- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng CPSX do đó cần phải quản lý chặt chẽ, hợp lý và tiết kiệm. Để tránh thất thoát, ảnh hưởng không tốt của sự biến động giá cả trên thị trường Công ty nên đứng ra ký hợp đồng mua còn nguyên vật liệu phụ giao cho đội tự mua bằng tiền tạm ứng.
- Việc trực tiếp quản lý NVL sẽ tạo điều kiện cho Công ty nắm bắt được chính xác tình hình sử dụng NVL đồng thời thuận lợi cho công tác tận thu phế liệu, hạch toán CP NVL trực tiếp từ đó hạ giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành.Tuy nhiên, do đặc điểm thi công công trình không cố định, để tiết kiệm chi phí vận chuyển Công ty nên tiến hành tổ chức kho tại chân công trình đồng thời sử dụng TK 152 để theo dõi tình hình nhập - xuất- tồn cuối kỳ. Cuối kỳ tiến hành kiểm kê NVL còn dư cuối kỳ chưa sử dụng hết cho từng loại còn dư cuối kỳ để làm căn cứ tính toán xác định chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực tế phát sinh để tiến hành nhập liệu.
73 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 1571 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Đánh giá chung và một số ý kiến hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xây lắp điện và đầu tư xây dựng Hải Dương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
inh báo cáo tài chính (Theo mẫu B09 - DN)
III. THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP ĐIỆN VÀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG HẢI DƯƠNG.
Cụ thể em xin đi sâu nghiên cứu quá trình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm điện cao thế Thành phố Hải Dương. Công trình được khoán cho Đội sản xuất số 4 thực hiện.
1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty
Căn cứ đặc điểm của ngành và tình hình thực tiễn sản xuất, Công ty xác định đối tượng tập hợp chi phí là các công trình, hạng mục công trình. Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là tiền đề cho việc tính đầy đủ và chính xác giá thành sản phẩm
2. Nội dụng chi phí sản xuất
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí sử dụng máy thi công.
- Chi phí sản xuất chung.
Cụ thể đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Công ty trong năm 2005 là công trình điện cao thế Thành phố Hải Dương.
3. Tài khoản sử dụng để tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
Công ty sử dụng các TK sau để tập hợp phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
- TK 621- CP nguyên vật liệu trực tiếp.
- TK 622 - CP nhân công trực tiếp.
- TK 623 - CP sử dụng máy thi công
- TK 627- Chi phí sản xuất chung.
- TK 632- Giá thành sản phẩm.
- TK154 - CPSX xuất kinh doanh dở dang.
Toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ được tập hợp vào TK 621, TK 622, TK 623, TK627, cuối kỳ kết chuyển sang TK154 để tính giá thành.
4.Kế toán tập hợp và phân bổ CPSX tại Công ty
4.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là toàn bộ giá trị NVL sử dụng vào việc sản xuất và thi công các công trình, hạng mục công trình.
Chi phí NVLTT tại công ty bao gồm:
- Chi phí NVL chính : Cột điện, xà, phụ kiện điện, dây dẫn, cát đá, xi măng...
- Chi phí vật liệu phụ : Cọc tre, que hàn, đinh, vít..
- Chi phí vật liệu sử dụng luân chuyển : Cốt pha, kìm búa...
Để thuận tiện cho việc thi công, tránh tốn kém, hao tổn trong quá trình vận chuyển NVL đến từng công trình, Công ty đã giao cho từng đội tổ chức kho NVL ngay tại công trình, việc nhập - xuất được diễn ra ngay tại đó. Các đội trưởng được phép thay mặt đội sản xuất nhận tạm ứng để mua NVL ngay gần công trình và có trách nhiệm quản lý.Kế toán Đội lập bảng tổng hợp xuất vật tư cho công trình theo từng tháng và theo từng loại vật tư. Hàng tháng kế toán đội tập hợp, phân loại các chứng từ gốc gửi lên phòng tài vụ Công ty , kế toán vật tư xem xét tính đầy đủ, hợp pháp, hợp lý của chứng từ .Căn cứ vào bảng tổng hợp xuất NVL chi tiết cho từng công trình , kế toán nhập dữ liệu vào máy tính thông qua màn hình nhập chứng từ.Khi đó mát sẽ tự động ghi vào Sổ Nhật ký chung (Phụ lục 3), Sổ cái TK 621( Phụ lục 5) , Sổ chi tiết TK 621( Phụ lục 6).
Ví dụ: Ghi sổ chi tiết CP NVL trực tiếp cho nghiệp vụ xác định giá trị NVL dùng cho CT điện cao thế TP Hải Dương trong quý IV của Đội sản xuất số 4 thực hiện. Kế toán hạch toán như sau:
Nợ TK 621 : 3.387.671.320
Có TK 141: 3.387.671.320
Cuối kỳ kế toán phản ánh các số liệu vào Sổ cái chi tiết TK 621. Cuối kỳ kết chuyển CP NVL trực tiếp, kế toán định khoản:
Nợ TK 154 : 3.387.671.320
Có TK 621: 3.387.671.320
4.2. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
Công ty áp dụng 2 hình thức trả lương là lương thời gian và lương khoán. Trả lương theo thời gian áp dụng cho bộ máy chỉ đạo sản xuất thi công, loại lương này được hạch toán vào TK 627. Trả lương khoán áp dụng cho các bộ phận trực tiếp tham gia sản xuất công trình, bao gồm tiền lương chính, lương phụ, phụ cấp của công nhân trực tiếp tham gia SX, được hách toán vào TK 622. Thực tế tại công ty, số công nhân trong danh sách không lớn, thường xuyên sử dụng một lượng lớn lao động thuê ngoài diện ngắn hạn và diện hợp đồng thời vụ. Do vậy chi phí NCTT bao gồm:
* Đối với lao động trong danh sách:
- Chứng từ gốc là các bảng chấm công và hợp đồng làm khoán. Bảng chấm công được lập và chấm theo số ngày công làm căn cứ xác định. Hợp đồng làm khoán được lập giữa hai bên giao thầu và đội trưởng các đội thi công theo từng công việc và đơn giá. Kế toán đội sẽ căn cứ vào tiền lương từ hợp đồng làm khoán và số công tính lương sản phẩm trên bảng chấm công để trả lương cho công nhân, đồng thời lập bảng thanh toán tiền lương, các khoản phụ cấp. Cuối tháng kế toán đội gửi chứng từ thanh toán lương lên phòng kế toán xí nghiệp, kế toán xí nghiệp sẽ dựa trên những căn cứ này tiến hành trích: BHXH, BHYT, KPCĐ cho công nhân thuộc biên chế .
Cách tính như sau:
Khoản trích BHXH
Khấu trừ = [( HS lương cơ bản + HS phụ cấp (nếu có) )x 290.000] Vào lương x 5%
Khoản trích BHYT
Khấu trừ = [( HS lương cơ bản + HS phụ cấp (nếu có) ) x 290.000 ]
Vào lương x 1%
Căn cứ vào các CP phát sinh, các chứng từ, phiếu chi tiền lương, các khoản phải trích theo lương, bảng thanh toán lương kế toán công ty sẽ lập: Bảng thanh toán lương và các khoản phụ cấp. Bảng này sẽ được tính làm căn cứ ghi sổ.
Đối với công trình điện cao thế Thành phố Hải Dương không có lao động trong danh sách nên không tiến hành tính lương và trích lập các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ ( Bảng 1).
Ví dụ: Phiếu thanh toán lương cho ông Bùi Quang Hân- đội trưởng đội SX số 4.
- Lương cơ bản:
+ Hệ số lương CB: 3.26
+ Ngày công làm việc:22 => Lương CB = 3.26 x 290.000 = 945.400đ
+ Lương tối thiểu :290.000đ
Các khoản đóng góp: BHXH = 945.400 x 5%= 47.270đ
BHYT = 945.400 x 1%= 9.454đ
- Lương kinh doanh: Đối với công nhân biên chế được chia làm 3 loại tương ứng với hệ số lương kinh doanh:LA tương ứng hệ số 1, LB : 0.9, LC : 0.6.
Như vậy ông Bùi Quang Hân được xếp loại A hệ số 1:
=>Lương KD = 1 x 945.400= 945.400.
Vậy tổng tiền lương được lĩnh tháng 12/05 của ông Hân là :
(945.400 + 945.400) - 56.724 = 1.834.076đ
* Đối với lao động ngoài danh sách:
Căn cứ để kế toán tính lương là các bản nghiệm thu công việc hoàn thành và phiếu xác nhận sản phẩm. Dựa trên nhu cầu thuê nhân công thực tế tại từng công trình đội trưởng sẽ tiến hành ký hợp đồng thuê nhân công. Khối lượng công việc hoàn thành theo hợp đồng, đội trưởng sẽ tiến hành nghiệm thu bàn giao thông qua biên bản nghiệm thu và phiếu xác nhận sản phẩm và công việc hoàn thành.Tại đây người lao động ngoài danh sách công ty không tiến hành trích lập BHXH, BHYT, KPCĐ mà được tính toán hợp lý trong đơn giá nhân công kết hợp với bảng chấm công của đội trưởng để trả lương( Phụ lục 7) .
Ví dụ: Để tính lương tháng 10 của ông Ngô Thế Kiên - công nhân điều khiển máy ủi như sau:
Số ca làm việc : 24 ca
Đơn giá tiền công 1 máy: 25.045 đ/1 ca máy
Số tiền lương : 24 x 25.045 = 601.080 (đ)
Hàng tháng kế toán đội sẽ tập hợp và gửi các chứng từ liên quan đến việc hạch toán chi phí nhân công lái máy lên Công ty để làm cơ sở tổng hợp số phát sinh trong quý cho từng công trình, hạng mục công trình.
Ví dụ : Căn cứ vào bảng chi phí tiền lương cho công nhân tháng 12/2005 Công trình điện cao thế TP Hải Dương, kế toán định khoản vào sổ Nhật ký chung( Phụ lục 3), Sổ chi tiết TK 622( Phụ lục 8), Sổ cái Tk 622( Phụ lục 9), như sau:
Nợ TK 622: 67.700.000
Có TK 334: 67.700.000
Trong đó tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất trong biên chế là 27.080.000 và ngoài biên chế là 40.620.000. Kế tóan thực hiện trích BHXH, BHYT, KPCĐ cho số công nhân trực tiếp sản xuất trong biên chế. = 27.080.000 x 19% = 5.145.200.)
Cuối kỳ kết chuyển CP nhân công trực tiếp cho CT điện cao thế TP Hải Dương trong quý IV/2005 vào CPSX của Đội sản xuất số 4.
Nợ TK 154 : 67.700.000
Có TK 622: 67.700.000
4.3. Kế toán tập hợp chi phí sử dụng máy thi công (623)
Do đặc điểm của ngành là các công trình được tiến hành riêng biệt, địa điểm thi công khác nhau nên để tạo tính chủ động cho SX công ty giao máy móc cho đội sản xuất tuỳ theo chức năng và khả năng quản lý. Khi phát sinh CP sử dụng MTC thì các đội phải tập hợp chứng từ gửi về công ty làm cơ sở để hạch toán vào TK 623.( Phụ luc 11,12).Trình tự kế toán tập hợp CP sử dụng MTC như sau:
* Chi phí máy thi công
+ Sử dụng máy thi công do công ty giao cho gồm : CP nhân công sử dụng máy, chi phí về nhiên liệu, chi phí sửa chữa máy...Phòng cơ điện theo dõi cụ thể thời gian sử dụng máy của từng đội rồi chuyển cho phòng tài chính kế toán.Tại đây, kế toán TSCĐ báo cho các đơn vị rồi nhập dữ liệu vào máy tính.Chi phí sử dụng máy tại các đội được hạch toán vào TK 6274.
- Chi phí khấu hao máy thi công : Công ty áp dụng phương pháp khấu hao đường thẳng. Cách xác định:
=
Mức trích khấu hao Mức trích khấu hao tháng Số ca máy sử
của từng công trình = x dụng cho từng
Tổng số ca máy hoạt động trình trong tháng
thực tế trong tháng
- Chi phí nhân công điều khiển máy:
Lương công nhân điều = Số ca máy làm việc x Đơn giá tiền 1 ca máy
khiển thi công máy
+ Số ca máy làm việc được xác định căn cứ vào Nhật ký làm việc của máy
+ Đơn giá tiền 1 ca máy : Đơn giá nội bộ do phòng Kế hoạch - kỹ thuật lập dựa trên đơn giá ca máy theo bảng giá số 1206/1998/QĐ- BXD, trên sự biến động thị trường và điều kiện thi công từng công trình cụ thể.
+ Sử dụng máy thi công thuê ngoài:
Hiện nay một số máy móc thuê ngoài được trang bị hiện đại, chi phí thuê rẻ hơn nên trong một số trường hợp các đội tiến hành thuê ngoài Chi phí máy đi thuê để sử dụng thi công các CT, HMCT. Đội sản xuất và đơn vị cho thuê máy sẽ tiến hành hợp đồng. Hợp đồng thuê máy là cơ sở đế xác định CP máy đi thuê. Quá trình hoạt động của máy sẽ tiến hành theo dõi qua nhật ký làm việc của máy và lệnh điều động máy. Kế toán đội tiến hành lập bảng kê hoá đơn chứng từ CP máy đi thuê cuối tháng gửi bảng kê kèm theo chứng từ gốc lên công ty để làm thủ tục hoàn ứng ( Phụ lục 10).
Ví dụ : Khi thi công CT điện cao thế TP Hải Dương đội sản xuất số 4 thuê ngoài, được kế toán đội định khoản như sau:
Nợ TK 623 : 28.649.800
Nợ TK 1331 : 2.864.980
Có TK 141 : 31.514.780
Cuối kỳ kế toán kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công quý IV/2005:
Nợ TK154 : 69.720.300
Có TK 623 : 69.720.300
4.4. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung (TK 627)
* Chi phí nhân viên quản lý đội (TK 6271) .Gồm: Đội trưởng, đội phó, kế toán đội, kỹ thuật viên. Lương nhân viên đội ở công ty Cổ phần xây lắp điện và đầu tư xây dựng Hải Dương được tính theo trình tự sau:
- Xác định quỹ lương gián tiếp
Quỹ lương gián tiếp đội = Quỹ lương trực tiếp đội x K
Trong đó : Tổng số lao động gián tiếp trong công ty
K =
Tổng số lao động trực tiếp + Tổng số lao động gián tiếp đội
- Lương cơ bản của nhân viên đội:
Lương cơ bản Lương tối thiểu x Hệ số lương Số ngày làm việc
của nhân viên đội = x theo thực tế
Số ngày làm việc danh nghĩa
- Lương thực tế của nhân viên đội: được xác định trên cơ sở lương cơ bản, hệ số trách nhiệm, phụ cấp lưu động, phụ cấp khu vực.
Dựa theo chế độ hiện hành công ty tiến hành trích :
+ BHXH phải tính vào CP = 15% x hệ số x lương cơ bản
+ BHYT phải tính vào CP = 2% x hệ số x lương cơ bản
+ KPCĐ phải tính vào CP = 2% x lương thực trả
Công trình điện cao thế Hải Dương sử dụng nhân công thuê ngoài để trực tiếp thi công nên kế toán công ty chỉ dựa vào bảng tổng hợp do kế toán đội gửi lên để thanh toán, lên bảng chấm công và năng suất làm việc mà có cách phân loại thích hợp. ( Bảng 2).
Ví dụ : Căn cứ vào bảng phân bổ lương tháng 12/2005 cho Công trình điện cao thế TP Hải Dương, kế toán định khoản:
- Lương nhân viên quản lý đội:
Nợ TK 6271: 5.591.302
Có TK 334: 5.591.302
- Các khoản trích BHXH ,BHYT, KPCĐ của nhân viên quản lý tổ đội sản xuất:
Nợ TK 6271: 5.591.302
Có TK 338: 617.046
( Chi tiết Có TK 3382: 111.806
Có TK 3383: 445.800
Có TK 3384: 59.440 )
- Các khoản trích cho bộ phận công nhân trực tiếp sản xuất :
Nợ TK 627 : 5.145.200
Có TK 338: 5.145.200
Cuối kỳ kết chuyển thanh toán tiền lương và các khoản trích theo lương của quý IV/2005 cho đội sản xuất số 4, kế toán định khoản:
Nợ TK 154 : 21.457.000
Có TK 6271 : 21.457.000
* Chi phí công cụ dụng cụ sản xuất ( 6273) :Gồm: CP mua sắm các công cụ như cuốc, xô , xẻng, quần áo bảo hộ lao động nhằm phục vụ cho sản xuất chung.
Khi phát sinh nhu cầu các đội sẽ tự đi mua sắm bằng tiền tạm ứng. Đến cuối tháng kế toán đội lập bảng tổng hợp chi phí dựng cụ sản xuất và gửi kèm với chứng từ gốc lên công ty làm thủ tục hoàn ứng. Loại CP này được công ty phân bổ 100% vào giá thành công trình.
Ví dụ: Căn cứ vào Sổ chi tiết TK 6273 (Phụ lục 13), Sổ cái TK 6273( Phụ lục 14) Mua công cụ dụng cụ cho CT điện cao thế TP Hải Dương của đội sản xuất số 4, kế toán định khoản:
Nợ TK 6273 : 1.260.000
Có Tk 141 : 1.260.000
Cuối kỳ kế toán kết chuyển :
Nợ TK 154 :4.756.300
Có TK 6372: 4.756.300
* Chi phí khấu hao tài sản cố định( TK 6274) . Gồm: chi phí khấu hao nhà xưởng, thiết bị của đội. Phương pháp trích khấu hao được sử dụng là phương pháp đường thẳng. Công ty tiến hành trích KH theo quý, do tài sản cố định dùng cho sản xuất của công ty không lớn lắm. Kế toán của công ty sẽ tiến hành phân bổ số KH cho từng CT, HMCT theo tiêu thức là chi phí nhân công trực tiếp.
Nguyên giá TSCĐ 3
Mức khấu hao quý = x
Số năm tính khấu hao 12( tháng)
* Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền ( TK 6277, 6278) Gồm: Tiền điện nước, chi phí giao dịch, tiếp khách, điện thoại, được kế toán đội tập hợp và quản lý bằng chứng từ.Có phát sinh các đội sẽ cho bằng tiền tạm ứng, cuối tháng sẽ tập hợp chứng từ lên bảng kê hoá đơn chứng từ, chi phí chung hàng hoá dịch vụ mua vào( Bảng 3,4).
Ví dụ : Căn cứ vào Sổ chi tiết TK 6278( Phụ lục 15), Sổ cái TK 6278( Phụ lục 16) Chi phí tiền tiếp khách CT điện cao thế TP Hải Dương, kế toán định khoản:
Nợ TK 6278 : 1.750.000
Có TK 111 : 1.750.000
Cuối kỳ kế toán tổng hợp chi phí và kết chuyển sang tài khoản 154 CT điện cao thế TP Hải Dương ( Sổ cái TK 154):
Nợ TK : 154: 18.750.000
Có TK : 6277: 18.750.000
Nợ TK 154 : 19.850.000
Có TK 6278 : 19.850.000
4.5. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất
* Tài khoản kế toán sử dụng :
Công ty sử dụng TK 154 - Chi phi sản xuất kinh doanh dở dang
* Trình tự hạch toán :
Cuối quý kế toán tập hợp tất cả các chi phí phát sinh từng công trình và lập các bút toán kết chuyển sang TK 154 theo định khoản:
Nợ TK 154 : Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
- Có TK 621: CP nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.
- Có TK 622: CP nhân công trực tiếp.
- Có TK 6273: CP công cụ, dụng cụ.
- Có TK 6274: CP khấu hao TSCĐ.
- Có TK 6277: CP dịch vụ mua ngoài.
- Có TK 6278 : CP khác bằng tiền.
Ví dụ: Công trình điện cao thế TP Hải Dương do tổ sản xuất số 4 thi công ghi vào sổ Chi tiết tài khoản 154 (Phụ lục 18), Sổ Cái tài khoản 154 (Phụ lục19). Kế toán sẽ tiến hành kết chuyển các khoản mục chi phí theo định khoản :
TK 621 TK 154
3.387.671.320
TK 622
311.280.000
TK 623
69.720.300
TK 627
64.813.300
Trong đó chi tiết TK 627:
- TK6271: 21.457.000
- TK6273: 4.756.300
- TK6277: 18.750.000
- TK6278:19.850.000
4.6. Đánh giá sản phẩm lao động dở dang
Sản phẩm dở dang là các CT, HMCT chưa hoàn thành, hay khối lượng công tác xây lắp đã hoàn thành nhưng chưa được chủ đầu tư nghiệm thu, chấp nhận thanh toán.
Cuối mỗi kỳ kế toán, Công ty cùng đơn vị chủ đầu tư tiến hành kiểm kê khối lượng công tác xây lắp thực hiện trong kỳ. Khối lượng xây dựng dở dang là khối lượng xây dựng chưa được nghiệm thu hoặc chưa đạt tới điểm dừng hợp lý. Phòng kỹ thuật đánh giá mức độ hoàn thành và lắp đơn giá dự toán để xác định giá trị sản phẩm dở theo dự toán. Tại phòng kế toán căn cứ vào biên bản kiểm kê, kế toán xác định sản phẩm dở dang theo công thức:
CP thực tế KL CP thực tế KL Giá trị KL
CP thực tế XL dở dang đầu kỳ + XL thực hiện trong kỳ XL dở dang
khối lượng XL = x cuối kỳ
dở dang cuối kỳ Giá trị KL XL Giá trị KLXL dở theo dự
hoàn thành bàn giao + dang cuối kỳ toán
trong kỳ theo dự toán theo dự toán
Ví dụ : Đối với Công trình điện cao thế TP Hải Dương tháng 12/2005 ta có:
- Tổng chi phí khối lượng xây lắp hoàn thành theo dự toán: 3.978.552.780
- Giá trị dự toán KL xây lắp dở dang cuối kỳ : 748.191.608
- Chi phí thực tế khối lượng xây lắp dở dang đầu kỳ: 757.890.000
- Chi phí thực tế khối lượng xây lắp dở dang thực hiện trong kỳ: 3.833.484.920
CP thực tế 757.890.000 + 3.833.484.920
khối lượng XL = x 748.890.000
dở dang cuối kỳ 3.978.552.920 + 748.890.000
= 612.822.140
5. Tính giá thành sản phẩm tại Công ty
5.1. Đối tượng tính giá thành sản phẩm tại Công ty
Đối tượng tính giá thành của sản phẩm xây lắp tại Công ty được xác định chính là đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.Việc xác định đối tượng tính giá thành như vậy dựa trên đặc điệm của ngành XDCB, của sản phẩm xây lắp và tình hình thực tế của Công ty.
5.2. Kỳ tính giá thành
Kỳ tính giá thành được xác định theo từng quý, trường hợp các CT, HMCT bàn giao vào thời điểm không trùng với kỳ tính giá thành của Công ty thì công ty vẫn tiến hành tính giá thành cho các CT, HMCT đó.Trước khi tiến hành tính giá thành thực tế của khối lượng xây lắp hoàn thành trong kỳ cần đánh giá được chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ.Thời điểm đánh giá SPDD cuối kỳ của công ty là vào cuối kỳ.Tuy nhiên, nếu CT, HMCT có thời điểm thanh toán và bàn giao không trùng với kỳ tính giá thành sản phẩm thì kế toán vẫn tiến hành đánh giá sản phẩm dở dang vào thời điểm thanh toán.
Cuối mỗi kỳ, dựa trên "Bảng kiểm kê khối lượng xây lắp dở dang" do phòng kỹ thuật cung cấp bộ phận kế toán sẽ tiến hành xác định khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ theo công thức:
Giá trị dự toán của KL dở dang cuối kỳ = KL dở dang x Đơn giá dự toán
Sau đó, kế toán tiến hành xác định chi phí thực tế khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ theo công thức:
CP thực tế CP thực tế CP thực tế Giá trị dự toán
dở dang = KL xây lắp + KL xây lắp x KL xây lắp
cuối kỳ dở dang đầu kỳ phát sinh trong kỳ dở dang cuối kỳ
5.3. Phương pháp tính giá thành sản phẩm tại công ty
Hiện Công ty đang áp dụng đồng thời hai phương pháp tính giá thành là: Phương pháp trực tiếp và phương pháp tổng hợp. Sử dụng đồng thời hai phương pháp này đã giúp công ty linh hoạt trong công tác kế toán tính giá thành sản phẩm của mình.
Phương pháp tính giá thành trực tiếp: sử dụng trong trường hợp đối tượng tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm có phương thức thanh toán theo từng giai đoạn thi công.
Phương pháp tính giá thành tổng hợp: sử dụng khi đối tương tập hợp CP tính giá thành có phương thức thanh toán theo CT, HMCT bàn giao hoàn thành.
5.4. Tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần xây lắp điện và Đầu tư xây dựng Hải Dương
Do thời gian thi công kéo dài nên trong quý công ty chỉ tiến hành tính giá thành đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý. Giá thành CT, HMCT được xác định :
Giá thành thực CP thực tế của CP thực tế của CP thực tế của
Tế KLXL hoàn = KLXL dở dang + KLXL phát sinh - KLXL dở dang
Thành bàn giao đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ
Đối với công trình Điện cao thế Thành Phố Hải Dương thì giá thành thực tế khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao Quý IV/2005 ( Phụ lục 21).
Giá thành thực tế KLHT bàn giao = ( 757.890.000 + 3.833.484.920 ) - 612.822.140
= 3.978.552.000
Sau khi tính toán chi tiết từng công trình, hạng mục công trình, kế toán tiến hành kết chuyển trị giá vốn của từng CT, HMCT và nhập liệu theo định khoản sau : Nợ TK 632: 3.978.552.000
Có TK 154: 3. 978.552.000
CHƯƠNG III
ĐÁNH GIÁ CHUNG VÀ MỘT SỐ Ý KIẾN HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP ĐIỆN VÀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG HẢI DƯƠNG
I. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY.
1. Một số ưu điểm của công ty
1.1. Bộ máy quản lý
Cơ cấu tổ chức công ty theo mô hình trực tuyến, đơn giản, gọn nhẹ, song đồng nhất. Đây là mọt ưu điểm lớn vì mô hình quản lý đã tạo điều kiện cho Giám đốc, các phòng chức năng có mối quan hệ chặt chẽ.
1.2. Tổ chức hệ thống chứng từ
Phòng kế toán đã tổ chức hệ thống, sổ sách, cách thức ghi chép, phương thức hạch toán, trình tự luân chuyển chứng từ hợp lý, khoa học theo đúng chế độ kế toán và đáp ứng được yêu cầu quản lý của công ty.
1.3. Công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Công ty thực hiện hạch toán CPSX theo phương thức trực tiếp cho từng CT, HMCT trong từng quý một cách rõ ràng, đảm bảo phục vụ tốt yêu cầu quản lý CP, giúp tăng tính chính xác trong việc tính giá thành sản phẩm đảm bảo hiệu quả kinh doanh của công ty.
Công tác kiểm kê số lượng xây lắp dở dang phù hợp, linh hoạt đối với từng CT, HMCT đã tạo điều kiện cung cấp kịp thời số liệu cho công tác chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Việc chia thành các đội sản xuất với hình thức khoán gọn đã góp phần nâng cao trách nhiệm quản lý và hiệu quả công việc đến từng đội sản xuất, tạo điều kiện thận lợi cho công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cho từng công trình, hạng mục công trình.
2. Tồn tại
2.1. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Công ty thực hiện phương thức giao cho các đội trực tiếp mua sắm, quản lý và sử dụng vật tư dựa trên nhu cầu xây lắp của CT, HMCT. Công ty không tự đứng ra mua và quản lý NVL, không sử dụng TK152 trong hệ thống TK sử dụng của mình. Phương thức này cớ ảnh hưởng đến công tác quản lý, nắm bắt tình hình sử dụng NVL của công ty sẽ dẫn đến tình trạng thất thoát NVL. Điều này tác động làm tăng chi phí kéo theo đó sẽ làm tăng giá thành sản phẩm ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh, khả năng cạnh tranh của công ty. Bên cạnh đó công ty không tiến hành thu hồi phế liệu mà giá trị phế liệu của ngành xây lắp nếu có sẽ rất lớn như : Vật liệu sử dụng luân chuyển (cốt pha, xà gồ..), các vật liệu không sử dụng được ( bao xi măng, sắt thép vụn...). Điều này có thể dẫn tới việc thất thoát vốn.
2.2. Chi phí sản xuất chung
Trong công tác hạch toán khoản mục CPSX chung của công ty còn một số điểm chưa rõ ràng và không đúng với cách thức phân loại CP mà chế độ kế toán Doanh nghiệp xây lắp quy định. Cụ thể là khoản mục CP dịch vụ mua ngoài, CP bằng tiền khác được hạch toán chung với nhau và được biểu hiện chung trên "Bảng kê chứng từ chi phí chung- dịch vụ mua ngoài". Từ đó dễ gây nhầm lẫn, khó khăn cho công tác kiểm tra quản lý của công ty.
2.3. Trích trước tiền lương của công nhân sản xuất trực tiếp
Việc hạch toán tiền lương còn có điểm chưa hợp lý. Đó là Công ty không thực hiện trích trước tiền lương nghỉ phép theo tiêu chuẩn của cán bộ công nhân viên. Tuy chi phí này không lớn nhưng nó cũng làm sai lệch trong việc phân bổ lương.
2.4. Phân bổ chi phí khấu hao máy thi công
Hiện việc phân bổ chi phí khấu hao máy thi công của công ty chưa thích hợp ảnh hưởng trực tiếp tới giá thành công trình.
2.5. Việc phân tích giá thành sản phẩm
Công ty chưa được tiến hành một cách thường xuyên, hợp lý làm ảnh hưởng đến công tác quản lý giá thành.
II. MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP ĐIỆN VÀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG HẢI DƯƠNG.
1. Thứ nhất: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng CPSX do đó cần phải quản lý chặt chẽ, hợp lý và tiết kiệm. Để tránh thất thoát, ảnh hưởng không tốt của sự biến động giá cả trên thị trường Công ty nên đứng ra ký hợp đồng mua còn nguyên vật liệu phụ giao cho đội tự mua bằng tiền tạm ứng.
- Việc trực tiếp quản lý NVL sẽ tạo điều kiện cho Công ty nắm bắt được chính xác tình hình sử dụng NVL đồng thời thuận lợi cho công tác tận thu phế liệu, hạch toán CP NVL trực tiếp từ đó hạ giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành.Tuy nhiên, do đặc điểm thi công công trình không cố định, để tiết kiệm chi phí vận chuyển Công ty nên tiến hành tổ chức kho tại chân công trình đồng thời sử dụng TK 152 để theo dõi tình hình nhập - xuất- tồn cuối kỳ. Cuối kỳ tiến hành kiểm kê NVL còn dư cuối kỳ chưa sử dụng hết cho từng loại còn dư cuối kỳ để làm căn cứ tính toán xác định chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực tế phát sinh để tiến hành nhập liệu.( Bảng 6)
Ví dụ như công trình điện cao thế thành phố Hải Dương
- Số chưa sử dụng cuối quý III /2004 là 20.563.000đ
- Xác định lại CPNVLTT Cho thi công công trình là:
20.563.000đ + 3.387.671.320đ - 73.800.000đ = 3.334.434.320đ
- Số tiền NVLTT Giảm là : 53.237.000đ
- Nếu CPNVLTT Giảm với số tiền là 53.237.000đ
- Vậy Giá vốn hàng bán cũng giảm còn: 3.925.315.000đ
Các bút toán xác định lại chi phí NVL được hạch toán như sau:
ĐK1: Mua NVL Bằng tiền tạm ứng về nhập kho
Nợ TK 152 : 3.387.671.320
Có TK 141 :3.387.671.320
ĐK2: Xuất kho NVL Dùng cho thi công công trình
Nợ TK 621: 3.334.434.320
Có TK 152 : 3.334.434.320
ĐK 3 Kết chuyển chi phí NVLTT để tính GTSP
Nợ TK 154 : 3.334.434.320
Có TK 621 : 3.334.434.320
ĐK4: Kết chuyển sang tài khoản giá vốn hàng bán
Nợ TK 632: 3.925.315.000
Có TK154 : 3.925.315.000
2.Thứ hai: Chi phí sản xuất chung
Đối với chi phí sản xuất chung hiện tại vẫn chưa hoàn toàn phù hợp quy định của chế độ kế toán. Để phù hợp Công ty nên tổ chức hạch toán rõ ràng giữa chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác vào 2 TK khác nhau
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần xây lắp điện và đầu tư xây dựng Hải Dương.doc