0.290 0.406 0.018 0.311 0.202
4. Thù lao làm thêm ngoài giờ,
làm thêm vào ngày nghỉ, ngày
lễ là rất tốt
3.22 0.547 0.066 0.936 0.193 0.123 0.341
5. Phụ cấp chức vụ và phụ cấp
thâm niên là hợp lý 3.05 0.819 0.175 0.040 0.082 0.727 0.062
6. Phụ cấp, trợ câp, phúc lợi thể
hiện sự quan tâm chu đáo của
Công ty đối với người lao động
3.10 0.961 0.401 0.742 0.339 0.764 0.372
(Nguồn: xử lý số liệu điều tra bằng SPSS)
Ghi chú:
- Đánh giá theo thang điểm Likert từ 1: Hoàn toàn không đồng ý - 5:Hoàn toàn
đồng ý
-Phân tích phương sai Anova với độ tin cậy 95%,
- Nếu giá trị P<0.05 thì có sự khác biệt về mức độ đánh giá giữa các nhóm nghiên
cứu
Người lao động khi làm việc tại bất cứ cơ quan nào thì ngoài những điều
kiện về trả lương, thưởng thì các chế độ trợ cấp, phụ cấp, phúc lợi cho người lao
động ngoài những quy định theo pháp luật buộc phải tuân theo thì có một phần nào
đó thể hiện sự quan tâm của doanh nghiệp đối với người lao động của mình. Nếu
các chế độ này thực thi tốt sẽ góp phần nâng cao sự hài lòng của người lao động.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
74
- Chế độ nghỉ phép, thăm hỏi khi bị ốm đau cho nhân viên và người thân hợp lí:
thể hiện được sự quan tâm tới cuộc sống của nhân viên trong Công ty.
Kết quả điều tra cho thấy, mức đánh giá trung bình của nhân viên về yếu tố
này là 3.23, đa số nhân viên được hỏi đều chọn mức bình thường 38.5% và mức đồng
ý 35%. Có sự khác biệt trong sự đánh giá giữa các nhóm nhân viên có trình độ
chuyên môn, thu nhập bình quân và vị trí công tác khác nhau. Theo trình độ chuyên
môn, những nhân viên có trình độ đại học cho mức đánh giá tương ứng là 3.64, cao
hơn nhiều so với mức đánh giá 3.00 của nhóm nhân viên có trình độ trung cấp. Theo
thu nhập bình quân, có sự khác biệt trong sự đánh giá của các nhóm nhân viên có thu
nhập từ 5 đến 10 triệu so với nhóm nhân viên có thu nhập trên 10 triệu, thể hiện ở
mức đánh giá 3.05 so với 3.91. Theo vai trò công tác, nhóm quản lý điều hành cho
mức đánh giá 3.75, cao hơn nhiều so với mức 2.93 của nhóm lao động trực tiếp. Các
kết quả này cho thấy được chế độ nghỉ phép, thăm hỏi khi bị ốm đau cho nhân viên
và người thân của Công ty hiện nay chưa thật sự hợp lý và hiệu quả đối với các nhóm
nhân viên khác nhau trong Công ty.
- Chế độ công tác phí, chi phí cho nhân viên đi tham quan, du lịch là rất tốt:
Vào những ngày lễ lớn như 30/4 và 01/05, Công ty thường tổ chức cho người
lao động đi tham quan, du lịch nhằm tạo môi trường vui chơi và điều kiện để thắt
chặt thêm sự gắn bó giữa người lao động.
Điều tra nhân viên trong Công ty về vấn đề này, đa số nhân viên cho mức
đánh giá bình thường với mức trung bình là 3.23.
Xét theo thu nhập bình quân, nhóm nhân viên có thu nhập trên 10 triệu cho
đánh giá khá cao về yếu tố này với mức trung bình 3.73, cao hơn so với mức 3.07
của nhóm nhân viên có thu nhập 5 đến 10 triệu. Thực tế, khi người ta có thu nhập
cao, họ thường không quan tâm nhiều đến mức phụ cấp Công ty đặt ra là nhiều hay
ít, ngược lại, khi thu nhập chưa đáp ứng nhu cầu cuộc sống thì họ sẽ rất quan tâm
đến điều này, vì những chi phí phát sinh thêm trong quá trình đi công tác, hay đi du
lịch cũng là một vấn đề không nhỏ đối với họ.
- Phụ cấp chức vụ và phụ cấp thâm niên là hợp lý: Phụ cấp thể hiện sự quan
tâm của Công ty đối với nhân viên, một chế độ phụ cấp hợp lý sẽ góp phần tạo động
lực làm việc cho nhân viên trong Công ty.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
75
Theo trình độ chuyên môn, có sự khác biệt rõ ràng giữa các nhóm nhân viên
có trình độ khác nhau, thể hiện ở mức đánh giá từ 2.96 đến 5.00. Kết quả cho thấy
đa số nhân viên cho đánh giá ở mức bình thường, chỉ một số ít cho đánh giá khá tốt,
điều này chứng tỏ chế độ phụ cấp của Công ty hiện tại là chưa được tốt và hiệu quả,
cần được điều chỉnh hợp lí hơn.
2.3.2.4. Đánh giá chính sách về điều kiện làm việc tại Công ty
Bảng 2.19. Kiểm định ý kiến đánh giá của nhân viên về chính sách về điều kiện
làm việc
Yếu tố
Số
trung
bình
Giá trị P
Giới
tính
Độ
tuổi
Trình
độ
chuyên
môn
Thu
nhập
bình
quân
Thời
gian
làm
việc
Vai trò
công tác
1. Công ty luôn trang bị đầy
đủ thiết bị, công cụ, dụng cụ
làm việc cho nhân viên
3.22 0.893 0.459 0.627 0.975 0.106 0.133
2. Môi trường làm việc tốt,
sạch sẽ, vệ sinh, thoáng mát,
không độc hại
3.22 0.47 0.151 0.000 0.123 0.014 0.158
3.Công ty luôn đảm bảo tốt
các điều kiện an toàn, bảo hộ
lao động ở nơi làm việc
3.47 0.944 0.641 0.127 0.078 0.656 0.77
4. Điều kiện làm việc thuận lợi
đối với sức khỏe của nhân viên 3.25 0.571 0.139 0.006 0.444 0.345 0.04
5. Ban lãnh đạo luôn quan tâm
cải thiện môi trường và hương
tiện làm việc cho nhân viên
3.42 0.591 0.134 0.264 0.056 0.173 0.018
(Nguồn: xử lý số liệu điều tra bằng SPSS)
Ghi chú:
- Đánh giá theo thang điểm Likert từ 1: Hoàn toàn không đồng ý - 5:Hoàn toàn
đồng ý
-Phân tích phương sai Anova với độ tin cậy 95%,
- Nếu giá trị P<0.05 thì có sự khác biệt về mức độ đánh giá giữa các nhóm nghiên cứu
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
76
Công ty cổ phần thủy điện Bình Điền hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và
kinh doanh điện năng nên môi trường làm việc tại đây khác nhiều hơn nhiều so với
các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ. Do
hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp và các phòng ban được bố trí ở những vị trí
khác nhau nên sự cảm nhận về môi trường làm việc cũng có sự khác biệt, chúng ta
sẽ đánh giá một cách chi tiết thông qua các vấn đề sau:
- Môi trường làm việc tốt, sạch sẽ, vệ sinh, thoáng mát, không độc hại: môi
trường làm việc tại nhà máy luôn phải làm việc với nhiều loại máy móc nên không
tránh khỏi tiếng ồn và khói bụi. Chính vì vậy mà người lao động chưa đánh giá cao
vấn đề này, số điểm trung bình của tiêu chí này là 3.22. Do làm việc ở các phòng
ban, vị trí khác nhau nên có sự khác biệt khi điều tra cán bộ nhân viên ở Công ty.
Theo trình độ chuyên môn, những người có trình độ khác nhau sẽ có cách
đánh giá khác nhau về môi trường làm việc thế nào là tốt và đảm bảo an toàn lao
động. Điều đó thể hiện ở sự khác biệt khi đánh giá về môi trường làm việc giữa
nhóm nhân viên có trình độ khác nhau, thể hiện ở các mức đánh giá dao động từ
2.00 đến 3.89.
Theo thời gian làm việc, những nhân viên có thời gian làm việc trên 5 năm
cho mức đánh giá trung bình 2.33, thấp hơn nhiều so với mức đánh giá của nhân
viên có thời gian làm việc dưới 1 năm. Làm việc ở trong nhà máy, môi trường làm
việc nhiều khói bụi sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe của nhân viên, do đó những nhân
viên làm việc lâu năm hay có trình độ hiểu biết cao hơn sẽ có đánh giá khác hơn so
với những nhân viên còn lại. Kết quả phân tích phản ánh thực trạng môi trường làm
việc của Công ty là chưa hoàn toàn tốt, cần được sự quan tâm nhiều hơn nữa.
- Điều kiện làm việc thuận lợi đối với sức khỏe của nhân viên: yếu tố về sức
khỏe là một vấn đề mà mọi người đều quan tâm, các yếu
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- danh_gia_chinh_sach_dai_ngo_nhan_su_tai_cong_ty_co_phan_thuy_dien_binh_dien_6231_1909206.pdf